Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

su dung ban do tu duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Trêng :THCS Hång An Tæ : KHTN Gi¸o viªn: TrÇn Thanh Thuû. Ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy và học Sinh học A.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức thiết. Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Người học là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải là “cái bình chứa kiến thức” một cách thụ động. Trong thực tế hiện nay, nhiều học sinh chưa biết cách học, mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau. Với đặc trưng riêng của môn Sinh học: môn học nghiên cứu đối tượng sống bao gồm: nghiên cứu các đặc điểm cấu tạo, các quá trình sinh lí, hóa sinh, các mối quan hệ giữa các tổ chức sống với nhau và với môi trường, sự vận động của thế giới sống qua không gian và thời gian, thì phương pháp chuyển tải bằng sơ đồ thường mang lại hiệu quả cao. Trong giảng dạy GV cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của GV, chứ không phải do HS tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình. Vì vậy việc sử dụng bản đồ tư duy (BĐTD) trong dạy- học sẽ dần hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học, tất cả HS tham gia xây dựng bài một cách hào hứng, giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não, … Việc ứng dụng BĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình, họat động nhóm… có tính khả thi cao góp phần đổi mới PPDH..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Mặt khác đổi mới phương pháp dạy và học xưa nay thường gắn nhiều với khoa học công nghệ, đòi hỏi hạ tầng cơ sở vật chất tốt. Những điều kiện này lại thường khó thực hiện ở vùng sâu vùng xa, nơi kinh tế còn nhiều khó khăn. Với BĐTD, nhiều trường học ở các tỉnh vùng sâu, vùng cao vẫn có thể áp dụng. Với những lý do trên dã đưa tôi đến chọn đề tài “ Ứng dụng Bản Đổ Tư Duy trong dạy và học Sinh học ”. B.NỘI DUNG I. VAI TRÒ CỦA BĐTD TRONG DẠY - HỌC Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là Sơ đồ tư duy, Lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. BĐTD là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não. Ưu điểm của cách ghi chép bằng bản đồ tư duy: *Lôgíc, mạch lạc. *Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ. *Nhìn thấy “bức tranh” tổng thể mà lại chi tiết. *Kích thích hứng thú học tập của học sinh. *Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức. *Giúp hệ thống hóa kiến thức. II. CÁCH SỬ DỤNG BĐTD TRONG GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC CẤP THCS: Bước 1: Bắt đầu từ một chủ đề chúng ta sẽ ghi lại một từ hoặc một hình ảnh tượng trưng cho ý tưởng đầu tiên. Bước 2: Viết ra hoặc vẽ lại những điều đầu tiên xuất hiện trong đầu khi bắt đầu nghĩ về vấn đề liên quan quanh chủ đề. Bước 3: Khi các ý tưởng nảy sinh, hãy viết ra một hoặc hai từ mô tả ý tưởng đó trên các nhánh lớn,nhánh nhỏ… Bước 4: Diễn dịch các ý tưởng dưới dạng các từ ngữ, hình ảnh, số hoặc biểu tượng. Bước 5: Sử dụng bút màu để phân biệt các ý tưởng. Bước 6: Thêm các liên kết, các mối liên hệ và có thể kết nối ý phụ với ý chính. II. CÁCH SỬ DỤNG BĐTD TRONG GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC CẤP THCS:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> *Một số chú ý khi vẽ bản đồ tư duy: -Màu chữ cùng màu nhánh để dễ phân biệt. -Nên dùng các đường cong. -Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm. -Chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho hình thức đẹp, chữ viết rõ (trên phần mềm). Nếu vẽ trên giấy, bìa thì nên vẽ phác bằng bút chì trước để có thể tẩy, xóa, điều chỉnh được. *Những điều cần tránh khi ghi chép: -Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài. -Ghi chép quá nhiều ý không cần thiết. -Chỉ nên vẽ hình ảnh có liên quan đến chủ đề. -Chọn lọc những ý cơ bản, kiến thức cần thiết. 3.Lợi ích của phương pháp Mind Mapping Học tập : Người học giảm được khối lượng công việc, cảm thấy thoải mái khi học, ôn bài và làm kiểm tra. Ngoài ra, tạo sự tự tin vào khả năng học của người học. Tổng kết : Có được cái nhìn toàn bộ, bao quát, hiểu được các mối liên hệ. Tập trung : Tập trung vào công việc để có kết quả tốt hơn. Dễ nhớ : ‘Thấy’ được thông tin trong đầu. Lưu ý:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có chung một kiểu BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần). - Các BĐTD giới thiệu trong bài viết này đều có nhiều màu sắc (chữ thuộc nhánh nào thì cùng màu với nét vẽ của nhánh đó). Tuy nhiên, do điều kiện in ấn nên tất cả chỉ có màu đen (có thể xem các BĐTD với đủ màu sắc này trong một số cuốn sách về bản đồ tư duy được in màu của tác giả). Sau đây là một số BĐTD do giáo viên, HS thiết kết: III. VẬN DUNG BĐTD VÀO THỰC TẾ GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC CẤP THCS: 1. Lập bản đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ: - Sử dụng bản đồ tư duy vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ. Các bản đồ tư duy thường được giáo viên sử dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm. Ví dụ 1: Trước khi học bài “Sự lớn lên và phân chia của tế bào” – Sinh học 6..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Ví dụ 2: Trước khi học bài “Bạch cầu – Miễn dịch” – Sinh học 8. 2. Lập bản đồ tư duy trong việc dạy kiến thức mới: Giáo viên có thể tổ chức: -Hoạt động nhóm (GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh BĐTD từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học). -Cho HS lên trình bày, thuyết minh thông qua một BĐTD do GV đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc BĐTD mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. GV có thể giới thiệu BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có chung 1 kiểu BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình thức (nếu cần). * Dạy một nội dung kiến thức của bài. Ví dụ: Khi dạy bài “ Hoạt động hô hấp ” – Sinh học 8, dựa vào hình 21.2 có thể cho học sinh hoạt động nhóm lập BĐTD (sơ đồ minh họa).

