Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Bài tập lớn Android, bán hàng Online

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 44 trang )

i

Danh mục hình ảnh
Hình 2.1 Mơ hình tổng quan các thành phần
của hệ điều hành Android...........................8
Hình 2.2 Vịng đời một Activity..............................................................10
Hình 2.3 Truy cập php từ Cpanel............................................................13
Hình 2.4 Đăng nhập với tài khoản Cpanel..............................................13
Hình 2.5 Giao diện khi đăng nhập thành cơng........................................14
Hình 2.6 Cách tạo databse trong phpMyadmin.......................................15
Hình 2.7 Cách tạo bảng mới trong phpMyadmin....................................15
Hình 2.8 Điền thơng tin dữ liệu vào các trường......................................16
Hình 2.9 Thực hiện truy vấn trong phpMyadmin...................................17
Hình 2.10 Cách sao lưu dữ liệu trong phpMyadmin...............................17
Hình 2.11 Cách phục hồi dữ liệu trong phpMyadmin.............................18
Hình 3.1 Giao diện người mua hàng.......................................................20
Hình 3.2 Giao diện của nhân viên cửa hàng...........................................21
Hình 3.3 Giao diện của quản lý cửa hàng...............................................22
Hình 3.4 Thơng tin khách hàng khi đặt hàng..........................................23
Hình 3.5 Màn hình mở đầu.....................................................................33
Hình 3.6 Màn hình trang chủ..................................................................34
Hình 3.7 Màn hình chi tiết sản phẩm......................................................37
Hình 3.8 Màn hình giỏ hàng...................................................................39
Hình 3.9 Màn hình thơng tin khách hàng khi thanh tốn........................40


ii

Danh mục bảng biểu
Bảng 3.1 Bảng danh mục sản phẩm........................................................25
Bảng 3.2 Bảng loại sản phẩm..................................................................25


Bảng 3.3 Bảng sản phẩm.........................................................................26
Bảng 3.4 Bảng thông tin khách hàng......................................................26
Bảng 3.5 Bảng chi tiết đơn hàng.............................................................26
Bảng 3.6 Bảng quảng cáo.......................................................................27
Bảng 3.7 Bảng dữ liệu sản phẩm trên phpMyadmin...............................27
Bảng 3.8 Bảng dữ liệu loại sản phẩm trên phpMyadmin........................28
Bảng 3.9 Bảng dữ liệu sản phẩm trên phpMyadmin...............................28
Bảng 3.10 Bảng dữ liệu khách hàng trên phpMyadmin..........................29
Bảng 3.11 Bảng dữ liệu chi tiết đơn hàng trên phpMyadmin.................30
Bảng 3.12 Bảng dữ liệu quảng cáo trên phpMyadmin............................30
Bảng 3.13 Đối tượng danh mục sản phẩm..............................................31
Bảng 3.14 Đối tượng sản phẩm...............................................................31
Bảng 3.15 Đối tượng hình ảnh................................................................32
Bảng 3.16 Đối tượng cho đơn hàng........................................................32


1

MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế kinh
doanh trực tuyến đã và đang trở thành xu hướng, và là một thị trường lớn và
đầy tiềm năng đối với việc kinh doanh hiện nay. . Chính vì lí do đó mà hiện
nay nhiều người đổ xô vào kinh doanh đặc biệt là giới trẻ nhằm kiếm thêm
thu nhập, tăng năng suất và doanh thu bán hàng. Tuy nhiên trong những năm
gần đây khi kinh tế bước vào giai đoạn khó khăn và sự thăm nhập của các ơng
chủ nước ngồi vào thị trường Việt Nam khiến cho sự cạnh tranh đó ngày
càng gay gắt hơn bao giờ hết. Bài toán kinh doanh online từ đó đã trở thành
nỗi băn khoăn lớn đối với các nhà kinh doanh.
Bên cạnh đó, Covid-19 xảy ra làm thay đổi xu hướng tiêu dùng và là một
cái cớ vô cùng hợp lý để môi trường mua sắm online bùng nổ. Phần thắng sẽ

