Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Đồ án tốt nghiệp) khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1 5l i VTEC TURBO của xe honda civic 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ GIAO THÔNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

KHẢO SÁT HỆ THỐNG LÀM MÁT ĐỘNG CƠ
1.5L I-VTEC TURBO CỦA XE HONDA CIVIC
2018

Người hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:

ThS. DƯƠNG ĐÌNH NGHĨA
NGUYỄN BÁ NAM

Đà Nẵng, 2020


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
LỜI NÓI ĐẦU
Động cơ đốt trong ngày nay đang phát triển rất mạnh mẽ cả về số lượng lẫn
chất lượng, nó đóng một vai trị quan trọng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa
học công nghệ... Là nguồn động lực cho các phương tiện vận tải như ôtô, máy kéo,
tàu thuỷ, máy bay và các máy động cơ cở nhỏ v.v..
Đối với một sinh viên kỹ thuật, đồ án tốt nghiệp đóng một vai trò rất quan
trọng. Đề tài tốt nghiệp được thầy giao cho em là “Khảo sát hệ thống làm mát động
cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda Civic 2018”. Tuy là một đề tài quen thuộc


đối với sinh viên nhưng mục đích của đề tài rất thiết thực, nó khơng những giúp cho
em có điều kiện để chuẩn lại các kiến thức đã học ở trường mà cịn có thể hiểu biết
kiến thức nhiều hơn khi tiếp xúc với thực tế. Hệ thống làm mát của động cơ 1NZ-FE
có nhiều đặc điểm mới lạ. Do đó việc khảo sát động cơ này thật sự đã đem đến cho
em nhiều điều hay và bổ ích.
Trong q trình nghiên cứu thực hiện đồ án, nhờ sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, nhờ sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Dương Đình Nghĩa trong suốt thời gian
làm đồ án tốt nghiệp, đến nay em đã hoàn thành các yêu cầu và nhiệm vụ được giao.
Em xin cảm ơn đến thầy giáo hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em hồn thành đồ án,
cùng với lời cảm ơn đến các thầy trong bộ môn và khoa Cơ Khí Giao Thơng đã quan
tâm, dìu dắt em trong suốt những năm học chuyên ngành và đúc kết những kinh
nghiệm quý báu cho bản thân.
Với khả năng và tài liệu cịn giới hạn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong các thầy cơ giáo và các bạn chân thành đóng góp ý kiến.
Đà Nẵng, ngày

tháng

năm 2020

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Bá Nam

1


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

-

Mục đích:

Tìm hiểu cấu tạo và ngun lý hoạt động các bộ phận chính của hệ thống làm
mát, tính tốn nhiệt động cơ 1.5L i-VTEC TURBO. Tính tốn hệ thống làm mát của
động cơ 1.5L i-VTEC TURBO.
-

Ý nghĩa:

Thông qua đề tài “ Khảo sát, tính tốn hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC
TURBO lắp trên xe Honda Civic” , giúp chúng ta nắm rõ hơn về đặc điểm cấu tạo,
nguyên lý hoạt động của các bộ phận trong hệ thống làm mát của động cơ, cũng như
tính tốn, kiểm nghiệm được các chi tiết trong hệ thống làm mát động cơ 1.5L iVTEC TURBO. Qua đó chúng ta biết được các kết cấu, các bộ phận trong hệ thống
làm việc có an tồn hay khơng. Thơng qua đề tài này đã góp phần cho sinh viên chúng
em củng cố lại các kiến thức đã được học và thực tập, tạo điều kiện cho em nghiên
cứu và làm việc một cách độc lập. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công việc sau
này của một kỹ sư tương lai.

2


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG LÀM MÁT ĐỘNG CƠ
1.1. Mục đích và yêu cầu của hệ thống làm mát
+ Mục đích:
Trong quá trình làm việc của động cơ, nhiệt truyền cho các chi tiết tiếp xúc với
khí cháy như: piston, xecmăng, xupap, nắp xilanh, thành xilanh chiếm khoảng 25 

35% nhiệt lượng do nhiên liệu cháy toả ra. Vì vậy các chi tiết đó thường bị đốt nóng
mãnh liệt, nhiệt độ đỉnh pittơng có thể lên tới 600oC, cịn nhiệt độ của nấm xupap có
thể lên 900oC. Nhiệt độ của các chi tiết máy cao gây ra những hậu quả xấu như:
- Phụ tải nhiệt làm giảm sức bền làm giảm sức bền, độ cứng vững và tuổi thọ
của các chi tiết máy
- Do nhiệt độ cao làm giảm độ nhớt của dầu bơi trơn nên làm tăng tổn thất ma
sát.
- Có thể gây bó kẹt piston trong cylinder do hiện tượng giản nở nhiệt.
- Giảm hệ số nạp.
- Đối với động cơ xăng dễ phát sinh hiện tượng cháy kích nổ.
Để khắc phục các hậu quả xấu trên.Vì vậy cần thiết phải làm mát động cơ. Hệ
thống làm mát động cơ có nhiệm vụ thực hiện q trình truyền nhiệt từ khí cháy qua
thành buồng cháy rồi đến mơi chất làm mát để đảm bảo cho nhiệt độ của các chi tiết
khơng q nóng nhưng cũng khơng q nguội. Động cơ quá nóng sẽ gây ra các hiện
tượng như đã nói, còn quá nguội tức là động cơ được làm mát quá nhiều vì vậy tổn
thất nhiệt cho dung dịch làm mát nhiều, nhiệt lượng dùng để sinh cơng ít do đó hiệu
suất nhiệt của động cơ thấp, ngồi ra do nhiệt độ động cơ thấp ảnh hưởng đến chất
lượng dầu bôi trơn, độ nhớt của dầu bôi trơn tăng, dầu bơi trơn khó lưu động vì vậy
làm tăng tổn thất cơ giới và tổn thất ma sát, ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu kinh tế và
công suất động cơ. Động cơ 1.5L i-VTEC TURBO có hệ thống làm mát tuần hoàn
cưỡng bức.
+ Yêu cầu
Đối với động cơ 1.5L i-VTEC TURBO cũng như các động cơ lắp trên xe ô tơ
khách thì hệ thống làm mát phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Làm việc êm dịu, tiêu hao công suất cho làm mát bé.
- Bảo đảm nhiệt độ của môi chất làm mát tại cửa ra van hằng nhiệt ở khoảng
83950C và nhiệt độ của dầu bôi trơn trong động cơ khoảng 95÷1150C.
- Bảo đảm động cơ làm việc tốt ở mọi chế độ và mọi điều kiện khí hậu cũng
3



Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
như điều đường sá, kết cấu nhỏ gọn, dễ bố trí.
1.2. Nhiệm vụ của hệ thống làm mát
Hệ thống làm mát của động cơ có nhiệm vụ làm mát động cơ, máy nén và dầu
bôi trơn.
Hệ thống làm mát có nhiệm vụ chính là làm mát động cơ, bảo đảm động cơ có
nhiệt độ ổn định trong suốt q trình làm việc. Ngồi ra, hệ thống cũng có nhiệm vụ
khơng kém phần quan trọng đó là rút ngắn thời gian chạy ấm máy, nhanh chóng đưa
động cơ đạt đến nhiệt độ làm việc. Bên cạnh đó hệ thống làm mát cịn làm mát cho
máy nén khí nhằm tăng hiệu suất cho máy nén khí. Đường nước làm mát máy nén
khí được trích từ đường nước chính làm mát động cơ.
Trong quá trình làm việc của động cơ, nhiệt độ của dầu bôi trơn tăng lên không
ngừng do các nguyên nhân cơ bản sau:
- Dầu bôi trơn phải làm mát các trục, tỏa nhiệt lượng sinh ra trong q trình
ma sát các ổ trục ra ngồi.
- Dầu bôi trơn tiếp xúc trực tiếp với các chi tiết máy có nhiệt độ cao như cị
mổ, đi xupáp, piston...
Để đảm bảo nhiệt độ làm việc của dầu ổn định, giữ độ nhớt dầu ít thay đổi và
đảm bảo khả năng bơi trơn, vì vậy cần phải làm mát dầu bôi trơn. Đường dầu bôi trơn
được khoan song song với đường nước làm mát động cơ. Khi nước làm mát động cơ
đồng thời làm mát luôn cho dầu bôi trơn, nhằm hạ nhiệt độ cho dầu bôi trơn.
1.3. Phân loại hệ thống làm mát
1.3.1. Hệ thống làm mát bằng nước
Hệ thống làm mát bằng nước được chia ra nhiều kiểu khác nhau như: làm mát
bằng nước kiểu bốc hơi, kiểu đối lưu tự nhiên, kiểu tuần hoàn cưỡng bức và làm mát
ở nhiệt độ cao. Mỗi kiểu làm mát đều có những ưu nhược điểm khác nhau và thích
hợp cho từng điều kiện làm việc của từng động cơ.
1.3.1.1. Hệ thống làm mát kiểu bốc hơi

Hệ thống làm mát bằng nước kiểu bốc hơi là loại đơn giản nhất. Hệ thống này
khơng cần bơm, quạt.
Bộ phận chứa nước có hai phần- khoang nước bao quanh thành xilanh (8),
khoang nắp xilanh (5) và thùng chứa nước bay hơi (2) ở phía trên.
Sơ đồ nguyên lý của hệ thống như sau:

4


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
1

2

3

4
5

6

7

8

9

10


11

Hình 1-1. Hệ thống làm mát bằng nước kiểu bốc hơi
1- Thùng nhiên liệu; 2- Khoang chứa nước bốc hơi;3,4 Xupap 5- Nắp xilanh;
6- Thân máy; 7- Piston 8- Xi lanh; 9- Thanh truyền; 10- Trục khuỷu;
11- Cácte chứa dầu.
Khi động cơ làm việc, tại những vùng nước bao xung quanh buồng cháy nước
sẽ sôi. Nước sơi có tỷ trọng bé hơn nên nổi lên trên mặt thống của thùng chứa để
bốc hơi ra ngồi khí trời. Nước nguội trong thùng chứa có tỷ trọng lớn sẽ chìm xuống
dưới điền chỗ cho nước nóng nổi lên, do đó tạo thành lưư động đối lưu tự nhiên. Căn
cứ vào nhiệt lượng của động cơ và cách bố trí động cơ đứng hay nằm để thiết kế hệ
thống kiểu bốc hơi này.
Với việc làm mát bằng kiểu bốc hơi nước, lượng nước trong thùng sẽ giảm
nhanh, do đó cần phải bổ sung nước thường xuyên và kịp thời. Vì vậy, kiểu làm mát
này khơng thích hợp cho động cơ dùng trên phương tiện vận tải.
Hệ thống làm mát bằng nước kiểu bốc hơi do kết cấu đơn giản và đặt tính lưu
động đối lưu đã nói ở trên nên hệ thống này được dùng cho các động cơ đốt trong
kiểu xilanh nằm ngang, đặc biệt các động cơ trên các máy nông nghiệp cỡ nhỏ.
Nhược điểm của hệ thống làm mát này là thất thoát nước nhiều và hao mịn
xilanh khơng đều.
1.3.1.2. Hệ thống làm mát bằng nước kiểu đối lưu tự nhiên

5


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
Trong hệ thống làm mát kiểu đối lưu tự nhiên, nước lưu động tuần hoàn nhờ sự
chênh lệch áp lực giữa hai cột nước nóng và lạnh mà khơng cần bơm. Cột nước nóng
trong động cơ và cột nước nguội trong thùng chứa hoặc trong két nước.

4

5

6

7

8

9

3

2

1

Hình 1-2. Hệ thống làm mát bằng nước kiểu đối lưu tự nhiên
1- Đường nước; 2- Xilanh; 3- Đường dẫn nước vào két làm mát; 4- Nắp két;
5- Két nước; 6- Quạt gió; 7- Đường nước làm mát động cơ.
Nước nhận nhiệt của xilanh trong thân máy, làm cho khối lượng riêng nước
giảm nên nước nổi lên trên. Trong khoang của nắp xilanh, nước tiếp tục nhận nhiệt
của các chi tiết bao quanh buồng cháy- nắp xilanh, xupap… nhiệt độ của nước tiếp
tục tăng lên và khối lượng riêng nước tiếp tục giảm, nên nước nổi lên trên theo đường
dẫn ra khoang phía trên của két làm mát (5). Quạt gió (6) được dẫn động bằng puly
từ trục khuỷu động cơ hút khơng khí qua két. Do đó, nước trong két được làm mát
làm cho khối lượng riêng nước tăng, nước sẽ chìm xuống khoang dưới của két và từ
đây đi vào thân máy, thực hiện một vịng tuần hồn.
Độ chênh áp lực phụ thuộc vào độ chênh lệch nhiệt độ của hai cột nước, do đó

cường độ làm mát có thể tự động điều chỉnh theo phụ tải. Khi mới khởi động do sự
chênh lệch nhiệt độ của hai cột nước nóng và nguội bé nên chênh lệch áp lực giữa hai
cột nước bé. Vì vậy, nước lưu động chậm, động cơ chóng đạt nhiệt độ ở chế độ làm
việc. Sau đó phụ tải tăng thì độ chênh lệch nhiệt độ của hai cột nước cũng tăng theo,
tốc độ lưu động của nước cũng tăng theo. Độ chênh áp lực cũng còn phụ thuộc vào
hiệu độ chênh chiều cao trung bình của hai cột nước, do đó phải ln luôn đảm bảo
mức nước của thùng chứa phải cao hơn ở nước ra của động cơ.
Tuy nhiên, hệ thống có nhược điểm là nước lưu động trong hệ thống có vận tốc
bé vào khoảng V = 0,120,19 m/s. Điều đó dẫn đến chênh lệch nhiệt độ nước vào và
nước ra lớn, vì vậy mà thành xilanh được làm mát khơng đều. Muốn khắc phục nhược
điểm này thì phải tăng tiết diện lưu thông của nước trong động cơ dẫn đến hệ thống
làm mát nặng nề cồng kềnh. Do vậy, hệ thống làm mát kiểu này khơng thích hợp cho
động cơ ô tô máy kéo, mà thường được dùng trên động cơ tĩnh tại.
6