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Ví dụ: Khi dạy bài “ Máu và môi trường trong cơ thể ” – Sinh học 8, dựa vào thông tin ở sách giáo khoa có thể cho học sinh hoạt động nhóm lập BĐTD hoặc giáo viên đặt câu hỏi gợi mở rồi từ từ hình thành một BĐTD ( sơ đồ minh họa). Dạy một nội dung kiến thức của bài. Ví dụ: Khi dạy bài “Môi trường và các nhân tố sinh thái ” – Sinh học 9, dựa vào thông tin SGK, GV có thể cho học sinh hoạt động nhóm lập BĐTD về các nhân tố sinh thái (sơ đồ minh họa).

<span class='text_page_counter'>(7)</span> * Dạy nội dung kiến thức mới cả bài Ví dụ: Khi dạy bài: Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật – Sinh học 9 Đột biến gen- Sinh học 9 Bệnh và tật di truyền- Sinh học 9 Tiêu hóa và các cơ quan tiêu hóa- Sinh học 8 Tiêu hóa ở khoang miệng - Sinh học 8 Châu chấu- Sinh học 7 Rêu- cây Rêu- Sinh học 6 Sự phát tán quả và hạt- Sinh học 6......

<span class='text_page_counter'>(8)</span>

<span class='text_page_counter'>(9)</span>

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 3. Lập bản đồ tư duy trong việc dạy tiết thực hành: Ví dụ: Khi dạy bài “ Tôm sông ” – Sinh học 7 (chuyển thành thực hành quan sát cấu tạo ngoài và hoạt động sống).. 4. Lập bản đồ tư duy trong việc dạy củng cố kiến thức: Có thể sử dụng BĐTD củng cố một nội dung của bài học hoặc củng cố cả bài..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Ví dụ: Khi dạy xong phần I bài “ Lớp hai lá mầm và lớp một lá mầm” – Sinh học 6,. 5. Lập bản đồ tư duy trong việc dạy tiết tổng kết ôn tập kiến thức: Ví dụ: Khi dạy xong chương Rễ – Sinh học 6 Ngành ĐV không xương sống- Sinh học 7 Chương ADN vaø gen- Sinh học 9 Các loại đột biến- Sinh học 9.

