Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

de tai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.54 KB, 39 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>LỜI NÓI ĐẦU Môi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng, gây lên sự mất cân bằng sinh thái, cạn kiệt các nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Mỗi năm, trên thế giới có hơn 22 vạn người chết vì các bệnh tật do nguồn nước bị ô nhiễm và môi trường mất vệ sinh gây ra ( Số liệu lấy trong đề tài CNKH cấp bộ, mã số B2020-49-08, Vụ giáo viên chủ trì). Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên, là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức cuả con người. Sự thiếu hiểu biết thiếu ý thức cuả con người gây ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường. Vì vậy hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường, đã trở thành vấn đề cấp bách có tính chiến lược toàn cầu, Giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT) là nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ ở các ngành học và được quan tâm ngay từ bậc học đầu tiên đó là : Giáo dục mầm non Các nhà tâm lý học đều cho rằng, ngay từ lứa tuổi Mầm Non trẻ đã hình thành nề nếp thói quen, những phẩm chất đạo đức. Trong chương trình chăm sóc- giáo dục trẻ Mầm Non mới, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường ( BVMT) cho lứa tuổi mầm non được tích hợp trong từng chủ đề. Tích hợp vào các nội dung hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ hằng ngày . Một trong những chủ đề không thể thiếu khi tổ chức giáo dục BVMT cho trẻ Mầm Non đó là : Chủ điểm thế giới động vật, ở chủ điểm này cho trẻ biết về: Điều kiện sống của động vật; Mối quan hệ qua lại của động vật với môi trường; Mối quan hệ của con người với động vật. Từ đó hình thành kỹ năng, thái độ chăm sóc, bảo vệ động vật cho trẻ. Muốn vậy phải có sự tổ chức hướng dẫn của người lớn và đặc biệt là của giáo viên Mầm Non. Vì thời gian có hạn, đề tài được nghiên cứu lần đầu, nên những vần đề nghiên cứu trong đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy kính mong cô xem xét, bổ xung cho em những ý kiến, những kinh nghiệm quý báu để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !. PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. Mỗi con người đều cần có một không gian nhất định,, để hoạt động như nhà ở, nơi nghỉ, không khí, nước, lương thực, thực phẩm ,… Môi trường còn là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người . Hơn thế nữa, môi trường còn là nơi chứa đựng các phế thải do con người và các loài sinh vật tạo ra, trong hoạt động sản xuất và trong sinh hoạt hàng ngày. Môi trường còn là nơi lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin cho con người. Nhưng hiện nay môi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng, sự ô nhiễm, suy thoái và những sự cố môi trường diễn ra ngày càng ở mức độ cao, đang đặt con người trước sự trả thù ghê gớm của thiên nhiên. Thực tế cho thấy, ô nhiễm, suy thoái môi trường gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến cuộc sống của con người, các vi sinh vật, động vật và thực vật. Diện tích rừng phòng hộ đang mất dần đi, diện tích sa mạc hóa tăng, sông hồ, biển cả bị ô nhiễm nghiêm trọng. Thiên tai, lũ lụt, hạn hán tăng lên. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do các nhà máy công nghiệp phát triển mạnh mẽ, nên chất thải tăng lên chưa được sử lý, gây lên ô nhiễm bầu khí quyển. Trái đất đang nóng dần lên, gây sự biển đổi nhiệt độ trái đất, tạo lên hiệu ứng nhà kính, băng tan làm mực nước biển dâng lên. Theo dự đoán của các nhà khoa học đã nghiên cứu và cảnh báo, sau 50 năm nhiều thành phố ven biển sẽ bị nhấn chìm trong nước. Đau đớn thay sự ô nhiễm, suy thoái của môi trường dẫn tới hiện tượng “sóng thần”, làm mất đi bao nhiêu tính mạng và của cải vật chất của con người. Rồi sông hồ bị ô nhiễm, ô nhiễm nông dược hóa làm môi trường sinh thái mất cân bằng nghiêm trọng, làm cho con người phải sống trong môi trường có độc, và hậu quả của việc ô nhiễm môi trường là mỗi ngày toàn cầu có 10 loài sinh vật bị tiêu diệt, nhiều bệnh tật phát sinh như đau đầu, đau mắt, ngộ độc, ung thư, AIDS,…Các loại bệnh do nguồn nước bị ô nhiễm và mất vệ sinh gây ra. Mỗi năm trên thế giới có khoảng hơn 22 vạn người chết, Các bệnh ngộ độc do ăn phải các thực phẩm không an toàn tăng nhanh. Mà người dễ mắc phải nhất lại là trẻ em. Việc ô nhiễm, suy thoái môi trường chủ yếu là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người về việc giữ gìn bảo vệ môi trường gây nên. Vì vậy vấn đề bảo vệ môi trường là rất cấp.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> bách, rất cần thiết. Môi trường hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng của mỗi quốc gia, dù đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển. Bảo vệ môi trường ngày nay đã trở thành một trong những chính sách quan trọng của Đảng và nhà nước ta. Giáo dục bảo vệ môi trường có vai trò đặc biệt quan trọng “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” Đó là khẩu hiệu hành động của mỗi người trong toàn xã hội , đối với trẻ thơ, với những chủ nhân tương lai cuả đất nước. Ngày nay nhất là trong xu hướng phát triển và hội nhập. Con người ngày càng nhận thức đúng đắn, được đánh giá toàn diện sâu sắc giúp cho sự hình thành và phát triển toàn diện cho trẻ, vì thế ngay từ bây giờ chúng ta phải rèn luyện cho trẻ những thói quen nền nếp ngăn nắp gọn gàng, đồng thời phải giáo dục cho trẻ những ý thức “Bảo vệ môi trường” để tạo ra một nền móng vững chắc cho sự phát triển sau này của trẻ . Từ những lý do trên em thấy rằng “ Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” là rất cần thiết. Vì vậy em đã lựa chọ đề tài nghiên cứu “ Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, trường mầm non Đức Chính ” để đưa ra những biện pháp, cách thức giáo dục tốt nhất góp phần nâng cao chất lượng “Giáo dục bảo vệ môi trường” II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU : Tôi tiến hành nghiên cứu và đi đến hoàn thành đề tài này với mong muốn đề ra nội dung, cách tổ chức giaó dục : Bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi - trường mầm non Đức Chính thông qua chủ điểm: Thế giới động vật III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : Giáo dục bảo vệ môi trường, trong trường mầm non có thể thực hiện qua tất cả các lĩnh vực và các chủ điểm, nhưng do điều kiện thời gian có hạn, nên trong đề tài này em chỉ nghiên cứu: Tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi thông qua chủ đề : “ Thế giới động vật” IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: 1. Tìm hiểu lý luận về giáo dục bảo vệ môi trường ở trường mầm non 2. Tìm hiểu thực tế việc bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của trường mầm non Đức Chính 3. Đề xuất cách tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trường mầm non Đức Chính thông qua chủ điểm “Thế giới động vật”.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Có rất nhiều tài liệu liên quan đến môi trường nhưng do thời gian có hạn em chỉ tìm đọc và nghiên cứu những tài liệu dưới đây để xắp xếp cơ sở lý luận: - Các công ước quốc tế về môi trường ( NXB Chính trị quốc gia – Hà Nội 1995). Để tham khảo về luật môi trường trên thế giới - Giáo trình “ Luật môi trường” (Chủ biên PGS. TS Lê Hồng Hạnh. TS Vũ Thu Hạnh). Để tham khảo luật môi trường ở nước ta - Kỹ thuật môi trường (NXB Giáo dục, Tác giả Tăng Gia Đoàn,Trần Đức Hạ) - Hướng dẫn thực hiện nội đung giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non ( Bộ giáo dục và đào tào vụ giáo dục mầm non ). Để tham khảo về nội dung, phương pháp, hình thức ,…giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non - Môi trường và phát triển bền vững ( Của Nguyễn Đình Hòe). Tham khảo về vai trò và sự phát triển của môi trường - Con người và môi trường (của NXB Đại học sư phạm, chủ biên : Lê thanh vân). Tham khảo về mối quan hệ giữa môi trường và con người, và vai trò của môi trường đối với con người - Tài liệu giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non (Trung tâm nghiên cứu giáo viên : Ngô công Hoàn- Nguyễn Thị Mai Hoan - Tâm lý học trẻ em ( Của Nguyễn Thị Ánh tuyết). Tham khảo về tâm lý nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi - Chương trình chăm sóc- Giáo dục trẻ 5-6 tuổi .( của Vụ giáo dục Mầm non). Để nghiên cứu về cách chăm sóc- Giáo dục trẻ 5-6 tuổi cho phù hợp 2. Phương pháp điều tra: - Đối tượng điều tra: Giáo viên trường mầm non Đức Chính - Nội dung điều tra + Sự cần thiết giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non + Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non + Các phương pháp, hình thức giáo dục bảo vệ môi trường trong quá trình hướng dẫn trẻ khám phá khoa học về môi trường xung quanh ( Mẫu điều tra cụ thể ).