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
1.3.1.3. Hệ thống làm mát bằng nước tuần hoàn cưỡng bức
Hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức khắc phục được nhược điểm trong hệ
thống làm mát kiểu đối lưu. Trong hệ thống này, nước lưu động do sức đẩy cột nước
của bơm nước tạo ra. Tùy theo số vịng tuần hồn và kiểu tuần hồn ta có các loại
tuần hồn cưỡng bức như: hệ thống làm mát tuần hồn cưỡng bức một vịng kín, kiểu
cưỡng bức một vòng hở, kiểu cưỡng bức hai vòng tuần hồn. Mỗi kiểu làm mát có
những ngun lý làm việc, ưu nhược điểm, phạm vi sử dụng khác nhau.
a. Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hồn kín một vịng
6

5


4

3

2

1
7
11

8

9

10

Hình 1-3. Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hồn kín một vòng.
1- Thân máy; 2- Đường nước ra khỏi động cơ; 3- Bơm nước;
4- Ống nước nối tắt vào bơm; 5- Nhiệt kế; 6- Van hằng nhiệt; 7- Két làm mát;
8- Quạt gió; 9- Ống dẫn nước về bơm; 10- Bình làm mát dầu bơi trơn.
Trên hình (3-3) là hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức của động cơ ô tô máy
kéo một hàng xilanh. Ở đây, nước tuần hoàn nhờ bơm ly tâm (3), qua ống phân phối
nước đi vào các khoang chứa của các xilanh. Để phân phối nước làm mát đồng đều
cho mỗi xilanh, nước sau khi bơm vào thân máy (1) chảy qua ống phân phối đúc sẵn
trong thân máy. Sau khi làm mát xilanh, nước lên làm mát nắp máy rồi theo đường
ống (2) ra khỏi động cơ với nhiệt độ cao rồi đến van hằng nhiệt (6). Khi van hằng
nhiệt (6) mở, một phần nước chảy qua đường ống (4) về đường ống hút của bơm nước
(3), một phần lớn nước qua van hằng nhiệt (6) vào ngăn chứa phía trên của két nước.
Tiếp theo, nước từ ngăn phía trên của két đi qua các ống mỏng có gắn cánh tản
nhiệt. Tại đây, nước được làm mát bởi dịng khơng khí qua két do quạt (8) tạo ra.

Quạt được dẫn động bằng đai hay bánh răng từ trục khuỷu của động cơ. Tại ngăn
7


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
chứa phía dưới, nước có nhiệt độ thấp hơn lại được bơm nước (3) đẩy vào động cơ
thực hiện một chu kỳ làm mát tuần hoàn.
Ưu điểm của hệ thống làm mát cưỡng bức một vòng kín là nước sau khi qua két
làm mát lại trở về động cơ. Do đó ít phải bổ sung nước, tận dụng việc trở lại nguồn
nước để tiếp tục làm mát động cơ. Vì vậy, hệ thống này rất thuận lợi đối với các loại
xe đường dài, nhất là ở những vùng thiếu nguồn nước.
b. Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hồn hai vịng
6

5

4
3
2

8

7

1

9

10


Hình 1-4. Hệ thống làm mát cưỡng bức kiểu hai vịng tuần hồn
1-Đường nước phân phối; 2- Thân máy; 3- Nắp xilanh; 4- Van hằng nhiệt;
5- Két làm mát; 6- Đường nước ra vòng hở; 7- Bơm nước vòng hở;
8- Đường nước vào bơm nước vòng hở; 9- Đường nước tắt về bơm vịng kín;
10- Bơm nước vịng kín.
Trong hệ thống này, nước được làm mát tại két nước khơng phải là dịng khơng
khí do quạt gió tạo ra mà là bằng dịng nước có nhiệt độ thấp hơn, như nước sơng,
biển. Vịng thứ nhất làm mát động cơ như ở hệ thống làm mát cưỡng bức một vịng
cịn gọi là nước vịng kín. Vịng thứ hai với nước sông hay nước biển được bơm
chuyển đến két làm mát để làm mát nước vịng kín, sau đó lại thải ra sơng, biển nên
gọi là vịng hở. Hệ thống làm mát hai vòng được dùng phổ biến ở động cơ tàu thủy.
Hệ thống làm việc như sau: nước ngọt làm mát động cơ đi theo chu trình kín,
bơm nước (10) đến động cơ làm mát thân máy và nắp xilanh đến két làm mát nước
ngọt (5). Nước ngọt trong hệ thống kín được làm mát bởi nước ngồi mơi trường bơm
vào do bơm (7) qua lưới lọc, qua các bình làm mát dầu, qua két làm mát (5) làm mát
nước ngọt rồi theo đường ống (5) đổ ra ngồi mơi trường.
Khi động cơ mới khởi động, nhiệt độ của nước trong hệ thống tuần hồn kín
cịn thấp, van hằng nhiệt (4) đóng đường nước đi qua két làm mát nước ngọt. Vì vậy,
nước làm mát ở vịng làm mát ngoài, nước được hút từ bơm (7) qua két làm mát (5)
8


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
theo đường ống (6) đổ ra ngồi. Van hằng nhiệt (4) có thể đặt trên mạch nước ngọt
để khi nhiệt độ nước ngọt làm mát thấp, nó sẽ đóng đường ống đi vào két làm mát
(5). Lúc này nước ngọt có nhiệt độ thấp sau khi làm mát động cơ qua van hằng nhiệt
(4) rồi theo đường ống đi vào bơm nước ngọt (10) để bơm trở lại động cơ.
c. Hệ thống làm mát một vòng hở

Hệ thống làm mát kiểu này về mặt bản chất không khác nhiều so với hệ thống
làm mát cưỡng bức một vịng kín.
4

5

3

2
1

6

7

8

Hình 1-5. Hệ thống làm mát một vịng hở.
1-Đường nước phân phối; 2- Thân máy; 3- Nắp máy; 4- Van hằng nhiệt; 5- Đường nước
ra vòng hở; 6- Đường nước vào bơm; 7- Đường nước nối tắt về bơm; 8- Bơm nước.
Trong hệ thống này nước làm mát là nước sông, biển được bơm (8) hút vào làm
mát động cơ, sau đó theo đường nước (5) đổ ra sơng, biển. Hệ thống này có ưu điểm
là đơn giản. Tuy nhiên, ở một số kiểu động cơ nước làm mát đạt được ở 1000C hoặc
cao hơn. Khi nước ở nhiệt độ cao, nước sẽ bốc hơi. Hơi nước có thể tạo thành ngay
trong áo nước làm mát (kiểu bốc hơi bên trong) hoặc hơi nước bị tạo ra trong một
thiết bị riêng (kiểu bốc hơi bên ngồi). Do đó, cần phải có một hệ thống làm mát riêng
cho động cơ.
So sánh hai hệ thống làm mát kín và hở của động cơ tàu thủy thì hệ thống hở có
kết cấu đơn giản hơn, nhưng nhược điểm của nó là nhiệt độ của nước làm mát phải
giữ trong khoảng 500 ÷ 600C để giảm bớt sự đóng cặn của các muối ở thành xilanh,

nhưng với nhiệt độ này do sự làm mát không đều nên ứng suất nhiệt của các chi tiết
sẽ tăng lên. Cũng do vách áo nước bị đóng cặn muối mà sự truyền nhiệt từ xilanh vào
nước làm mát cũng kém. Ngoài ra, do ảnh hưởng của nhiệt độ nước ở ngoài tàu thay