<span class='text_page_counter'>(12)</span>

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Tuần 8 Tiết 16 Ngày soạn: 5/10/2012. Ngày dạy: 12/10/2012.. .. Chương III – ADN và gen Bài 15: ADN 1. Mục tiêu. - Học sinh phân tích được thành phần hoá học của ADN đặc biệt là tính đặc thù và hình dạng của nó. - Mô tả được cấu trúc không gian của ADN theo mô hình của J. Oatsơn và F. Crick. - Phát triển kĩ năng quan sát và phân tích kênh hình. 2. Chuẩn bị. - Tranh phóng to hình 15 SGK..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Mô hình phân tử ADN. 3. Hoạt động dạy - học. 3.1. Ổn định tổ chức. 3.2. Kiểm tra. 3.3. Bài mới. GV: ADN không chỉ là thành phần quan trọng của NST mà còn liên quan mật thiết với bản chất hoá học của gen. Vì vậy nó là cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền ở cấp độ phân tử. Hoạt động 1: Cấu tạo hoá học của phân tử ADN Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV yêu cầu HS nghiên cứu thông - HS nghiên cứu thông tin SGK và tin SGK để trả lời câu hỏi: nêu được câu trả lời, rút ra kết luận. - Nêu cấu tạo hoá học của ADN? - Vì sao nói ADN cấu tạo theo nguyên + Vì ADN do nhiều đơn phân cấu tạo tắc đa phân? nên. - Yêu cầu HS đọc lại thông tin, quan - Các nhóm thảo luận, thống nhất sát H 15, thảo luận nhóm và trả lời: câu trả lời. Vì sao ADN có tính đa dạng và đặc + Tính đặc thù do số lượng, trình tự, thù? thành phần các loại nuclêôtit. - GV nhấn mạnh: cấu trúc theo + Các sắp xếp khác nhau của 4 loại nguyên tắc đa phân với 4 loại nuclêôtit tạo nên tính đa dạng. nuclêôtit khác nhau là yếu tố tạo nên  Kết luận. tính đa dạng và đặc thù. Kết luận: - ADN được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N và P. - ADN thuộc loại đại phân tử và cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nuclêôtit (gồm 4 loại A, T, G, X). - Phân tử ADN của mỗi loài sinh vật đặc thù bởi số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp của các loại nuclêôtit. Trình tự sắp xếp khác nhau của 4 loại nuclêôtit tạo nên tính đa dạng của ADN. - Tính đa dạng và đặc thù của ADN là cơ sở phát triển cho tính đa dạng và đặc thù của sinh vật..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Hoạt động 2: Cấu trúc không gian của phân tử ADN Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Yêu cầu HS đọc thông tin SGK, - HS quan sát hình, đọc thông tin và quan sát H 15 và mô hình phân tử ghi nhớ kiến thức. ADN để: - 1 HS lên trình bày trên tranh hoặc - Mô tả cấu trúc không gian của phân tử mô hình. ADN? - Lớp nhận xét, bổ sung. - Cho HS thảo luận - HS thảo luận, trả lời câu hỏi. - Quan sát H 15 và trả lời câu hỏi: + Các nuclêôtit liên kết thành từng - Các loại nuclêôtit nào giữa 2 mạch cặp: A-T; G-X (nguyên tắc bổ sung) liên kết với nhau thành cặp? + HS vận dụng nguyên tắc bổ sung để - Giả sử trình tự các đơn phân trên 1 xác định mạch còn lại. đoạn mạch của ADN như sau: (GV tự viết lên bảng) hãy xác định trình tự các nuclêôtit ở mạch còn lại? - GV yêu cầu tiếp: - HS trả lời dựa vào thông tin SGK. - Nêu hệ quả của nguyên tắc bổ sung? Kết luận: - Phân tử ADN là một chuỗi xoắn kép, gồm 2 mạch đơn song song, xoắn đều quanh 1 trục theo chiều từ trái sang phải..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Mỗi vòng xoắn cao 34A0 gồm 10 cặp nuclêôtit, đường kính vòng xoắn là 20A0 - Các nuclêôtit giữa 2 mạch liên kết bằng các liên kết hiđro tạo thành từng cặp AT; G-X theo nguyên tắc bổ sung. - Hệ quả của nguyên tắc bổ sung: + Do tính chất bổ sung của 2 mạch nên khi biết trình tự đơn phân của 1 mạch có thể suy ra trình tự đơn phân của mạch kia. + Tỉ lệ các loại đơn phân của ADN: A = T; G = X  A+ G = T + X (A+ G): (T + X) = 1.. 4. Củng cố Khoanh tròn vào chữ cái trả lời đúng: 1. Những yếu tố nào dưới đây qui định tính ®a d¹ng vµ đặc thï của mỗi loại ADN: a. ADN tập trung trong nhân tế bào và có khối lượng ổn định, đặc trưng cho mỗi loài..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> b. Các loại Nuclêôtít giữa 2 mạch liên kết với nhau thành từng cặp theo nguyên tắc bổ sung. c. Số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp của các Nuclêôtít trong phân tử ADN. d. Cả a, b và c.. 5. Hướng dẫn học bài ở nhà - Học bài và trả lời câu hỏi, làm bài tập 4 vào vở bài.