Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Đồ án tốt nghiệp) thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

THIẾT KẾ MÁY CẮT THÉP TẤM BẰNG
THỦY LỰC

Người hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:

ThS. LƯU ĐỨC HÒA
PHAN THANH TÚ

Đà Nẵng, 2019


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

LỜI NÓI ĐẦU.
Cùng với sự phát triển của khoa học nói chung và ngành cơ khí nói riêng. Địi hỏi
người cán bộ kỹ thuật phải nắm vững kiến thức cơ bản tương đối rộng. Đồng thời phải
biết vận dụng kiến thức đó để giải quyết những vấn đề cụ thể thường gặp trong thực tế
sản xuất, trong kĩ thuật cũng như trong đời sống hằng ngày.
Đồ án tốt nghiệp với mục đích giúp sinh viên hệ thống lại những kiến thức cơ
bản đã học trước lúc ra trường, đồng thời phát huy khả năng tư duy, sáng tạo của mỗi
sinh viên khi đứng trướt một vấn đề thực tế trong kĩ thuật. Cùng với sự phát triển của
thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của ngành cơ khí, thì nhu cầu sản xuất phải sử


dụng máy móc độ chính xác cao, phải giảm sức lao động của con người, tăng năng

LR

C

C

suất lao động. Nhằm đáp ứng nhu cầu đó, em đã nhận đề tài tốt nghiệp: "THIẾT KẾ
MÁY CẮT THÉP TẤM TỰ ĐỘNG" với các nội dung sau:
Chương 1: Nhu cầu sản xuất thép tấm và cơ sở lý thuyết cắt kim loại.
Chương 2: Phân tích và lựa chọn kết cấu máy hợp lý.

D

U

T-

Chương 3: Thiết kế và tính chọn các kết cấu máy.
Chương 4: Thiết kế hệ thống điều khiển máy.
Chương 5: An toàn vận hành máy.
Đề tài được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn Lưu
Đức Hịa. Vì là một vấn đề tương đối lớn và mới của người sinh viên, không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự góp ý chỉ bảo của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và các thầy cô trong khoa.
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Sinh viên thiết kế

Phan Thanh Tú


Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

1


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

MỤC LỤC

D

U

T-

LR

C

C

LỜI NÓI ĐẦU. ............................................................................................................... 1
Chương 1 : NHU CẦU SẢN XUẤT THÉP TẤM VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CẮT KIM LOẠI. ........................................................................................ 4
1.1. Nhu cầu sản xuất thép tấm. .................................................................................. 4
1.2. Cơ sở lý thuyết về cắt kim loại. .............................................................................. 5
1.2.1. Lý thuyết về biến dạng kim loại. ...................................................................... 5

1.2.2. Nguyên lý biến dạng khi cắt........................................................................... 10
1.3. Các phương pháp cắt kim loại. .......................................................................... 13
1.3.1. Cắt thủ công. .................................................................................................. 13
1.3.2. Cắt bằng hồ quang điện hoặc ngọn lửa khí. ................................................... 13
1.3.3. Cắt bằng tia laser. ........................................................................................... 15
1.3.4. Cắt bằng tia Plasma. ....................................................................................... 16
1.3.5. Phương pháp cơ học. ...................................................................................... 17
Chương 2 : PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN KẾT CẤU MÁY HỢP LÝ. ................ 23
2.1. Phân tích lựa chọn cơ cấu cắt hợp lý................................................................. 23
2.1.1. Cơ cấu cơ học. ................................................................................................ 23
2.1.2. Cơ cấu cắt nhờ hệ thống xi-lanh thủy lực hoặc khí nén. ................................ 24
2.1.3. Kết luận .......................................................................................................... 25
2.2. Lựa chọn cơ cấu kẹp phôi. ................................................................................. 26
2.2.1. Kẹp phôi bằng trọng lực của một tấm kim loại.............................................. 27
2.2.2. Kẹp chặt bằng hệ thống thủy lực hoặc khí nén. ............................................. 28
2.2.3. Kẹp bằng hệ thống lò xo chịu nén gắt lên dao trên. ....................................... 28
2.2.4. Kết luận. ......................................................................................................... 29
2.3. Lựa chọn cơ cấu cấp phôi. .................................................................................. 31
2.3.1. Cấp phôi bằng hệ thống các xilanh - piston khí nén. ..................................... 31
2.3.2. Cấp phơi nhờ ma sát giữa hai lô cán quay ngược chiều................................. 32
2.3.3. Kết luận: ......................................................................................................... 33
2.4. Cơ cấu lấy phôi. ................................................................................................... 34
2.5. Xây dựng sơ đồ động học máy. .......................................................................... 34
Chương 3: THIẾT KẾ VÀ TÍNH CHỌN CÁC KẾT CẤU MÁY. ......................... 36
3.1. Tính toán hệ thống cắt kim loại bằng thủy lực. ............................................... 36
3.1.1. Tính tốn lựu chọn các thơng số của piston-xilanh........................................ 37
3.1.2. Tính tốn lựa chọn các thơng số của bơm. ..................................................... 40
3.1.3. Xác định tiết diện ống dẫn. ............................................................................ 42
3.1.4. Tính các tổn thất về áp suất, lưu lượng trịng hệ thống. ................................. 42
3.1.5. Phân tích chọn loại dầu trong hệ thống. ......................................................... 45

3.1.6. Chọn các phần tử thủy lực khác. .................................................................... 45
3.1.7. Tính tốn các thơng số của lữa dao cắt và bà trượt gá dao. ........................... 50
3.2. Tính tốn bộ phận kẹp phơi. .............................................................................. 54
3.2.1. Tính lực kẹp phơi. .......................................................................................... 54
3.2.2. Tính các thơng số của bộ phận kẹp phơi. ....................................................... 54
3.2.3. Tính là xo. ...................................................................................................... 55
3.3. Tính tốn hệ thống cấp phơi. ............................................................................. 58
3.3.1. Sơ đồ ngun lý, nguyên lý hoạt động của bộ phận cấp phôi........................ 58
Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

