Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 23 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Phân lớp sau sau là một phân lớp lớn, rất đa dạng, bao gồm đủ các dạng cây thân gỗ, thân bụi, thân cỏ. Hoa chủ yếu tiến hóa theo hướng thụ phấn nhờ sâu bọ. Các bộ có tổ chức thấp của phân lớp này vẫn còn lá noãn rời nhau, mạch có bản ngăn hình thang, biểu hiện tính chất gần gũi với bộ Ngọc lan. Phân lớp bao gồm có 10 bộ, ở VN có 8 bộ.Ở đây ta chỉ xét 3 bộ có những đối tượng phổ biến và có ý nghĩa nhất: bộ Gai, bộ Phi lao và bộ Dẻ.. 2.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Bộ Gai (Urticales). Phân lớp sau sau (Hamamelididae). Bộ Phi Lao (Casuarinales) Bộ Dẻ (Fagales) Bộ Trochodendrales Bộ Hamamelidales Bộ Daphniphyllales Bộ Didymelales Bộ Eucommiales Bộ Leitneriales Bộ Juglandales Bộ Myricales. Họ Dâu tằm (Moraceae) Họ Du (Ulmaceae) Họ Tầm ma (Urticaceae) Họ Gai mèo(Cannabaceae) Họ Barbeyaceae Họ Phi Lao (Casuarinaceae) Họ Dẻ (Fagaceae).
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Bộ Gai (Urticales) . Gồm 5 họ,VN có 4 họ Cây thân gỗ,đôi khi thân thảo. Thường có lá kèm..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Bộ Gai (Urticales) . Hoa đơn tính hay lưỡng tính, kiểu vòng. Họ Dâu Tằm lớn nhất và cũng có ý nghĩa nhất.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Bộ Gai (Urticales) 1a. Hoa lưỡng tính, cây thân gỗ….....................họ Du (Ulmaceae) 1b. Hoa đơn tính 2a. Cây thân gỗ, thường có nhựa mũ trắng…......họ Dâu tằm (Moraceae) 2b. Cây thân thảo, không có nhựa mủ trắng 3a.Thân,lá có lông ngứa……........................họ Gai (Urticaceae) 3b.Thân, lá không có lông ngứa..................họ Gai mèo (Cannabaceae).
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Họ Barbeyaceae . Barbeya oleoides (chi Barbeya, họ Barbeyaceae) Loài cây gỗ nhỏ bản địa của vùng núi Somalia, Ethiopia và bán đảo Ả Rập. Lá mọc đối, mép lá nguyên, không có lá kèm.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Họ Barbeyaceae . Các hoa nhỏ, bao hoa một dãy, các cụm hoa hình xim có cuống ngắn, mọc bên. Thụ phấn nhờ gió Quả kiên nhỏ được phát triển bởi bao hoa đồng phát triển.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Họ Gai dầu (Cannabaceae) . . Cây gỗ, mọc thẳng hay cây thảo mọc kép. Lá có thùy hình chân vịt hoặc lá kép chân vịt, luôn luôn có lá kèm. Một số loài của họ này có nhựa mủ. Quả có thể là quả bế hay quả kiên nhỏ.. Marijuana Diagram.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Họ Gai dầu (Cannabaceae) . Đơn tính khác gốc. Hoa đối xứng xuyên tâm và không sặc sỡ. Đài hoa ngắn, không có tràng hoa. Hoa mọc thành cụm dạng xim. Nhụy hoa gồm 2 lá noãn hợp sinh, bầu nhụy thường là thượng và một ngăn; không có số lượng nhị hoa cố định.. Marijuana Leaf. Marijuana Seed.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Ulmaceae (Họ Du) . Phân bổ rộng rãi trong khu vực ôn đới thuộc Bắc bán cầu, thưa thớt ở các khu vực khác, 6-8 chi, khoảng 35 loài. Chi Ulmus, chi Planera, Zelkova. Loài du trơn (U. rubra) một loại cây thuốc với các tính chất kháng viêm của lớp vỏ cây bên trong..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Ulmaceae (Họ Du) . Cây gỗ hay cây bụi, lá sớm rụng hay thường xanh chứa các chất nhầy trong lá và vỏ cây. Lá đơn với mép trơn hoặc có khía răng cưa và thường không đối xứng ở phần gốc lá, mọc so le, đôi khi sắp xếp thành hai dãy. Hoa nhỏ. Quả thuộc loại quả cánh hay quả hạch không nẻ..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Họ Tầm ma (Urticaceae) . . Urticaceae gồm các chi Urtica (tầm ma), Boehmeria nivea (gai), Pipturus albidus (mamaki) và Debregeasia saeneb (ajlai). Khoảng 2.600 loài, gộp nhóm trong 54 tới 79 chi. Urticaceae có thể tìm thấy khắp nơi trên thế giới, trừ vùng địa cực.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Họ Tầm ma (Urticaceae) . . Phiến lá có mép lá nguyên với các lá kèm. Các lông gai thường có mặt. Hoa đơn tính và có thể là đơn tính cùng gốc hay đơn tính khác gốc, thụ phấn nhờ gió..