thuộc về doanh nghiệp biết thay đổi nhanh chóng và nắm bắt cơ hội nhanh
nhất.
Xuất phát từ quá trình thực tế và nhu cầu của thị trường hiện nay dựa
trên cơ sở kiến thức em đã được học tại nhà trường em đã quyết định chọn đề
tài “Thiết kế ứng dụng quản lý cửa hàng trên hệ điều hành Android” trên
nền tảng Andoid. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cơ Vũ Thị Hồng Yến
đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành tốt đồ án này trong suốt thời
gian qua. Em đã thực hiện và hồn thiện đề tài của mình với nội dung tóm tắt
như sau:
Trong đó đề tài gồm các phần chính:
Chương 1:Tổng quan về đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3:Thiết kế ứng dụng
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh
viên, đồ án này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cơ để em có thể bổ sung, phục vụ tốt cho
công việc thực tế sau này.


2

Em xin chân thành càm ơn !
Hà Nội, Ngày Tháng

Năm 2021
Sinh viên thực hiện :
Hồng Cơng Vũ


3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Trước đây người mua hàng online chủ yếu chọn các mặt hàng thời trang
hay điện máy, nhưng những đơn hàng online hiện nay có cả những sản phẩm
thiết yếu. Nắm bắt tâm lý này, các trang TMĐT bày bán các sản phẩm tưởng
chừng chỉ có thể mua ở kênh truyền thống như nước mắm, muối, đường, dầu
ăn, mì gói... Shopee Việt Nam đã bổ sung nhiều mặt hàng thiết yếu như gạo,
thực phẩm khô, thực phẩm chế biến hộp giúp người dùng dễ dàng tiếp cận và
mua sắm hàng hóa thiết yếu tại nhà, giảm thiểu việc tiếp xúc nơi đông người.
Dịch COVID-19 đang làm người tiêu dùng thay đổi thói quen mua sắm,
việc hạn chế đi đến chỗ đông người đã đem lại cơ hội lớn cho kênh mua sắm
online, đặt hàng từ nhà. Nhiều người tiêu dùng chọn mua sắm online để hạn
chế số lần phải đến các cửa hàng mua sắm trực tiếp, giảm nguy cơ lây nhiễm
dịch bệnh.
Theo tờ báo Công thương – cơ quan ngơn luận của bộ cơng thương, tìm
hiểu về thị trường trong nước thì mua sắm online đang tiếp tục lên ngôi hậu
dịch COVID-19. Giỏ hàng “mùa dịch” được nạp đầy với ba nhóm chính:
thực phẩm cần thiết/tiện lợi, các sản phẩm vệ sinh và sản phẩm giúp tăng
cường sức khỏe. Ngoài ra, với chiến dịch stayhome, những mặt hàng liên
quan đến nhu cầu kết nối, các nhu cầu xã hội như đồ ăn vặt, các sản phẩm
giúp đơn giản hóa việc nấu ăn, sản phẩm chăn sóc cá nhân cũng cho thấy sự
tăng trưởng tích cực. Người tiêu dùng cũng chi tiêu cho các mặt hàng thuộc
về thói quen như: kẹo, cà phê…. đặc biệt là người dân thành thị. Các mơ hình
bán lẻ mới nổi bao gồm siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi và mua sắm trực tuyến
đóng vai trị quan trọng trong tăng trưởng của nhóm hàng tiêu dùng nhanh.
Trong đó, mua sắm trực tuyến được đánh giá cao ở tính tiện lợi và “hạn chế
tiếp xúc”, siêu thị mini được chọn vị trí gần nhà cho các nhu cầu cơ bản trong
một khoảng thời gian ngắn. Đối với các kênh siêu thị và đại siêu thị, số giao