9


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
đổi mà nhiệt độ nước trong hệ thống hở cũng dao động lớn. Điều này không có lợi
cho chế độ làm mát.
1.3.1.4. Hệ thống làm mát bằng nước ở nhiệt độ cao
Hệ thống làm mát ở nhiệt độ cao ở đây bao gồm hai hệ thống làm mát chính là
hệ thống làm mát cưỡng bức nhiệt độ cao kiểu bốc hơi bên ngoài và hệ thống làm
mát cưỡng bức nhiệt độ cao có lợi dụng nhiệt hơi nước và nhiệt của khí thải.
a. Hệ thống làm mát cưỡng bức nhiệt độ cao kiểu bốc hơi bên ngồi

2

p2

3

,

4

5 6

tra


p2 tvo
,

7
1

Hình 1-6. Sơ đồ hệ thống làm mát cưỡng bức nhiệt độ cao kiểu bốc hơi bên ngoài
1- Động cơ; 2- Van tiết lưu; 3- Bộ tách hơi; 4- Quạt gió; 5- Bộ ngưng tụ nước;
6- Khơng khí làm mát; 7- Bơm nước.
Trong hệ thống này có hai vùng áp suất riêng khác nhau. Vùng thứ nhất có áp
suất p1 truyền từ bộ tách hơi (3) qua bộ ngưng tụ (5) đến bơm tuần hồn (7). Quạt gió
(4) dùng để quạt mát bộ ngưng tụ (5). Vùng thứ hai có áp suất p2 > p1 truyền từ bơm
tuần hoàn qua động cơ đến van tiết lưu (2) của bình tách hơi (3), độ chênh áp suất p
= p2 - p1 được điều chỉnh bởi van tiết lưu (2). Nước trong vùng có áp suất cao p2 khơng
sơi mà chỉ nóng lên (từ nhiệt độ tvào đến tra ). Áp suất p2 tương ứng với nhiệt độ sôi t2
> tra nên nước chỉ sơi ở bộ tách hơi có áp suất p1 < p2.
b. Hệ thống làm mát cưỡng bức nhiệt độ cao có lợi dụng nhiệt của hơi nước và
nhiệt của khí thải

10


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
1

3

2


5

4

6

7

8

9

PK > P1
p1 t1
p2

,

tra

t'ra

P1

t'1 > t1

P1

tr


10
11

p2 , t1

PK > P 1

12

16

15

14

13

Hình 1-7. Sơ đồ hệ thống làm mát nhiệt độ cao có lợi dụng nhiệt của hơi nước và
nhiệt của khí thải
1- Động cơ; 2- Tuabin tăng áp; 3- Đường thải; 4- Bộ tăng nhiệt cho hơi nước;
5- Bộ tăng nhiệt cho nước ra; 6- Bộ tăng nhiệt cho nước trước khi vào bộ tách hơi;
7,9- Van tiết lưu; 8- Bộ tách hơi nước; 10- Tuabin hơi; 11- Bộ ngưng tụ;
12,14,15,16- Bơm nước; 13- Thùng chứa nước.
Hệ thống làm mát này có hai vịng tuần hồn và q trình hoạt động như sau:
- Vịng 1: Bộ tách hơi (8) đến bơm tuần hoàn (14) vào động cơ (1), bộ tăng
nhiệt trước cho nước tuần hoàn (5) đến van tiết lưu (7), bộ tách hơi (8). Nước tuần
hồn trong hệ thống tuần hồn làm kín nhờ bơm (11) bơm lấy nước từ bộ tách hơi
với áp suất p1 đưa vào động cơ với áp suất p2. Từ động cơ nước lưu động ra với áp
suất p2 và nhiệt độ tra rồi vào bộ tăng nhiệt (5), ở đây nhiệt độ nâng lên t’ra > tra. Nhưng

do áp suất của p2 của nước tương ứng với với nhiệt độ sôi t2> t’ra> tra nên nước không
sôi trong động cơ và cả bộ tăng nhiệt. Nước chỉ sôi ở bộ tách hơi sau khi qua bơm tiết
lưu, tại đây áp suất giảm từ p2 xuống p1 với nhiệt độ t1.
- Vòng 2: Hơi từ bộ tách hơi (8) qua bộ tăng nhiệt (4), sau đó vào tuabin (10),
rồi vào bộ ngưng tụ (11). Nước làm mát do hơi nước ngưng tụ trong bộ phận ngưng
tụ (11) được bơm (12) bơm vào buồng chứa (13) rồi qua bơm (15) để bơm vào bộ
tăng nhiệt (6), sau đó qua van điều tiết tự động (9) vào bộ tách hơi. Nước làm mát
của vịng tuần hồn ngồi chảy vào bình làm mát dầu, đi làm mát đỉnh và qua bộ
ngưng tụ (11) đều do bơm (16) của hệ thống bơm cấp vào mạch hở để piston làm mát
nước trong mạch kín.
Ưu điểm của hệ thống làm mát này là: Có thể nâng cao được hiệu suất làm việc
của động cơ lên 6-7%, giảm được lượng tiêu hao hơi nước và khơng khí làm mát, do

11


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
đó ta rút gọn được kích thước bộ tản nhiệt, đốt cháy được nhiều lưu huỳnh trong nhiên
liệu này.
Tuy nhiên, hệ thống làm mát này cũng có những nhược điểm cơ bản là nhiệt độ
của các chi tiết máy cao. Do đó cần đảm bảo các khe hở công tác của các chi tiết cũng
như cần phải dùng loại dầu bơi trơn có tính chịu nhiệt tốt. Ngoài ra đối với động cơ
xăng cần phải chú ý đến hiện tượng kích nổ. Khi tăng áp suất để nâng nhiệt độ của
nước làm mát trong hệ thống, cần phải đảm bảo các mối nối đường ống, các khe hở
của bơm phải kín hơn, bộ tản nhiệt phải chắc chắn hơn.
1.3.2. Hệ thống làm mát động cơ bằng khơng khí
Hệ thống làm mát của động cơ làm mát bằng gió bao gồm ba bộ phận chủ yếuphiến tản nhiệt trên thân máy và nắp xilanh, quạt gió và bản dẫn gió. Hệ thống làm
mát bằng khơng khí chia làm hai loai: làm mát bằng khơng khí kiểu tự nhiên và kiểu
làm mát theo cưỡng bức (dùng quạt gió).

Tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại động cơ mà trang bị hệ thống làm mát
hợp lý.
1.3.2.1. Hệ thống làm mát bằng khơng khí kiểu tự nhiên
Hệ thống làm mát kiểu này rất đơn giản. Nó chỉ gồm các phiến tản nhiệt bố trí
trên nắp xilanh và thân máy. Các phiến ở mặt trên nắp xilanh bao giờ cũng bố trí dọc
theo hướng di chuyển của xe, các phiến làm mát ở thân thường bố trí vng góc với
đường tâm xilanh. Đa số động cơ môtô và xe máy bố trí hệ thống làm mát kiểu này.
Tuy nhiên, một vài loại xe máy đặt động cơ nằm ngang lại bố trí phiến tản nhiệt
dọc theo đường tâm xilanh để tạo điều kiện gió lùa qua rãnh giữa các phiến tản nhiệt.
Hệ thống làm mát kiểu tự nhiên lợi dụng nhiệt khi xe chạy trên đường để lấy làm mát
các phiến tản nhiệt.
Do đó, khi xe lên dốc hay chở nặng hoặc chạy chậm... thường động cơ bị quá
nóng do làm mát kém. Để khắc phục nhược điểm này người ta đưa ra phương án làm
mát bằng khơng khí kiểu cưỡng bức.
1.3.2.2. Hệ thống làm mát khơng khí kiểu cưỡng bức
Hệ thống kiểu này có ưu điểm lớn là khơng phụ thuộc vào tốc độ di chuyển của
xe dù xe vẫn đứng một chỗ vẫn đảm bảo làm mát tốt cho động cơ. Tuy nhiên, hệ
thống làm mát kiểu này vẫn còn tồn tại nhược điểm là kết cấu thân máy và nắp xilanh
phức tạp, rất khó chế tạo do cách bố trí các phiến tản nhiệt và hình dạng các phiến tản
nhiệt.