<span class='text_page_counter'>(5)</span> PhiÕu ®iÒu tra ( Dµnh cho gi¸o viªn mÇm non trêng mÇm non §øc ChÝnh) Xin đồng chí vui lòng cho biết quan điểm của mình về các vấn đề sau ( Đánh dấu X vào nội dung mà đồng chí cho là phù hợp ) Câu 1:Giáo dục bảo vệ môi trờng trong trờng là vấn đề: Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Câu 2: Chị đã giáo dục môi trường cho trẻ qua những nội dung Con người và môi trường xung quanh Con người với động vật, thực vật Con người với thiên nhiên Con người với tài nguyên Câu 3: Giáo dục BVMT chị có thể sử dụng những phương pháp nào: Quan sát. Sử dụng hoạt động tạo hình. Đàm thoại. Tranh ảnh, mô hình. Trò chơi. Thơ, truyện. Thảo luận nhóm Câu 4: Giáo dục BVMT có thể sử các hình thức: Hoạt động học. Sinh hoạt hàng ngày. Hoạt động góc. Lao động. Dạo chơi. Lễ hội. Tham quan. ................................ Câu 5: Giáodục BVMT có thể thông qua các lĩnh vực( môn học). Toán. Tạo hình. KPKH về MTXQ. LQ Với chữ cái. Phát triển thể chất. Âm nhạc. LQ với Văn học 3. Phương pháp thống kê toán học.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Sử dụng phương pháp này để tổng hợp, tính toán số liệu điều tra bằng cách tính phần trăm (%). PHÇN HAI: Néi dung nghiªn cøu Chơng i. những vấn đề chung về giáo dục bảo vệ môi trờng ( BVMT) I. M«i trêng: 1. Khái niệm về môi trường: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 2 . Vai trò của môi trường đối với sinh vật và con người: Môi trường sống trong những thập kỷ cuối thế kỷ XX đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhân loại. Khi chiến tranh lạnh qua đi, nguy cơ hủy diệt hạt nhân bị đẩy lùi thì vấn đề môi trường trở lên là mối quan tâm chung rất cấp bách của nhân loại. Vì vậy môi trường có vai trò rất quan trọng Đúng vậy, môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật. Hàng ngày, mỗi người cần có một không gian nhất định để hoạt động như: Nhà ở, nơi nghỉ, không khí, nước uống, lương thực, thực phẩm, đất đai để sản xuất, lâm nghiệp, thủy sản, kho tàng, bến cảng ,… - Bên cạnh đó môi trường còn là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người gồm : + Một là, rừng tự nhiên : Có vai trò cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng sinh học và phì nhiêu của đất, cung cấp nguồn gỗ, nguồn dược liệu, chất đốt và cải thiện điều kiện sinh thái,… + Hai là, các thủy vực : có vai trò cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải trí và các nguồn hải sản. + Ba là, động vật và thực vật :cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm + Bốn là, không khí, nhiệt độ, ánh sáng, mặt trời: để chúng ta hít thở, cây cối ra hoa, kết trái + Năm là, các loại quặng, dầu mỏ : Cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất - Không những thế, Môi trường còn là nơi chứa đựng các phế thải do con người và các loài sinh vật tạo ra trong hoạt động sản xuất và trong cuộc sống. Thực tế trong cuộc sống cho thấy, trong quá trình sản xuất và tiêu dùng của cải vật chất con người luôn đào thải ra các chất thải vào tự nhiên và quay trở lại môi trường - Hơn những thế môi trường còn là nơi lưu trữ và cung cấp nguồn thông tin cho con người. Bởi vì chính môi trường là nơi : + Cung cấp sự ghi chép và lưu giữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển của văn hóa loài người ….

<span class='text_page_counter'>(8)</span> + Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo động sớm các hiểm họa đối với con người và sinh vật sống trên trái đất + Lưu giữ và cung cấp cho con người các nguồn gen, các loài động vật, thực vật các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp cảnh quan có giá trị thẩm mỹ 3. Hiện trạng môi trường hiện nay: 3.1. Hiện trạng môi trường trên thế giới: Môi trường trên thế giới hiện nay đang bị hủy hoại nghiêm trọng. Trong khoảng 100 năm gần đây hệ sinh thái bị suy hóa, tài nguyên sinh học nhiều loại bị tuyệt chủng và đe dọa. Diện tích đất rừng mất khoảng 6 triệu km 2. Con người làm tuyệt chủng 120 loài động vật có vú, 187 loài chim, 23 loài bò sát, 30 loài ếch nhái. Đất bị hoang hóa tới 860 triệu ha. Nhiệt độ mặt đất tăng 0,3 o - 0,6o. Lượng khí CO2 ngày càng nhiều làm cho tầng Ô Zôn bị mỏng và thủng, khí hậu trên toàn cầu nóng lên. Mưa A Xít phá hủy rừng nhiệt đới và hệ sinh thái dưới nước. Nói chung là khí hậu toàn cầu biến động, sự suy giảm tầng Ô Zôn, Tài nguyên bị ô nhiễm và cạn dần, Ô nhiễm ở quy mô rộng. Sự gia tăng dân số, Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên trái đất 3.2. Hiện trạng môi trườngở Việt Nam: Trong quá trình thực hiện kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển lâu bền 1991-2000, chúng ta đã đạt được những kết quả. Nhưng nhiều chuyên gia, tổ chức cho rằng, trong khoảng hơn 10 năm, môi trường vẫn đang tiếp tục bị tàn phá : - Rừng tiếp tục bị tàn phá và thu hẹp - Diện tích đất canh tác bị giảm xuống, suy thoái về tài nguyên đất, suy thoái về tài nguyên nước. Rác thải ngày càng nhiều gây ô nhiễm môi trường - Đất, nước, không khí bị ô nhiễm do chất thải ở các nhà máy công nghiệp, xí nghiệp,...do ảnh hưởng của công nghiệp và đô thị hóa. Tiếng ồn, khói bụi, rác thải quá tải. Hệ thống giao thông, cấp thoát nước kém - Nhiều nơi lượng CO2 vượt quá 2,7 lần so với cho phép - Nhiều loại sinh vật bị đe dọa có loại bị tuyệt chủng tới 68 loài, 97 loài có nguy cơ, 124 loài mất nơi cư trú.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Nhìn chung công tác bảo vệ bảo vệ môi trường còn nhiều tồn tại. Hệ thống luật pháp về môi trường chưa hoàn thiện. Ý thức tự giác bảo vệ môi trường của người dân chưa cao. Đầu tư cho bảo vệ môi trường chưa đáp ứng yêu cầu, còn dàn trải và thiếu hiệu quả. Các công cụ kinh tế chưa được áp dụng mạnh trong quản lý môi trườn. Những yếu kém trên cùng với chất lượng môi trường xuống cấp nhanh, đang đặt ra những thách thức lớn đối với công tác bảo vệ môi trường trong tương lai. II. GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1.Khái niệm về bảo vệ môi trường : Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch sẽ đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn khắc phục hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường. Khai thác và sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên 2.Khái niệm về giáo dục bảo vệ môi trường : Như chúng ta đã biết, vai trò của giáo dục đặc biệt quan trọng. Khi con người ta vì sự vô thức đã tàn phá chính môi trường trong đó họ đang sống thì việc thức tỉnh họ là điều cần thực hiện. Khi con người đã có ý thức tự giác thì việc giáo dục bảo vệ môi trường sẽ rất dễ dàng được thực hiện một cách có hiệu quả Giáo dục bảo vệ môi trường: Là quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy, nhằm giúp cho con người có được sự hiểu biết về kỹ năng, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển của một xã hội bền vững về sinh thái. Giáo dục bảo vệ môi trường là quá trình giáo dục có mục đích, nhằm làm cho con người trong cộng đồng quan tâm đến các vấn đề về môi trường, có thái độ, kỹ năng, có hành vi tốt trong việc bảo vệ môi trường 3.Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi 3.1. Đặc điểm chung: Ở độ tuổi mẫu giáo lớn sự phát triển nhận thức của trẻ phát triển mạnh mẽ về các mặt như : Phát triển hoạt động nhận cảm; sự định hướng không gian, thời gian; Phát triển về trí nhớ; phát triển về tư duy và phát triển về sự tưởng tượng.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 3.1.1. Sự phát triển hoạt động nhận cảm * Sự định hướng vào các thuộc tính của đối tượng : Đối với trẻ mẫu giáo lớn bắt đầu khảo sát và mô tả đối tượng có trình tự và tỉ mỉ hơn. Trẻ cầm đồ vật trên tay xoay trở mọi phí, ngắm nghía, sờ mó cẩn thận và chú ý đến những đặc điểm nổi bật nhất của nó. Đến cuối tuổi mẫu giáo thì hành động lắm đối tượng mới trở lên có tổ chức có hiệu quả hơn, đủ để tạo ra một hình tượng tương đối đầy đủ về đối tượng. Nhờ những hành động nhận cảm, trẻ có thể đối chiếu so sánh thuộc tính của những đối tượng muôn hình muôn vẻ để lĩnh hội những chuẩn nhận cảm mà loài người đã xây dựng lên. Trẻ mẫu giáo lớn do lắm bắt được những chuẩn màu tương đối đầy đủ phân biệt được được giữa ba màu : vàng, đỏ, da cam. Giới thiệu các chuẩn mực nhận cảm với trẻ còn có nghĩa tổ chức cho trẻ ghi nhớ những từ biểu thị những chuẩn nhận cảm, giúp trẻ có thể vận dụng những chuẩn mực đó vào hoạt động thực tiễn có ý nghĩa hơn, chính xác hơn. *Sự định hướng không gian và thời gian: Đến tuổi mẫu giáo lớn, nhiều em đã nhận ra hướng phức tạp như: Góc bên phải, góc bên trái. Khả năng định hướng vào không gian quan hệ mật thiết tới việc diễn đạt bằng lời. Cuối tuổi mẫu giáo trẻ mới hình thành sự định hướng không gian mà không dựa vào vị trí của bản thân. Tri giác tranh vẽ của tuổi mẫu giáo lớn một cách đúng đắn mà không cần sự thêm bớt nào cả, đặc biệt là những tranh vẽ theo chủ đề quen thuộc. Nhìn những bức tranh vẽ ấy trẻ có thể kể chuyện theo tranh Các khái niệm thời gian “Hôm nay”; “ Ngày mai”; “ Hôm qua”; Phạm trù quá khứ, hiện tại, tương lai phải dến độ tuổi này trẻ mới phân biệt được được rõ ràng 3.1.2.Sự phát triển trí nhớ: Tuổi mẫu giáo trí nhớ không chủ định vẫn tiếp tục phát triển. Trí nhớ của trẻ phát triển gắn liền với sự phát triển các hứng thú của trẻ. Trẻ nhớ tốt nêu những sự vật và hiện tương rõ nét, ở lứa tuổi này, trí nhớ máy móc của trẻ lại tốt hơn máy móc của người lớn và nó chiếm một vai trò đáng kể trong cuộc sống của trẻ.