2


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

D

U

T-

LR

C

C

3.3.2. Xác định số lượng con lăn trên sàn lăn và kích thước sơ bộ chúng. .............. 59

3.3.3. Tính lực kéo phơi thép tấm của tang dẫn động. ............................................. 60
3.3.4. Chọn động cơ và tính tốn hộp giảm tốc. ...................................................... 60
3.4. Tính tốn bộ phận đỡ phơi. ................................................................................ 78
3.4.1. Sơ đồ ngun lý, nguyên lý hoạt động của bộ phận đỡ sản phẩm. ................ 78
3.4.2. Tính tốn sàn lăn. ........................................................................................... 79
Chương 4. THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN MÁY ....................................... 80
4.1. Giới thiệu về điều khiển tự động PLC .............................................................. 80
4.1.1. Bộ điều khiển PLC. ........................................................................................ 80
Cờ được ký hiệu M và được đánh số thập phân. Ví dụ: M0, M9, M100. ................... 82
4.2. Phân tích chọn phương án diều khiển. ............................................................. 84
4.2.1. Dùng một cơng tắc hành trình. ....................................................................... 84
4.2.2. Sử dụng cảm biến hồng ngoại. ....................................................................... 85
4.2.3. Dùng cảm biến đo độ dài. .............................................................................. 86
4.2.4. Kết luận. ......................................................................................................... 86
4.3. Chương trình điều khiển PLC. .......................................................................... 88
4.3.1. Sơ đồ nguyên lý. ............................................................................................. 88
4.3.2. Biểu đồ trạng thái. .......................................................................................... 89
4.3.3. Chương trình điều khiển. ............................................................................... 90
Chương 5: AN TOÀN VẬN HÀNH MÁY. ................................................................ 92
5.1. Trước khi làm việc. ............................................................................................. 92
5.2. Trong khi làm việc. ............................................................................................. 92
5.3. Sau khi làm việc. ................................................................................................. 93
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO. .......................................................................................... 95

Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

3



Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

Chương 1 : NHU CẦU SẢN XUẤT THÉP TẤM VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CẮT KIM LOẠI.
1.1.

Nhu cầu sản xuất thép tấm.

Trong sự phát triển của các lĩnh vực cơ khí như: Chế tạo máy, giao thơng vận tải,
điện lực, xây dựng, đóng tàu..., thì nhu cầu về sử dụng thép tấm ngày một tăng; nhằm
trang bị cho sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
Do đó địi hỏi phải tìm ra các biện pháp gia công thép tấm năng suất cao nhằm tạo
ra thành phẩm hoặc bán thành phẩm phục vụ cho một q trình cơng nghệ. Nhu cầu về
thép tấm cũng hết sức đa dạng:
-Trong ngành chế tạo máy : Thép tấm được sử dụng trong các thân máy của các
máy cắt kim loại, vỏ máy, khung sườn xe máy, ...

LR

C

C

-Trong ngành cơ khí ơ tơ, việc sử dụng thép tấm không thể thiếu được, các thép
tấm được dùng làm các khung sườn gầm, lót sàn xe ơ tơ, che kín thùng xe, các bộ phận
che kín khác ...

D


U

T-

-Trong ngành điện : Thép tấm được dùng làm kết cấu các cột điện cao thế, các sản
phẩm trong lĩnh vực điện như các lá thép trong stato của động cơ điện, các cánh quạt
cỡ lớn, các tấm thép mỏng dùng làm các lá thép để ghép lại trong chấn lưu đèn ống ,
máy biến thế, các hộp cơng tơ điện...

Hình 1.1- Sản phẩm làm từ thép tấm
Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

4


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

-Trong xây dựng, các thép hình cỡ lớn trong các dầm cầu được tạo thành từ các
tấm thép tấm dày cắt nhỏ, hay thép tấm được dùng để liên kết với nhau để tạo nên các
kết cấu thép bền vững hơn như nó liên kết với nhau có thể bằng mối hàn, bulơng hoặc
đinh tán.

C

Hình 1.2- Kết cấu hàn từ thép tấm

C


-Trong ngành chế biến, thép tấm được sử dụng rộng rãi khơng kém, nó được dùng
để chế tạo các thùng chứa, bể chứa, các chai, hộp để đóng gói, ...

LR

-Trong ngành đóng tàu thép tấm dùng làm vỏ, kết cấu khung tàu thuyền.
Ngồi ra thép tấm cịn được dùng để dập ra các đồ dùng dân dụng phục vụ đời

1.2.

D

U

T-

sống hay trong ngành công nghiệp hàng không dùng để che chắn, nắp đậy thân, cửa
của máy bay, tên lửa, ...
Với nhu cầu sử dụng hiện tại của thép tấm, cần thiết phải có các máy móc, thiết
bị để cắt các loại thép tấm phục vụ công nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực cơ khí chế tạo.

Cơ sở lý thuyết về cắt kim loại.

Cắt kim loại là phương pháp gia công bằng áp lực bằng cách dùng ngoại lực tác
dụng lên kim loại ở trạng thái nóng hoặc nguội, làm cho kim loại đạt quá giới hạn đàn
hồi, kết quả làm thay đổi hình dạng của vật thể kim loại mà khơng phá huỷ tính liên
tục và độ bền của chúng. Cắt kim loại là chia phôi ra thành tấm, dải, mảnh...theo biên
dạng đã được định sẵn. Quá trình cắt xảy ra từ biến dạng đàn hồi khi có lực tác dụng,
sau đó biến dạng dẻo cùng với sự tăng lực tác dụng và các vết nứt xuất hiện và gặp

nhau theo hướng cắt và tách rời tấm phôi.
1.2.1. Lý thuyết về biến dạng kim loại.
Dưới tác dụng của ngoại lực, kim loại biến dạng theo các giai đoạn sau: Biến dạng
đàn hồi, biến đạng dẻo và phá huỷ.

Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

5


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

Tuỳ theo cấu trúc tinh thể của mỗi kim loại, các giai đoạn trên có thể xảy ra ở các

D

U

T-

LR

C

C

mức độ khác nhau dưới tác dụng của ngoại lực và tải trọng.
Biểu đồ biến dạng khi thí nghiệm kéo đứt kim loại như sau:


Hình 1.3. Biểu đồ quan hệ giữa lực kéo P và độ biến dạng dài tuyệt đối l
Khi tải trọng tác dụng nhỏ hơn Pđh thì độ biến dạng tăng theo đường bậc nhất, đây
là giai đoạn biến dạng đàn hồi: Biến dạng sẽ bị mất đi nếu ta bỏ tải trọng tác dụng.
Khi tải trọng tăng từ Pđh → Pđ thì độ biến dạng tăng với tốc độ nhanh, đây là giai
đoạn biến dạng dẻo, kim loại sẽ bị biến đổi hình dạng và kích thướt sau khi bỏ tải
trọng tác dụng lên nó.
Khi tải trọng đạt đến giá trị lớn nhất Pđ thì trong kim loại bắt đầu xuất hiện vết
nứt, tại đó ứng suất tăng nhanh và kích thước vết nứt tăng lên, cuối cùng kim loại bị
phá huỷ. Đó là giai đoạn phá huỷ: Tinh thể kim loại bị đứt rời.
a) Biến dạng đàn hồi.
Dưới tác dụng của ngoại lực hay cắt kim loại bằng áp lực, mạng tinh thể bị biến
dạng. Khi lực tác dụng nhỏ, ứng suất sinh ra trong kim loại chưa vượt quá giới hạn đàn
Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

6


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

hồi, các nguyên tử kim loại dịch chuyển không quá một thông số mạng, nếu thơi tác
dụng lực thì mạng tinh thể lại trở về trạng thái ban đầu .
Khi chịu tải, vật liệu sinh ra một phản lực cân bằng với ngoại lực, ứng suất là phản
lực tính trên một đơn vị diện tích. Ứng suất vng góc với mặt chịu lực gọi là ứng suất
pháp , gây biến dạng . Ứng suất tiếp  sinh ra xê dịch góc . Ứng suất pháp 3 chiều
(ứng suất khối) làm biến dạng thể tích

v

.
v

Biến dạng đàn hồi có thể do ứng suất pháp hoặc do ứng suất tiếp sinh ra như sơ đồ

T-

LR

C

C

sau :

U

Hình 2.2. Biến dạng đàn hồi

D

Đối d hệ tuyến tính giữa ứng suất và biến dạng đàn hồi được mơ tả bằng định luật
Hooke :
Phương trình cơ sở của lý thuyết đàn hồi:
( cho kéo và nén )
( 2.1 )
  E.
  G.
( cho xê dịch )
(2.2 )

Trong đó : E : modun đàn hồi của vật liệu
G : modun đàn hồi trượt
v
(đối với ép 3 chiều )
v
E
Với k =
3(1  2 )
E
Với G =
2(1  2 )



P = - k.

( 2.3 )
( 2.4 )
( 2.5 )

Vậy biến dạng đàn hồi của kim loại có nghĩa là các nguyên tử trong mạng tinh thể
tác động qua lại với nhau bằng lực hút và lực đẩy. Nếu lực tác dụng chưa đủ để sinh ra
ứng suất vượt quá giới hạn đàn hồi của vật liệu thì kim loại trở lại trạng thái cân bằng,
hay ở giai đoạn này quá trình cắt kim loại chưa xảy ra.

Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

7



Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

Hình 1.4. a) Mạng tinh thể; b)Biến dạng đàn hồi
b) Biến dạng dẻo.
Khi ứng suất sinh ra trong kim loại vượt quá giới hạn đàn hồi thì kim loại bị biến
dạng dẻo. Trong đơn tinh thể, biến dạng dẻo xảy ra dưới hai hình thức: trượt và song

C

C

tinh.
- Theo hình thức trượt, một phần đơn tinh thể dịch chuyển song song với phần
còn lại theo một mặt phẳng gọi là mặt trượt, trên mặt trượt các nguyên tử dịch chuyển
tương đối với nhau một khoảng đúng bằng số nguyên lần thông số mạng, sau dịch
chuyển các nguyên tử kim loại ở vị trí cân bằng mới, bởi vậy sau khi thơi tác dụng lực

D

U

T-

LR

biến dạng không mất đi.
- Song tinh, các phần đơn tinh thể xoay đi một góc và đối xứng với nhau qua một
mặt phẳng gọi là mặt phẳng song sinh, các nguyên tử trên mỗi mặt tinh thể dịch

chuyển đi một khoảng tỉ lệ với khoảng cách từ mặt tinh thể đến mặt song tinh.