12


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
Hiệu quả làm mát của hệ thống phụ thuộc nhiều về hình dạng, số lượng và cách
bố trí các phiến tản nhiệt trên thân máy và nắp xilanh.

Hình 1-8. Hệ thống làm mát bằng khơng khí động cơ 4 xi lanh

(A)- Hệ thống làm mát bằng gió dùng quạt gió hướng trục.
1- Quạt gió; 2- Cánh tản nhiệt;3- Tấm hướng gió; 4- Vỏ; 5- Đường thốt khơng khí.
(B)- Quạt gió hướng trục.
1- Tang trống có cánh quạt; 2- Nắp đầu trục; 3- Bulông; 4- Trục quạt gió;
5- Tang trống có cánh dẫn; 6- Bánh đai truyền.
Hệ thống làm mát bằng gió kiểu cưỡng bức bao gồm ba bộ phận chủ yếu đó là
các phiến tản nhiệt trên thân máy và nắp xilanh, quạt gió và bản dẫn gió. Nhưng quan
trọng nhất là quạt gió, quạt gió cung cấp lượng gió cần thiết, có tốc độ cao để làm
mát động cơ. Quạt gió được dẫn động từ trục khuỷu cung cấp gió với lưu lượng lớn
làm mát động cơ. Để rút ngắn thời gian từ trạng thái nguội khi khởi khởi động đến
trạng thái nhiệt ổn định, quạt gió trang bị ly hợp thủy lực hay điện từ.
Hình vẽ (A) giới thiệu hướng lưu động dịng khơng khí làm mát động cơ bốn
xilanh dung quạt gió hướng trục. Từ hình vẽ ta thấy khơng khí qua cửa hút gió, qua
quạt gió hướng trục rồi theo bản dẫn gió đi vào khu vực các phiến tản nhiệt của các
xilanh, sau đó theo ống thải thốt ra ngồi.
Nhờ có bản dẫn gió nên dịng khơng khí làm mát được phân chia đều cho các
xilanh, khiến cho nhiệt độ các xilanh tương đối đồng đều. Hơn nữa do khí có bản dẫn
gió, dịng khơng khí đi sát mặt đỉnh của các phiến tản nhiệt vì vậy có thể nâng cao
hiệu suất truyền nhiệt. Ngồi ra nhờ có bản dẫn gió, ta có thể bố trí ưu tiên cho dịng
khơng khí đến làm mát các vùng nóng nhất (xupáp thải, buồng cháy…).
13


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
Bản dẫn gió được chế tạo bằng tơn dày 0,8 ÷ 1mm. Để tránh rung và ồn, bản
dẫn gió được cố định vào thân máy.
1.4. Kết cấu các cụm chi tiết chính của hệ thống làm mát bằng nước
Trong hệ thống làm mát bằng chất lỏng thì sự tuần hồn của chất lỏng được thực
hiện một cách cưỡng bức dưới tác dụng của bơm nước bơm vào áo làm mát, nước bị

hâm nóng và qua đường nước ở nắp máy trở về két nước. Quạt gió có tác dụng làm
nguội nước ở két làm mát được nhanh chóng.
1.4.1. Kết cấu két làm mát
Két làm mát có tác dụng để chứa nước truyền nhiệt từ nước ra khơng khí để hạ
nhiệt độ của nước và cung cấp nước nguội cho động cơ khi làm việc. Vì vậy yêu cầu
két nước phải hấp thụ và toả nhiệt nhanh. Ðể đảm bảo u cầu đó thì bộ phận tản
nhiệt của két nước thường được làm bằng đồng thau vì vật liệu này có hệ số tỏa nhiệt
cao.
Kích thước bên ngồi và hình dáng của két làm mát phụ thuộc vào bố trí chung,
chiều cao của động cơ, chiều cao của mui xe, kết cấu của bộ tản nhiệt... Nhưng tốt
nhất là bề mặt đón gió của két làm mát nên có dạng hình vng để cho tỷ lệ giữa diện
tích chắn gió của quạt đặt sau két làm mát và diện tích đón gió của két tiến gần đến
một. Trên thực tế tỷ lệ đó chỉ chiếm 75 ÷ 80%.
Két làm mát được phân làm hai loai: két làm mát kiểu “nước- nước” và két làm
mát kiểu “nước - khơng khí” .
Két làm mát kiểu “nước-nước” được dùng trên động cơ có hai vịng tuần hồn,
nước làm mát như đã nói trên trong đó nước ngọt đi trong ống, cấu tạo của két nước
này cũng tương tự két làm mát dầu nhờn bằng nước.
Két làm mát kiểu “nước- không khí”, thường dùng trên các loại ơ tơ máy kéo
bao gồm ba phần, ngăn trên chứa nước nóng từ động cơ ra, ngăn dưới chứa nước
nguội để vào làm mát động cơ, nối giữa ngăn trên và ngăn dưới là giàn ống truyền
nhiệt. Giàn ống truyền nhiệt là bộ phận quan trọng nhất của két làm mát.
Ðánh giá chất lượng két làm mát bằng hiệu quả làm mát cao tức hệ số truyền
nhiệt của bộ phận tản nhiệt lớn, công suất tiêu tốn ít để dẫn động bơm nước, quạt gió.
Cả hai chỉ tiêu đó đều phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:
- Khả năng dẫn nhiệt của vật liệu làm két tản nhiệt.
- Khả năng truyền nhiệt đối lưu của két.
- Kết cấu của két.(diện tích bề mặt truyền nhiệt).

14



Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018

Hình 1-9. Kết cấu két nước
Ðể giải quyết vấn đề thứ nhất, người ta dùng vật liệu chế tạo ống và lá tản nhiệt
có hệ số dẫn nhiệt cao như: đồng, nhôm.
Vấn đề thứ hai được thực hiện bằng cách tăng tốc độ lưu động của môi chất thải
nhiệt (nước) và môi chất thu nhiệt (không khí) nhằm tăng hệ số truyền nhiệt đối lưu
của chúng.
Tuy nhiên, tăng tốc độ lưu động đòi hỏi phải tăng công suất tiêu hao cho dẫn
động bơm nước và quạt gió.
Vấn đề thứ ba bao gồm việc chọn hình dáng và kích thước của ống và lá tản
nhiệt, và cách bố trí ống trên két.