4
dịch tăng lên đáng kể trước khi lệnh giãn cách và được dự đốn sẽ cịn tiếp
diễn và dần về lại mức bình thường khi nhu cầu tích trữ hàng giảm.
Ngày nay, lý do người tiêu dùng chọn mua sắm trực tuyến gồm: Sự
thuận tiện; hàng hóa phong phúc đa dạng, dễ lựa chọn; nhiều ưu đãi, khuyến
mại. Tuy nhiên, kèm theo đó là những lo ngại như: Sản phẩm chất lượng kém;
vấn nạn hàng giả, hàng nhái; dịch vụ giao hàng, bảo hành kém.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Ứng dụng quản lý cửa hàng quần áo chạy trên nền Android được thực
hiện dựa trên mục đích sau:
Đảm bảo tiêu chí về quy định trong mùa dịch COVID-19.
Góp phần vào cơng cuộc chuyển đổi số của quốc gia.
Kích cầu nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng.
Người tiêu dùng có thể xem hàng và lựa chọn mà không cần đến cửa
hàng.
Với những cửa hàng bn bán nhỏ lẻ, có thể giảm thiểu được chi phí
th mặt bằng.
1.3. Mơ tả sản phẩm
Đề tài “Thiết kế ứng dụng quản lý cửa hàng quần áo trên hệ điều hành
Android” là một ứng dụng chạy trên điện thoại sử dụng hệ điều hành Android.
Nắm được kiến thức về các thành phần trong Android.
Ứng dụng gồm:
Phần mềm mua sắm dành cho người tiêu dùng.
Những chức năng chính mà em dự định phát triển ở phiên bản đầu tiên
của ứng dụng này:
Đề tài xây dựng ứng dụng quản lý cửa hàng bán quần áo trên nền tảng
Android.
Khách hàng tải ứng dụng về điện thoại có sử dụng hệ điều hành Android
4.0 trờ lên.



5
Khách hàng chạy ứng dụng có thể xem danh sách các sản phẩm của cửa
hàng đã cập nhật trong cơ sở dữ liệu.
Khách hàng có thể chọn sản phẩm và đăng ký thông tin để mua, dữ liệu
này sẽ được đưa lên server và nhân viên có thể dựa vào đó liên lạc với khách
hàng,
Ngồi ra, sẽ xây dựng một phần mềm quản lý dành cho nhà hàng để xử
lý các thông tin mà khách hàng gửi về từ ứng dụng Android, xử lý các yêu cầu
của khách hàng.
Quản lý danh mục các sản phẩm như cập nhật, sửa, xóa.

1.4. Phương pháp triển khai
Xây dựng ứng dụng bao gồm ứng dụng chạy trên điện thoại và một phần
mềm đọc dữ liệu từ ứng dụng, cung cấp cho ứng dụng các dữ liệu cần thiết.
Trong đề tài tốt nghiệp lần này, em quyết định thực hiện các phần từ triển
khai một ứng dụng hoàn chỉnh theo các bước sau:
Khảo sát lấy ý kiến từ các chủ cửa hàng ở khu vực, người tiêu dùng.
Nghiên cứu công nghệ phát triển ứng dụng chạy trên hệ điều hành
Android.
Cài đặt máy chủ làm nơi truy xuất dữ liệu.
Tạo dữ liệu trên máy chủ.
Sau khi hoàn thành phần cài đặt và tạo dữ liệu trên máy chủ, sẽ triển khai
truy xuất dữ liệu từ máy chủ để sử dụng viết ứng dụng trên hệ điều hành
Android.
Sau đây là danh sách các công nghệ được sử dụng để xây dựng ứng
dụng:
Android SDK.
Java.

Php.
Server Localhost.


6
phpMyAdmin.
1.5. Phạm vi đề tài
Ứng dụng được xây dựng và phát triển nhằm kích cầu tiêu dùng của
người dân nhất là trong mùa dịch COVID, tiết kiệm chi phí phát sinh cho
người tiêu dùng cũng như giúp chủ cửa hàng có thể quản lý từ xa tốt hơn, ... .
Vì vậy ứng dụng phù hợp với mọi đối tượng tiêu dùng sử dụng điện thoại
thông minh chạy trên hệ điều hành Android.


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Lý thuyết về Android
Android là một hệ điều hành có dạng mã nguồn mở, hoạt động dựa trên
nền tảng Linux và được thiết kế dành riêng cho những thiết bị di động cảm
ứng hoặc máy tính bảng. Trước đây, hệ điều hành này được phát triển bởi
tổng công ty Android và được tài trợ bởi Google. Cho đến năm 2005 thì
Google đã mua lại hệ điều hành này và cho ra mắt người dùng vào năm 2007.
Ban đầu, Android là hệ điều hành cho các thiết bị cầm tay dựa trên lõi
Linux do công ty Android Inc. (California, Mỹ) thiết kế. Công ty này sau đó
được Google mua lại vào năm 2005 và bắt đầu xây dựng Android Platform.
Và sau tiếp, vào cuối năm 2007, thuộc về Liên minh thiết bị cầm tay mã
nguồn mở (Open Handset Alliance). Mục tiêu của liên minh này là nhanh
chóng đổi mới để đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu người tiêu dùng và kết quả đầu
tiên chính là nền tảng Android. Android được thiết kế để phục vụ nhu cầu của