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> C.KẾT LUẬN Qua thực tiễn sử dụng BĐTD trong dạy học cho thấy tất cả HS tham gia xây dựng bài một cách chủ động, tích cực và hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của HS và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ huynh HS khi chứng kiến thành quả lao động của học trò của mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên BĐTD), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. + Đây là một phương pháp dạy học mới, hiệu quả đặc biệt phù hợp với giáo viên và học sinh + Vì môn Sinh học có đặc điểm là liên hệ thực tế nhiều, các kiến thức HS được học là những vấn đề quen thuộc với các em trong cuộc sống hàng ngày nên khi hình thành kiến thức mới, hoặc ôn tập kiến thức đã học các em vận dụng BĐTD tổng hợp giúp hiểu và nắm được kiến thức rất nhanh và nhớ lâu. + Việc trình bày nội dung bài học theo phương pháp ứng dụng BĐTD giúp giáo viên sáng tạo trong cách dạy, mỗi giáo viên, mỗi bài có thể trình bày theo các cách khác phù hợp với đặc điểm thực tế mà vẫn đảm bảo trọng tâm bài học, đảm bảo kiến thức và kỹ năng của từng nội dung bài học. + Ứng dụng BĐTD vào dạy học giúp học sinh yêu thích môn học, chăm chỉ học bài và làm bài tập về nhà hơn trước đây vì các em có thể vừa học, vừa chơi, học ở mọi lúc mọi nơi. Giáo viên có thể ra bài tập cho các em bằng các sơ đồ mở từ đó các em tổng hợp các kiến thức đã học, kết hợp các kiến thức thực tế trong cuộc sống các em sẽ nắm được kiến thức nhanh và nhớ lâu. BĐTD một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế BĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,…hoặc.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> cũng có thể thiết kế trên phần mềm BĐTD. Với trường có điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm Mindmap cho GV, HS sử dụng, bằng cách vào trang web www.download.com.vn gõ vào ô “tìm kiếm” cụm từ Mindmap, ta có thể tải về bản các bản phần mềm miễn phí. Hoặc vào trang www.thinkbuzan.com (trang web chính thức của Tony Buzan) điền các thông tin theo yêu cầu như email,... tải bản dùng thử Download Trial, trong 7 ngày đầu được sử dụng với tất cả tính năng của Ultimate iMindMap, sau đó ta được tiếp tục dùng mà không hạn chế số ngày sử dụng với chức năng cơ bản (Basic) - phần mềm này rất dễ sử dụng. Trước đây, các tiết ôn tập chương một số giáo viên cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của GV hoặc của tài liệu, chứ không phải do HS tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Gần đây, sau một số đợt tập huấn của Dự án THCS II hợp tác với Vụ GD Trung học, nhiều giáo viên đã áp dụng thành công dạy học với việc thiết kế BĐTD. Có thể kể đến một số trường tham gia dự án THCS II sau khi được tập huấn về đổi mới PPDH (trong đó có nội dung thiết kế, sử dụng BĐTD) đã triển khai và bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các sinh hoạt ở tổ chuyên môn cũng như hoạt động dạy học của nhà trường, là một trong những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ GD&ĐT đang đẩy mạnh triển khai. Bước đầu cho phép kết luận: Việc vận dụng BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng BĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… là có tính khả thi cao góp phần đổi mới PPDH, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THCS và THPT.  Bản đồ tư duy mang lại hiệu quả tốt cho quá trình Dạy – Học: - GV: Tiết kiệm thời gian, tăng tính linh hoạt - HS: Học phương pháp học, tăng tính chủ động sáng tạo, phát triển tư duy  Phần mềm mind mapping hỗ trợ công việc dễ dàng nhanh chóng, dễ chỉnh sửa. Giúp GV ứng dụng CNTT một cách có hiệu quả và thiết thực trong quá trình Dạy- Học. Để tăng hiệu quả hơn, giáo viên cần vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy và học..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Ở đây trên cơ sở bước đầu vận dụng thực tế trong quá trình giảng dạy môn Sinh học, tôi nêu ra những ý kiến có tính chất đề xuất để quý thầy, cô giáo tham khảo, thảo luận để phần nào đi đến thống nhất việc sử dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy trong môn Sinh học.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×