Hình 1-10. Kết cấu một số ống nước

15


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
Thông thường két làm mát được làm bằng các ống dẹt, cắm sâu trong các lá tản
nhiệt bằng đồng thau (hình 1-10.a). Ống nước dẹt làm bằng đồng có chiều dày thành
ống là (0,13 - 0,20)mm và kích thước tiết diện ngang của ống là (13÷20) x (2÷4)mm.
Cịn các lá tản nhiệt có chiều dày khoảng (0,08 ÷ 0,12)mm.
Các ống được bố trí theo kiểu song song (hình 1-10.a) hoặc theo kiểu so le (hình
1-10.d). Loại so le dùng phổ biến nhất vì hiệu quả truyền nhiệt của nó tốt hơn loại
song song. Trong một số trường hợp, để tăng hiệu quả truyền nhiệt (tăng không đáng

kể), người ta đặt ống chếch đi một góc nào đó (hình 1-10.c).
Ðể tạo xốy cho dịng khơng khí nhằm tăng hiệu quả truyền nhiệt, người ta còn
dùng ống dẹt hàn với lá tản nhiệt gấp khúc (hình 1-10.b), trên lá dập rãnh thủng, hoặc
dùng ống dẹt hàn với lá tản nhiệt hình sóng (hình 1-10.e) và trên phần sóng của lá đó
được dập lõm (chỗ có số 1). Hai loại này có hệ số truyền nhiệt khá cao, nên cũng
được ứng dụng rộng rãi trên động cơ ô tô. Trên một số máy kéo và tải nặng người ta
còn dùng ống trịn có gân tản nhiệt hình xoắn ốc (hình 1-10.g). Loại này có ưu điểm
là thay thế do hỏng hóc của từng ống rất đơn giản vì các ống không phải hàn vào ngăn
trên và ngăn nước dưới như các kiểu ống dẹt mà ghép và làm kín bằng các đệm cao
su chịu nhiệt.
Các kiểu bộ phận tản nhiệt nêu trên đây dùng lá tản nhiệt hoặc gân tản nhiệt thì
ống tản nhiệt đều là ống nước.
Trên một số rất ít động cơ máy kéo người ta cịn dùng bộ phận tản nhiệt ống
khơng khí hình trịn hoặc hình lục lăng, mang tên két nước hình “tổ ong” (hình 110.i). Loại này ít dùng vì hệ số truyền nhiệt kém.
Muốn nâng cao hiệu quả truyền nhiệt của két làm mát thì phải giảm bước của lá
tản nhiệt, bước của ống cả theo chiều ngang (chiều đón gió) và cả chiều sâu (chiều
gió) cũng như tăng chiều sâu của két (tức là tăng số dãy ống theo chiều sâu). Nhưng
tăng chiều sâu nhiều cũng khơng có hiệu quả lớn vì rằng khi hệ số truyền nhiệt của
dãy ống đã ổn định thì nếu tăng chiều sâu lên 50%, khả năng tản nhiệt của két
tăng15% , còn nếu tăng chiều sâu lên 100% thì khả năng tản nhiệt cũng chỉ tăng thêm
20%. Cần chú ý rằng các biện pháp nâng cao hiệu quả trên đây đều kéo theo sự gia
tăng sức cản khí động của két. Thơng thường két nước dùng trên ơ tơ sức cản khí
động của khơng khí qua két không vượt quá 300 (N/m2).
1.4.2. Kết cấu của bơm nước
Bơm nước có tác dụng tạo ra một áp lực để tăng tốc độ lưu thông của nước làm
mát. Bơm có nhiệm vụ cung cấp nước cho hệ thống làm mát với lưu lượng và áp suất
16


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda

Civic 2018
nhất định. Lưu lượng nước làm mát tuần hoàn trong các loại động cơ thay đổi trong
phạm vi (68÷245) l/Kwh và với tần số tuần hồn khoảng (7 ÷ 12) lần /phút. Các loại
bơm dùng trong hệ thống làm mát động cơ bao gồm: bơm ly tâm, bơm piston, bơm
bánh răng, bơm guồng...được lần lượt giới thiệu ở phần sau.
1.4.2.1. Bơm ly tâm
Bơm ly tâm được dùng phổ biến trong hệ thống làm mát các loại động cơ.
Nguyên lý làm việc là lợi dùng lực ly tâm của nước nằm giữa các cánh để dồn
nước từ trong ra ngồi rồi đi làm mát.

12

13 14

15
16

11

10
9
8

7

6

5

4


3

2

1

Hình 1-11. Kết cấu bơm nước ly tâm
1- Phớt, 2- Vú mỡ, 3- Vịng chặn dầu, 4- Ống lót, 5- Vít cấy, 6- Vịng chặn lớn, 7Lị xo, 8- Bánh cơng tác, 9- Mặt bích, 10- Trục bơm, 11- Đai ốc, 12- Đường nối với
van hằng nhiệt, 13- Ổ bi, 14- Puly dẫn động, 15- Đệm điều chỉnh,
16- Then bán nguyệt.
Trên hình 1-11: giới thiệu kết cấu một loại bơm nước ly tâm dùng trên ô tô lắp
ở mặt đầu của thân máy và dẫn động quay bơm nước bằng đai truyền nhờ puly (14),
lắp chặt trên trục bơm nhờ then bán nguyệt (16). Rãnh lắp đai truyền có thể thay đổi
kích thước nhờ sự thay đổi số lượng vòng đệm (15).
Nắp bơm và thân bơm được chế tạo bằng gang, cánh bơm (8) thường được chế
tạo bằng đồng hoặc chất dẻo. Ðể giảm kích thước, bơm tỷ số truyền giữa trục bơm
nước (10) và trục khuỷu thường chọn gần bằng 1 (đối với động cơ cao tốc) và 1,6
(đối với động cơ tốc độ thấp). Nước ở chỗ vào cánh có áp suất (0,02 ÷ 0,04) Mpa và
17


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
tốc độ 1,0 m/s. Cột áp do bơm tạo ra khoảng (0,05 ÷ 0,15) Mpa và tốc độ nước trên
đường ống dẫn vào bơm không vượt q (2,5 ÷ 3) m/s. Cơng suất tiêu hao để dẫn
động bơm chiếm khoảng (0,5-1,0) % cơng suất có ích của động cơ tức là (0,005 ÷
0,01)Ne. Trục bơm được đặt trên hai ổ bi (13), để bao kín dầu mỡ bôi trơn ổ bi dùng
các phớt (1) và bao kín bằng vịng chặn (6).
Bơm ly tâm có đặc tính cấp nước đồng đều, kích thước và khối lượng nhỏ, không

ồn và hiệu suất cao. Tuy nhiên nhược điểm của bơm li tâm là không tạo ra được vùng
áp thấp đủ khi hút nước (khơng q (2,94 ÷ 4,9).104 N/m2), do đó khơng có năng lực
tự hút, nên trước khi khởi động phải nạp đầy nước vào ống hút và bơm, đồng thời
phải xả khơng khí hết ra khỏi bơm.
1.4.2.2. Bơm piston
Bơm nước kiểu piston thường chỉ được dùng trong hệ thống làm mát của động
cơ tàu thủy tốc độ thấp. Ở động cơ tốc độ cao vì để tránh lực quán tính rất lớn của các
khối lượng chuyển động của bơm và để tránh hiện tượng va đập thủy lực do chu trình
cấp nước khơng liên tục của bơm nên người ta ít dùng loại này.
BÅM NỈÅÏC KIÃØU PISTON