Hình 1.5 a) Biến dạng dẻo theo hình thức trượt.
b) biến dạng dẻo theo hình thức song tinh.
Các lý thuyết và thực nghiệm cho thấy trượt là hình thức chủ yếu gây ra biến dạng
dẻo trong kim loại khi lực tác dụng lên nó sinh ra ứng suất lớn hơn giới hạn đàn hồi
nhưng chưa vượt ứng suất phá huỷ hay ứng suất giới hạn bền của vật liệu. Các mặt
trượt là các mặt phẳng có mật độ nguyên tử cao nhất. Biến dạng dẽo do song tinh gây
ra rất bé nhưng khi có song tinh, trượt xẩy ra thuận lợi hơn.
Biến dạng dẽo của đa tinh thể: Kim loại và hợp kim là tập hợp của nhiều đơn tinh
thể, cấu trúc của chúng được gọi là cấu trúc đa tinh thể. Ở đây biến dạng dẽo có hai
dạng: biến dạng trong nội bộ hạt và biến dạng ở vùng biên giới hạt. Sự biến dạng trong
Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

8


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

nội bộ hạt do trượt và song tinh. Đầu tiên sự trượt xẩy ra ở các hạt có mặt trượt tạo với
hướng của ứng suất chính một góc bằng hoặc xấp xỉ 450, sau dó mới đến các mặt khác.
Như vậy biến dạng dẽo trong kim loại đa tinh thể xẩy ra không đồng thời và không
đều. Dưới tác dụng của ngoại lực, biên giới hạt của các tinh thể cũng bị biến dạng, khi
đó các hạt trượt và quay tương đối nhau. Do sự trượt và quay của các hạt, trong các hạt
lại xuất hiện các mặt trượt thuận lợi mới, giúp cho biến dạng trong kim loại tiếp tục
phát triển.
Đây là giai đoạn thứ hai của quá trình cắt kim loại, giai đoạn này xảy ra trước quá
trình kim loại bị phá huỷ (hay quá trình kim loại bị cắt đứt).

Trong quá trình biến dạng dẻo kim loại, vì ảnh hưởng của các nhân tố như: nhiệt
độ không đều, tổ chức kim loại không đều, lực biến dạng phân bố khơng đều, ma sát

C

C

ngồi, vv... nên làm cho bên trong kim loại sinh ra ứng suất dư, ngay cả sau khi thơi
tác dụng ứng suất dư vẫn cịn tồn tại.
c) Phá hủy.
Quá trình biến dạng tăng dần với một mức độ nào đó kim loại sẽ bị phá huỷ, đây

T-

LR

là dạng hỏng nghiêm trọng và không thể phục hồi được.
Cơ chế của quá trình phá huỷ: đầu tiên hình thành và phát triển các vết nứt từ kích
thướt siêu vi mô đến vi mô, đến vĩ mô (bị phá huỷ).
- Phá hủy trong điều kiện tải trọng tĩnh.

D

U

 Phá huỷ dẻo: Là phá huỷ có kèm theo sự biến dạng dẻo với mức độ tương
đối Phá huỷ dẻo xảy ra với tốc độ nhỏ và cần nhiều năng lượng nên ít
nguy hiểm. Điều kiện cần thiết cho phá huỷ dẻo xảy ra là biến dạng dẻo và
trạng thái ứng suất kéo ba chiều trong vùng co thắt cục bộ .



Phá huỷ giịn: Hầu như khơng có biến dạng dẻo vĩ mô kèm theo, xảy ra
tức thời nên khá nguy hiểm. Bề ngồi mặt khi phá huỷ thường vng góc
với ứng suất pháp lớn nhất nhưng bề mặt vi mơ thì có thể làtheo các mặt
phẳng tinh thể xác định (mặt vỏ giòn) ở bên trong mỗi hạt.

 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phá huỷ là: nhiệt đô, tốc độ biến dạng và sự
tập trung ứng suất.
Ứng suất cần thiết để phát triển vết nứt:

 2 E s 

  .C 

c  

( 2.6 )

Trong đó :
E : mođun đàn hồi của vật liệu.
Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

9


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

 s : Sức căng bề mặt.

-

C : Kích thước đặc trưng của vết nứt ban đầu.
Phá huỷ trong điều kiện tải trọng thay đổi theo chu kỳ (phá huỷ mỏi)

Cơ chế của phá huỷ mỏi cũng xảy ra bằng cách tạo thành và phát triển vết nứt. Sự
phá huỷ mỏi phụ thuộc vào yếu tố: ứng suất tác động, số chu kỳ tác động của tải trọng,
yếu tố tập trung ứng suất.
- Phá huỷ ở nhiệt độ cao
Sự tạo nên vết nứt có thể theo cơ chế sau: các hạt trượt lên nhau theo biên giới hạt,
có tập trung ứng suất tạo nên vết nứt. Thực chất quá trình biến dạng dẻo của kim loại
nó ảnh hưởng lớn đến lực cắt do vậy ta nguyên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nó.

D

U

T-

LR

C

C

1.2.2. Ngun lý biến dạng khi cắt.
Q trình cắt được chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn ép vào kim loại: Hai lưỡi dao tỳ vào bề mặt kim loại làm xô lệch các
thớ kim loại nhưng chưa làm đứt chúng.
- Giai đoạn cắt : Hai lưỡi dao tiếp tục ép sát vào nhau làm các thớ kim loại bị

trượt và tách khỏi nhau.
Để tìm hiểu nguyên lý biến dạng, ta khảo sát nguyên công cắt phôi và cắt chia,
nhằm xác định các thông số cần thiết cho việc tính tốn cơng nghệ.
Trong q trình tách một phần kim loại này ra khỏi phần kim loại khác có thể chia
thành các giai đoạn riêng biệt:

Hình 1.6- Các giai đoạn của quá trình cắt.

Ở giai đoạn đầu của quá trình cắt biến dạng dẻo tập trung ở mép làm việc của lưỡi
cắt sau đó ổ biến dạng bao quanh lưỡi cắt ( H1.6-a).
Giai đoạn hai bắt đầu khi có sự chuyển dịch tương đối giữa phần này với phần kia
của tấm (H1.6-b) Ở giai đoạn này nó tạo ra bề mặt phẳng nhẵn, bóng và được san
phẳng bởi lực ma sát F hướng theo bề mặt bên của lưỡi dao.
Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

10


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

Do sự tiến lại gần nhau của các lưỡi cắt, mức độ biến dạng tăng lên và khi đó
tính dẻo của kim loại bị mất đã bắt đầu giai đoạn 3. Các vết nứt xuất hiện, phát triển và
phá huỷ kim loại cho đến khi kết thúc quá trình tách phần vật liệu này ra khỏi phần vật
liệu khác của tấm (H1.6-c). Sự phá huỷ kim loại xảy ra ở phía trước mép làm việc của
lưỡi dao trong tấm, vì vậy các vết nứt gọi là các vết nứt phá vỡ trước.
Sự đứt vỡ bắt đầu khi lưỡi dao éo sâu vào trong tấm đến một chiều sâu h xác
định. Chiều sâu này tuỳ thuộc tính chất cơ lý của kim loại và chiều dày S của tấm, nếu
vật liệu càng dẻo thì h càng lớn. Các giai đoạn của quá trình cắt được đặc trưng bởi


LR

C

C

hình dạng của bề mặt cắt.

