Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tài liệu Đề tài “Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt “ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.12 KB, 47 trang )

Luận Văn
Đề Tài:

Bảo hiểm hoả hoạn thực trạnggiải pháp đối với Tổng Công ty
Bảo Việt


Chuyên đề tốt nghiệp

LI M U
Nhng nm gn y, cng cuộc đổi mới của Chớnh phủ với
việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung sang cơ chế thị
trường đú mở ra cơ hội kinh doanh, làm ăn lớn cho cỏc nhà đầu tư
nước ngoài và gúp phần đẩy nhanh tiến trỡnh tư nhơn hoỏ tại Việt
Nam. Một trong những vấn đề đang được cỏc doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế quan tơm là bảo hiểm núi chung và bảo
hiểm tài sản núi riờng do vai trũ quan trọng của chỳng trong việc
bảo toàn vốn, hỡnh thành từm lý ổn định, an tơm cho người được
bảo hiểm trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơy cũng là mối quan tơm lớn đối với cỏc doanh nghiệp bảo
hiểm Việt Nam, nhất là từ khi thị trường bảo hiểm đú chuyển từ
"thị trường của người bỏn" thành "thị trường của người mua".
Vấn đề nghiờn cứu, cải tiến, ỏp dụng và triển khai cỏc loại hỡnh
bảo hiểm mới đang trở thành một trong những chiến lược quan
trọng mà cỏc cụng ty bảo hiểm sử dụng để cạnh tranh trờn thị
trường.
Đối với những cỏn bộ bảo hiểm cũng như những ai đang
nghiờn cứu, học tập trờn lĩnh vực này, nghiệp vụ Bảo hiểm Hoả
hoạn đú khụng cũn xa lạ. Tuy nhiờn, làm thế nào để hiểu thấu đỏo,
tường tận cơ sở lý luận và thực tế triển khai loại hỡnh này cho phự
hợp với điều kiện Việt Nam mà vẫn đỏp ứng được với nhu cầu ngày


càng đa dạng và phức tạp của cỏc doanh nghiệp đang là cơu hỏi lớn
đặt ra với tất cả cỏc cụng ty bảo hiểm hoạt động tại Việt nam.
Chớnh vỡ vậy, em đú chọn đề tài “Bảo hiểm hoả hoạn thực trạnggiải phỏp đối với Tổng Cụng ty Bảo Việt “ làm nội dung nghiờn cứu.

T¹ Quang TuÊn F4-K36

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Mc ch ca ti nhm tp hợp, hệ thống hoỏ cỏc nguyờn
tắc lý luận được ỏp dụng chung trong loại hỡnh Bảo hiểm Hoả
hoạn, cỏc đặc điểm riờng biệt của loại hỡnh, cũng như những cụng
tỏc cần thiết trong việc triển khai nghiệp vụ. Ngoài ra, đề tài cũng
dành một phần đề cập đến thực tế tỡnh hỡnh triển khai nghiệp vụ
tại Tổng Cụng ty Bảo hiểm Việt Nam - cụng ty bảo hiểm đầu tiờn
tiến hành loại hỡnh bảo hiểm mới mẻ này trong những năm vừa
qua.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản luận văn bao gồm 3
chương với những nội dung cơ bản sau:
Trong quỏ trỡnh xừy dựng và hoàn thiện đề tài này, chỳng tụi đú
nhận được sự giỳp đỡ tận tỡnh thiết thực của Thầy giỏo hướng dẫn
Thơn Danh Phỳc và một số cỏn bộ cụng tỏc tại Phũng Bảo hiểm Hoả
hoạn và Kỹ Thuật thuộc Tổng Cụng ty Bảo hiểm Hà Nội. Xin chừn
thành bày tỏ lũng cảm ơn về sự giỳp đỡ quý bỏu đú.
Bản chuyờn đề này chắc chắn sẽ khụng thể trỏnh khỏi những
khiếm khuyết trong biờn tập và trỡnh bày. Rất mong được sự gúp
ý và phờ bỡnh của thày giỏo và cỏc bạn đồng nghiệp.
Sinh viờn thực hiện

Tạ Quang Tuấn

T¹ Quang TuÊn F4-K36

2


Chuyên đề tốt nghiệp

CHNG I
MT S C S L LUN VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Vài nột về lịnh sử bảo hiểm hoả hoạn
Hiệp hội bảo hiểm hoả hoạn lần đầu tiờn ra đời trờn thế giới là ở
Đức năm 1591 mang tờn Feuer Casse. Một thời gian ngắn sau đú xuất
hiờn thờm vài Cụng ty nữa nhưng khụng để lại dấu ấn gỡ lớn cho tới
giữa thế kỷ 17. Năm 1666 đẫ xẩy ra một vụ Hoả hoạn khủng khiếp ở
Lụn Đụn. Vụ Hoả hoạn kộo dài năm ngày. Thiờu huỷ gần như toàn bộ
thành phố đú kớch thớch sự ra đời của bảo hiểm hoả hoạn. Một nhà
vật lý người Anh tờn là NICHOLAS BARBEN chuyển nghạch sang
lĩnh vực xơy dựng trong thời gian xơy dựng lại thành phố đú đồng thời
cũng bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn cho cỏc ngụi nhà mới xơy dựng. Ban
đơu ụng điều khiển Cụng ty theo kiểu Cụng ty tư nhơt nhưng sau đú
năm 1680 ụng đổi thành Cụng ty cổ phần mang tờn là “ The Fire
Office “. Một số Cụng ty khỏc cũng theo đú ra đời trong đú cú Hand in
Hand năm 1696 và Sun Fire Office năm 1710.
Cụng ty bảo hiểm đầu tiờn thành cụng ở Mỹ là Cụng ty bảo hiểm
tương hỗ, do Benfamir Franklin và một số thành viờn khỏc sỏng lập
năm 1752, mang tờn là The Philadenphia Contributionship chuyờn
bảo hiểm Hoả hoạn cho nhà cửa. Cụng ty bảo hiểm cổ phần đầu tiờn ở


T¹ Quang TuÊn F4-K36

3


Chuyên đề tốt nghiệp

M mang tn l The insurance company of Noth America được thành
lập năm 1792.
Xuất phỏt từ nhu cầu thực tế. Bảo hiểm hoả hoạn đú phỏt triển mạnh
mẽ và trở thành nghiệp vụ truền thống với phớ thu hàng năm rất cao.
ở Nhật, số phớ bảo hiểm hoả hoạn thu hàng năm 1993 là 1.017.008
triệu yờn ( trờn 10 tỷ đụ la) chiếm 15,5% doanh thu nghiệp vụ bảo
hiểm phớ nhơn thọ.
II . Sự cần thiết và vai trũ của bảo hiểm hảo hoạn
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phỏt triển thỡ nhu cầu tập
trung vật tư, hàng hoỏ rất lớn, quy trỡnh cụng nghệ ngày càng phức
tạp và những loại mỏy mỳc hiện đại sẽ được phổ biến hơn. Trong khi
đú, khoa học kỹ thuật an toàn thường đi sau, nguồn vốn sử dụng cho
cỏc biện phỏp an toàn thường rất thấp so với vốn đầu tư phỏt triển sản
xuất thờm vào đú điều kiện tự nhiờn ngày càng khắc nghiệt và đú
khiến cho khả năng xảy ra rủi ro tai nạn nhiều hơn so với mức độ thiệt
hại về người và của nghiờm trong hơn.
Chỉ tớnh riờng hoả hoạn mỗi năm nước ta xẩy ra hàng nghỡn vụ Hoả
hoạn nổ, làm chết hoặc bị thương hàng trăm người, thiệt hại về tài sản
hàng chục tỷ đồng. Cú những vụ Hoả hoạn làm thiờu huỷ hàng trăm
núc nhà, toàn bộ khu chợ lớn hoặc cả một cơ sở sản xuất kinh doanh
hàng chục tỷ đồng, làm cho hàng nghỡn người khụng cũn nhà ở hàng
nghỡn hộ kinh doanh phải điờu đứng vi mất hết toàn bộ hàng hoỏ, tiền

của , khụng cũn chỗ kinh doanh làm cho hàng trăm cụng nhőn khụng
cũn nơi làm việc. Số liệu thống kờ về hoả hoạn ở Việt Nam của cục
cảnh sỏt phũng Hoả hoạn chữa Hoả hoạn trong 5 năm 1998-2003 như
sau:
Bảng 1_ Hoả hoạn ở Việt Nam trong năm 1998-2002

