Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tap huan thanh tra nhan dan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.22 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CƠNG ĐỒN GIÁO DỤC HƯƠNG SƠN</b>



<b>TẬP HUẤN TRƯỞNG BAN THANH TRA NHÂN DÂN</b>



<i><b> Ngày 19 tháng 01 năm 2011</b></i>



<b>TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN</b>


<b>Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP</b>



<b>Tổ chức và hoạt động của ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nớc, đơn vị sự</b>


<b>nghiệp</b>



<b>I. Tổ chức, nhiệm vụ, Quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà</b>


<b>nước,đơn vị sự nghiệp.</b>



<b>1. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân(Theo Điều 22 NĐ 99/2005/NĐ-CP)</b>



+ Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp được


thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật Thanh tra.



Ban Thanh tra nhân dân có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên.


Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.


Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên


khác của Ban Thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tr .ban.



Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,


doanh nghiệp nhà nước là hai năm.



+ Ban Thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,


doanh nghiệp nhà nước có tổ chức cơng đoàn cơ sở.




<b>+ </b>

Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân



Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp có 3 hoặc 5 hoặc 7


hoặc 9 thành viên. Căn cứ vào số lượng cán bộ, công nhân, viên chức, Ban Chấp hành


cơng đồn cơ sở dự kiến số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân và do Đại hội


công nhân, viên chức hoặc Đại hội đại biểu công nhân, viên chức quyết định.



Ban Thanh tra nhân dân có trên 5 thành viên trë lªn được bầu 1 Phó Trưởng ban.



<b>2. Bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân,</b>

<b>Công nhận Ban Thanh tra nhân dân.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Căn cứ vào tiêu chuẩn, số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà


nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, Ban Chấp hành cơng đồn cơ sở giới


thiệu danh sách những người ứng cử, danh sách người được đề cử do cán bộ, công


nhân, viên chức giới thiệu để tổ chức bầu Ban Thanh tra nhân dân.



+ Công nhận Ban Thanh tra nhân dân: Chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày bầu xong


thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Chấp hành cơng đồn cơ sở tổ chức cuộc họp


với các thành viên Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban; ra


văn bản cơng nhận Ban Thanh tra nhân dân và thông báo cho cán bộ, công nhân, viên


chức trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp biết.



<b>3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân </b>



+ Giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự


nghiệp, theo quy định tại Điều 29 của Nghị định 99. Khi phát hiện có dấu hiệu vi


phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp


luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.



+ Khi cần thiết được người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh



nghiệp nhà nước giao xác minh những vụ việc nhất định.



+ Khi cần thiết, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mời đại diện Ban Thanh tra nhân


dân tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước;


Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm cử người tham gia, cung cấp thông tin, tài liệu


liên quan khi được yêu cầu.



+ Kiến nghị với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp


nhà nước khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua việc giám sát; xử lý kỷ luật


đối với tập thể, cá nhân có vi phạm pháp luật; các biện pháp đảm bảo quyền và lợi ích


hợp pháp của cán bộ, cơng nhân, viên chức; khen thưởng những tập thể, cá nhân có


thành tích trong cơng tác.



+ Kiến nghị Ban Chấp hành cơng đồn cơ sở có các hình thức biểu dương, khuyến


khích, động viên cán bộ, cơng nhân, viên chức đã có thành tích trong việc phát hiện vi


phạm pháp luật; tiếp nhận các kiến nghị và phản ảnh của công nhân, viên chức, người


lao động.



+ Đại diện Ban Thanh tra nhân dân được mời tham dự các cuộc họp của cơ quan nhà


nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước có nội dung liên quan đến nhiệm vụ


giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.



+ Tham dự các cuộc họp của Ban Chấp hành cơng đồn cơ sở có nội dung liên quan


đến tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

+ Hàng năm, Ban Thanh tra nhân dân căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội công nhân,


viên chức trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và sự chỉ đạo của Ban Chấp hành


cơng đồn cơ sở để xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động.



+ Chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân phải thông qua Ban



Chấp hành cơng đồn cơ sở.