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Tên gọi các sự vật hiện tượng được liên hệ với các sự vật tương ứng giúp trẻ ghi nhớ được tốt hơn. Nếu trẻ biết suy nghĩ về một sự vật hiện tượng nào đó thì biểu tượng được trẻ giữ lại trong đầu sâu sắc hơn, đồng thời mang tính khái quát hơn. Loại ghi nhớ ý nghĩa xuất hiện muộn hơn là ghi nhớ ý nghĩa máy móc Trẻ mẫu giáo lớn đã phát triển trí nhớ có chủ định đóng vai trò khá quan trọng trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 3.1.3. .Sự phát triển tư duy: Tuổi mẫu giáo lớn xuất hiện tư duy trực quan hình tượng mới và những yếu tố của kiểu tư duy lô gic mới. Bên cạnh phát triển tư duy trực quan hình tượng vẫn mạnh mẽ như trước đây. Đó là kiểu tư duy trực quan - sơ đồ. Kiểu tư duy này tạo ra cho trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn tại khách quan, không bị phụ thuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan của bản thân đứa trẻ. Sự phản ánh mối liên hệ khách quan là điều kiện cần thiết để lĩnh hội những chi tiết vượt ra khỏi khuôn khổ của việc tìm hiểu từng sự vật riêng lẻ Tư duy trực quan- sơ đồ giúp trẻ một cách có hiệu lực để lĩnh hội tri thức ở trình độ cao, từ đó mà hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng.Tư duy trực quan - sơ đồ phát triển sẽ dẫn đứa trẻ đến ngưỡng cửa của tư duy trừu tượng, kiểu tư duy lô gic đã có thể xuất hiện từ ngay ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, khi trẻ biết sử dụng khá thành thạo các vật thay thế, khi đã phát triển tốt chức năng kí hiệu của ý thức 3.1.4.Sự phát triển tưởng tượng:. Thực ra trí tưởng tượng của trẻ chẳng những không phong phú hơn người lớn mà nó còn nghèo nàn hơn rất nhiều, vì so với người lớn thì vốn tri thức, vốn kinh nghiệm sống của trẻ còn quá ít, do tư duy lô gic còn chưa phát triển Tuổi mẫu giáo lớn tưởng tượng có chủ định mới được hình thành đặc biệt trong các hoạt động mang tính sáng tạo như vẽ, nặn, xây dựng. Trẻ em có khả năng hành động theo một ý đồ mà mình đặt ra từ trước . 3.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi- Trường mầm non Đức Chính.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Cũng như đặc điểm nhận thức chung của trẻ 5-6 tuổi. Trẻ 5-6 tuổi trường mầm non Đức Chính phát triển mạnh mẽ về các mặt như : Phát triển hoạt động nhận cảm; sự định hướng không gian, thời gian; Phát triển về trí nhớ; phát triển về tư duy và phát triển về sự tưởng tượng * Sự phát triển hoạt động nhận cảm - Qua khảo sát đánh giá đối chiếu so sánh, các đối tượng, các trẻ đã có khả năng định hướng vào không gian chiếm 80% số trẻ 5-6 tại trường. Đặc biệt trẻ rất thích hoạt động tạo hình, ở hoạt động này trẻ có thể biểu hiện những hiểu biết và kinh nghiệm sống của trẻ vào sản phẩm * Sự phát triển trí nhớ: - Trẻ có trí nhớ tốt chiếm 70% . Em có đặt câu hỏi : Con biết gì về con mèo ? Đa số trẻ trả lời : Con mèo thích ăn chuột và nó kêu meo meo, mèo thíc ăm cơm với cá, con mèo dó 4 chân, có đuôi dài,... Trẻ nhớ được một cách sinh động và sáng tỏ như được tri giác sự vật đó một lần nữa. Thậm chí có những chi tiết mà người lớn không để ý nhưng trẻ lại nhớ rất rõ và nhớ lâu. * Sự phát triển tư duy: -Trẻ có khả hiểu một cách dễ dàng và nhanh chóng về cách biểu diễn sơ đồ và sử dụng có kết quả những sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật. Tư duy trực quansơ đồ vẫn giữ tính chất hình tượng song bản thân hình tượng đã bị mất đi những yếu tố chủ yếu giúp trẻ phản ánh một cách khái quát về những sự vật chứ không phải là từng sự vật riêng lẻ. Trẻ đã bước đầu hiểu rằng có thể biểu thị một số sự vật hay một hiện tượng nào đó bằng từ ngữ hay kí hiệu khác khi phải giải những bài toán tư duy độc lập. Trẻ có thể giải bài toán trí tuệ mà không cần sử dụng trực tiếp đến hành động và biểu tượng - Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy.Trẻ mẫu giáo lớn ngôn ngữ cũng đã phát triển đồng thời sự kết hợp thị giác và khứu giác, thính giác, giúp trẻ nhận thức về các đồ dùng các sự vật một cách hoàn chỉnh hơn và có khả năng diễn tả được đặc điểm của các đồ dùng, đồ vật, các sự vật đó. Trẻ có khả năng chú ý chủ định vì vậy trẻ có thể nhận biết, phân biệt sự giống nhau và khác nhau của 2-3 đối tượng, biết phân nhóm, phân loại đồ dùng, đồ chơi, các sự vật hiện tượng theo dấu hiệu chung một cách khái quát ..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> *Sự phát triển tưởng tượng Trẻ thường phóng đại hay thu nhỏ các sự vật, những gì mà trẻ chưa biết thì lại được bổ xung bằng trí tưởng tượng. Trẻ tưởng tượng nhiều hơn, bay bổng và rộng khắp. Thể hiện trong vẽ, xé, nặn, xây dựng. Ở một bức tranh cô yêu cầu trẻ vẽ ngôi nhà trẻ có thể tưởng tượng vẽ thêm ông mặt trời, vườn hoa, cây xanh,… 4.Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi Quyết định của thủ tướng chính phủ số 1363 QĐ-TTG ngày 17/10/2010 về việc phê duyệt đề án đưa ra các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân Đối với giáo dục mầm non : Cung cấp cho trẻ em hiểu biết ban đầu về môi trường sống của bản thân nói riêng và con người nói chung, biết cách sống tích cực với môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ 4.1.Mục tiêu: 4.1.1. kiến thức: - Trẻ có những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của con người - Trẻ có những kiến thức đơn giản về cơ thể, cánh chăm sóc và giữ gìn sức khỏe cho bản thân - Trẻ có nững kiến thức ban đầu về mối quan hệ của động vật, thực vật và con người với môi trường sống để trẻ biết giao tiếp, yêu thương những người gần gũi quanh mình, biết chăm sóc bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật quanh nơi mình ở - Trẻ một số kiến thức đơn giản về ngành nghề, văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương 4.1.2. Kỹ năng – Hành vi: - Có thói quen sống gọn gàn, ngăn lắp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ - Tích cực tham gia các hoạt động giữ gìn, Bảo vệ môi trường trường/ lớp học, gia đình, nơi ở như : Tham gia chăm sóc vật nuôi, cây trồng, vệ sinh cá nhân,vệ sinh nhà cửa ở gia đình, trường/ lớp học…với những công việc vừa sức với trẻ - Tiết kiệm, chia sẻ và hợp tác với bạn bè và những người xung quanh.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Có phản ứng với các hành vi của con người làm bẩn môi trường và phá hoại môi trường như : Vứt rác bừa bãi, chặt cây, phá cây, hái hoa, dẫm lên cỏ, bắn giết động vật,… 4.1.3. Thái độ - tình cảm : - Yêu quý gần gũi với thiên nhiên - Tự hào và ý thức giữ gìn, bảo vệ những phong cảnh, địa danh nổi tiếng của quê hương - Quan tâm đến những vấn đề của môi trường trường /lớp học, gia đình và tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường như: Vệ sinh thân thể, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi, giữ gìn lớp học sạch sẽ, chăm sóc vật nuôi cây trồng, thu gom lá, rác thải ở sân trường ,… 4.2. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non: Việc giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT )chủ yếu thực hiện theo phương thức khai thác triệt để tri thức về môi trường hiện có ở các hoạt động chung. Nội dung giáo dục BVMT còn được thực hiện ngoài hoạt động chung dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường ở trẻ 4.2.1. Nội dung 1. Con người và môi trường - Vệ sinh môi trường phòng/ nhóm/ lớp học, gia đình và làng xóm, lau chùi sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn lắp - Sống tiết kiệm, giữ gìn đồ dùng, đồ chơi, tiết kiệm trong sinh hoạt - Quan tâm BVMT: Môi trường là nơi sinh sống của con người, phân biệt môi trường tốt, xấu, các hành động bảo vệ môi trường - Quan tâm chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên : Ích lợi của cây, con vật, hoa, quả; Cách chăm sóc, bảo vệ cây,con, hoa, quả, BVMT. 4.2.2. Nội dung 2: Con người và thế giới động vật - Đặc điểm của con, hoa, quả : Có nhiều cây cối, con vật khác nhau, chúng sống ở các môi trường khác nhau và ăn các loại thức ăn khác nhau - Sự thích nghi của cây cối, con vật với môi trường sống : Cây cối,con vật, là những cơ thể sống, chúng cần thức ăn, nước, nhiệt độ, ánh sáng….