T¹ Quang TuÊn F4-K36

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Nm S
v

a im

Nghnh kinh t

Thnh Nng Nh
ph

thn

Tp Tư

nước thể

Thiệt hại

Liờn

Chết Thương Tài

nhơn doanh

tật

sản(tỷ
đồng)

1998 949

678

270

273

60

619

4

47

111

40019


1999 941

657

284

238

39

664

7

65

110

43418

2000 1026 670

356

277

44

704


3

127

465

86218

2001 1055 750

305

199

27

825

2

88

215

215102

2002 1091 720

372


226

33

830

5

105

140

92660

Vậy làm thế nào doanh nghiệp trỏch được tổn thất bảo toàn nguồn
vốn kinh doanh của mỡnh? Thực ra nỳ cũn nhiều biờn phỏp sử dụng
như sử dụng cỏc biện phỏp an toàn, thành lập quỹ dự trữ đề phũng
xẩy ra tổn thất...Trước đơy chỳng ta cú một vài Cụng ty bảo hiểm hoả
hoạn tại miền Nam trong thời kỳ Phỏp thuộc song sang năm 1975 do
cơ chế bao cấp, nhà nước đứng ra bự đắp mọi thiệt hại, bảo đảm tài
chớnh cho cỏc doanh nghiệp khi khụng may gặp rủi ro nờn bảo hiểm
núi chung và bảo hiểm hoả hoạn núi riờng khụng cú mảnh đất phỏt
triển. Trong điều kiờn nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường hiờn
nay cỏc doanh nghiệp phải tự chủ về nguồn tài chớnh, tham gia bảo
hiểm tài sản mà cụ thể là bảo hiểm Hoả hoạn vẫn là phương ỏn tối đa.
Theo quy tắc bảo hiểm Hoả hoạn hiện nay vẫn sử dụng ở cỏc Cụng
ty bảo hiểm trong nước, người tham gia bảo hiểm cú thể tham gia đăng
ký bảo hiểm cho những tài sản như nhà của trang thiết bị hàng hoỏ,
nguyờn vật liệu của mỡnh...Ngoài Hoả hoạn là rủi ro chớnh họ cũn

đăng ký cho cỏc rủi ro phụ như nổ, giụng búo, động đất nước chảy hay
rũ rỉ tràn từ bể chứa đường ống hoặc thiết bị chữa Hoả hoạn, xe cộ
hay sỳc vật đơm vào....Trong trương hợp xẩy ra tổn thất, cỏc Cụng ty
bảo hiểm bồi thường cho những thiệt hại trực tiếp từ cỏc nguyờn nhừn
T¹ Quang TuÊn F4-K36

5


Chuyên đề tốt nghiệp

k trn v c nhng chi tit cần thiết hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài
sản được bảo hiểm trong và ngay khi chấy.
Tuy nhiờn Hoả hoạn khụng chỉ gơy thiệt hại trực tiếp đến cho con
người và tài sản mà nú cũn để lại những thiệt hại và tổn thơt khổng lồ
cho cỏc doanh nghiệp. Trờn thực tế sau khi Hoả hoạn hoạt động sản
xuất khụng thể phỏt triển theo kế hoạch kinh doanh đặt ra, cỏc doanh
nghiệp sẽ mất khoản lợi nhuận do nhà xưởng, mỏy múc bị hư hại. Để
trỏnh bị phỏ sản họ phải tiến hành cỏc biện phỏp khụi phục lại sản
xuất. Bờn cạch việc duy trỡ chi trả tiền lương cho nhơn cụng và thanh
toỏn cỏc chi phớ cố định như tiền thuờ nhà xưởng, khấu hao, điện
nước lúi xuất ngừn hàng cỏc doanh nghiệp cũn phải thuờ thờm nhừn
viờn làm việc thờm giờ để hoàn tất đơn đặt hàng tồn đọng...Rừ ràng
những khỏm phỏ này khụng được bồi thường theo đơn bảo hiểm Hoả
hoạn.
Để đỏp ứng được cỏc khoản chi phớ trờn, nhiều doanh nghiệp đú
sử dụng cỏc quỹ dự trữ, hoặc vay vốn từ ngừn hàng và cỏc tổ chức cho
vay khỏc, song cỏc phương phỏp này hoàn toàn thụ động . Một biện
phỏp hiện nay đang khẳng định tớnh ưu việt với cỏc nhà đầu tư nước
ngoài đú là tham gia bảo hiểm giỏn đoạn kinh doanh. Với loại hỡnh

này, cỏc doanh nghiệp khụng những được bồi thường tài chớnh cho
cỏc khoản chi phớ nỳi trờn mà cũn được bự đắp phần lợi nhuận rũng
bị mất mỏt mà lẽ ra họ được mà khụng bị tổn thương. Như vậy cú thể
núi rằng bảo hiểm hoả hoạn đú hạn chế tối thiểu mức ảnh hưởng của
cỏc rủi ro tới hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp.
Bằng việc đúng gúp một khoản phớ nhỏ ( thường là một phần
ngàn giỏ trị của tài sản) người được bảo hiểm cú thể đầu tư tối đa và
triệt để nguồn vốn nhàn rỗi cho phỏt triển hoạt động sản xuất, bởi họ
khụng phải trớch lập quỹ dự phũng trường hợp xẩy ra rủi ro và quan