Hình 1.7- Bề mặt bên của phần kim loại được cắt ra.

T-

Vùng I là vùng uốn của tấm do các lớp kim loại liền kề với bề mặt cắt ( dọc

D

U

theo bề rộng của tấm) bị bao trùm bởi biến dạng dẻo thay đổi từ giá trị không ở lớp
giới hạn ngoài cùng đến giá trị cực đại ở bề mặt bị tách ra.
Vùng II là vùng có bề mặt sáng bóng, được san phẳng bởi lực ma sát.
Vùng III là vùng bề mặt nứt vỡ được tạo ra do sự xuất hiện và phát triển của các
vết nứt. Các vết nứt này tạo với bề mặt của tấm một góc θ xác định và được gọi là góc
nứt tự do. Giá trị của góc θ = ( 4 ÷ 6 )º tuỳ thuộc vào tính chất cơ lý của vật liệu.

Hình 1.8. Sơ đồ tác dụng lực khi cắt.
Bộ phận làm việc là những lưỡi cắt nhấn sâu vào trong kim loại làm cho nó bị biến
dạng dẻo cho đến khi tách hoàn toàn một phần vật liệu này ra khỏi phần vật liệu khác.
Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.


Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

11


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

Giữa các lưỡi cắt có một khe hở Z. Khi cắt sẽ sinh ra mơ men uốn M bằng tích số giữa
lực cắt đặt tại lưỡi cắt với khoảng cách lớn hơn khe hở Z một chút:
M = a.R , trong đó a > Z
Mô men uốn làm cho phôi cắt bị quay đi. Khi đó sẽ sinh ra phản lực N ở bề mặt
bên của lưỡi cắt. Tấm kim loại sẽ ngừng quay khi mô men uốn M cân bằng với mô
men do phản lực N gây ra:
M = a.R = N.b
Trong quá trình cắt nếu tấm kim loại bị quay đi một góc thi chất lượng mặt cắt sẽ
rất kém, bị ba via và đôi khi không thể cắt được nếu trị số khe hở Z lớn. Vì vậy cần
phải loại bỏ hiện tượng quay của tấm trong quá trình cắt bằng cơ cấu kẹp với lực kẹp
Q, đồng thời giảm khe hở giữa hai lưỡi dao đến trị số thích hợp và mài dao vát góc

C

C

trước γ.
Tuỳ thuộc vào khe hở giữa các lưỡi cắt Z và độ lún sâu của lưỡi dao vào chiều dày
tấm h tại thời điểm bắt đầu sự phá huỷ, các vết vết nứt vỡ xuất phát từ các mép làm
việc của lưỡi dao trên và dưới có thể song song với nhau hoặc gặp nhau. Khi các vết

D


U

T-

LR

nứt ở mép làm việc của các lưỡi cắt gặp nhau thì trị số khe hở Z là tối ưu bởi vì khi đó
chất lượng mặt cắt là tốt nhất, mặt cắt phẳng và nhẵn.

Hình 1.9. Sơ đồ phâ bố các vết nứt tại mép cắt.
Trị số khe hở tối ưu được xác định nếu biết được giá trị của h và θ.
Z tu = ( S - h ).tg θ

Từ cơng thức trên ta có thể thấy rằng trị số khe hở tối ưu sẽ tăng lên khi chiều dày
vật liệu tăng và giảm trị số h ( vật liệu càng dẻo thì trị số khe hở tối ưu càng nhỏ).

Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

12


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

Tỷ số h/S tuỳ thuộc vào loại vật liệu phôi và tốc độ biến dạng. Giá trị này có thể
được xác định theo công thức kinh nghiệm:
h/S = 0,76 - 0,035.S - 0,0014.n
Trong đó : n- hành trình/phút của máy cắt.


(với thép có σb = 300MP)

Trên thực tế trị số khe hở tối ưu Ztối ưu được xác định theo các số liệu trên cơ sở
thực nghiệm và những kinh nghiệm của những nhà máy tiên tiến. Đối với thép mềm trị
số khe hở tối ưu thay đổi tuỳ thuộc chiều dày vật liệu từ 0,02(khi S = 0,25) đến 0,82 (
khi S = 12,5).
Một cách gần đúng có thể coi rằng với S ≤ 4 thì:
Z tu = (0,03 ÷ 0,06) mm

Theo kinh nghiệm thực tế khi cắt thép tấm trên máy cắt dao nghiêng thì :

Các phương pháp cắt kim loại.

C

1.3.

C

Z tu = 1/30.S

LR

1.3.1. Cắt thủ công.

T-

Cắt thép bằng các phương pháp thủ cơng có nhiều cách, chẳng hạn như phương
pháp chặt bằng ve, tốn nhiều thời gian, các vết cắt không được thẳng và sản phẩm tạo

ra không đảm bảo yêu cầu về độ chính xác .