<span class='text_page_counter'>(15)</span> -Lợi ích của cây cối, con vật đối với con người và môi trường sống : Cây cối con vật cung cấp cho con người thức ăn, thuốc chữa bệnh, quần áo để mặc, nhà ở, làm trong sạch không khí giảm chất độc hại ,… - Chăm sóc bảo vệ cây cối, con vật. Tác hại chặt phá rừng, giết các loại thú quý hiếm. Trẻ tham gia chăm sóc và bảo vệ cây cối và các con vật 4.2.3. nội dung 3. Con người và hiện tượng thiên nhiên: - Gió : Các loại gió khác nhau: Ích lợi và tác hại của gió; biện pháp tránh gió( Đội mũ, bịt khăn, đóng cửa…) - Nắng và mặt trời: Phân biệt mặt trời, mặt trăng, khi nào xuất hiện mặt trời, mặt trăng; ích lợi và tác hại của nắng; Biện pháp tránh nắng - Hạn hán: Hiện tượng, nguyên nhân, tác hại của hạn hán - Mưa: Hiện tượng, nguyên nhân, lợi ích, tác hại của mưa - Bão, lũ : Hiện tượng, nguyên nhân, và tác hại của bão lũ 4.2.4. Nội dung 4. Con người và tài nguyên: - Tài nguyên đất : Tác dụng của đất, biện pháp bảo vệ đất - Tài nguyên nước: Các loại nước, tác dụng của nước, nguyên nhân gây ô nhiễm, biện pháp bảo vệ nguồn nước sạch. - Danh lam thắng cảnh : Mục đích sử dụng danh lam thắng cảnh, biện pháp bảo vệ giữ gìn danh lam thắng cảnh 4.3. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường qua chủ điểm : Thế giới động vật * Điều kiện sống của động vật: Cây cối và động vật cần môi trường sống thích hợp để phát triển: Nhiệt độ thích hợp, ánh sáng, nước, thức ăn * Mối quan hệ qua lại của động vật, thực vật với môi trường : - Động vật là bạn của cây xanh: Chim, ong, ướm bắt sâu, thụ phấn cho hoa; Giun là cho đất tơi xốp có lợi cho cây trồng, phân của động vật làm thức ăn cho cây xanh ,... - Cây là thức ăn của động vật - Cây là nơi ở cuả nhiều loài động vật.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Động vật và thực vật luôn có mối quan hệ qua lại, đảm bảo sự cân bằng: Thực vật phát triển nhiều thì có nhiều loài động vật phát triển kèm theo, nếu chặt phá rừng làm cho nhiều động vật mất nguồn thức ăn, nơi ở nên có thể bị chết hay có nguy cơ tuyệt chủng *Mối quan hệ giữa con người với động vật và cây cối: - Động vật và cây cối có ích cho con người : Cung cấp thức ăn, thuốc chữa bệnh, quần áo, đồ dùng, đồ chơi, giúp cho con người vận chuyển hàng hóa, là phương tiện giải trí,... - Cây cối làm giảm ô nhiễm môi trường :Giảm bụi, giảm tiếng ồn, chất độc hại, giảm nhiệt độ ngày hè - Con người sử dụng tài nguyên động vật, thực vật không có kế hoạch từ môi trường thiên nhiên ( Chặt phá rừng, giết hại các loài thú ,...) - Rừng đang bị thu hẹp dần do chặt phá rừng, cháy rừng - Những nguy hiểm xảy ra khi rừng bị tàn phá : Nhiều động vật quý hiếm có thể bị diệt chủng, lũ lụt xảy ra thường xuyên, không còn những cây thuốc quý... - Con người cần chăm sóc vật nuôi cây trồng : + Đối với vật nuôi : Cho ăn uống, tắm rửa, làm chuồng, tiêm phòng, làm tổ, chăm sóc âu yếm những con vật gần gũi với con người + Biện pháp bảo vệ rừng: Không chặt phá rừng, đốt rừng, trồng rừng có người chuyên bảo vệ rừng( Kiểm lâm), phòng cháy rừng * Trẻ tham gia chăm sóc, bảo vệ động vật: - Quan tâm đến động vật : Cho ăn, uống, làm vệ sinh chuồng trại, tạo điều kiện sống cho động vật nuôi, cùng người lớn thay rửa bể cá,... 1. Cách thức giáo dục: Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ được sử dụng tất cả các hình thức và các biện pháp đã có trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Nhưng trong giáo dục bảo vệ môi trường được sử dụng nhiều và có hiệu quả hơn đối với hình thức và phương pháp sau : 5.1. Phương pháp : * Nhóm phương pháp trực quan: - Phương pháp quan sát:.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> + Phương pháp quan sát là người giáo viên tổ chức cho trẻ khám phá các sự vật hiện tượng xung quanh, thông có các giác quan một cách có mục đích + Tác dụng: Giúp trẻ khám phá các đặc điểm, các dấu hiệu đặc trưng, cấu tạo của các con vật; Rèn luyên các năng lực quan sát và các giác quan cho trẻ; Rèn khả năng chú ý ghi nhớ có chủ định; kích thích tính ham hiểu biết; Giáo dục trẻ có thiện cảm gắn bó với các con vật . - Sử dụng tranh ảnh : + Đối với trẻ mẫu giáo lớn cho trẻ xem tranh ảnh cỡ lớn, tranh có không gian rộng có nhiều đối tượng, thể hiện một chủ đề, khi xem tranh giáo viên cần giúp trẻ tri giác xem trong tranh có những đối tượng nào - Sử dụngmô hình: là hình mẫu thu nhỏ hoặc phóng to của các đối tượng nó là phương tiện phát huy sáng tạo; mô hình phải mang tính tổng hợp, sinh động, hấp dẫn đối với trẻ. - Sử dụng phim, băng hình, đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin: Có nội dung về vấn đề môi trường, các hoạt động bảo vệ môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường. * Nhóm phương pháp dùng lời: - Phương pháp đàm thoại: + Là phương pháp giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi để giúp trẻ lĩnh hội tri thức rèn kỹ năng đặt câu hỏi và phát triển ngôn ngữ cho trẻ có mục đích, có kế hoạch + Phương pháp đàm thoại có mục đích - ý nghĩa sau: Củng cố và làm chính xác hóa các biểu tượng mà trẻ đã tri giác được qua các hoạt động; Giúp trẻ nhận biết được bản chất của đối tượng. Hiểu được mối quan hệ của các đối tượng; Hình thành và phát triển các thao tác trí tuệ ( Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa) các sự vật và hiện tượng xung quanh; Phát triển khả năng tưởng tượng cho trẻ; Phát triển ngôn ngữ cho trẻ : cung cấp vốn từ, Rèn phát âm, cách diễn đạt; Giáo dục thái độ ứng xử - Các phương pháp khác như: + Giảng giải, giải thích, chỉ dẫn.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> + Sử dụng thơ chuyện, câu đố ca da, tục ngữ để giúp trẻ liên hệ ngôn ngữ với thực tế. Giúp cho hoạt động nhận thức của trẻ thoải mái, hấp dẫn nhẹ nhàng hơn, sử dụng kết hượp với các phương pháp khác * Nhóm phương pháp thực hành: - Phương pháp dạy học bằng trò chơi : + Giáo viên cung cấp và tổ chức cho trẻ thực hiện các trò chơi, qua đó trẻ thu nhận kiến thức rèn kỹ năng và thái độ + Mục đích- ý nghĩa: Kích thích lôi cuốn trẻ vào hoạt động KPKH về MTXQ; Củng cố, bổ xung kiến thức và giúp trẻ nhận biết đối tượng một cách sâu sắc hơn; Phát triển chú ý ghi nhớ và khả năng quan sát cho trẻ; Hình thành và phát triển năng lực sáng tạo một số kỹ năng và thói quen cần thiết; Giáo dục đạo đức thẩm mỹ, thậm chí lao động cho trẻ - Phương pháp sử dụng hoạt động tạo hình: Củng cố và làm chính xác hóa đôí tượng được làm quen; Phát triển khả năng tưởng tượng, khiếu thẩm mỹ và tính sáng tạo. - Phương pháp thí nghiệm: Thí nghiệm sự nảy mầm của cây, nước bốc hơi. Trong quá trình dạy học phải phối hợp các phương pháp một cách linh hoạt 5. 2. Hình thức: - Dạo chơi trong thiên nhiên : Tạo cho trẻ tiếp xúc với thiên nhiên nhằm thu thập, tích lũy kiến thức về MTXQ, giáo dục tình cảm của trẻ đối với thiên nhiên, Ý thức bảo vệ giữ gìn thiên nhiên, rèn kỹ năng quan sát và kỹ năng vận động - Tham quan : Nhằm mở kiến thức cho trẻ về thế giới xung quanh: ;tích lũy kiến thức, thu thập kiến thức. Giáo dục cho trẻ sự gần gũi, yêu quý con vật, yêu quê hương đất nước, rèn kỹ năng quan sát. - Sinh hoạt hàng ngày : Như ăn trưa, ngủ trưa, ăn chiều, vệ sinh. Củng cố kiến thức, rèn kỹ năng, thói quen - Hoạt động lao động : Lao động tự phục vụ, lao động trong thiên nhiên. Rèn cho trẻ ý thức tập thể, kỹ năng lao động đơn giản - Thông qua hoạt động lễ hội:.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Thông qua hoạt động góc:Trẻ được lựa chọn hoạt động mà trẻ ưa thích trong phạm vi có thể cho trẻ khám phá, thể nghiệm để cho trẻ tiếp thu kiến thức sâu sắc hơn. Khuyến khích tính tích cực và tính độc lập của trẻ. Trẻ có cơ hội bộc lộ khả năng của mình. Giáo viên có thể dạy trẻ ở các trình độ khác nhau - Hoạt động chung: Hệ thống hóa, khái quát hoá và mở rộng kiến thức cho trẻ. Rèn luyện kỹ năng cho trẻ ( Quan sát, so sánh, phân nhóm), khuyến khích trẻ tích cực tham gia và hình thành nề nếp học tập cho trẻ .. CH¦¥NG II. THùC TR¹NG VÊN §Ò gi¸o dôc B¶O VÖ M¤I TR¦êng cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của trờng mầm non đức chính thông qua chủ điểm thế giới động vật 1. đặc điểm của trờng : Trường mầm non Đức chính được thành lập từ tháng 9năm 1977. thời điểm lúc bấy giờ nhà trẻ riêng, mẫu giáo riêng. Nhà trẻ có một chủ nhiệm phụ trách, mẫu giáo có một hiệu trưởng chỉ đạo chung Cơ sở vật chất của trường do hợp tác nông nghiệp Đức Chính đầu tư, chế độ của giáo viên do HTX nông nghiệp trả bằng thóc.