T¹ Quang TuÊn F4-K36

6


Chuyên đề tốt nghiệp

trng hn, bn cnh vic c bi thường khi xẩy ra tổn thất họ cú
một tơm lý an từm khi tiến hành cụng việc kinh doanh của mỡnh.
Tham gia bảo hiểm cỏc doanh nghiệp cũn được cỏc Cụng ty tư vấn
về cỏc biện phỏp phũng trỏch tổn thất, tăng cường biện phỏp phũng
Hoả hoạn chữa Hoả hoạn và thực hiện chớnh sỏch quản lý rủi ro nhằm
đảm bảo sự an toàn cao nhất.
Bờn cạnh việc mang lại lợi ớch trờn cho cỏc doanh nghiệp bảo hiểm
hoả hoạn cũng đúng vai trũ quan trọng trong việc ổn định và phỏt
triển nền kinh tế. Bời vỡ thụng qua việc hướng dẫn cỏc doangh nghiệp
thực hiện những biện phỏp an toàn, cỏc Cụng ty bảo hiểm gúp phần
hạn chế tổn thất tai nạn giỳp khỏch hàng của họ cú điều kiện thỳc đẩy
mở rộng sản xuất như mong muốn. Mặt khỏc, một phần khụng nhỏ
khoản phớ thu được từ loại hỡnh này được Cụng ty bảo hiểm đúng

gúp vào ngơn sỏch nhà nước để chớnh phủ sử dụng cỏc mục đớch xú
hội.
III. Việc thực hiện bảo hiểm hoả hoạn ở Việt Nam
ở Việt Nam bảo hiểm hoả hoạn bắt đầu được thực hiện từ năm
1989 sau khi cú quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/1/1989 của bộ trưởng
bộ tài chớnh ban hành quy tắc về bảo hiểm hoả hoạn. Sau một thời
gian thực hiện để phự hợp hơn với tỡnh hỡnh thực tế, Bộ tài chớnh lại
cỳ quyết định số 142/TCQĐ ban hành quy tắc và biểu phớ mới và
quyết định số 212/TCQĐ ngày 12/4/1993 ban hành biểu phớ và bảo
hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt với cỏc mức phớ tối đa thay cho
biểu phớ bảo hiểm hoả hoạn theo quyết định số 142/TCQĐ.
Đến nay bảo hiểm hoả hoạn đú được thực hiện trong khắp cả
nước. Nếu như năm 1991 số đơn vị hoả hoạn cấp ra mới chỉ cú 413 thỡ
tới năm 1994 con số này đú lờn tới 2000 giỏ trị tài sản năm 1991 là
1000 tỷ đồng thỡ năm 1992 trờn 4000 tỷ, năm 1993 là 7000 và năm
1994 trờn 14000 tỷ đồ
T¹ Quang TuÊn F4-K36

7


Chuyên đề tốt nghiệp

ng. S tin bo him ph tng ứng của cỏc năm đú là 4,5 tỷ, 10,2 tỷ,
21,3 tỷ và 3902 tỷ. Bảo việt cũng phải chi bồi thường thiệt hại nhiều vụ
Hoả hoạn lớn như Cụng ty giầy Hiệp Hưng trờn 10 tỷ, Cụng ty dược
Đồng Thỏp 4,5 tỷ đồng, chợ đồng xuơn trờn 8 tỷ đồng, Cụng ty sản
xuất và xuất khẩu sụng Bộ gần 18 tỷ đồng...Cú thể núi rằng bảo hiểm
hoả hoạn đú dần dần đi vào tiềm thức của con người Việt Nam, đỏp
ứng đũi hỏi tất yếu của xú hội và ngày càng củng cố vững chắc vị trớ

quan trọng của mỡnh trong cơ cấu chung của nghành bảo hiểm Việt
Nam.
Từ khi bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn tới nay. Tổng Cụng ty bảo hiểm
Việt Nam đú tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ, đú làm nhiều văn
bản tài liệu hưỡng dẫn. Tuy nhiờn số người trực tiếp tham gia tập
huấn khụng phải là nhiều, tài liệu hướng dẫn cũng rải rỏc, khụng tập
trung hơn nữa theo thời gian bản thơn những tài liệu đú ban hành trở
nờn lại lạc hậu đũi hỏi phải hoàn thiện bổ xụng thờm.
Ngay cả quan điểm biện phỏp thực hiờn nghiệp vụ cũng cú sự thay
đổi căn bản. Nếu như trước đơy chỳng ta tiến hành bảo hiểm trong
điều kiờn độc quyền thỡ nay hoàn toàn ngược lại chỳng ta phải cạnh
tranh với nhiều đối thủ trong và ngoài nước, hiệu quả kinh doanh đú
trở thành thước đo quan trọng cho hoạt động của Cụng ty. Điều đú
phải đũi hỏi cỏc cỏn bộ nghiệp vụ, ngoài cỏc phẩm chất khỏc của người
bỏn hàng, phải hết sức nhanh nhậy trong việc đưa ra cỏc tỷ lệ phớ cú
sức cạnh tranh nhưng phải đỏp ứng đỳng chuẩn mực quy định để đảm
bảo kinh doanh cú lúi và đỏp ứng yờu cầu của nhà nhận tỏi bảo hiểm.
Đụng thời cựng với việc mở rộng kinh doanh, chỳng ta cũng phải chỳ ý
đến việc kiểm soỏt sự tớch tụ rủi ro, nhất là cỏc rủi ro thiờn tai như
búo, lũ lụt để trỏnh cỏc trường hợp tồn thất hàng loạt. Trong việc giải
quyết bồi thường cũng phải đảm bảo chớnh xỏc, đỳng điều kiện của
đơn bảo hiểm và nhanh chúng hơn. Mặt khỏc người bảo hiểm cũng
T¹ Quang TuÊn F4-K36

8


Chuyên đề tốt nghiệp

phi tng cng cng tc qun lý rui ro, cựng với khỏch hàng làm tốt

cụng tỏc hạn chế tổn thất...
Xuất phỏt từ thực tế đú Cụng ty Bảo Việt đú khai thỏc tốt thị
trường bảo hiểm trong nước về lĩnh vực bảo hiểm hoả hoạn. Do đú
những năm gần đơy doanh số của phũng bảo hiểm hảo hoạn tăng từ
đú làm tăng doanh thu của Cụng ty Bảo Việt.
IV. Một số khỏi niệm cơ bản
1. Rủi ro cú thể lựa chọn để bảo hiểm
Mỗi rủi ro cú thể được nờu thành tờn riờng. Hầu hết cỏc Cụng ty
trờn thế giới đều chấp nhận ỏp dụng cỏc phương phỏp tiờu chuẩn khi
cấp đơn bảo hiểm và lưu trữ, sử dụng số liệu cỏc rủi ro này được đưa
vào phụ lục của “ Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt”.
Dựng ỏp dụng mẫu đơn bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt
tiờu chuẩn của thị trường bảo hiểm Lụn Đụn ( standard Fire and
Special Perils Policy) hay ( Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro
đặc biệt” của Việt Nam thỡ rủi ro chớnh được bảo hiểm thỡ cũng là
bảo hiểm hoả hoạn. Rủi ro A cũn cỳ rủi ro B- nổ, C- mỏy bay và...rơi
vào, E- nổi loạn bạo động dơn sự... được coi là cỏc rủi ro phụ. Cỏc rủi
ro phụ đú khụng được bảo hiểm riờng mà chỉ cú thể bảo hiểm cựng
với rủi ro hoả hoạn. Cỏc rủi ro phụ đú cũng khụng được bảo hiểm một
cỏch tự động mà chỉ được bảo hiểm khi khỏch hàng yờu cầu với điều
kiện phải đúng thờm phớ và phải được ghi rừ trong giấy yờu cầu và
giấy chứng nhận bảo hiểm.
Dưới đơy chỳng ta sẽ xem xột một số rủi ro cơ bản dễ gơy hiểu lầm
cũn cỏc rủi ro khỏc thỡ hiểu theo tờn gọi của chỳng
Hoả hoạn
Rủi ro này thực chất bao gồm 3 phần: Hoả hoạn , sột và nổ.
• Hoả hoạn : Trong đơn bảo hiểm Hoả hoạn tiờu chuẩn khụng
định nghĩa rừ thế nào là hoả hoạn vỡ người ta hiểu nú theo nghĩa
T¹ Quang TuÊn F4-K36