D

U

Phương pháp này chỉ áp dụng cho những phân xưởng thủ công, cắt các thép tấm
có chiều dày bé và tiết diện nhỏ .
Máy cắt thép thủ công : gồm hai lưỡi cắt và một cơ cấu cánh tay đòn và đòn bẩy
để tạo lực cho lưỡi cắt. Máy này cũng chỉ áp dụng cắt những tấm thép có chiều dày và
diện tích bé, chủ yếu dùng trong các xưởng sản xuất vừa và nhỏ.
1.3.2. Cắt bằng hồ quang điện hoặc ngọn lửa khí.
Cắt đứt kim loại đen, kim loại màu và kim loại bằng hồ quang hoặc ngọn lửa khí
là phương pháp đốt cháy làm cho vật cắt đạt tới điểm nóng, bị đẩy mạnh và bị tách rời
.
Cắt đứt bằng hồ quang: là q trình nóng chảy hoặc cắt đứt kim loại bằng nhiệt
lượng hoặc hồ quang điện, điện cực hồ quang có thể là than hoặc kim loại . Phương
pháp này khơng kinh tế, khó thuận tiện khi chiều dày tấm thép lớn, đường cắt khơng
đều .
Cắt bằng khí là phương pháp cắt sử dụng nhiệt của ngọn lứa sinh ra khi đốt cháy
khí cháy trong dịng oxy để nung kim loại tạo thành các oxit và thổi chúng ra khỏi mép
cắt tạo thành rãnh cắt .
Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

13


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.


C

Sơ đồ q trình cắt kim loại bằng khí:

C

Hình 1.10. Sơ đồ cắt bằng khí.
Khi bắt đầu cắt, kim loại ở mép cắt được nung nóng đến nhiệt độ cháy nhờ nhiệt

U

T-

LR

độ của ngọn lửa nung, sau đó cho dịng oxy thổi qua, kim loại bị oxy hoá mãnh liệt tạo
thành oxit . Sản phẩm cháy bị nung chảy và được dòng oxy thổi khỏi mép cắt, tiếp
theo do phản ứng cháy của kim loại toả nhiệt mạnh, lớp kim loại tiếp theo bị nung
nóng nhanh và tiếp tục bị đốt cháy tạo thành rãnh cắt .

D

Để cắt bằng khí, kim loại cắt phải thoả mãn một số yêu cầu sau :
+ Nhiệt độ cháy của kim loại phải thấp hơn nhiệt dộ nóng chảy.
+ Nhiệt độ nóng chảy của oxit kim loại phải thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của kim
loại.
+ Nhiệt toả ra khi kim loại cháy phải đủ lớn để nung mép cắt tốt đảm bảo q
trình cắt khơng bị gián đoạn .
+ Oxit kim loại nóng chảy phải loãng tốt, dễ tách khỏi mép cắt.

+ Độ dẫn nhiệt của kim loại không quá cao, tránh sự toả nhiệt nhanh dẫn đến mép
cắt bị nung nóng kém, làm gián đoạn q trình cắt.
Để đảm báo chất lượng phơi, nâng cao năng suất cắt và hạ giá thành cắt cần phải
chọn các chế độ cắt hợp lý khác nhâu như áp suất ki cắt, lượng khí tiêu hao khi cắt, tốc
độ cắt, khoảng cách khống chế từ mỏ cắt tới vật cắt do đó việc dung phương pháp này
để cắt thép tấm không mạng lại hiệu quả kinh tế cao cũng như năng suất thấp, khó
chuyển sang tự động hóa.
Sơ đồ cấu tạo mỏ cắt khí:
Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

14


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

Hình 1.11. Sơ đồ nguyên lý mở cắt khí.
1, Ống dẫn khí C2H2
5, Van điều chỉnh dịng O2 cắt.
2, Ống dẫn khí O2
6, Ống dẫn hỗn hợp khí cháy
3, Van điều chỉnh dòng C2H2
4, Van điều chỉnh dòng O2 nung.

7, Ống dẫn dòng O2 cắt.

D

U


T-

LR

C

C

1.3.3. Cắt bằng tia laser.
Trong những năm gần đây người ta đã bắt đầu sử dụng laser để cắt tất cả các vật
liệu với bất kỳ độ cứng nào.
Nguyên lý chung về cắt bằng laser là một phương pháp tạo rãnh cắt hoặc lỗ nhờ
vào nguồn nhiệt bức xạ rất lớn của laser làm vật liệu vùng cắt cháy lỏng và bốc hơi đi
ra ngồi.

Hình 1.12. Sơ đồ nguyên lý cắt bằng tia laser.
Nguồn bức xạ laser (1) tạo ra chùm tia laser (2) đi thẳng hoặc đổi hướng nhờ
gương phẳng (3) và được hội tụ nhờ thấu kính hội tụ có tiêu cự f trong (4) . Nguồn
năng lượng laser tập trung trên một diện tích rất nhỏ với mật độ dòng nhiệt tạo vùng

Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

15


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.


tiếp xúc bề mặt rất cao làm vật liệu (5) nóng chảy và bốc hơi tạo thành rãnh cắt hoặc lỗ
khoan .
Cắt bằng chùm tia laser có nguồn nhiệt tập trung với một mật độ nhiệt cao, vì vậy
nó có thể cắt tất cả các loại vật liệu và hợp kim của nó. Rãnh cắt hẹp, sắc cạnh và độ
chính xác cao, ngồi ra nó cịn có thể cắt theo đường thẳng hay đường cong và có thể
cắt theo các hướng khác nhau nhờ q trình cắt khơng tiếp xúc.
Cắt thép bằng chùm tia laser cho năng suất cao, có thể cơ khí kố và tự động hố
dễ dàng nhưng phương pháp này có những hạn chế là chiều dày tấm cắt nhỏ hơn 20
mm , thiết bị tạo tia laser cũng như các thiết bị điều khiển chương trình số CNC có giá
thành cao .
1.3.4. Cắt bằng tia Plasma.