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Đến tháng 9 năm 2004, phòng giáo dục quản lý đã quyết định sát nhập mẫu giáo và nhà trẻ thành trường mầm non. Về cơ cấu tổ chức có 1 hiệu trưởng và 3 hiệu phó Trường mầm non Đức chính hiện nay có 12 lớp. Trong đó có 4 nhóm trẻ và 8 lớp mẫu giáo với tổng số học sinh là 200 cháu các lớp học phân bố trên địa bàn 6 thôn trong toàn xã. Diện tích đất của xã là 7 km và dân số là 7.350 khẩu. Đức Chính là một xã nông nghiệp nhưng giáp thị trấn Đông Triều, thành phần dân cư làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, tuy nhiên người nông dân phần lớn có thêm nghề phụ. Một số bộ phận dân cư làm thợ thủ công và kinh doanh, buôn bán nhỏ, … Hiện nay, trường Mầm non Đức Chính đang được Đảng, chính quyền các cấp, phòng giáo dục- đào tạo Đông Triều quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị để từng bước xây dựng trường chuẩn quốc gia vào năm 2015 * Thực trạng công tác giáo dục cuả địa phương: - Quy mô giáo dục phát triển trường đáp ứng yêu cầu học tập của con em trong xã. Hiện nay xã có một trường mầm non thuộc hệ dân lập, có 12 lớp tổng số là 200 cháu. Chất lượng giáo dục trẻ ổn định và ngày càng phát triển. Hàng năm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm từ 3-4 %, Các hoạt động học tập, vui chơi khá sôi nổi góp phần hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách Trường Mầm non Đức Chính luôn là trường tiên tiến cấp huyện, năm học 2009- 2010 đạt danh hiệu tiên tiến cấp tỉnh. Công đoàn trường được xếp loại công đoàn xuất sắc. Chi bộ đạt chi bộ trong sạch vững mạnh - Đội ngũ giáo viên : Trường có tổng số cán bộ giáo viên, công nhân viên là 30 người. Trong đó có 1 hiệu trưởng, 3 hiệu phó, 1 kế toán, 3 cấp dưỡng, 22 giáo viên - Trình độ đào tạo của giáo viên như sau: + Đại học. : 3/22 đạt 14%. + Cao đẳng. : 8/22 đạt 36%. + Trung cấp. : 9/22 đạt 41%. + Sơ cấp. : 2/22 đạt 9%. + Chưa qua đào tạo: không.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Cơ sở vật chất của trường : Nhìn chung cơ sở vật chất của trường còn nhiều hạn chế, thiếu thốn, có nhiều cơ sở lẻ, có 2 nơi phải dạy theo hình thức lớp ghép độ tuổi 4-5-6 tuổi trong một lớp. Tuy nhiên BGH cùng tập thể giáo viên nhà trường luôn cố gắng tạo môi trường cho trẻ được hoc tập, vui chơi, tham gia các hoạt động theo chương trình đổi mới của ngành và được phòng giáo dục khen thưởng. - Tổng số trẻ 5 tuổi có 78 cháu được học tập trong 3 lớp. Nhìn chung trẻ 5 tuổi đã được học qua chương trình giáo dục mẫu giáo 4 tuổi. Có 45 trẻ trai, 33 trẻ gái. Qua điều tra và khám sức khỏe học kỳ 1 năm học 2010-2011 đạt 85 % trẻ phát triển bình thường, 15% trẻ bị suy dinh dưỡng vừa. 80% trẻ có chiều cao bình thường, 20% trẻ thấp còi độ 1. - Với giáo dục bảo vệ môi trường ở trường mầm non Đức Chính : Nhìn chung với sự cố gắng nỗ lực, khắc phục mọi khó khăn, giáo viên trong trường đã biết lồng ghép tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường dưới nhiều hình thức: Trong tiết học, ngoài tiết học. Tuy nhiên do điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế, nên chưa thực sự tạo môi trường cho trẻ hoạt động, nên vấn đề GDBV môi trường cho trẻ 5-6 tuổi chưa đạt hiệu quả cao - Bên cạnh giáo dục BVMT cho trẻ giáo viên còn tuyên truyền, vận động các bậc phụ huynh tích cực tham gia các hoạt động, trồng cây xanh, vệ sinh khu vui chơi ngoài trời của trẻ, làm xanh, sạch đẹp môi trường. Nhà trường tổ chức các buổi lao động cho các lớp cùng làm sạch đẹp môi trường, đặt thùng rác ở các điểm trong trường, rèn luyện cho trẻ biết vứt rác vào thùng rác . 2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA: ( Em phát 22 phiếu) 2.1. Sự cần thiết giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non : Bảng 1: Sự cần thiết giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non STT 1 2 3. Mức độ Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết. Kết quả Số lượng Tỷ lệ ( %) 22 0 0. 100% 0 0.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Qua bảng 1: Tất cả các giáo viên trong trường đều cho rằng Giáo dục BVMT Trong trường mầm non là rất cần thiết. Vì ngày nay biện pháp tuyên truyền, đặc biệt là trên thông tin đại chúng về vấn đề môi trường hiện nay ở nước ta và trên thế giới. Việc BVMT là nhiệm vụ của tất cả mọi người và đã có hoạch định chính sách cụ thể cho từng cá nhân, gia đình và địa phương, trường học, doanh nghiệp,...cho nên mọi người cho rằng là rất cần thiết. 2.2. Nội dung giáo dục BVMT trong trường mầm non: Bảng 2: Nội dung giáo dục BVMT trong trường mầm non: Kết quả Số lượng Tỷ lệ ( %). STT Nội dung 1 Con người và môi trường 22 100% 2 Con người và thế giới động, thực vật 22 100% 3 Con người và hiện tượng thiên nhiên 20 91% 4 Con người và tài nguyên 16 73% Qua bảng 2: Phần lớn các đồng chí giáo viên trong trường đều cho rằng ba nội dung: Con người và môi trường; Con người và thế giới động, thực vật; Con người và hiện tượng thiên nhiên là phù hợp với nhận thức của trẻ. Còn lại 36% cho rằng con người và tài nguyên là nội dung chưa phù hợp với trẻ 5-6 tuổi, Nguyên nhân là do một số giáo viên chưa chuẩn hóa, chưa ý thức được vấn đề này 2.3.Các phương pháp giáo dụcBVMT: Bảng 3: Các phương pháp giáo dục BVMT cho trẻ : STT 1 2 3 4. Phương pháp Nhóm phương pháp trực quan Nhóm phương pháp dùng lời nói Nhóm phương pháp thực hành Phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Kết quả Số lượng Tỷ lệ (%) 22 22 22 20. 100% 100% 100% 91%. Qua bảng 3 : Tất cả giáo viên đều cho rằng: Nhóm phương pháp trực quan; Nhóm phương pháp dùng lời nói; Nhóm phương pháp thực hành. Phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Là những phương pháp rất thích hợp cho việc giáo dục BVMT cho trẻ. Còn có 2/22 trẻ ( 10 % ) Giáo viên cho rằng : Phương.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> pháp dạy học theo hướng tích cực là không cần thiết vì cô cần cung cấp kiến thức cho trẻ, cô nói nhiều và cô là chủ yếu 2.4. Các hình thức giáo dục BVMT cho trẻ Bảng 4: Các hình thức giáo dục BVMT cho trẻ Kết quả Số lượng( người) Tỷ lệ (%). STT Hình thức 1 Dạo chơi 22 100% 2 Sinh hoạt hàng ngày 20 91% 3 Lao động 20 91% 4 Lễ hội 16 73% 5 Hoạt động góc 22 100% 6 Hoạt động chung 22 100% Qua bảng 4: 100% giáo viên cho rằng sử dụng hình thức giáo dục BVMT cho trẻ mầm non thông qua các hình thức: Dạo chơi, hoạt động góc, hoạt động chung là phù hợp với trẻ. Còn hình thức lao động, sinh hoạt hàng ngày có 91% lựa chọn phù hợp, còn 9% giáo viên cho rằng không cần thiết, không phù hợp. Với hình thức lễ hội chỉ có 73 % giáo viên lựa chọn phù họp. 27% giáo viên cho rằng không phù hợp vói trẻ. Nguyên nhân chủ yếu là do một số giáo viên chưa hiểu giáo dục cho trẻ phải giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc, phải biết kết hợp nhiều hình thức giáo dục. Bỏi vì, mỗi hình thức giáo dục có ưu, nhược điểm riêng, nên cần phối hợp nhiều hình thức dạy học sẽ giúp trẻ tiếp thu tốt hơn 2.5.Các lĩnh vực tích hợp giáo dục BVMT cho trẻ Bảng5. Các lĩnh vực tích hợp giáo dục BVMT cho trẻ STT 1 2 3 4 5 6 7. Lĩnh vực KPKH về môi trường xung quanh Âm nhạc Tạo hình Phát triển thể chất Toán Thơ, chuyện Làm quen với Chữ cái. Kết quả Số lượng( người) Tỷ lệ (%) 22 20 20 17 17 20 18. 100% 91% 91% 77% 77% 91% 82%. Qua bảng 5: Tất cả các giáo viên cho rằng vấn đề bảo vệ môi trường giáo dục chủ yếu ở môn KPKH về môi trường xung quanh. Còn một số cho rằng môn toán, thể dục, chữ cái là môn rất khó đưa vào giáo dục BVMT và họ cho rằng.