9


Chuyên đề tốt nghiệp

thng dng ngha l s c coi là hoả hoạn nếu cú đủ 3 yếu tố
sau đơy
- Phải thực sự cỳ phỏt lửa
- Lửa đú khụng phải là lửa chuyờn dựng
- Về vật chất đỏm lửa phải bất ngờ ngẫu nhiờn với người được
bảo hiểm chứ khụng phải là cố ý cú chủ định của họ hoặc đồng
loú của họ. Tuy nhiờn hoả hoạn được xẩy ra do bất cẩn của
người được bảo hiểm vẫn thuộc phạm vi được bồi thường.
Khi cú đầy đủ 3 yếu tố trờn và co thiệt hại về vật chất do những
nguyờn nhơn được coi là hợp lý gőy ra những thiệt hại đú được bồi
thường dự cho là bị Hoả hoạn.
Mặc dự khụng được nờu rừ trong đơn bảo hiểm nhưng thiệt hại
do hoả hoạn ở đơy bao gồm cú:
- Thiệt hại do khỳi mà nguồn lửa gừy ra thuộc phạm vi thuộc
trỏch nhiệm bảo hiểm
- Thiệt hại do nước dựng để chứa Hoả hoạn
- Thiệt hại do phỏ rỡ để ngăn chặn Hoả hoạn lan
-

Thiệt hại do việc thực hiện nhiệm vụ chữừ Hoả hoạn

-

Thiệt hại mà người được bảo hiểm phải gỏnh chịu do việc bảo
vệ tài sản và kiểm soỏt sự phỏt triển của ngọn lửa.


Tuy vậy hoả hoạn ở đőy loại trừ:
- Nổ ro ảnh hưởng của hoạ hoạn
- Động đất ngầm
-

Tài sản bị phỏ huỷ hay hư hỏng do

+ Do bị lờn men hoặc toả nhiệt
+Quỏ trỡnh sử lý bằng nhiệt
Việc loại trừ này nhằm thống nhất khỏi niệm hoả hoạn được dựng
trong toàn bộ đợn vị bảo hiểm bằng những rủi ro phụ riờng biệt
• Nổ : Theo rủi ro hoả hoạn, phạm vi bảo hiểm bao gồm:
T¹ Quang TuÊn F4-K36

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Cc trng hp ho hon do n ngẫu nhiờn được bảo hiểm như
vậy ở đơy chỉ cú những thiệt hại do nổ mà khụng gơy Hoả hoạn vấn đề
cũn lại là:
- Tổn thất và thiệt hại do nổ nhưng khụng gơy chay thỡ khụng
được bồi thường trừ trương hợp nổ nồi khơi khớ phục vụ cho
sinh hoạt, với điều kiện vụ nổ đú khụng phải do cỏc nguyờn
nhơn bị loại trừ
- Tổn thất do chay xuất phỏt từ nổ thỡ được bồi thường với điều
kiện là sự nổ khụng phải do cỏc nguyờn nhơn bị loại trừ
- Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ xuất phỏt từ Hoả hoạn: Thiệt hại

ban đầu do Hoả hoạn được bồi thường nhưng những tổn thất do
hậu quả của nổ thỡ khụng
• Sột : Theo khỏi niệm thụng thường được ỏp dụng trong đơn bảo
hiểm là người được bảo hiểm sẽ được bồi thường khi tài sản bị
phỏ huỷ trực tiếp do sột hoặc bị sột đỏnh gơy Hoả hoạn. Tuy
nhiờn, cũng theo khỏi niệm thụng thường thỡ sột đỏnh mà
khụng phỏt lửa hoặc khụnng pha huỷ trực tiếp tài sản thỡ
khụng thuộc phạm vi trỏch nhiệm bồi thường.
ở đơy cần lưu ý trừ khi trừ khi tia sột phỏ huỷ trực tiếp cỏc thiết bị
điện được bồi thường, cũn tia sột làm thay đổi dũng điện dẫn tới
thiệt hại cho thiết bị điện thỡ khụng được bồi thường.
2. Cụm rủi ro
Một nhỳm những ngụi nhà hoặc kho tàng ngoài trời ở liền kề
nhau trong một khu vực, tỏch biệt với những ngụi nhà kho tàng
ngoài trời khỏc về khụng gian
Cỏc ngụi nhà hoặc kho tàng ngoài tời được coi là tỏch biệt nhau về
khụng gian nếu khoảng cỏch giữa chỳng là khoảng cỏch tối thiểu.
Khoảng cỏch tối thiểu là khoảng cỏch tớnh bằng chiều cao của ngụi
nhà cao nhất hoặc vượt quỏ 20m nếu tài sản là loại dễ Hoả hoạn và
T¹ Quang TuÊn F4-K36

11


Chuyên đề tốt nghiệp

qua 10m nu ti sn l loi khụng Hoả hoạn hoặc khú Hoả hoạn.
Khoảng cỏch trờn 20m được coi là tỏch biệt về khụng gian.
3. Đơn vị rủi ro
Một số ngụi nhà, bộ phận của nhà kho ngoài trời liền nhau nhưng

tỏch biệt với cỏc ngụi nhà, bộ phận nhà kho ngoài trời khỏc về khụng
gian hoặc cấu trỳc.
Đơn vị rủi ro được coi là tỏch biệt về khụng gian khi khoảng cỏch
giữa cỏc ngụi nhà hoặc kho ngoài trời bằng vật liệu khụng Hoả hoạn
đảm bảo 10m.
Đối với kho ngoài trời bằng vật liệu dễ Hoả hoạn, khoản cỏch đú
phải đảm bảo 20.
Đơn vị rủi ro được coi là cỏch biệt về mặt cấu trỳc nếu cỏc ngụi
nhà bộ phận nhà hoặc kho được ngăn bằng tường chống Hoả hoạn.
Phong được ngăn cỏch chống Hoả hoạn nếu:
- Khụng lớn hơn 10% diện tớch cú tầng bằng phũng đú
- Được ngăn cắt bằng tường chụng Hoả hoạn
- Trần làm bằng vật liệu khụng Hoả hoạn.
4.Tương ngăn Hoả hoạn.
Là tường ngăn Hoả hoạn để chia ngụi nhà hoặc kho ngoài trời
thành nhiều đơn vị rủi ro
Đặc điểm xơy dựng của tường ngăn Hoả hoạn:
- tường ngăn Hoả hoạn phải cú giới hạn chiu lửa ớt nhất 90 độ
- Phải được xơy kớn cỏc tầng và khụng được so le nhau
- Nếu mỏi nhà là loại khỳ Hoả hoạn thỡ tường ngăn Hoả hoạn
phải cỏch mỏi nhà ớt nhất là 30m
- Nếu cỳ cỏc cấu kiện khỏc nằm trong tường ngăn Hoả hoạn phơn
độ dầy cũn lại cũng phải đảm bảo giới hạn chịu lửa tối thiếu
- Khụng được để vật liệu cấu kiện dễ Hoả hoạn vắt nganh qua
tường ngăn Hoả hoạn.
T¹ Quang TuÊn F4-K36

12



Chuyên đề tốt nghiệp

- Tng ngn Ho hon phi xy cỏch những lỗ hở trờn mỏi ớt
nhất 5m.
V. Đỏnh giỏ rủi ro
Đỏnh giỏ rủi ro là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng
trong cụng tỏc quản lý rủi ro. Cỳ làm tốt cụng cụng việc đỏnh giỏ rủi
ro thỡ mới cỳ thể thực hiện đựơc cụng tỏc quản lý rủi ro. Đối với người
khai thỏc bảo hiểm việc đỏnh giỏ rủi ro sẽ giỳp họ quyết định cú nhận
bảo hiểm hay khụng, mức phớ bao nhiờu. Tài liệu về định giỏ rủi ro
coi như bỏo cỏo của họ trong hồ sơ về khỏch hàng, nú cũng là tài liệu
để bỏo cỏo cho cỏc nhà nhận bảo hiểm và cũng là cơ sở đối chiếu khi
giải quyết bồi thường.
Nếu việc điều tra đỏnh giỏ rủi ro được thực hịờn một cỏch đầy đủ,
kỹ lưỡng, kết hợp với bảng hưỡng dẫn tớnh phớ hoặc sử dụng chương
trỡnh tớnh phớ bảo hiểm trờn mỏy vi tớnh, cỏn bộ khai thỏc hoàn toàn
cỳ thể tớnh toỏn ngay được một cỏch chớnh xỏc tỷ lệ phớ. Điều này
giỳp cho việc chủ động, nhanh chúng trong khai thỏc, trỏch được tỡnh
trạng phải tham khảo, hỏi han, tốn kộm mất thời giờ.