D

U

T-

LR

C

C

Để tạo nên dịng các ion người ta sử dụng sự phóng điện với khoảng cách lớn giữa
hai điện cực. Hồ quang sẽ cháy trong một rảnh trụ kín cách điện với điện cực và đầu
mỏ phun , đồng thời nó được làm nguội mảnh liệt và bị ép bởi áp lực của dịng khí nén
(khí trơ). Nhờ có hệ thống như vậy mà nhiệt độ có thể tăng lên 10.000 20.000oC.

1-Van là mát.

2- Bình chứa khí để vận chuyển bột kim loại.
3,6 – Van giảm áp.
5-Bình chứa khí ổn định
7- van

Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

8- Thiết bị kích hồ quang
9- Đầu cắt
10,11,12- các công tắc
13- Nguồn điện

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

16


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

Hình 1.13 . Sơ đồ nguyên lý cắt bằng plasma.

D

U

T-

LR

C


C

a)Sơ đồ nguyên lý cắt ; b) Sơ đồ cấu tạo đầu cắt

Hình1.14 Cắt Plasma trong thực tế.
Cắt kim loại bằng Plasma có nhiều ưu điểm như hiệu suất cắt cao, dễ sử dụng,
giảm được chi phí sản xuất nhờ hiệu suất cao, cắt chính xác, nhưng bên cạnh đó tồn tại
một số hạn chế như không đáp ứng được với vật liệu phi kim loại, cắt inox dễ bị nám
đen ngay vết cắt và có một số phụ kiện cần thay thế thường xuyên.
1.3.5. Phương pháp cơ học.
a) Máy cắt dao thẳng song song.
- Công dụng : Máy cắt dao thẳng song song dùng để cắt các loại phơi và sản
phẩm có tiết diện vng, chữ nhật, trịn... máy thường đặt sau máy cán phơi, cán phá,
cán hình cỡ lớn có tiết diện sản phẩm là đơn giản. Máy có nhiệm vụ cắt bỏ phần đầu,

Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

17


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

phần đuôi vật cán và dùng để cắt phân đoạn vật cán theo kích thước qui định. Khi làm
việc mặt phẳng chuyển động của dao khơng đổi.

C


Hình 1.15. Ngun lý cắt dao thẳng song song.
5. Con lăn dẫn động.

C

1. Bàn kẹp
2. Bàn trượt trên

7. Lưỡi dao trên

LR

3. Cữ cắt

6. Phôi thép

4. Bàn trượt dưới

8. Lưỡi dao dưới

T-

+ Các thông số cơ bản của máy theo trên hình 3.6:

D

U

H: Chiều cao vận hành dao
L: Chiều dài sản phẩm

S: Chiều cao lưỡi cắt
: Chiều dày lưỡi cắt

S

  2.5  3

h: Chiều dày vật cắt
b: Chiều rộng vật cắt
 : Độ trùng dao,  = (10  20) mm
l : Chiều dài lưỡi cắt
l = (3  4 ) b cho các máy có p = (60  260 ) tấn
l = (2  2.5) b cho các máy có p = (1000  1600 ) tấn
Góc cắt 90°, bốn góc đều cắt được.
Vật liệu làm bàn trượt: Thép CT6
Vật liệu làm dao

: Thép 6XHM,5X2BC, 55XHB, 55XH2

Theo kết cấu của máy, người ta phân ra làm hai loại: Loại có dao trên di động và
loại có dao dưới di động.

Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

18


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.


b) Máy cắt lưỡi dao đĩa.
Quá trình cắt kim loại tấm dày trên máy cắt dao đĩa được thực hiện bằng những
đĩa dao quay tròn, đĩa dao trên và đĩa dao dưới được quay ngược chiều nhau cùng một
tốc độ góc (  ), vật liệu cắt được chuyển dịch nhờ lực ma sát giữa kim loại và dao đĩa.
Vị trí và kích thước đĩa dao được xác định phụ thuộc vào chiều dày vật liệu cắt. Công
việc cắt được thực hiện lấy dấu bằng tay hay đồ gá chuyên dùng. Khi cắt dọc tôn tấm
năng suất máy dao đĩa lớn hơn năng suất máy dao nghiêng nhưng có nhược điểm là
dao thường bị uốn cong và thường phải uốn lại. Để khắc phục hiện tượng này người ta
thường đặt lệch trục đĩa dao trên so với dao dưới một đoạn e không lớn lắm.
Máy cắt đĩa áp dụng cắt mép, dãi hẹp cắt dọc theo chiều dài tấm thẳng vô hạn.
Máy cắt này dùng để cắt viền và cắt mép những băng thép có chiều rộng lớn, cắt

C

những tấm thép có kích thước nhất định theo tiêu chuẩn khi xuất xưởng. Để cắt được
thẳng và không bị ba via người ta làm dao có lưỡi hình trịn theo chiều của bán kính.

D

U

T-

LR

C

Máy cắt đĩa thường có hai loại: loại một cặp đĩa và loại nhiều cặp đĩa.
- Sơ đồ nguyên lý máy cắt dao đĩa :


a)
b)
Hình 1.16. Sơ đồ nguyên lý máy cắt dao đĩa.
a). Loại một cặp đĩa cắt ; b) Loại nhiều cặp đĩa dao
- Các đặc điểm kỹ thuật:
+ Máy có độ trùng dao  =(1  3)mm, khi chiều dày h tăng thì  giảm. Khi cắt
thép tấm có chiều dày h>10mm thì khe hở biên y = (0,05  0,08).h, khi h < 0,2mm thì y
=0.
+ H: là chiều dày đĩa cắt, H =(0,06  0,12 )D.
+ D : Đường kính đĩa cắt.
- Chiều dài H < 3 mm thì D = 60H.
Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

19


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

-

Khi H= (3  10)mm thì D = (40  50)H.