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> không nên đưa vào vì nó không phù hợp với môn học. Nguyên nhân vì một số giáo viên còn hiểu sai, hiểu chưa đúng về quan điểm dạy học theo hướng tích hợp. Ch¬ng iii. Tæ chøc gi¸o dôc b¶o vÖ m«i trêng cho trẻ mẫu giáo trờng mầm non đức chính trong qu¸ tr×nh híng dÉn trÎ kh¸m ph¸ khoa häc về môi trờng xung quanh- Chủ điểm: thế giới động vật §é tuæi : 5-6 tuæi I.Môc tiªu Gi¸o dôc BVMT cho trÎ mÉu gi¸o 5-6 tuæi qua chủ điểm : thế giới động vật 1.Kiến thức: - Trẻ có những hiểu biết ban đầu về môi trường sống của động vật : Động vật cần môi trường sống thích họp để phát triển : như nhiệt độ, ánh sáng, nước, thức ăn,.. - Trẻ có những kiến thức đơn giản mối quan hệ của động vật, thực vật với môi trường : + Động vật là bạn cuả cây xanh, chim, ong bướm bắt sâu, ,thụ phấn cho hoa; Giun làm cho đất tơi xốp có lợi cho cây trồng, phân cảu động vật làm thức ăn cho cây xanh + Cây là thức ăn của động vật, cây là nơi ở của nhiều loài động vật, cây làm cảnh cho bóng mát, làm cho không khí trong lành, giữ cho đất không bị xói mòn khi mưa bão + Động vật và thực vật luôn có mối quan hệ qua lại, đảm bảo sự cân bằng : Thực vật phát ct riển nhiều thì có nhiều động vật phát triển kèm theo, nếu chặt phá rừng làm cho nhiều động vật mất nguồn thức ăn, nơi ở nên có thể bị chết hay có nguy cơ bị tuyệt chủng - Hiểu biết mối quan hệ giữa con người với động vật : + Động vật có ích cho con người : cung cấp thức ăn, thuốc chữa bệnh, giúp cho con người vận chuyển hàng hóa, là phương tiện giải trí.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> + Con người sử dụng tài nguyên động vật không có kế hoạch từ môi trường thiên nhiên ( Chặt phá rừng, giết hại các loài thú); rừng đang bị thu hẹp dần do bị chặt phá, cháy rừng + Trẻ biết những nguy hiểm sảy ra khi rừng bị tàn phá: Nhiều động vật qúy hiếm có thể bị diệt chủng, lũ lụt sảy ra thường xuyên ,... - Nhận thức được con người cần chăm sóc vật nuôi cây trồng 2. Kỹ năng : - Chăm sóc vật nuôi: Cho ăn, uống, tắm rửa, làm chuồng, tiêm phòng, làm tổ, chăm sóc âu yếm những con vật gần gũi với con người ( Qua hoạt động trò chơi) - Biện pháp bảo vệ rừng: Không chặt phá rừng, đốt rừng, trồng rừng, có người bảo vệ rừng, phòng cháy rừng 3.Thái độ - Quan tâm đến động vật: cho ăn, cho uống, làm vệ sinh chuồng trại, tạo điều kiện gần giống với thiên nhiên cho động vật nuôi như mèo, chó, thỏ, cùng với người lớn thay rửa bể cá - Biết quý trọng người chăn nuôi, yêu quý các con vật, có ý thức bảo vệ các con vật quý hiếm II. CÁC CHỦ ĐỀ NHÁNH: . Có 4 chủ đề nhánh sau:. Động vật nuôi trong gia đình. Một số con vật sống trong rừng. Những con vật xung quanh bé. Côn trùng, chim. Động vật sống dưới nước.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> III. CÁCH TỔ CHỨC: 1. Chủ đề nhánh 1 : Động vật nuôi trong gia đình( thời gian 1 tuần) 1.1 Mạng hoạt động của chủ đề :. Hoạt động dạo chơi quan sát. Hoạt động học MTXQ. Hoạt động lễ hội Động vật nuôi trong gia đình. Hoạt động lao động. Hoạt động góc. Sinh hoạt hàng ngày 1.2. Thực hiện: 1.2.1: Hoạt động dạo chơi: * Cách tổ chức: - Đối tượng quan sát, địa điểm dạo chơi quan sát “Quan sát con chó”; “ Quan sát con mèo( con vịt)... - Tiến hành : cô tập trung trẻ trò chuyện về chủ điểm, nói mục đích của buổi dạo chơi quan sát, cho trẻ vừa đi vừa hát đến địa điểm quan sát cho trẻ đứng xung quanh đối tượng quan sát, khuyến khích trẻ sử dụng các giác quan như.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> nghe, nhìn, thậm chí sờ. Cô đàm thoại nhẹ nhàng trẻ nói lên những gì mình quan sát được. Cô gợi trẻ nói tên, đặc điểm cấu tạo, nơi sống, sinh sản, thức ăn, nơi ở, tiếng kêu, cách vận động, ích lợi của con vật được quan sát. Kết thúc cô cho trẻ hát bài hát về con vật đó - Mục đích: Tạo điều kiện cho trẻ được tiếp xúc với đối tượng nhằm thu thập, tích lũy kiến thức về các con vật nuôi từ đó giáo dục tình cảm của trẻ với con vật nuôi có ý thức chăm sóc bảo vệ vật nuôi Ví dụ: Cho trẻ quan sát con mèo: - Cô tập trung trẻ: Hát bài : Gà trống, mèo con, cún con - Trò chuyện về các con vật nuôi trong gia đình: Các con vừa hát bài gì? Trong bài hát có những con vật gì? Những con vật đó có đáng yêu không? Con mèo biết làm gì? Con gà gáy như thế nào? Con chó biết làm gì cho con người? Hôm nay cô cùng các con đi dạo chơi quan sát con mèo nhé, các con có thích không? ( Trẻ vừa đi vừa hát bài : Chú mèo con) - Cô cho trẻ quan sát và hỏi trẻ : + Con gì đây? Con mèo được nuôi ở đâu? Con thấy con mèo có những gì? ( Có đầu, đuôi, thân mình, có 4 chân,..) + Con mèo kêu như thế nào? Mèo đẻ trứng hay đẻ con ? con mèo thích ăn gì? + Con mèo được nuôi ở đâu? Con mèo biết làm gì giúp ích cho con người? Vậy các con có thích mèo không? Để cho con mèo luôn sách sẽ thơm tho con phải làm gì? - Giáo dục trẻ yêu quý mèo, tắm cho mèo sạch sẽ, cho mèo ăn, không đánh đập mèo 1.2.2. Hoạt động lao động: - Rèn cho trẻ kỹ năng tự phục vụ: Trẻ tự phục vụ tốt là việc làm có lợi cho môi trường, như rửa tay, rửa mặt trước khi ăn và khi tay bẩn. Đi đại tiện, tiểu tiện đúng nơi quy định. Rửa tay sau khi đi đại tiện về, biết dội nước khi đại tiện xong biết ăn ỏ sạch sẽ vệ sinh. Gọn gàng ngăn nắp khi sử dụng đồ dùng, đồ chơi biết để vào đúng nơi quy định.biết ăn hết xuất ăn không làm rơi vãi là một hành vi tiết kiệm – bảo vệ môi trường. Vứt rác thải vào thùng rác, giữ gìn vệ sinh chung tạo môi trường sạch đẹp. Điều này giúp trẻ tự khẳng định mình,.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> nhận thức được khả năng cuả mình góp phần tham gia vào hoạt động của lao động thực sự của người lớn và các bạn cùng tuổi nhằm bảo vệ gia đình và trường mầm non sạch đẹp - Rèn kỹ năng lao động trong thiên nhiên vừa sức của trẻ như: + Lao động chăm sóc vật nuôi : Cô tổ chức cho trẻ cùng cô dọn chuồng gà, cho cho gà ăn, tưới cây, lau lá, nhổ cỏ,... + Cô giáo dục trẻ yêu quý con vật nuôi về nhà cho vật nuôi ăn, tắm cho vật nuôi. + Lao động vệ sinh môi trường như: Lau chùi đồ chơi, xếp dọn đồ dùng ngăn lắp, nhặt lá, thu gom lá ở sân trường,...đều là việc làm tốt đáng khích lệ vì làm cho môi trường sạch đẹp - Qua hoạt động lao động hình thành lòng tự hào ở trẻ khi được góp công sức của mình vào việc làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp 1.2.3. Sinh hoạt hàng ngày : - Giáo dục trẻ có thói quen rửa tay, rửa mặt trước khi ăn, khi rửa biết tiết kiệm nước, khi rửa không làm vung nước bẩn ra ngoài, vặn chặt vòi nước khi rửa tay xong. + Trước khi rửa tay cô hỏi trẻ : làm thế nào để tiết kiệm nước?( Vặn vòi nước vừa phải, rửa xong vặn chặt vòi nước lại; rửa gọn gàng không làm nước bẩn ra ngoài) - Giờ ăn cơm nhắc trẻ biết tiết kiệm thức ăn: Khi ăn phải ăn hết suất cơm của mình, thức ăn thừa gom một chỗ để nhà bếp nuôi lợn. Không làm rơi vãi, ăn xong biết xếp thìa vào đúng nơi quy định một cách gọn gàng, có ý thức giữ gìn vệ sinh chung - Khi ngủ cô khuyến khích trẻ lấy đồ dùng như chải chiếu, lấy gối, cất gối vào đúng nơi quy định 1.2.4. Hoạt động lễ hội: - Thông qua hoạt động lễ hội giáo dục trẻ biết tiết kiệm khi ăn không bỏ phí bánh kẹo hoa quả và các thức ăn khác, không vứt rác bừa bãi, không khạc nhổ, không nói to nơi công cộng, không ngắt hoa, bẻ cành lá.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Ví dụ: qua hoạt động: Ngày quốc tế thiếu nhi 1-6 : cô nói, hôm nay chúng mình được ăn những gì? Được chơi những trò chơi gì?có vui không? Khi ăn bánh kẹo xong con phải vứt vỏ bánh kẹo ở đâu? Vì sao? - GD: Để giữ gìn vệ sinh chung, và phòng chống ô nhiễm môi trường nên các con phải vứt vỏ bánh kẹo vào thùng rác) 1.2.5. Hoạt độngở các góc : - Nhắc nhỏ trẻ chơi và giao tiếp với nhau nhưng không ồn ào, không vứt, ném đồ chơi để nhiều bạn được chơi và chơi lâu - Quan sát và nhắc nhỏ trẻ chơi xong biết cất đồ chơi đúng nơi quy định Ví dụ: * Trong góc phân vai: Cửa hàng bán thực phẩm cho vật nuối; chơi trò chơi bác sĩ thú y; trại chăn nuô - Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi là các con vật nuôi và thức ăn cho vật nuôi, bộ đồ chơi ống nước, chổi quét, máng cho vật nuôi ăn, xoong, nồi,...bộ dồ bác sĩ, thuốc,.... - Tiến hành : Cô hỏi trẻ + Trong góc phân vai chúng mình chơi trò chơi gì?( Cửa hàng bán thực phẩm cho vật nuôi; chơi trò chơi bác sĩ thú y; trại chăn nuôi) + Trong trại chăn nuôi có những ai ? Người chăn nuôi giỏi phải biết làm gì? ( quét dọn chuồng trại cho vật nuôi ăn, tắm cho vật nuôi). Khi chế biến thức ăn? Khi chăm sóc vật nuôi phải như thế nào? Qua đó cô giáo dục trẻ cách chăm sóc vật nuôi, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ + Bác sĩ thú y làm những công việ gì? (bác sĩ khám bệnh cho các con vật, kê đơn thuốc cho các con vật) Nhờ có bác sĩ các con vật đã làm sao? ( Khỏi bênh, luôn khỏe mạnh) +Cửa hàng bán những gì? Thức ăn cho vật nuôi có những gì? - Cô cho trẻ đóng vai chơi +Cô đi từng nhóm trẻ chơi và nói với trẻ: Cửa hàng trưng bày bán thức ăn cho gia súc gia cầm có những gì? (cám, gạo, thóc, ngô, khoai, sắn,... ) người bán hàng phải biết xắp xếp hàng hóa gọn gàng ngăn lắp.