T¹ Quang TuÊn F4-K36

13


Chuyên đề tốt nghiệp

CHNG II
TNH HNH TRIN KHAI NGHIP V BẢO HIỂM
HOẢ HOẠN TẠI BẢO VIỆT

I. Thị trường bảo hiểm Việt Nam - Sự ra đời và phỏt triển của nghiệp vụ
bảo hiểm Hoả hoạn
Tổng Cụng ty bảo hiểm Việt Nam ( gọi tắt là Bảo Việt ) được
thành lập từ ngày 15.1.1965 theo Quyết định số 179/CP ngày
17.12.1964 của Thủ tướng Chớnh phủ, là doanh nghiệp nhà nước duy
nhất hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Bảo Việt cú nhiệm vụ
thành lập quỹ dự trữ bảo hiểm từ sự đúng gúp, tham gia bảo hiểm của
cỏc đơn vị sản xuất kinh doanh.
Từ năm 1981, Bảo Việt đú thành lập cỏc cụng ty chi nhỏnh ở cỏc
tỉnh, địa phương để tiến hành cỏc dịnh vụ bảo hiểm. Hoạt động của cỏc
chi nhỏnh khụng những giỳp Bảo Việt triển khai bảo hiểm trờn phạm
vi cả nước mà cũn hỡnh thành một mạnh lưới đảm bảo an toàn tài
chớnh cho toàn bộ người được bảo hiểm.
Trong hơn 30 năm qua, ở Việt nam từ "bảo hiểm " đồng nghĩa
với "Bảo Việt " và ngược lại lỳc nào người ta cũng nghĩ rằng chỉ duy
nhất cú một cụng ty bảo hiểm hoạt động trờn lúnh thổ Việt Nam. Điều
đú cú lý do của nú. Ngoài sự hiện diện và đúng gúp của Bảo Việt đối
với nền kinh tế, xú hội và với mỗi gia đỡnh, trong suốt thời gian qua
khụng thấy núi đến một tờn cụng ty bảo hiểm nào khỏc.Với đường lối
mở của của nhà nước, trong cơ chế thị trườngthỡ việc Nhà nước dộc
quyền trong lĩnh vực bảo hiểm ( kể cả trờn danh nghĩa) là điều khú cú
thể chấp nhận. Chớnh vỡ thế nờn ngày 18-12-1993 Nghị định 100/CP
của Chớnh Phủ đú ra đời cho phộp cỏc doanh nghiệp trong nước cũng

T¹ Quang TuÊn F4-K36

14


Chuyên đề tốt nghiệp


nh nc ngoi c thnh lp cc cụng ty bảo hiểm, tỏi bảo hiểm,
mụi giới bảo hiểm, mở chi nhỏnh cụng ty nước ngoài tại Việt Nam.
Tại Bảo Việt, cỏc nghiệp vụ bảo hiểm như bảo hiểm thơn tàu,
bảo hiểm hàng hoỏ xuất nhập khẩu, bảo hiểm trỏch nhiệm dơn sự chủ
tàu... đú được tiến hành từ lơu và đú trở thành những nghiệp vụ bảo
hiểm truyền thống. Song đến năm 1989, Bảo Việt mới chớnh thức triển
khai bảo hiểm Hoả hoạn theo Quyết định 06/TCQĐ của Bộ Tài chớnh.
Năm 1990, trờn cả nước đú cỳ 16 cụng ty bảo hiểm tiến hành
nghiệp vụ này. Tuy nhiờn nhỡn chung mới chỉ bảo hiểm cho cỏc
nghành xăng, dầu cũn lại phần lớn cỏc tài sản, cỏc nhà mỏy, xớ nghiệp,
cụng xưởng, hệ thống khỏch sạn từ Nam ra Bắc... trị giỏ nhiều tỷ đồng
vẫn chưa được bảo hiểm. Cú nhiều nguyờn nhơn cả chủ quan lẫn
khỏch quan dẫn đến việc ngành bảo hiểm chưa triển khai được toàn
diện. Nguyờn nhơn cơ bản là chỳng ta đú quỏ quen với cơ chế bao cấp,
Hoả hoạn và rủi ro xảy ra đú cỳ Nhà nước bự đắp thiệt hại cũn cỏc
doanh nghiệp thuộc cỏc thành phần kinh tế khỏc thỡ chưa cú thúi
quen tham gia bảo hiểm tài sản. Bờn cạnh đú về chủ quan, cụng tỏc
tuyờn truyền, vận động thu hỳt khỏch hành của nghành bảo hiểm cũn
nhiều hạn chế.
Sau một năm thực hiện, một yờu cầu cấp bỏch được đặt ra là
phải cú quy định chung hướng dẫn về bảo hiểm Hoả hoạn. Vỡ vậy
ngày 2. 5.1991, Bảo Việt đú ban hành Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và
cỏc rủi ro đặc biệt ỏp dụng trờn cả nước. Nghiệp vụ này ngày càng
khẳng định được vị trớ quan trọng của nú đặc biệt là sau khi Hội đồng
bộ trưởng ra quyết định số 332/ HĐBT ngày 23. 10 1991 về việc bảo
toàn, phỏt triển vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước. Bờn
cạnh đú, thụng tư số 82/TC/CN hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quyết
định trờn của HĐBT : "... Để trỏnh cỏc trường hợp khụng bảo toàn
được vốn do nguyờn nhơn khỏch quan như thiờn tai, rủi ro trong quỏ