các nhà sản xuất thiết, các nhà khai thác và các lập trình viên thiết bị cầm tay.
Khi Android được phát hành thì một trong số các mục tiêu trong kiến
trúc là cho phép các ứng dụng có thể tương tác được với nhau và có thể sử
dụng lại các thành phần từ những ứng dụng khác. Việc tái sử dụng không chỉ
được áp dụng cho cho các dịch vụ mà còn được áp dụng cho cả các thành
phần dữ liệu và giao diện người dùng.
Vào cuối năm 2008, Google cho phát hành một thiết bị cầm tay được gọi
là Android Dev Phone 1 có thể chạy được các ứng dụng Android mà không bị
ràng buộc vào các nhà cung cấp mạng điện thoại di động. Mục tiêu của thiết
bị này là cho phép các nhà phát triển thực hiện các cuộc thí nghiệm trên một
thiết bị thực có thể chạy hệ điều hành Android mà khơng phải ký một bản hợp
đồng nào. Vào khoảng cùng thời gian đó thì Google cũng cho phát hành một
phiên vản vá lỗi 1.1 của hệ điều hành này. Ở cả hai phiên bản 1.0 và 1.1


8
Android chưa hỗ trợ soft-keyboard mà đòi hỏi các thiết bị phải sử dụng bàn
phím vật lý. Android cố định vấn đề này bằng cách phát hành SDK 1.5 vào
tháng Tư năm 2009, cùng với một số tính năng khác. Chẳng hạn như nâng cao
khả năng ghi âm truyền thông, vật dụng, và các live folder.
“Understanding Android” là cách mà người dùng tiếp cận lập trình
Android và thấu hiểu kiến trúc hệ thống . Người dùng có thể khơng cần hiểu
rõ cấu trúc của một hệ điều hành nhưng có thể lập trình một ứng dụng trên hệ
điều hành đó, đây là điều mà nhà sản xuất muốn khi release SDK với một
framework có sẵn của họ.
Framework là một tầm cao cấp dành cho lập trình viên, đều có giới hạn
người dùng thể chỉ có thể lập trình những ứng dụng phổ biến nhưng không
nên tiến tới những ứng dụng cao cấp đi sâu vào hệ thống của hệ điều hành.

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.1 Mơ hình tổng quan các thành phần của hệ điều

hành Android
Linux Kernel: Đây là một loại nhân xử lý, có khả năng cung cấp độ trừu
tượng cho các phần ứng.
Libraries: Hầu hết, các thư viện nằm trên lớp nhân Linux và các thư viện
này đều dựa vào Java để có thể phục vụ cho Android.


9
Android Runtime: Có khả năng cung cấp cho 1 bộ phận quan trọng nhất
là Dalvik Virtual Machine ( là một loại Java Virtual Machine) được các
chuyên gia thiết kế đặc biệt với mục đích tối ưu cho Android.
Application Framework: cung cấp các dịch vụ cao hơn cho những ứng
dụng dưới dạng lớp Java. Từ đó, các Developer sẽ có quyền can thiệp vào từ
lớp Android Framework này.
Application: Đây là nơi các lập trình viên thường xun làm việc cùng
để có thể triển khai cho ứng dụng.
.
2.2. Các thành phần cơ bản của ứng dụng Android
Activity:Có thể nói đây là thành phần quan trọng của bất kỳ ứng dụng
Android nào. Activity đảm nhiệm công việc tạo ra một cửa sổ (Window) để
người lập trình đặt lên đó một giao diện thơng qua phương thức
setContentView(View), phương thức này được gọi trong phương thức
@Override onCreate() của class được extends từ Activity.


