Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

bài tập nguyên lý kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.51 KB, 3 trang )

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 05
Tự sản xuất hay mua ngồi, tận dụng nguồn lực có giới hạn
Mục tiêu:
Sau khi hồn thành case study này, sinh viên có thể:
-

Tổng hợp dữ liệu lập Báo cáo lãi lỗ trong điều kiện bị giới hạn nguồn lực.

-

So sánh và đánh giá 02 phương án tự sản xuất hay mua ngoài trên cơ sở tận dụng
nguồn lực có giới hạn.

-

Phân tích ảnh hưởng của việc phân loại chi phí nhân cơng trực tiếp thành định phí
hoặc biến phí đến việc ra quyết định ngắn hạn của nhà quản trị.

Yêu cầu:
Để hoàn thành case study này, sinh viên cần được trang bị:
-

Kiến thức về ứng dụng thơng tin thích hợp trong việc ra quyết định ngắn hạn của
nhà quản trị, tập trung vào 02 quyết định tự sản xuất hay mua ngoài trong điều
kiện nguồn lực bị giới hạn.

-

Kỹ năng lập luận và tư duy phản biện đối với cách phân loại chi phí nhân cơng
dựa trên cách ứng xử của chi phí và lý do thay đổi quyết định ngắn hạn của nhà
quản trị để tận dụng nguồn lực có giới hạn.



Tình huống:
Cơng ty SM chuyên kinh doanh các mặt hàng thùng, hộp đựng hóa chất dược phẩm, trong
đó, bao gồm một loại hộp kim loại WD chống ăn mòn cao được dùng để chứa chất thải có
độc tố. Sản xuất bị giới hạn bởi công suất của máy hàn tự động, với tổng 2.000 giờ hàn
trong năm. Để sản xuất 01 hộp kim loại WD cần 0,4 giờ hàn; do vậy, sản lượng sản xuất
bị giới hạn ở mức 5.000 hộp. Phòng Kế toán cung cấp số liệu liên quan đến mặt hàng hộp
kim loại WD này như sau:
Hộp WD
Đơn giá bán ………...…………………………............

$149

Chi phí đơn vị:
Ngun vật liệu trực tiếp………………………….....

$52,1

Nhân cơng trực tiếp (18$/giờ)…………………….....

3,6

Chi phí sản xuất chung...…………………………….

4,5

Chi phí bán hàng và QLDN…………........................

29,8


$90
1

CuuDuongThanCong.com

/>

Lợi nhuận đơn vị…………………………………........

$59

Ban điều hành tin rằng nếu máy móc đủ cơng suất, Cơng ty có thể tiêu thụ được 6.000
hộp WD mỗi năm. Do vậy, họ đang cân nhắc một giải pháp thay thế cho việc đầu tư thêm
máy hàn mới, đó là mua hộp WD từ nhà cung cấp bên ngồi. Cơng ty HC chun cung
cấp sản phẩm hộp kim loại chất lượng cao, có thể cung cấp tối đa 4.000 hộp WD một năm
với mức giá $138 một hộp. Cơng ty SM có thể mua hộp của Công ty HC và bán lại cho
khách hàng với mức giá bán thông thường sau khi dán lại mác hàng hóa.
Ơng Megan, Giám đốc sản xuất của Cơng ty SM đã đề xuất Công ty nên tận dụng công
suất của máy hàn hiện có để sản xuất khung xe máy, chỉ mất 0,5 giờ hàn để sản xuất 01
khung xe, và có thể bán thu được nhiều tiền hơn so với mặt hàng hộp WD. Giám đốc
Megan tin rằng Cơng ty SM có thể tiêu thụ được tối đa 1.600 khung xe một năm với mức
giá $239/chiếc. Phòng Kế toán cung cấp số liệu liên quan đến mặt hàng mới được đề xuất
này như sau:
Khung xe máy
Đơn giá bán ………...…………………………............

$239

Chi phí đơn vị:
Ngun vật liệu trực tiếp………………………….....


$99,4

Nhân cơng trực tiếp (18$/giờ)…………………….....