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Họ Dâu tằm (Moraceae) . Có 40-60 chi, khoảng 1000-1500 loài phổ biến rộng rãi ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây thân gỗ hay cây bụi, thường xanh hoặc rụng lá theo mùa. Cây có nhựa mủ màu trắng như sữa. Lá đơn mọc cách, lá kèm bọc lấy chồi, sớm rụng để lại vết sẹo,.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Họ Dâu tằm (Moraceae) . . Nhiều loài có rễ mọc từ cành, cắm xuống đất (ví dụ: các loài trong chi Ficus. Hoa đơn tính cùng cây hay khác cây, hợp thành cụm hoa xim, bông đuôi sóc, hay hình đầu nằm trên một trục chung lồi. Bao hoa có 2 - 4 mảnh, nhị bằng số mảnh bao hoa và mọc đối diện với bao hoa. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn Quả phức do nhiều quả đơn dính lại với nhau. Hạt phần lớn có nội nhũ, đôi khi không có..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Bộ Phi Lao (Casuarinales) . . Chỉ có 1 họ phi lao Casuarinaceae và chỉ 1 chi phi lao Casuarin, hơn 60 loài phân bố chủ yếu ở Australia và một ít nước ở Nam A Cây gỗ, lá tiêu giảm thành vảy,mọc vòng trên các cành nhỏ màu xanh và phân đốt như Cỏ Tháp bút – Equisetum..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Bộ Phi Lao (Casuarinales) . . Hoa trần, đơn tính cùng cây,ít khi khác cây, hoa đực xếp thành hoa tự bông đuôi sóc ở đầu cành,chỉ có 1 nhị và 4 lá bắc.Hoa cái thành hoa tự hình đầu,có 2 lá bắc với bầu 2 ô do 2 lá noãn hợp,nhưng chỉ có 1 ô sinh sản. Quả phức hình trụ ngắn,gồm nhiều quả đơn khô có 2 lá bắc nhỏ hóa gỗ bao ngoài.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Bộ Phi Lao (Casuarinales) . Các loài trong họ phi lao được đặc trưng bởi các cành nhỏ rủ xuống và chúng là cây thường xanh với cơ quan sinh sản cùng hoặc khác gốc. Rễ của chúng có các nốt sần cố định đạm chứa vi khuẩn thuộc chi Frankia.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Bộ Phi Lao (Casuarinales) . Cây phi lao Casuarina equisetifolia Forst được trồng làm đai chắn gió,tạo bóng và lấy củi…cải tạo đất.lấy ta-nanh cho công nghiệp nhuộm và làm cảnh.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Bộ Bộ dẻ dẻ -- Fagales Fagales. . . Chỉ có 1 họ Dẻ với 9 chi và hơn 900 loài Phổ biến từ vùng nhiệt đới tới vùng ôn đới Bắc bán cầu Cây gỗ thường xanh hay rụng lá. Lá đơn nguyên hay xẻ thùy, mọc cách có lá kèm Hoa nhỏ, đơn tính cùng cây hay khác cây, mọc thành hoa tự xim, các xim hợp thành bông đuôi sóc. Bao hoa đơn:dài 6(đôi khi 5-7), không tràng,thụ phấn nhờ gió hay côn trùng. Hoa đực 6-12 nhị, hoa cái 3 lá noãn hợp thành bầu dưới 3 ô, mỗi ô 2 noãn. Hoa thức: hoa đực: K 3-7 C0 A 10-12 hoa cái:K3+3 C0 G3 Quả dạng quả kiên và thường có từ 1 đến 3 quả được bọc trong 1 đấu(do lá bắc và đài).
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Bộ Bộ dẻ dẻ -- Fagales Fagales 1.Hoa tự đực hình bông đuôi sóc thẳng hoạc hình cầu 2.Hoa tự đực hình cầu. Đấu thường nứt 4.mỗi đấu có 2 hạt. Lá bắc trên đầu không xếp thành vòng đồng tâm.Cây rụng lá, ra hoa trước lá…………………………………………..Fagus longipetiolata (Cử) 2.Hoa tự đực hình bông đuôi sóc. Đấu không nứt,mỗi đấu có 1 hạt. Lá bắc trên đấu xếp thành vòng đồng tâm. Cây thường xanh, quả kiên tròn cạnh..............................................Quercus(chi dẻ). 1.Hoa tự đực hình bông đuôi sóc đứng hoặc nghiêng 2.Cây rụng lá,chồi ngọn không phát triển.Bầu 6 ô, mỗi đấu mang 2-3 quả kiên, lá bắc trên đấu dạng gai………………………………………....Castanea mollisssima ( dẻ Trùng Khánh) 2.Cây thường xanh,chồi ngọn phát triển,bầu 3 ô,mỗi đấu 1 quả kiên 3.Lá mọc cách rảithanhf mặt phẳng.Đấu bọc kín quả,lá bắc trên đấu dạng gai ……………………………...Castanopis (chi dẻ gai). 3.Lá mọc rải rác xoắn ốc,đấu thường không bọc kín quả,lá bắc trên đấu dạng vẩy,xếp xoán ốc hoặc xếp lợp………………………………………...Lithrocarpus ( chi sồi).
<span class='text_page_counter'>(23)</span>
<span class='text_page_counter'>(24)</span>