10

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.2 Vịng đời một Activity
onCreate(Bundle savedInstanceState): Được gọi khi hoạt động mới được
tạo, tại đây khởi tạo các biến, nạp giao diện layout ..., phương thức này cũng

nhận dữ liệu lưu lại trạng thái hoạt động trước đó (với mục đích để phục hồi savedInstanceState). Sau sự kiện này bao giờ cũng gọi ngay lập tức onStart().
onStart(): Được gọi ngay trước khi Activity hiển thị trên màn hình.
onResume(): Được gọi ngay khi Activity bắt đầu có thể tương tác với
người dùng, và Activity nằm trên cùng trong danh sách các Activity của hệ
thống. Sau phương thức này là các chức năng của Activity hoạt động dựa trên
tương tác của người dùng ... , cho đến khi có một nguyên nhân nào đó mà
phương thức OnPause được gọi.
onPause(): Được gọi khi hệ thống sắp kích hoạt một Activity khác, nếu
quá tải phương thức này, thường để lưu lại dự liệu thật nhanh để hệ thống còn


11
kích hoạt Activity khác. Ngay sau phương thức này sẽ gọi onResume() nếu
Activity được kích hoạt lại ngay, hoặc gọi OnStop() nếu Activity bị ẩn đi.
onStop(): Được gọi khi bị ẩn đi. Sau phương thức này, Activity có thể
gọi onRestart() nếu được người dùng kích hoạt lại hoặc gọi onDestroy() để
hết thúc.
onDestroy(): gọi khi Activity bị hủy hồn tồn (ví dụ gọi finish(), hoặc
người dùng kill Activity).
Service:Là thành phần luôn chạy ẩn trong hệ thống Android mà người
dùng không thể thấy được. Service dùng để cập nhật dữ liệu, đưa ra các cảnh
báo cần thiết, ... ví dụ đơn giản khi mở trình duyệt web thì giao diện hiện tại
là trình duyệt cịn giao diện nhạc biến mất nhưng bài đó vẫn được chạy là nhờ
có service.
Content Provider: là cơ chế cho phép chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng
với nhau. Bất kỳ ứng dụng nào đều có thể cung cấp cho ứng dụng khác khả
năng truy cập dữ liệu thông qua Content Provider với các chức năng thêm,
bớt, truy vấn dữ liệu. Việc truy cập này được cung cấp thông qua URI định
nghĩa và cung cấp bởi Content Provicder
Dữ liệu chia sẻ ở dạng một file hoặc CSDL SQLite. Các ứng dụng gốc

Android cung cấp sẵn nhiều Content Provider cho phép ứng dụng truy cập dữ
liệu như trình danh bạ, quản lý file media. Hiện nay Content Provider tồn tại
trong hệ thống Android với Content Resolver.
Intent:Được sử dụng để truyền các thông báo nhằm khởi tạo một Activity
hoặc Service để thực hiện công việc mong muốn.
Broadcase Receiver: Đây là cơ chế để ứng dụng phản ứng lại với các
Broadcast Intent, cần được đăng ký bởi ứng dụng và cấu hình với Intent
Filter để biết được loại Intent nào muốn nhận. Nếu Intent Broadcast từ đâu đó
trong hệ thống phát ra, phù hợp với loại ứng dụng đăng ký thì sẽ nhận được
khi chạy. Khi nhận được thì Receiver có 5 giây để hồn thành tác vụ (như tạo


12
notification chẳng hạn). Broadcast Receiver thi hành ở background (nền) và
khơng có giao diện người dùng.
Notification: Đưa ra các thơng báo khi ứng dụng android đang được thự
thi và không làm ảnh hưởng đến ứng dụng thực thi.
2.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu phpMyAdmin
2.3.1. Một số tính năng chung của phpMyAdmin

Đầu tiên, phpMyAdmin là phần mềm mã nguồn mở được viết bằng ngôn
ngữ PHP giúp quản trị cở sở dữ liệu MySQL thơng qua giao diện web. Tính
đến nay, phpMyAdmin đã có đến hàng triệu lượt sử dụng và vẫn khơng ngừng
tăng.
Một số tính năng chung thường được sử dụng trên phpMyAdmin:
Quản lý user(người dùng): thêm, xóa, sửa(phân quyền).
Quản lý cơ sở dữ liệu: tạo mới, xóa, sửa, thêm bảng, hàng, trường, tìm
kiếm đối tượng.
Nhập xuất dữ liệu(Import/Export): hỗ trợ các định dạng SQL, XML và
CSV.