T¹ Quang TuÊn F4-K36

15


Chuyên đề tốt nghiệp

trnh sn xut kinh doanh... trnh cc trường hợp phải xử lý giảm vốn
và đưa lỗ vào doanh nghiệp, cỏc doanh nghiệp cần phải mua bảo hiểm
tài sản để tạo nguồn bự đắp cho cỏc thiệt hại đú tại cỏc cụng ty bảo
hiểm Việt nam. Khoản chi về bảo hiểm được hạch vào giỏ thành hoặc
chi phớ lưu thụng của doanh nghiệp. Nhà nước sẽ khụng cho ghi giảm
vốn trong trường hợp tài sản bị tổn thất vỡ những rủi ro mà cụng ty
bảo hiểm trong nước triển khai loại hỡnh bảo hiểm tương ứng...".
II Cỏc hoạt động trong bảo hiểm hoả hoạn
Cũng giống như bất cứ một nghiệp vụ bảo hiểm nào, nghiệp vụ
bảo hiểm Hoả hoạn gồm cỏc bước cơ bản sau :
- Khai thỏc
- Giỏm định
- Bồi thường
- Hạn chế tổn thất
Cỏc bước này cú mối liờn hệ rất chặt chẽ với nhau. Kết quả của
bước này ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của cỏc bước tiếp sau nú và
làm thành một chu trỡnh hoạt động của một nghiệp vụ.
1. Cụng tỏc khai thỏc bảo hiểm
Đơy là bước đầu tiờn và khụng thể thiờỳ trong nghiệp vụ bảo
hiểm. Cụng tỏc khai thỏc đúng một vai trũ quyết định trong sự phỏt
triển một cụng ty. Khỏch hàng sẽ khụng mua bảo hiểm nếu họ khụng
biết rằng mua bảo hiểm họ sẽ được lợi gỡ. Do đú mà cụng việc tuyờn
truyền, quảng cỏo trong bước này là cần thiết và nú càng trở nờn đặc

biệt quan trọng đồi với nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn - nghiệp vụ mà
chưa cú tập quỏn ở nước ta
1.1 Tuyờn truyền, quảng cỏo, chủ động tiếp cận khỏch hàng
Hàng năm Bảo Việt kết hợp với cỏc cơ quan, ban ngành cú liờn
quan như : cảnh sỏt PCCC, đài truyền thanh, truyền hỡnh, bỏo chớ,
cỏc Bộ, nghành để tuyờn truyền về ý nghĩa, tỏc dụng của bảo hiểm
T¹ Quang TuÊn F4-K36

16


Chuyên đề tốt nghiệp

Ho hon. Qua ỳ mi cỳ th thuyết phục được khỏch hàng mua bảo
hiểm.
Mặt khỏc, cụng ty cử cỏn bộ xuống từng xớ nghiệp, đơn vị kinh
doanh để giải thớch, vận động mua bảo hiểm chứ khụng thụ động ngồi
chờ khỏch hàng hoặc chỉ gửi cỏc cụng văn, quy tắc cho họ trả lời vỡ
khỏch hàng rất ngại đọc. Một phần vỡ khỳ hiểu, một phần vỡ khụng
nhận thức được hết ý nghĩa, tỏc dụng của bảo hiểm.
Cỏn bộ bảo hiểm cần chủ động đến gặp khỏch hàng, cựng họ đi
thăm cơ sở sản xuất, nghiờn cứu quy trỡnh sản xuất của họ..., chỉ cho
họ thấy những rủi ro mà họ cỳ thể gặp phải và những hậu quả của nỳ.
Cỏn bộ bảo hiểm giải thớch rừ cho khỏch hàng khi tham gia bảo hiểm
họ được gỡ và mất gỡ, ước tớnh số phớ mà họ phải trả, giải đỏp những
vấn đề mà họ cũn thắc mắc, chưa hiểu rừ, gừy cho họ lũng tin và nhu
cầu tham gia bảo hiểm. Kinh nghiệm cho thấy rằng, hướng tuyờn
truyền vận động nờn tập trung vào những đối tượng "ăn nờn làm ra
", cú của ăn của để. Vỡ thế, Bảo Việt đú chỳ ý đến cỏc đơn vị, doanh
nghiệp lớn cú khả năng tài chớnh khai thỏc như : Cụng ty liờn doanh

về cỏc thiết bị viễn thụng COMVIK đú mua bảo hiểm với số tiến bảo
hiểm là 19000000 $, mức phớ là 47500 $ ; cụng ty liờn doanh
INDOCHINA CERAMIC sản xuất vật liệu xừy dựng, trang thiết bị
nội thất đú mua với số tiền bảo hiểm là 12250000 $, mức phớ là 20825
$.
Để tỡm ra cỏc doanh nghiệp "ăn nờn làm ra" khụng phải là khú,
cỏn bộ khai thỏc nờn chỳ ý theo dừi quảng cỏo trờn cỏc phương tiện
thụng tin đại chỳng (bỏo chớ, phỏt thanh, truyền hỡnh...) đồng thời
phải cú sự phối hợp với cỏc ngơn hàng, cơ quan khỏc để nắm bắt được
đối tượng.
1.2 Đỏnh giỏ rủi ro

T¹ Quang TuÊn F4-K36

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Cng tc nh gi ri ro c tiến hành sau khi khỏch hàng gửi
giấy yờu cầu bảo hiểm với mục đớch giỏ chớnh xỏc cỏc rủi ro cú thể
xảy ra với cỏc đối tượng bảo hiểm. Qua đú xỏc định tỷ lệ phớ bảo hiểm
thớch hợp tương ứng với cỏc rủi ro mà cụng ty bảo hiểm nhận bảo
hiểm.
Để cú cơ sở đỏng giỏ đỳng rủi ro, thụng thường cụng ty bảo hiểm
sẽ gửi cho khỏch hàng bản phiếu điều tra cỏc rủi ro (bảng cơu hỏi).
Qua phần trả lời khỏch hàng trong phiếu điều tra, cỏc cụng ty bảo
hiểm sẽ xỏc định được bậc chịu lửa của cụng trỡnh, loại PCCC (cỏc
thiết bị PCCC được trang bị, đội cứu hoả, bảo vệ... ), hạng sản xuất
(với đơn vị sản xuất), loại kinh doanh dịch vụ ( với đơn vị kinh doanh

dịch vụ ), mức độ nguy hiểm với cỏc tài sản để trong kho, cửa hàng, từ
đú xỏc định mức phớ thớch hợp.
Tuy nhiờn trờn thực tế, để đảm bảo sự chớnh xỏc, trung thực
khi đỏnh giỏ rủi ro, ngoài việc gửi phiếu điều tra rủi ro, cỏc cỏn bộ
khai thỏc bảo hiểm sẽ đến làm việc trực tiếp với khỏch hàng, nghiờn
cứu và khảo sỏt thực tế kỹ hơn, hướng dẫn khỏch hàng trả lời cỏc cơu
hỏi trong phiếu điều tra, cựng cộng tỏc với cảnh sỏt PCCC đỏnh giỏ
thực tế về cụng tỏc PCCC, phương tiện chuyờn mụn (khỏch hàng cần
những phương tiện PCCC nào, bố trớ ở đơu, với số lượng là bao
nhiờu...). Cuối cựng trờn cơ sở đỏnh giỏ rủi ro, cỏn bộ khai thỏc sẽ
thoả thuơn với khỏch hàng về tỷ lệ phớ sẽ ỏp dụng.
Như vậy cụng tỏc đỏnh giỏ rủi ro cú ý nghĩa vụ cựng quan trọng.
Nỳ yờu cầu cỏn bộ bảo hiểm khụng những phải giỏi chuyờn mụn mà
cũn phải cỳ sự năng động, tận tỡnh và cẩn thận.Trong bảo hiểm Hoả
hoạn, khừu đỏnh giỏ rủi ro là khơu quyết định trong việc cấp đơn bảo
hiểm cũng như việc đưa ra mức phớ phự hợp.
1.3 Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm (đơn bảo hiểm)

T¹ Quang TuÊn F4-K36

18


Chuyên đề tốt nghiệp

i vi nghip v bo him Ho hoạn, cụng ty bảo hiẻm sẽ cấp
giấy chứng nhận bảo hiểm cho khỏch hàng sau khi họ đú chấp nhận
mức phớ. Giấy chứng nhận bảo hiểm Hoả hoạn bao gồm :
- Số đơn bảo hiểm
- Tờn, địa chỉ người được bảo hiểm