28,8

Chi phí sản xuất chung...…………………………….

36

Chi phí bán hàng và QLDN…………........................

$47,8

Lợi nhuận đơn vị…………………………………........

$212
$27

Với nhân cơng và máy móc hiện có, Cơng ty SM có thể sản xuất được khung xe máy này.
Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho sản phẩm dựa trên số giờ công trực tiếp. Phần
lớn chi phí sản xuất chung bao gồm định phí như chi phí th nhà xưởng sản xuất, phần
cịn lại là biến phí. Biến phí sản xuất chung ước tính là $1,35 một hộp WD và $1,9 một
khung xe. Biến phí sản xuất chung sẽ khơng phát sinh nếu hộp WD được mua ngồi từ
nhà cung cấp.
Chi phí bán hàng và QLDN được phân bổ cho sản phẩm dựa trên doanh số tiêu thụ. Phần
lớn chi phí bán hàng và QLDN là định phí, phần cịn lại là biến phí. Biến phí bán hàng và
QLDN ước tính là $0,75 một hộp WD kể cả trong trường hợp tự sản xuất hay mua ngồi,
và $1,3 một khung xe.

Tồn bộ cơng nhân của Công ty, bao gồm cả công nhân trực tiếp và gián tiếp, đều được
trả đủ 40 giờ công một tuần. Cơng ty chỉ thực hiện chính sách cho cơng nhân nghỉ việc
tạm thời trong điều kiện suy thoái trầm trọng.
Yêu cầu:
2

CuuDuongThanCong.com

/>

1. Với các số liệu do Phịng Kế tốn cung cấp liên quan đến 02 mặt hàng hộp WD và
khung xe máy, Cơng ty SM có nên sản xuất khung xe máy không? Tại sao?
2. Xác định lãi trên biến phí đơn vị đối với:
a. Hộp WD mua ngồi
b. Hộp WD tự sản xuất
c. Khung xe máy tự sản xuất
3. Xác định số lượng hộp WD nên mua ngoài (nếu cần) và số lượng hộp WD và/hoặc số
lượng khung xe máy nên tự sản xuất (nếu có). Nếu thực hiện phương án này, lợi
nhuận sẽ tăng thêm bao nhiêu so với phương án hiện tại?
Ngay sau khi trình Báo cáo phân tích cho Ban điều hành cấp cao, nhiều nhà quản trị
đã tranh cãi về cách xử lý chi phí nhân cơng trực tiếp. Một số cho rằng chi phí nhân
cơng trực tiếp thường được coi là biến phí vì chi phí này có thể được tập hợp trực tiếp
cho từng đơn vị sản phẩm, trong khi các nhà quản trị khác lại cho rằng nên coi chi phí
nhân cơng trực tiếp là định phí tại Cơng ty SM bởi vì trong hơn 10 năm hoạt động,
Cơng ty SM chưa từng sa thải bất kỳ nhân viên nào, và thực tế mọi nhân viên đều
được trả lương hàng tháng. Công nhân trực tiếp làm việc thường xuyên 40 giờ một
tuần, khơng cần huy động làm thêm giờ vì Cơng ty áp dụng mơ hình sản xuất tinh gọn
(Lean production). Cho dù Công ty SM sử dụng máy hàn để sản xuất hộp WD hay
khung xe máy thì hàng tháng Cơng ty vẫn phải trả tổng tiền lương cho nhân viên như
nhau. Ngồi ra, Cơng ty SM có thể huy động thêm số giờ nhàn rỗi của công nhân để

sản xuất khung xe máy nếu cần thiết.
4. Tính tốn lại kết quả của câu (2) và câu (3), với giả định chi phí nhân cơng trực tiếp là
biến phí, nếu ở trên chi phí nhân cơng được coi là định phí hoặc ngược lại.
5. Hãy tư vấn cho Ban điều hành Cơng ty SM về cách xử lý chi phí nhân cơng trực tiếp
trong trường hợp này, nên coi đó là biến phí hay định phí? Tại sao?

3

CuuDuongThanCong.com

/>


×