Thực hiện các truy vấn MySQL, giám sát quá trình và theo dõi.
- Sao lưu và khôi phục(Backup/Restore): Thao tác thủ công.
2.3.2. Cách cài đặt và sử dụng phpMyAdmin

Cách cài đặt:


13

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.3 Truy cập php từ Cpanel
Hiện nay, phpMyAdmin khá phổ biến và được cung cấp sẵn trong các
gói khi đăng ký Hosting. Người dùng có thể mở phpMyAdmin từ Cpanel tại
trang quản trị của nhà cung cấp đang sử dụng.

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.4 Đăng nhập với tài khoản Cpanel


14
Vì phpMyAdmin được sử dụng để thực hiện những thiết lập quan trọng
liên quan đến cơ sở dữ liệu và người dùng. Người dùng sẽ cần đến tài khoản
quản trị MySQL để đăng nhập hoặc sử dụng tài khoản Cpanel.
Cách sử dụng:

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.5 Giao diện khi đăng nhập thành công
Truy cập vào phpMyAdmin:
Đối với người sử dụng dịch vụ từ nhà cung cấp Hosting có thể truy
cập phpMyAdmin thông qua Cpanel. Trường hợp sử dụng localhost bằng
cách dùng các phần mềm như Xampp, Wampserver… đường dẫn truy cập sẽ
có dạng: http://localhost/phpmyadmin.
Nhập thơng tin đăng nhập cơ sở dữ liệu hoặc tài khoản Cpanel của người

dùng. Nếu dùng localhost, thông thường sẽ được yêu cầu tạo tài khoản khi cài
đặt phần mềm hoặc truy cập thẳng(các phiên bản mới).
Quản lý cơ sở dữ liệu:


15

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.6 Cách tạo databse trong phpMyadmin
Chọn tab Databases để quản lý những cơ sở dữ liệu của người dùng, để
tạo cơ sở dữ liệu mới hãy điền tên và chọn kiểu mã hóa(Collation) và
nhấn Create. Kết quả sẽ xuất hiện một database mới trong cột bên trái nếu
thao tác thành cơng.
Quản lý bảng dữ liệu:

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.7 Cách tạo bảng mới trong phpMyadmin


16
Nhấp vào tên cơ sở dữ liệu vừa tạo thành cơng ở cột bên trái, tìm
dịng Create Table điền tên và số trường của bảng muốn tạo, nhấn Go.

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.8 Điền thông tin dữ liệu vào các trường
Một bảng hiện ra cho phép nhập các thông tin trường như tên, kiểu, giá
trị, thuộc tính… Sau khi hồn tất các nội dung này có thể Save lại để có bảng
mình cần.
Thực hiện truy vấn:


17


Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.9 Thực hiện truy vấn trong phpMyadmin
phpMyAdmin cho phép thực hiện các câu lệnh truy vấn SQL tại tab
SQL. Chọn các bảng từ cột bên trái để xem câu lệnh SQL được thực hiện, để
viết lệnh chọn cơ sở dữ liệu, chèn câu lệnh và nhấn Go.
Sao lưu cơ sở dữ liệu:

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.10 Cách sao lưu dữ liệu trong phpMyadmin


18
Tính năng cho phép người dùng xuất tồn bộ cơ sở dữ liệu ra các cú
pháp MySQL để có thể khôi phục khi cần. Chọn Database muốn sao lưu từ
cột bên trái và vào tab Export. Chọn định dạng SQL và kiểu sao lưu là Quick.
Phục hồi cơ sở dữ liệu:

Hình CƠ SỞ LÝ THUYẾT.11 Cách phục hồi dữ liệu trong phpMyadmin
Song song với sao lưu đó là chức năng phục hồi, đối với file sao lưu đã
được tải ở bước trên tạo mới một cơ sở dữ liệu, chọn tên từ cột bên trái và
truy cập tab Import, dùng thẻ Chọn tệp để tìm file sao lưu, chọn đúng kiểu file
là SQL, nhấn Go.
2.3.3. Ưu và nhược điểm của phpMyAdmin

Đầu tiên một số những ưu điểm lớn nhất của phpMyAdmin:
Tăng hiệu quả công tác quản lý cơ sở dữ liệu: phpMyAdmin mang đến
giao diện xử lý các thao tác trên cơ sở dữ liệu một cách trực quan. Từ đó, tiết
kiệm thời gian, thao tác so với việc thực hiện bằng dịng lệnh trên command
line. Là cơng cụ đa năng có thể vừa làm việc với một đối tượng vừa xử lý lỗi
hoặc các tính huống bất ngờ.