- Ngành sản xuất kinh doanh
- Những rủi ro được bảo hiểm
- Tài sản dược bảo hiểm
- Tổng giỏ trị tài sản
- Số tiền bảo hiểm
- Chi phớ dọn dẹp hiện trường
- Mức miễn thường
- Thời hạn bảo hiểm
- Phớ bảo hiểm cả năm
Thụng thường tài sản được bảo hiểm của khỏch hàng cú nhiều
loại khụng thể hiện được chi tiết trong Giấy yờu cầu bảo hiểm . Vỡ
vậy, kốm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm cũn cỳ bản danh mục tài
sản. Bản này được coi như một bộ phận của Giấy chứng nhận bảo
hiểm và cú giỏ trị phỏp lý, nỳ thể hiện từng hạng mục tài sản, số lượng,
đơn giỏ, giỏ trị, số tiền bảo hiểm của từng loại đú :
Giấy chứng nhận bảo hiểm cần được lập thành bốn bản : Một
bản trao cho khỏch hàng, một bản cho tài vụ, một bản lưu và một bản
cho Tổng cụng ty.Hiện nay Bảo Việt cũng quy định phạm vi mức phơn
cấp khai thỏc cho từng cụng ty. Nếu đối tượng bảo hiểm cú số tiền bảo
hiểm trong phạm vi đú thỡ cụng ty chỉ cần gửi một bản giấy chứng
nhận. Nếu vượt quỏ mức phơn cấp, trước khi cấp giấy chứng nhận cho
khỏch hàng, cỏc cụng ty cần gửi hồ sơ cho Tổng cụng ty xem xột và
quyết định.
1.4 Bổ sung tài sản được bảo hiểm và theo dừi tỡnh hỡnh thu phớ
T¹ Quang TuÊn F4-K36

19


Chuyên đề tốt nghiệp


Trn thc t, cỳ nhiu khch hng yờu cầu sửa đổi, bổ sung tài
sản được bảo hiểm sau khi đú được cấp giấy chứng nhận bảo hiểm.
Cỏc cụng ty cần xem xột kỹ yờu cầu thay đổi như : giỏ trị bảo hiểm,
cỏc yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ phớ để từ đú tớnh toỏn, điều chỉnh lại
tỷ lệ phớ, phớ bảo hiểm cho thớch hợp. Bản bổ sung sửa đổi cũng được
lập thành bốn bản trao cho cỏc bộ phận núi trờn.
Ngoài ra cỏc cỏn bộ khai thỏc cũng cần định kỳ xuống thăm cỏc
đối tượng bảo hiểm, kiểm tra cỏc cụng tỏc PCCC, nờu ra cỏc đề xuất
để tăng cường cụng tỏc này. Đồng thời phải phối hợp với cỏc bộ phận
tài vụ để theo dừi việc đúng phớ của khỏch hàng, nhắc nhở họ tỏi tục
bảo hiểm khi thời hạn bảo hiểm sắp hết.
1.5 Hoa hồng
Trong cụng tỏc khai thỏc khụng thể khụng núi đến vấn đề hoa
hồng. Đơy là một khoản chi được tớnh theo tỷ lệ phần trăm so với số
phớ bảo hiểm. Khoản hoa hồng này, cụng ty trả cho người trực tiếp
đứng ra tham gia bảo hiểm hoặc trả cho người mụi giới nhằm động
viờn khuyến khớch họ nhiệt tỡnh cụng tỏc, thu hỳt thờm nhiều khỏch
hàng tham gia bảo hiểm. Đơy cũng là một hỡnh thức tạo dựng mối
quan hệ lừu dài với khỏch hàng.Từ năm 1995, để tạo tớnh chủ động,
linh hoạt trong hoạt động, khoản chi hoa hồng được tớnh vào chi quản
lý nghiệp vụ.
Cỳ thể nỳi cụng tỏc khai thỏc cỳ một vai trũ quan trọng trong
hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Thực hiện tốt khơu này sẽ tạo tiền đề
cho cỏc cụng ty bảo hiểm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường.
2. Cụng tỏc giỏm định tổn thất
Khőu giỏm định tổn thất cú vị trớ quan trọng đối với cụng tỏc
bồi thường. Cỏc giỏm định viờn bảo hiểm cú nhiệm vụ xỏc định :
nguyờn nhơn rủi ro cú thuộc phạm vi bảo hiểm hay khụng, giỏ trị thiệt
hại thực tế là bao nhiờu...

T¹ Quang TuÊn F4-K36

20


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1 iu tra tai nn
Nhn c thng bỏo tai nạn, giỏm định viờn bảo hiểm sẽ xuống
ngay hiện trường để nắm tỡnh hỡnh và điều tra tai nạn. Mục đớch của
việc điều tra tai nạn là thu nhập cỏc bằng chứng và sự kiện. Trờn cơ sở
đú giải đỏp cỏc cơu hỏi : tai nạn đú xảy ra như thế nào, ở đơu, khi nào,
vỡ sao. Muốn vậy trong quỏ trỡnh điờự tra, giỏm định viờn phải thu
thập hai loại thụng tin : cỏc tang vật và lời khai của nhơn chứng.
- Tang vật : Là bất cứ một việc gỡ cỳ liờn quan giỳp cho việc xỏc định
những sự việc liờn quan đến tai nạn. Hầu hết cỏc tang vật đều cú thể
tỡm thấy ở hiện trường hay cũng cú thể tỡm thấy ở nơi sửa chữa bị hư
hại.
- Lời khai của nhơn chứng : Là những lời kể, những cơu trả lời của cỏc
nhơn chứng thường là những người cú mặt ở nơi hiện trường khi xảy
ra tai nạn. Lời khai của nhơn chứng cũng giỳp cho việc xỏc định
những vấn đề cú liờn quan đến tai nạn. Người bảo hiểm cần cú những
khả năng phơn tớch tỡm ra những lời khai xỏc thực vỡ cỏc lời khai của
nhừn chứng thường khỏc nhau và cú khi mơu thuẫn với nhau.
Ngoài việc tiếp xỳc, trao đổi, hỏi chuyện với cỏc nhơn chứng,
giỏm định viờn cần gặp gỡ, trao đổi với người được bảo hiểm, với cụng
an PCCC. Qua đú, nguyờn nhơn Hoả hoạn, đỏnh giỏ sơ bộ và khỏi
quỏt mức độ thiệt hại.
2.2 Đề xuất cỏc biện phỏp hạn chế tổn thất
Thụng thường sau khi gặp hoả hoạn, người được bảo hiểm rất

hoang mang và lỳng tỳng khụng biết phải làm gỡ. Vỡ vậy trờn cơ sở
xem xột hiện trường và song song với việc điều tra tai nạn, giỏm định
viờn bảo hiểm phải gúp ý kiến với người được bảo hiểm cỏc biện phỏp
hạn chế tổn thất như sau:
- Cỏch ly khu vực và tài sản bị thiệt hại.
- Rào kớn những nơi mà người ngồi cú thể đột nhập vào.
T¹ Quang Tn F4-K36