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> + Người chăn nuôi phải làm gì? ( chế biến thức ăn cho gia súc, gia cầm ăn, tắm rửa, vệ sinh chuồng trại) Giáo dục trẻ thường xuyên tắm rửa cho vật nuôi, vệ sinh chuồng trại sẽ giữ vệ sinh môi trường sạch sẽ, vật nuôi tránh được bệnh tật * Góc sách: - Cô chú ý dạy trẻ cách cầm sách : Không cuốn sách khi xem tẩy xóa trong sách, mở sách nhẹ nhàng từng trang một - Cho trẻ xem sách tranh về những hành vi chăm sóc bảo vệ vật nuôi. làm ô nhiễm môi trường như: để chuồng trại chăn nuôi bẩn, hành vi đánh vật nuôi.. Và những hành vi bảo vệ môi trường : vứt rác vào thùng rác, cho vật nuôi ăn, chăm sóc vật nuôi - Trẻ xem tranh và thảo luận, giúp trẻ mở rộng hiểu biết - Qua góc phân vai và góc sách giáo dục cho trẻ ý thức, hành vi chăm sóc và bảo vệ vật nuôi cũng như hành vi bảo vệ môi trường 1.2.6. Hoạt động chung có chủ đích học tập * MTXQ : Khám phá tìm hiểu một số vật nuôi - Chuẩn bị : tranh, ảnh, băng đĩa về cách chăm sóc vật nuôi tranh lô tô vật nuôi, thức ăn cho vật nuôi. Tranh vẽ một số món ăn của con người được chế biến từ vật nuôi như trứng, thịt gà, lợn - Cách tiến hành: + Cô cho trẻ quan sát tranh và trò chuyện về tên gọi, các bộ phận, cách vận động, tiếng kêu, sinh sản, nơi sống, thức ăn, của vật nuôi gần gũi vói trẻ + Cho trẻ phân nhóm theo dấu theo dấu hiệu đặc trưng : vật nuôi có 2 cánh , 2 chân, có mỏ, đẻ trứng thuộc nhóm gia cầm; Vật nuôi có 4 chân, đẻ con thuộc nhóm gia súc + Cô hỏi trẻ : Nuôi các con vật để làm gì? Vật nuôi có ích cho con người không? Giáo dục trẻ vật nuôi cung cấp thức ăn giàu chất đạm cho con ngừời, là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn gia đình, vậy các con phải yêu quý vật nuôi và chăm sóc bảo vệ vật nuôi nhé + Cho trẻ xem tranh ảnh cách vệ sinh chuồng trại, chăm sóc vật nuôi và trò chuyện với trẻ. Tại sao phải tắm rửa cho vật nuôi và phải dọn vệ sinh chuồng.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> trại? ( Giáo dục trẻ phải vệ sinh chuồng trại tắm rửa vệ sinh để cho con vật luôn sách sẽ và khỏe mạnh, tránh được bệnh tật) * Làm quen với tác phẩm văn học: - Thông qua bài thơ “ Đàn gà con” của phạm hổ. Giáo dục trẻ biết chăm sóc đàn gà, cho gà ăn, gà con nhỏ yếu ớt cần chăm sóc nâng niu giữ ấm cho gà, ,phải cho gà ở một nơi sạch sẽ, khô, thoáng * Làm quen với âm nhạc: Hát “ Gà trống, mèo con và cún con” - Trẻ biết ích lợi của vật nuôi đối với con người. Giáo dục trẻ yêu quý vật nuôi có ý thức chăm sóc bảo vệ vật nuôi *Hoạt động tạo hình: “ Vẽ những con vật nuôi trong gia đình” - Cô khuyến khích trẻ vẽ thêm thức ăn cho vật nuôi, hay ngôi nhà cho vật nuôi ở . Giáo dục trẻ yêu quý, chăm sóc vật nuôi *Hoạt động phát triển thể chất: Tổ chức cho trẻ chơi vận động trong hoạt động thể dục, trò chơi : Bắt chước tạo dáng đi của một số con vật, giáo dục trẻ yêu quý vật nuôi * Làm quen với toán: Đếm số lượng các con vật nuôi, dùng các khối đã học xếp thành ngôi nhà cho vật nuôi * Làm quen với chữ cái: Tìm chữ cáí đã học trong tên của một số con vật nuôi: Con gà; con vịt; con lợn; con chó, con mèo,... Giáo dục trẻ yêu quý vật nuôi 2. Chủ đề nhánh 2 : Động vật sống trong rừng ( thời gian 1 tuần) 1.1 Mạng hoạt động của chủ đề :. Hoạt động dạo chơi quan sát tranh ảnh. Hoạt động học MTXQ. Hoạt động hội thi Động vật sống trong rừng. Hoạt động lao động. Sinh hoạt hàng ngày. Hoạt động góc.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 2. 2. Thực hiện: 2.2.1: Hoạt động dạo chơi: Xem tranh kể tên các con vật sống trong rừng Cách tổ chức: - Cô chuẩn bị tranh ảnh một số con vật sống trong rừng, địa điểm dạo chơi quan sát - Tiến hành : cô tập trung trẻ trò chuyện về chủ điểm, nói mục đích của buổi dạo chơi quan sát, cho trẻ vừa đi vừa hát bài ta đi vào rừng xanh, đến địa điểm quan sát cho trẻ đứng xung quanh đối tượng quan sát. Cô đàm thoại nhẹ nhàng trẻ nói lên những gì mình quan sát được. Cô gợi trẻ nói tên, đặc điểm cấu tạo, nơi sống, cách kiếm mồi, cách vận động, ích lợi và tác hại của con vật được quan sát. Kết thúc cô cho trẻ hát bài hát chú voi con - Giáo dục Trẻ : Những con vật này sống trong rừng, để bảo vệ động vật con người phải bảo vệ rừng, không chặt phá rừng, đốt rừng, mà phải trồng rừng 2.2.2. Hoạt động lao động: - Cô cùng trẻ trò chuyện về các con vật sống trong rừng, cô nói: hiện nay rừng đang bị tàn phá, nên các con vật sống trong rừng không có nơi để ở, chúng mình cùng đi “trồng cây gây rừng” để góp phần bảo vệ rừng và tạo môi trường trường xanh, sạch, đẹp cho trường mình nhé - Cô tổ chức cho trẻ cùng cô trồng cây, tưới cây - Điều này giúp trẻ tự khẳng định mình, nhận thức được khả năng cuả mình góp phần tham gia vào hoạt động của lao động thực sự của người lớn và các bạn cùng tuổi 2.2.3. Sinh hoạt hàng ngày : Khi cô cùng trẻ kê bàn, ghế ăn cơm cô hỏi trẻ: chiếc ghế, chiếc bàn con ngồi làm bằng gì? Gỗ được lấy từ đâu ? Trong rừng có rất nhiều cây gỗ quý để làm nhà, làm tủ, làm giường,... làm đồ dùng sinh hoạt cho con người, Trong rừng còn có gì nữa nhỉ? Còn nhiều các con vật quý, hiếm, nếu rừng bị chặt phá sẽ.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> gây thiệt hại cho con người như lũ lụt, hạn hán, bão. Do đó con người phải khai thác có kế hoạch phải biết bảo vệ rừng, trồng rừng 1.2.4. Tổ chức hội thi “ Chung tay bảo vệ môi trường” - bao gồm * Bài giảngđiện tử về môi trường rừng - Nội dung1: Hình ảnh nhiều loài sinh vật sống trong rừng với những cây xanh, đòng suối nước trong xanh có những con vật đang gặm cỏ, chim chóc hót líu lo, cuộc sống diễn ra êm ả - Nội dung2: cảnh chặt phá rừng, cây côi trơ trọi, con vật chạy tán loạn không nơi cư trú - Nội dung3:Cảnh bão, lũ quét, lụt lột, gây thiệt hại cho con người và nhiều loài sinh vật - Nội dung 4: Cảnh trồng rừng của con người * Cho trẻ cùng cô đóng tiểu phẩm có nội dung về bảo vệ môi trường * Trẻ tìm nguyên vật liệu sẵn có để vẽ, tạo hình bức tranh về hình ảnh bảo vệ môi trường - Thông qua hội thi trẻ hiểu biết sâu sắc về môi trường, có ý thức chung tay bảo vệ môi trường 1.2.5. Hoạt độngở các góc : - Nhắc nhở trẻ chơi và giao tiếp với nhau nhưng không ồn ào, không vứt, ném đồ chơi để nhiều bạn được chơi và chơi lâu - Quan sát và nhắc nhỏ trẻ chơi xong biết cất đồ chơi đúng nơi quy định Ví dụ: * Góc sách: - Cho trẻ xem sách tranh những việc là và hành vi không đúng : xe chở gỗ lậu, Chặt phá rừng, đốt rừng, vứt rác trải bừa bãi. Và những hành vi bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường : những chú kiểm lâm bảo vệ rừng, con người trồng rừng, - Trẻ xem tranh và thảo luận, giúp trẻ mở rộng hiểu biết - Qua góc sách giáo dục cho trẻ ý thức, hành vi bảo vệ rừng và bảo vệ môi trường 1.2.6. Hoạt động chung có chủ đích học tập * MTXQ : Khám phá tìm hiểu một số con vật sống trong rừng.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> - Chuẩn bị : Tranh, ảnh, băng đĩa về các con vật trong rừng, tranh lô tô, hình ảnh những khu rừng với nhiều con vật, cây xanh, hình ảnh cây rừng bị chặt phá, hình ảnh bão, lũ quét, hình nảh con người đi trồng rừng - Cách tiến hành: + cô cho trẻ quan sát băng hình và trò chuyện về đặc điểm của các con vật sống trong rừng : Tên gọi, cách kiếm mồi, cách vận động, tiếng kêu, sinh sản, nơi sống, thức ăn, của một số động vật sống trong rừng + Trò chuyện, tìm hiều về tính cách của một số con vật sống trong rừng( Hiền, dữ) + Cho trẻ xem tranh ảnh về môi trường sống của động vật trong rừng và trò chuyện, Cho trẻ so sánh hình ảnh của rừng bị chặt phá và rừng không bị chặt phá, so sánh nhấn mạnh sự tương phản về cảnh vật, thực vật và động vật có trong 2 tranh. Từ đó cho trẻ thấy tác hại của sự tàn phá môi trường rừng. Rừng bị tàn phá còn kéo theo gây ra bão, lũ lụt, thậm chí hạn hán, + Cô cho trẻ xem hình ảnh thiệt hại về của và về người do thiên tai, bão, lũ lụt gây lên + Cho trẻ phân nhóm theo dấu theo dấu hiệu đặc trưng : Phân nhóm theo tính cách, theo thức ăn, theo cách vận động - Qua đó giáo dục trẻ ý thức bảo vệ rừng, không chặt phá rừng, đốt rừng, không săn bắn thú rừng * Làm quen với âm nhạc: Hát “Chú Voi con ở bản Đôn” - Trẻ biết voi là động vật sống trong rừng voi to, khỏe là loài động vật hiền lành, voi giúp con người kéo gỗ từ rừng về bản làng - Giáo dục chú voi dễ thương rất đáng yêu, rất đáng quý *Hoạt động tạo hình: “Nặn những con vật sống trong rừng” - Trò chuyện với trẻ về những con vật sống trong rừng, cho trẻ xem những con vật trong rừng cô nặn mẫu và trò chuyện về cách nặn - Cho trẻ nặn, cô khuyến khích trẻ nặn tạo hình những con vật sống trong rừng như: Gấu, thỏ, hươu, ngựa,.... - Khi trẻ trưng bày sản phẩm. Quan sát tranh và nhận xét sản phẩm.