10

A-A

8

9

9

20

A

A
1
2

7


3

4

5

6

Hình 1-12. Kết cấu bơm nước kiểu piston
1- Vỏ bơm; 2,4- Xilanh dẫn hướng; 3- Piston; 5- Thanh truyền; 6. Trục khuỷu của
bơm piston; 7- Đường nước vào; 8,9- Van nước; 10- Lị xo van nước.
Bơm nước piston có q trình hoạt động như sau: Piston bơm (3) bằng đồng
chuyển động trong xilanh dẫn hướng (2,4) của vỏ bơm (1). Piston nối với thanh truyền
(5) và chuyển động nhờ trục khuỷu (6). Khi piston (3) đi xuống, nước sẽ đi qua van
18


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
(8) vào khoang chứa bên trên piston (3). Khi piston đi lên, nước trong khoang bị đẩy
qua van (9) đi vào hệ thống làm mát.
1.4.2.3. Bơm bánh răng
Trên tàu thủy cũng thường dùng loại bơm bánh răng để bơm nước cho hệ thống
làm mát động cơ. Nó có ưu điểm gọn nhẹ, song khi làm việc với nước hở (nếu dùng
cho nước sông hoặc nước biển) thì do nước bẩn nên bánh răng chóng mịn. Vì vậy,
người ta bố trí trong trường hợp này một cặp bánh răng truyền lực ở vỏ ngồi của
bơm, khi đó các răng trong vỏ bơm sẽ không chịu lực truyền, và để giảm mài mòn
bánh răng bơm, người ta còn chế tạo một trong hai bánh răng bơm bằng vật liệu tectơ-lit hoặc làm bằng cao su lưu hóa.


D
3

4

10

D-D

5
14

2
1

13

D
9

8

7

12

11

6


Hình 1-13. Kết cấu bơm nước kiểu bánh răng
1- Trục bơm; 2-Bánh răng dẫn động; 3- Ổ bi; 4- Vành chặn dầu; 5- Bạc lót, 6-Vành
chặn nước; 7- Đệm lót, 8- Vịng cao su, 9- Lò xo, 10- Bánh răng bị động, 11- Cửa
hút nước vào; 12- Bánh răng chủ động; 13- Vỏ bơm; 14- Cửa thoát nước ra.
Kết cấu bơm bánh răng dùng trên hệ thống làm mát của động cơ tàu thuỷ. Bơm
quay nhờ bánh răng (2) ăn khớp với hệ thống bánh răng truyền động từ trục khuỷu.
Trục truyền động bơm (1) một đầu dẫn động đặt trên ổ bi cầu (3), còn ở đầu kia lắp
bánh răng bơm tựa trên hai bạc lót (5) và (7), các bạc lót này được bơi trơn nhờ các
đệm bằng tec- tơ-lit (7) và vịng cao su (8). Cịn bao kín dầu bôi trơn ổ bi bằng vành
chắn dầu (4). Bánh răng bị động (10) được làm bằng tec-tô-lit.
1.4.2.4. Bơm cánh hút
Bơm cánh hút thường được dùng cho mạch ngoài (mạch hở) của hệ thống làm
mát động cơ tàu thủy. Nó hút nước từ bên ngồi vỏ tàu (nước sơng hoặc nước biển)
19


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
để làm mát nước ngọt ở mạch trong của hệ thống làm mát. Kết cấu và nguyên lý làm
việc của bơm cánh hút được thể hiện ở hình sau:

1

2

I

3

4


5

II

6

III

1-1

IV
1-1

2-2

3-3

2-2
3-3

Hình 1-14. Sơ đồ kết cấu và nguyên lý làm việc của bơm cánh hút.
1- Cửa nước vào bơm; 2- Rảnh chứa nước, 3- Cửa nước ra;
4- Bánh răng dẫn động; 5-Ổ trục bơm, 6- Hai nữa thân bơm.
Kết cấu của bơm gồm: hai nửa thân bơm (6) (nửa trước và nửa sau). Các nửa
vỏ bơm lắp với hai nắp ở trục bơm. Bánh công tác cố định trên trục và được dẫn động
bằng bánh răng côn (4). Nửa vỏ sau có cửa vào (1) và nửa vỏ trước có cửa ra (3). Bên
trong mỗi nửa vỏ có một rãnh vòng cung (2 ). Chiều sâu của các rãnh đó thay đổi, ở
giữa rãnh có chiều sâu lớn nhất và chiều sâu giảm dần đến không về hai phía đầu mút
của rãnh (hình 1-14.b).

Ngun lý làm việc của bơm cánh hút như sau:
Ban đầu, dung tích cơng tác giữa hai cánh được mồi đầy nước (vị trí I). Khi
cánh quay thì nước nằm giữa hai cánh cũng dịch chuyển theo (vị trí II). Do chiều sâu
của rãnh (2) tăng dần nên dung tích giữa hai cánh tăng lên. Do tăng dung tích nên
20


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
trong bơm hình thành độ chân khơng. Nhờ có độ chân khơng nước được hút vào qua
cửa (1), cánh quay tiếp tục được nửa vịng thì chiều sâu rãnh sẽ bắt đầu giảm dần
nước bị nén theo cửa (3) đi vào hệ thống làm mát.
Nhược điểm cơ bản của loại bơm cánh hút là hiệu suất bơm rất thấp. So với
bơm li tâm thì thua kém 3÷4 lần và khi bơm phải mồi nước. Vì vậy, người ta chỉ dùng
loại bơm này để bơm nước ngoài tàu vào. Chiều cao cột nước của bơm không dưới
1,5m với lưu lượng 8000 (l/ph).
1.4.2.5.Bơm guồng
Cũng như loại bơm cánh hút, bơm guồng dùng để cấp nước trong hệ thống làm
mát tuần hồn hở. Nhưng loại bơm guồng có áp suất cột nước khá cao.

B

B-B
1

2
3

4


5

6

B

Hình 1-15. Kết cấu bơm guồng
1- Rảnh xoắn ốc; 2- Bánh công tác; 3- Rảnh xoắn ốc;
4- Rãnh guồng; 5- Cánh guồng; 6- Cửa hút.
Trên hình 1-15 giới thiệu sơ đồ kết cấu bơm guồng dùng trong động cơ diezel.
Bơm gồm có: bánh cơng tác (2), bánh guồng quay trong vỏ bơm và nắp. Trên bánh
công tác người ta phay các rãnh hướng kính (4). Vỏ và nắp có làm rãnh xoắn (1)
thơng với cửa hút (6) và cửa thốt. Khi bánh cơng tác quay, nước vào các rãnh và
dưới tác dụng của lực li tâm, các phần tử nước chuyển động từ trong ra ngoài và quay
theo các cánh (5) rồi theo rãnh xoắn ốc (1) trên vỏ bơm đi qua cửa đẩy vào hệ thống
làm mát của động cơ.
21


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
Loại bơm guồng của động cơ diesel 20 mã lực được dùng để cung cấp nước cho
hệ thống làm mát hở (nước sau khi qua động cơ được thải ra ngoài ). Cột áp của loại
bơm guồng cao hơn cột áp của bơm ly tâm khoảng 3÷7 lần nhưng hiệu suất thấp η =
0,25 ÷ 0,45, trong khi đó bơm li tâm η = 0,65 ÷0,9. Tuy vậy, so với bơm cánh hút thì
hiệu suất của bơm guồng vẫn cao hơn khoảng 2 lần.
1.4.3. Kết cấu quạt gió
1.4.3.1. Quạt gió dẫn động bằng đai