19
Cộng đồng hỗ trợ rộng lớn: phpMyAdmin có tính chất là một mã nguồn
mở, được phát triển bởi rất nhiều lập trình viên trên tồn thế giới. Nhờ đó,
người dùng sẽ nhận được sử hỗ trợ rất lớn từ cộng đồng.
Đa ngơn ngữ: Được duy trì bởi The phpMyAdmin Project hiện có sẵn
đến 64 ngơn ngữ khác nhau.
Chi phí: Dù có nhiều ưu điểm và mang đến nhiều lợi ích vượt
bậc, phpMyAdmin vẫn là cơng cụ hồn tồn miễn phí.
Nhược điểm của phpMyAdmin:
Bảo mật: hạn chế lớn nhất của các mã nguồn mở chắc chắn là vấn đề bảo
mật. Hạn chế truy cập vào URL của phpMyAdmin từ những địa chỉ IP cố
định.
Sao lưu: không thể tự xuất database, chỉ có thể kết nối thơng qua trình
duyệt tức chỉ lưu được các bản sao lưu vào các local drive có sẵn trên hệ
thống, định dạng file xuất bằng phpMyAdmin không được mã hóa(thiếu an
tồn) và chiếm dung lượng đĩa lớn.


20

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ ỨNG DỤNG
3.1. Giao diện tài khoản của ứng dụng quản lý cửa hàng
3.1.1. Giao diện tài khoản người mua

Cập nhật các mục sản phẩm hiện có trong cửa hàng.
Cập nhật các chi tiết các sản phẩm phù hợp với tình hình hiện có.
Theo dõi tình hình của đơn hàng đã đặt tại cửa hàng.

Hình THIẾT KẾ ỨNG DỤNG.12 Giao diện người mua hàng
3.1.2. Giao diện tài khoản của nhân viên bán hàng


Cập nhật các mục sản phẩm hiện có trong cửa hàng.
Cập nhật các chi tiết các sản phẩm phù hợp với tình hình hiện có.
Quản lý danh sách khách hàng đã mua hàng.
Xem danh sách đơn đặt hàng của các khách hàng đã đặt.
Có thể liên lạc với quản lí của cửa hàng


21

Hình THIẾT KẾ ỨNG DỤNG.13 Giao diện của nhân viên cửa hàng
3.1.3. Giao diện tài khoản của người quản lý bên nhà hàng

Cập nhật các mục sản phẩm hiện có trong cửa hàng.
Cập nhật các chi tiết các sản phẩm phù hợp với tình hình hiện có.
Quản lý danh sách khách hàng đã mua hàng,nhân viên cửa hàng.
Xem danh sách đơn đặt hàng của các khách hàng đã đặt.
Thông kê số liệu.


22

Hình THIẾT KẾ ỨNG DỤNG.14 Giao diện của quản lý cửa hàng
3.2. Đặc tả yêu cầu
3.2.1. Hiển thị danh mục sản phẩm

Tác vụ này hiển thị cho khách hàng các danh mục sản phẩm hiện có
trong cửa hàng.
Dựa vào luồng dữ liệu đầu vào là mã sản phẩm, người dùng sẽ vào được
loại sản phẩm.

Danh mục sẽ được hiển thị theo bảng trong cơ sở dữ liệu.
3.2.2. Lựa chọn sản phẩm

Ở đây khách hàng sẽ dựa vào mã sản phẩm, hệ thống sẽ kiểm tra mã sản
phẩm trong bảng dữ liệu để cho ra dữ liệu tương ứng (tên, hình ảnh, các hình
liên quan, mơ tả, kích thước, màu sắc và giá tiền).


23
Người dùng lựa chọn số sản phẩm, giá tiền sẽ được tính bằng số lượng
nhân với đơn giá sản phẩm.
Khách hàng có thể xóa sản phẩm đã chọn trong giỏ.
3.2.3. Đặt đơn hàng

Hình THIẾT KẾ ỨNG DỤNG.15 Thơng tin khách hàng khi đặt hàng
Tác vụ này dành cho khách hàng muốn đặt hàng.
Thông tin người dùng được định nghĩa theo các thông tin sau:
Mã khách hàng.
Tên khách hàng.
Địa chỉ.
Số điện thoại.
Email


×