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Cô nói : con nặn được những con vật gì đây? Những con này sống ở đâu? Rừng có nhiều cây cối, nơi để những loài động vật, thực vật sinh sống chúng mình hãy tạo môi trường rừng, nhiều cây xanh để cho những con vật này sinh sống. Cô và trẻ xếp cây xanh và cho những sản phẩm tạo hình của trẻ đặt vào - *Hoạt động phát triển thể chất: Tổ chức cho trẻ chơi vận động trong hoạt động thể dục, trò chơi : Bắt chước tạo dáng đi của một số con vật sống trong rừng - Giáo dục trẻ yêu quý động vật sống trong rừng * Làm quen với toán: - Đếm số lượng các con vật sống trong rừng - Giáo dục trẻ yêu quý động vật sống trong rừng * Làm quen với chữ cái: Tìm chữ caí đã học trong tên của một số con vật sống trong rừng như: Con dê, con hổ, con hươu, con sóc, con voi, con sư tử ,... Giáo dục trẻ yêu quý động vật sống trong rừng 3. Chủ đề nhánh 3 : Động vật sống dưới nước ( thời gian 1 tuần) 3.1. Mạng hoạt động của chủ đề :. Hoạt động dạo chơi quan sát tranh ảnh. Hoạt động học MTXQ. Hoạt động lễ hội Động vật sống Dưới nước. Hoạt động lao động. Hoạt động góc. Sinh hoạt hàng ngày 3. 2. Thực hiện: 3.2.1: Hoạt động dạo chơi: Quan sát bể cá Cách tổ chức:.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Cô chuẩn bị : bể cá cảnh - Tiến hành : cô tập trung trẻ trò chuyện về chủ điểm, nói mục đích của buổi dạo chơi quan sát, cho trẻ vừa đi vừa hát bài “Cá vàng bơi”, đến địa điểm quan sát cho trẻ đứng xung quanh đối tượng quan sát. Cô đàm thoại nhẹ nhàng trẻ nói lên những gì mình quan sát được. Cô gợi trẻ nói tên, đặc điểm cấu tạo, nơi sống, cách kiếm mồi, cách vận động, ích lợi của cá . - Giáo dục Trẻ : Những con vật này sống dưới nước, cần phải giữ môi trường nước sạch sẽ , thay nước sạch, rửa bể cá 2.3.2. Hoạt động lao động: - Cô cùng trẻ quan sát bể cá của lớp và nói: Các con xem bể cá lớp mình màu nước như thế nào? Trong hay đục, vậy bể nước đã vẩn đục rồi chúng mình phải làm gì? Vì sao? - Phải thay rửa bể nước, vì rửa bể nước để bảo vệ môi trường nước cho cá được sống mạnh khỏe - Cô hướng dẫn trẻ và cho trẻ làm cùng cô : Cô vớt cá ra chậu nước sạch, sau đó dọn, thay nước mới cho bể cá, rồi thả cá vào bể. Khi làm phải nhẹ nhàng, cẩn thận 3.2.3. Sinh hoạt hàng ngày : Khi ăn cơm cô hỏi trẻ: Con ăn cơm với gì? Cá sống ở đâu? Cá sống ở trong ao, hồ, sông, suối, ở biển cả,.... - Các con nghĩ xem nếu môi trường nước bị ô nhiễm thì các động vật sống dưới nước sẽ bị như thế nào? - Giáo dục trẻ bảo vệ môi trường nước: Không vứt rác xuống ao, hồ, sông,... 3.2.4. Hoạt động lễ hội: Tổ chức đêm hội trung thu cho trẻ - Trẻ sử dụng nguyên vật liệu sẵn có làm đèn lồng: Như đèn ông sao, đèn cá chép, đèn có hình con tôm - Trẻ ăn bánh trung thu có hình con cá, con cua,... - Giáo dục trẻ yêu quý những con vật 1.2.5. Hoạt độngở các góc : * Góc sách:.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Cho trẻ xem sách tranh những việc làm và hành vi không đúng : vứt rác thải bừa bãi xuống ao hồ lam cho cá chết nổi lên mặt nước. Và những hành vi bảo vệ môi trường : vứt rác thải vào thùng rác ở nơi công cộng - Trẻ xem tranh và thảo luận, giúp trẻ mở rộng hiểu biết - Qua góc sách giáo dục cho trẻ ý thức, hành vi bảo bảo vệ môi trường 1.2.6. Hoạt động chung có chủ đích học tập * MTXQ : Khám phá tìm hiểu một số con vật sống dưới nước - Chuẩn bị : tranh, ảnh, băng đĩa về các con vật sống dưới nước, hình ảnh ô nhiễm môi trường nước, vứt rác thải xuống ao hồ - Cách tiến hành: + cô cho trẻ quan sát băng hình và trò chuyện về đặc điểm của các con vật sống dưới nước như tôm, cua, cá, ốc, hến,...Gợi trẻ nói tên, cách kiếm mồi, cách vận động, sinh sản, nơi sống, thức ăn, của một số động vật sống sống dưới nước + Cho trẻ xem tranh ảnh về môi trường sống của động vật sống dưới nước và trò chuyện, Cho trẻ so sánh hình ảnh môi trường nước bị ô nhiễm vaftacs hại của nó. Từ đó cho trẻ thấy tác hại củaô nhiễm môi trường. - Qua đó giáo dục trẻ ý thức bảo vệ môi trường, không vứt rác bừa bãi, không vứt rác xuống ao hồ sông suối, sử dụng thùng rác ở nơi công cộng * Làm quen với âm nhạc: Hát “Cá vàng bơi”; “ Tôm, cá, cua thi tài” - Giáo dục trẻ yêu quý động vật sống dưới nước và ý thức chăm soc bảo vệ *Hoạt động tạo hình: “Xé dán đàn cá bơi” - Cô cho trẻ quan sát và đàm thoại về cách xé dán đàn cá bơi - cho trẻ thực hiện - Trưng bày sản phẩm : cô và trẻ quan sát tranh và nói lên cảm nhận cuả mình về tranh - Giáo dục: Cô nói với trẻ về môi trường sống của cá, để đàn cá được bơi lội tung tăng, phát triển bình thường và khỏe mạnh thì con người phải bảo vệ môi trường nước luôn luôn sạch sẽ, vệ sinh * Làm quen với toán: - Đếm số lượng các con vật sống dưới nước.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Giáo dục trẻ yêu quý động vật sống dưới nước.Ý thức chăm sóc, bảo vệ nguồn nước sạch * Làm quen với chữ cái: Tìm chữ caí đã học trong tên của một số con vật sống dưới nước như: Con cá, con cua, con tôm, con ốc, con rùa, con hến,... Giáo dục trẻ yêu quý động vật sống trong dưới nướ PhÇn Ba: kÕt luËn Qua quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trường mầm non Đức Chính, qua chủ đề thế giới động vật” em nhận thấy rằng : Con người đang tích cực bảo vệ môi trường, bảo vệ trái đất, bảo vệ các loài động thực vật và cuối cùng là bảo vệ con người.Giáo dục bảo vệ môi trường, không chỉ là một sự giáo dục đơn thuần, cũng không phải là một sự giáo dục về văn minh một cách độc lập, mà là cả một quá trình giáo dục, bắt đầu từ những thói quen, những hành vi thường ngày của trẻ, để trẻ làm việc một cách tự giác từ trong tiềm thức.Ý thức BVMT sẽ trở thành một nội dung của cuộc sống như cơm ăn, nước uống, công việc, hay giấc ngủ hàng ngày ở gia đình và trường học của trẻ. Người giáo viên cần giáo dục BVMT cho trẻ từ việc yêu thiên nhiên, yêu các loài động vật, thực vật. Rèn luyện thói quen sống gọn gàng ngăn lắp, có ý thức tiết kiệm năng lượng như điện, nước, bảo vệ nguồn nước sạch. Vứt râc vằ thùng râc đúng nơi quy định, có ý thức chăm sóc và bảo vệ môi trường như: Trồng cây, tưới cây, lau lá, nhổ cỏ, cho vật nuôi ăn,... cất đồ dùng đồ chơi đúng nơi quy định. Hơn thế nữa trẻ có những hiểu biết về hành vi việc làm bảo vệ môi trường như trồng rừng, không chặt phá rừng, bảo vệ động vật quý hiếm, hiểu biết hơn về hiện tượng chặt phá rừng gây thiên tai, lũ, lụt, gây thiệt hại cho con người, gây mất cân bằng sinh thái cho môi trường, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống Để làm được điều đó chính giáo viên cũng phải là tấm gương sáng về việc bảo vệ môi trường cho trẻ noi theo. Đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng học tập phấn đấu vươn lên, luôn nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung phương pháp, cách thức giáo dục BVMT cho trẻ mầm non để hiệu quả giáo dục được tốt hơn, hình thành cho trẻ những hành vi, những ý thức BVMT ngay từ bậc học mầm non..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Đông triều, ngày 15 tháng 3 năm 2011 Người thực hiện Lê Thị Diệu Hồng PHỤ LỤC. TRANG Lời nói đầu PhÇn I PhÇn hai. : những vấn đề chung : Néi dung nghiªn cøu. Chương I : Những vấn đề chung về bảo vệ môi trường. 1 2 7 7. Chương II : Thực trạng vấn đề bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trường mầm non đức Chính. 20. Chương III : Tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo trường mầm non đức chính quá trình hướng dẫn trẻ KPKH về MTXQ – Chủ điểm thế giới động vật – trẻ 5-6 tuổi I.. Mục tiêu. II. Cách tổ chức phÇn ba : KÕt luËn. 25 26 27 39.

<span class='text_page_counter'>(40)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×