B


B

B
1
2

3

Ø310

Ø620

4

5
6
7

8
100

B
Hình 1-16. Quạt gió
1-Cánh quạt; 2-Xương đĩa bắt cánh quạt; 3-Mayơ; 4-Then bán nguyệt; 5-trục quạt;
6-Đai ốc; 7-Bulong bắt quạt; 8-Xương quạt.
Trong hệ thống làm mát bằng nước, dùng két làm mát bằng khơng khí, quạt gió
dùng để tăng tốc độ của dịng khơng khí qua két nhằm nâng cao hiệu quả làm mát.
Quạt gió thường là quạt hướng trục .
Quạt gió của động cơ có thể chạy bằng khơng khí hoặc điện. Những động cơ

đặt dọc ở thân xe có trục sau là trục chủ động thường sử dụng là quạt cơ khí được lắp
cùng trục với bơm nước.Có hai chỉ tiêu để đánh giá chất lượng của quạt: đó là năng
suất (lưu lượng gió) của quạt và cơng suất tiêu tốn cho dẫn động quạt. Ðối với một
két nước cụ thể, năng suất thể hiện bằng tốc độ gió qua két làm mát. Hai chỉ tiêu trên

22


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: số vịng quay của quạt, kích thước cánh, góc
nghiêng của cánh và vị trí tương quan giữa quạt và két nước.
Tăng góc nghiêng của cánh và tăng số vịng quay của quạt đều làm cho cơng
suất dẫn động quạt tăng lên. Thơng thường góc nghiêng tốt nhất đối với quạt phẳng
là 40 ÷ 450 và với quạt cánh lồi là 380. Tăng góc nghiêng và tăng chiều rộng cánh
quạt có làm cho lưu lượng tăng nhưng cơng suất dẫn động quạt tăng mãnh liệt, vì vậy
đối với động cơ ơ tơ máy kéo đường kính quạt khơng vượt quá 0,65m và chiều rộng
không vượt quá 70mm.
Khoảng cách từ quạt đến két phụ thuộc vào việc tổ chức dòng khí làm mát tiếp
các bộ phận dưới nắp xe. Khi có lắp các bản hướng dịng khí thì khoảng cách đó cho
phép đến 80-100mm. Nếu khơng thì khơng nên vượt quá 10÷15mm. Số cánh tăng
làm năng suất tăng theo nhưng không nên vượt quá 8 cánh.
Cánh quạt được dập bằng thép tấm có chiều dày 1,2÷1,6mm rồi bắt chặt vào
mayơ, trước khi lắp phải cân bằng. Loại cánh quạt chế tạo bằng vật liệu polyme thì
khơng cần cân bằng. Ðể giảm tiếng ồn loại quạt 4 cánh được chế tạo theo hình chữ X
với góc giữa hai cánh là 70÷1100. Quạt được dẫn động bằng đai truyền hình thang,
tốc độ của đai truyền khơng vượt q 30÷35 m/s. Trên một số động cơ quạt được dẫn
động bằng xích, cịn dẫn động bánh răng thì ít gặp. Tỷ số truyền động quạt nằm trong
khoảng 1,0÷1.3. Ngồi ra cịn có bộ phận áo làm mát. Áo làm mát được hình thành
bởi khoang trống nằm giữa thành ngoài nắp máy với thành buồng đốt. Ðặc biệt ở

những chỗ bố trí đường xả thì cần được tăng cường làm mát.
1.4.3.2. Quạt gió chạy bằng điện
a. Khái qt
Cần phải có một lưu lượng khơng khí lớn đi qua két nước để làm mát.Thông
thường, nếu xe chạy thì lưu lượng khơng khí đã đủ làm mát. Nhưng khi xe dừng hoặc
chậm thì lưu lượng khơng khí khơng đủ. Vì vậy động cơ đã được trang bị quạt làm
mát để tạo ra lượng khơng khí cưỡng bức qua két làm mát.
Hệ thống quạt điện nhạy cảm với nhiệt độ của nước làm mát, và nó chỉ cung
cấp một lưu lượng khơng khí thích hợp khi nhiệt độ lên cao. Ở nhiệt độ bình thường,
quạt ngừng quay để động cơ ấm lên và giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm tiếng ồn. Tốc
độ quay của quạt điện có thể thay đổi trong ba cấp hoặc vô cấp, nhờ hiệu quả làm mát
có thể điều chỉnh và phù hợp với nhiệt độ nước làm mát.
b. Nguyên lý hoạt động

23


Khảo sát hệ thống làm mát động cơ 1.5L i-VTEC TURBO của xe Honda
Civic 2018
6
3 4

1

5

2

Hình 1-17 Sơ đồ nguyên lý hoạt động quạt gió điều khiển bằng điện
1-Bình điện; 2-Cơng tắc nhiệt độ nước làm mát; 3-Lị xo; 4-Cuộn dây; 5-Quạt;

6-Khóa điện.
Nhiệt độ nước làm mát thấp: Cơng tắc nhiệt độ nước làm mát đóng, và nhờ thế
rơle quạt được nối mát. Lực từ trường của cuộn dậy của rơle sẽ giữ các tiếp điểm ở
vị trí ngắt, và dịng điện khơng đến quạt được.
Nhiệt độ nước làm mát cao: Công tắc nhiệt độ nước làm mát mở, và mạch rơle
bị ngắt. Khi đó, các tiếp điểm tiếp xúc với nhau, cung cấp dòng điện cho quạt quay
với tốc độ cao.
1.4.4. Van hằng nhiệt
Van hằng nhiệt hoạt động tùy theo nhiệt độ dùng để điều chỉnh nhiệt độ nước
làm mát bằng cách điều khiển nước làm mát đi từ động cơ đến két làm mát. Van hằng
nhiệt được lắp trên đường nước giữa nắp xilanh với bình làm mát. Van hằng nhiệt
đóng hay mở tùy theo nhiệt độ nước làm mát. Khi động cơ cịn lạnh van hằng nhiệt
đóng, lúc này nước không qua két làm mát mà đi tắt về bơm. Khi động cơ nóng lên
van hằng nhiệt mở, nước làm mát đi qua két, sau đó mới về bơm.
Bằng cách đóng đường nước dẫn tới két khi động cơ lạnh, động cơ sẽ ấm lên
nhanh chóng, khi đó nhiệt độ của động cơ vẫn được giữ lại trong động cơ thay vì ra
két làm mát, nhờ đó rút ngắn thời gian hâm nóng động cơ, tiêu hao ít nhiên liệu và
giảm được lượng khí xả. Sau khi hâm nóng, van hằng nhiệt giữ cho động cơ làm việc
ở nhiệt độ cao hơn so với trường hợp không có van hằng nhiệt. Nhiệt độ làm việc
càng cao sẽ cải thiện hiệu quả của động cơ và giảm được khí xả. Van hằng nhiệt dùng
trên hệ thống làm mát bằng nước chia làm hai loai: loại dùng chất lỏng làm chất giãn
nở và loại dùng chất rắn làm chất giãn nở.
Van hằng nhiệt dùng chất lỏng làm chất giãn nở (van hằng nhiệt kiểu hộp xếp)
Van hằng nhiệt có tác dụng giúp cho động cơ nhanh chóng đạt tới nhiệt độ quy
định trong trường hợp động cơ mới khởi động.

24



×