- Khi H > 10mm thì D =30H.
Vật liệu làm dao là các loại thép hợp kim: 5XBC, 9XC, 6XHM, 55XHHB.
Dao có độ cứng HRC =60  64, góc cắt của dao là 90 0 .
a) Máy cắt dao nghiêng.
Để giảm lực trong quá trình cắt của máy cắt dao song song, người ta dùng máy cắt

thép tấm lưởi dao được đặt nghiêng một góc . Khác với máy cắt dao song song, máy
này có lưởi cắt chỉ một phần xác định có trị số phụ thuộc vào góc nghiêng khơng đổi.
Do đó trên một chiều dài hành trình lưởi dao trên khi dao ăn sâu vào kim loại, lực cắt
không thay đổi và không phụ thuộc vào chiều rộng tấm thép. Lực này nhỏ hơn rất

D

U

T-

LR

C

C

nhiều so với lực cắt yêu cầu khi cắt cùng tấm vật liệu đó trên máy cắt dao song song.

Hình 1.17. Nguyên lý cắt thép tấm dao nghiêng.
1, Dao dưới
2, Phôi

3, Dao trên
4, Rãnh trượt

Loại máy này lưỡi dao dưới nằm ngang, lưỡi dao trên nghiêng một góc  = 2  6o,
lực cắt khơng lớn lắm, cắt được các tấm dày, cắt được các đường cong, đường cắt
không thẳng và nhẵn.


Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

20


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

Khi cắt dao tiếp xúc dần với vật cắt từ trái sang phải, lực cắt thực hiện khơng đồng
thời trên tồn chiều rộng cắt B. Do lực cắt giảm nên có thể cắt được những tấm thép
dày hơn 60 mm.

T-

LR

C

C

Các thông số của lưỡi dao trên:

U

Hình 1.18. Hình dạng lưỡi cắt

dao.

D


Tổng tiêu hao khi cắt phụ thuộc vào lực cắt, chiều dày cắt và góc nghiêng  của

Lực cắt: Pmax  k1 .k 2 .k3 . b

3/ 2   2
. 2 .h 2 N 
2tg

(3.9)

 2 :độ sâu tương đối của vật cắt:

Bảng 8.1 [8].

k1: Hệ số phụ thuộc độ cứng vật liệu:

k1= 0,70,75=  max /  b .

k2 : Hệ số xét đến ảnh hưởng của độ mòn dao: k2 = 1,2  1,3
k3: Hệ số xét đến ảnh hưởng về khe hở của hai lưỡi dao.
k3 = (1,15  1,25 ) cho cắt nóng và

k3 = (1,2  1,3 ) cho cắt nguội.

h và  b là chiều day và giới hạn bền của vật cắt.
b) Kết luận.
Ở trên là một số công nghệ (phương án) cắt thép tấm được sử dung hiện nay.
Thông qua ưu, khuyết điểm đánh giá các phương án ta có nhận xét như sau:


Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

21


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

- Phương pháp cắt bằng cặp dao song song thì mép cắt đẹp, thời gian mỗi nhát cắt
nhanh nhưng lực cắt quá lớn, hơn nữa để cắt thép tấm có chiều dày hmax = 20mm, lúc
này lực cắt sẽ rất lớn nên yêu cầu về độ bền của dao cũng như thân máy cao, rung
động mạnh, vì vậy ta khơng sử dụng phương pháp này để thiết kế.
- Phương pháp cắt bằng cặp dao đĩa, phương pháp này tuy lực cắt nhỏ nhưng tốc
độ cắt chậm hơn, năng suất thấp khi cắt thép tấm có chiều dày lớn, do đó phương pháp
này khơng hiệu quả.
- Phương pháp cắt bằng dao có lưỡi nghiêng: Phương pháp này tuy mép cắt không
được thẳng và đẹp nhưng lực cắt cần thiết không yêu cầu lớn, có thể cắt theo những
đường cắt cong, do đó khơng yêu cầu kết cấu máy phải cồng kềnh, máy ít rung động

D

U

T-

LR

C


C

đến xung quanh, do vậy ta dùng phương án lưỡi dao cắt nghiêng để thiết kế máy.

Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

22


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

Chương 2 : PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN KẾT CẤU MÁY HỢP LÝ.
2.1.1. Cơ cấu cơ học.

D

U

T-

LR

C

C

a) Cơ cấu tay quay con trượt.


Hình 2.1 Sơ đồ nguyên lý tay quay con trượt
1: Tay quay
3: Con trượt
2: Thanh truyền
4: Dao trên
Khi tay quay (1) quay làm cho con trượt (3) chuyển động lên xuống mang theo
dao (4) chuyển động lên xuống để cắt.
Cơ cấu này biến chuyển động quay của động cơ thành tịnh tiến cho dao cắt. Cơ
cấu có nguyên lý đơn giản, chuyển động không phức tạp, tạo được lực lớn, độ cứng
vững cao dẽ chế tạo.
b) Cơ cấu hình sin.
Khi tay quay quay tròn làm cho con trượt tịnh tiến qua lại trong ống, làm co cần C
mang theo dao tịnh tiến lên xuống.

Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

23


Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.

C

C

Hình 2.2. Sơ đồ nguyên lý cơ cấu hình sin
Cơ cấu này có hành trình chuyển động lớn nhưng kết cấu cơng kềnh địi hỏi khơng


LR

gian làm việc của cơ cấu lớn, cơ cấu tạo lực nhỏ, kém vững do đó hiệu suất kem.
2.1.2. Cơ cấu cắt nhờ hệ thống xi-lanh thủy lực hoặc khí nén.

T-

Hiện nay trong ngành cơ khí chế tạo máy việc truyền động bằng lực của dầu ép
được dùng phổ biến, đặc biệt đối với các máy cắt kim loại như máy tổ hợp, máy điều

D

U

khiển theo chương trình, máy gia cơng kim loại bằng áp lực như máy dập, máy ép,
máy cắt thép tấm ...

Hình 2.3 Sơ đồ nguyên lý hệ thống thủy lực
Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Tú.

Hướng dẫn: Th.s. Lưu Đức Hòa.

24


×