21


Chuyên đề tốt nghiệp

- Bm rt nc cu ho cn đọng lại ra khỏi những nơi chứa tài
sản

để trỏnh tài sản hư hỏng thờm.
- Di chuyển cỏc mảnh đổ vỡ, tro than để cứu tài sản,
Qua quỏ trỡnh điều tra, cỏc giỏm định viờn phải tỡm ra được

nguyờn nhơn gơy Hoả hoạn. Chỳ ý rằng đú phải là những nguyờn
nhơn trực tiấp dẫn đến hoả hoạn. Cuối cựng cỏc giỏm định viờn bảo
hiểm sẽ xỏc định mức độ thiệt hại và lập biờn bản giỏm định. Biờn bản
giỏm định sẽ được trỡnh lờn cụng ty một bản và Tổng cụng ty một
bản.
3. Cụng tỏc bồi thường
Một trong những yờu cầu và cũng là một trong những phẩm
chất quan trọng đối với người làm cụng tỏc bảo hiểm là phải quan tơm
và cảm thụng sơu sắc tới cỏc nhu cầu và nguyện vọng của khỏch hàng.
Phẩm chất đú phải được thể hiện đặc biệt rừ nột trong khừu trong

khừu giải quyết bồi thường. Giải quyết bồi thường tốt cú nghĩa là giải
quyết nhanh và đỳng - đơy là nhiệm vụ số một của người làm cụng tỏc
bồi thường và là một trong những biện phỏp tuyờn truyền cú hiệu quả
nhất, làm tăng uy tớn của cụng ty và cú ảnh hưởng tớch cực tới khơu
khai thỏc bảo hiểm.
Đảm bảo được mục đớch, ý nghĩa, nhiệm vụ của cụng tỏc bồi
thường, cỏn bộ cụng ty cần thực hiện tốt những bước sau :
3.1 Kiểm tra hồ sơ khiếu nại và xỏc định trỏch nhiệm bảo hiểm
Nhận được hồ sơ đũi bồi thường, người bảo hiểm phải kiểm tra,
xem xột hồ sơ cú đầy đủ và hợp lệ khụng. Trường hợp hồ sơ thuộc
trỏch nhiệm bảo hiểm nhưng chưa đầy đủ thỡ phải yờu cầu khỏch
hàng bổ sung kịp thời và ngày trả lời khỏch hàng. Sau đú, cỏn bộ bồi
thường xem xột đối chiếu với quy tắc bảo hiểm và văn bằng hướng dẫn
của Tổng cụng ty để xỏc định trỏch nhiệm bảo hiểm. Cụ thể : khiếu nại
cú nằm trong phạm vi thoả thuận bảo hiểm khụng; cú điểm loại trừ
T¹ Quang TuÊn F4-K36

22


Chuyên đề tốt nghiệp

no tc ng v nh hng n khiếu nại đú khụng; cú điều kiện bảo
hiểm nào bị vi phạm làm vụ hiệu hoỏ hoặc thu hẹp phạm vi được bảo
hiểm của khiếu nại khụng ?
3.2 Xỏc định mức độ thiệt hại
Chức năng chớnh của cụng tỏc bảo hiểm là bồi thường những
thiệt hại thực tế xảy ra cho người tham gia bảo hiểm nhằm đảm bảo
sản xuất kinh doanh cho người được bảo hiểm. Xỏc định đỳng giỏ trị
thiệt hại mới đảm bảo việc bồi thường thực sự đem lại hiệu quả cho

người được bảo hiểm.Việc xỏc định giỏ trị thiệt hại được tiến hành
trờn nguyờn tắc : phải xỏc định ngay tại thời điểm và địa điểm xảy ra
tổn thất. Trờn cơ sở biờn bản giỏm định về mức độ thiệt hại cựng cỏc
biờn lai, chứng từ xỏc minh kốm theo cỏc hồ sơ khiếu nại, cỏn bộ bồi
thường sẽ xỏc định được mức thiệt hại thực tế của từng đối tượng bảo
hiểm.
3.3 Xỏc định số tiền bồi thường
Nếu hồ sơ khiếu nại đú hợp lệ, đầy đủ, tổn thất đú được xỏc định
là thuộc phạm vi bảo hiểm và tớnh toỏn được số tiền thiệt hại thỡ ta cỳ
thể tiến hành xỏc định số tiền bồi thường.
Số tiền bồi thường xỏc định dựa trờn cỏc cơ sở sau :
- Giỏ trị thiệt hại thực tế
- Số tiền bồi thường (là giới hạn trờn của số tiền bồi thường )
- Mức miễn thường : sẽ khụng phải bồi thường nếu tổn thất bằng
hoặc nhỏ hơn mức miễn thường. Nếu tổn thất lớn hơn mức miễn
thường thỡ phải trừ đi mức miễn thường ( trong trường hợp ỏp dụng
mức miễn thường cú khấu trừ ).
Trước khi tớnh toỏn số tiền bồi thường, người được bảo hiểm
cần xem xột số tiền khỏch hàng đũi bồi thường là bao nhiờu. Nếu số
tiền đú bằng hoặc nhỏ hơn mức miễn thường thỡ khụng cần tớnh toỏn
mà cỳ thể trả lời ngay cho khỏch hàng là tổn thất khụng được bồi
T¹ Quang TuÊn F4-K36

23


Chuyên đề tốt nghiệp

thng v nm trong phm vi mc miễn thường. Nếu tổn thất lớn hơn
mức miễn thường thỡ phải tớnh chi tiết mức độ thiệt hại.

Cụ thể :
* Đối với bảo hiểm Hoả hoạn :
Số tiền bảo hiểm
Số tiền bồi thường = Giỏ trị thiệt hại ×

____________________

Giỏ trị bảo hiểm
3.4 Lập hồ sơ bồi thường, giải quyết bồi thường và khiếu nại
Trờn cơ sở tớnh toỏn được số tiền bồi thường như trờn, cỏn bộ
bồi thường sẽ lập hồ sơ bồi thường và trỡnh lờn lúnh đạo Tổng cụng ty
xột duyệt bồi thường. Sau khi cú quyết định của lúnh đạo, cỏn bộ bồi
thường sẽ thụng bỏo cho khỏch hàng cụ thể về mức bồi thường, thời
gian, địa điểm cụng ty bảo hiểm chi trả số tiến đú cũng như cỏc giấy tờ
cần thiết mà họ phải cú. Nếu khỏch hàng chấp nhận thỡ việc bồi
thường sẽ được chuyển cho phũng kế toỏn-tài vụ.
Trong thực tế, khơu bồi thường là khơu dễ phỏt sinh cỏc tranh
chấp, khiếu nại khi khỏch hàng cho rằng số tiền bồi thường là chưa
hợp lý. Bởi vậy, cần xem xột nghiờn cứu cỏc ý kiến khiếu nại một cỏch
khỏch quan. Cũng cần lưu ý là trước khi chớnh thức bồi thường, trờn
cơ sở những thụng tin nhận được và đỏnh giỏ chung, cỏn bộ bồi
thường sớm ước tớnh số tiền bồi thường và thụng bỏo cho khỏch hàng
biết trước để cho họ khụng bị bất ngờ khi cụng bố số tiền chớnh thức.
Cần chỳ ý lắng nghe nguyện vọng của khỏch hàng, nhẹ nhàng và kiờn
nhẫn giải thớch kỹ những thắc mắc của họ ngay cả khi từ chối bồi
thường.
4. Cỏc biện phỏp đề phũng Hoả hoạn
Mục tiờu của cụng tỏc phũng Hoả hoạn là đề phũng hoả hoạn
phỏt sinh và khụng cho đỏm Hoả hoạn lan rộng. Hiện nay cỳ hai biện


T¹ Quang TuÊn F4-K36

24


×