<b>2. Phạm vi giám sát của Ban Thanh tra nhân dân</b>



+ Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ


công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị;



+ Sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước, sử dụng các quỹ, chấp


hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và cơng tác tự kiểm tra tài chính của cơ quan,


đơn vị;



+ Thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;



+ Thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân, viên chức theo quy


định của pháp luật;



+ Việc tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo; việc giải quyết khiếu


nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự


nghiệp; việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã


có hiệu lực pháp luật tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp;



+ Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà


nước có thẩm quyền; việc xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị;


+ Những việc khác theo quy định của pháp luật.



<b>3. Phương thức thực hiện quyền giám sát của Ban Thanh tra nhân dân</b>



+ Tiếp nhận các ý kiến phản ảnh của cán bộ, công nhân, viên chức, thu thập các thông


tin, tài liệu để xem xét, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở cơ quan


nhà nước, đơn vị sự nghiệp trong việc thực hiện những việc thuộc phạm vi giám sát



của Ban Thanh tra nhân dân.



+ Phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở cơ quan nhà nước,


đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.



+ Kiến nghị trực tiếp hoặc thơng qua Ban Chấp hành cơng đồn cơ sở để kiến nghị


với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước về các vấn đề có liên


quan trực tiếp đến nội dung thuộc phạm vi giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Trong quá trình thực hiện việc giám sát, Ban Thanh tra nhân dân có quyền đề nghị


người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp cung cấp các thông tin, tài liệu


liên quan đến việc giám sát.



+ Trường hợp phát hiện có hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ,


cơng nhân, viên chức, có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục đích chi,


thu ngân sách và các khoản đóng góp, quỹ phúc lợi của cán bộ, công nhân, viên chức


và các hành vi vi phạm khác mà thuộc nội dung giám sát của Ban Thanh tra nhân dân


thì kiến nghị với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp


nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết đồng thời báo cáo


với Ban Chấp hành cơng đồn cơ sở.



+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, người đứng đầu cơ quan


nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm


quyền phải xem xét, giải quyết và thơng báo kết quả giải quyết cho Ban Thanh tra


nhân dân. Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện


khơng đầy đủ thì Ban Thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị


cấp trên trực tiếp của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh


nghiệp nhà nước xem xét, giải quyết.



<b>5. Hoạt động xác minh của Ban Thanh tra nhân dân</b>




+ Khi được người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà


nước giao nhiệm vụ xác minh, Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm

thực hiện đúng


nội dung, thời gian, phạm vi nhiệm vụ được giao.



+ Trong quá trình thực hiện việc xác minh, Ban Thanh tra nhân dân được quyền yêu


cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các thơng tin, tài liệu cần thiết phục vụ


cho việc xác minh, xem xét để làm rõ sự việc được xác minh.



Kết thúc việc xác minh, Ban Thanh tra nhân dân báo cáo với người đứng đầu cơ quan


nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước về kết quả xác minh; đồng thời


kiến nghị biện pháp giải quyết.



+ Trong quá trình thực hiện việc xác minh, nếu phát hiện việc vi phạm pháp luật gây


thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, cơng nhân,


viên chức cần phải xử lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị người đứng đầu cơ quan


nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm


quyền giải quyết, đồng thời giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.



+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị người đứng đầu cơ quan


nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm


quyền có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban


Thanh tra nhân dân. Trường hợp kiến nghị không được thực hiện hoặc thực hiện


khơng đầy đủ thì Ban Thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị cấp trên trực tiếp của


người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp xem xét, giải quyết.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Ban Thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong


quý và triển khai công tác q sau, trong trường hợp cần thiết thì có thể họp bất


thường.




Ban Thanh tra nhân dân thực hiện chế độ báo cáo mỗi quý một lần trước Ban Chấp


hành công đoàn; hàng năm tổng kết hoạt động báo cáo trước Đại hội công nhân, viên


chức hoặc Đại hội đại biểu cơng nhân, viên chức.



<b> 7. Kinh phí và chế độ tài chính của Ban Thanh tra nhân dân</b>



+ Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự


nghiệp, doanh nghiệp nhà nước được cân đối từ kinh phí hoạt động của cơ quan nhà


nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước đó.



+ Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được sử dụng để chi cho việc tổ


chức các cuộc họp, chi thù lao trách nhiệm cho các thành viên và cho hoạt động khác


của Ban Thanh tra nhân dân.



Hàng năm, Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm thanh quyết tốn kinh phí hoạt


động với Ban Chấp hành cơng đồn cơ sở.



+ Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt


Nam hướng dẫn về kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà


nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.



<b>8. Khen thưởng </b>

Thành viên, tập thể Ban Thanh tra nhân dân có thành tích xuất sắc


trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>NGHỊ ĐỊNH SỐ 241/HĐBT NGÀY 5–8–1991 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG </b>
<b>QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN THANH TRA NHÂN DÂN</b>
<b>HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG</b>


<i>- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;</i>
<i>- Căn cứ Pháp lệnh thanh tra ngày 1 tháng 4 năm 1990;</i>


<i>- Sau khi thoả thuận với ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tổng Liên đoàn lao</i>


<i>động</i> <i>Việt</i> <i>Nam.</i>


<i>- Theo đề nghị của Tổng thanh tra Nhà nước.</i>


<b>NGHỊ ĐỊNH:</b>


<b> CHƯƠNG I.NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG</b>
<b>Điều 1</b>. – Ban Thanh tra nhân dân là tổ chức thanh tra của quần chúng được thành lập ở xã,
phường, thị trấn (gọi tắt là xã, phường) và ở các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sản xuất
kinh doanh (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) nhằm đảm bảo quyền giám sát, kiểm tra của quần chúng đối
với mọi tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật ở trong phạm vi xã, phường; cơ
quan, đơn vị. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường do quần chúng bầu ra. Mặt trận Tổ quốc xã,
phường tổ chức, chỉ đạo hoạt động. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do đại hội của những
người lao động bầu ra, Ban chấp hành Cơng đồn cơ sở chỉ đạo hoạt động.


<b>Điều 2</b>.– Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn chung đã
được quy định tại điều 27 Pháp lệnh thanh tra. Khi được tổ chức thanh tra Nhà nước yêu cầu thì


Ban thanh tra nhân dân tiến hành kiểm tra.


<b>Điều 3</b>.– Các ủy viên Ban thanh tra nhân dân phải là người lao động sản xuất và công tác tốt, trung
thực và cơng tâm, có hiểu biết nhất định về chính sách, pháp luật, có uy tín đối với tập thể và tự


nguyện làm công tác thanh tra nhân dân.


<b>Điều 4</b>.– Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân phải đảm bảo khách quan, công khai, dân chủ và
kịp thời. Ban thanh tra nhân dân thực hiện chế độ làm việc tập thể và biểu quyết theo đa số. Trưởng
ban thanh tra nhân dân điều hành công tác chung của Ban thanh tra nhân dân và phối hợp với các


đoàn thể khác trong địa phương, cơ quan, đơn vị để thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban thanh tra nhân
dân.


<b>Điều 5</b>.– Khi thực hiện nhiệm vụ Ban thanh tra nhân dân có quyền:
1. Yêu cầu cá nhân, tổ chức có liên quan ở địa phương, đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
cho việc giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật Nhà nước tại địa phương, cơ quan,


đơn vị mình.


2. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì lập biên bản, kiến nghị với Chủ tịch ủy ban nhân
dân xã, phường, hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị, hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết và giám


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

3. Thông qua hoạt động của mình, Ban thanh tra nhân dân kiến nghị với Chủ tịch ủy ban nhân dân
xã, phường, hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị kịp thời khắc phục những sai sót, sơ hở trong quản lý
điều hành. Trong trường hợp yêu cầu kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân không được giải quyết,
Ban thanh tra nhân dân được quyền kiến nghị lên thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh hoặc thanh tra Nhà nước cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị.
<b>CHƯƠNG II</b>
<b>TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN CỦA XÃ, PHƯỜNG,</b>


<b>THỊ</b> <b>TRẤN</b>


<b>Điều</b> <b>6.</b>


1. Căn cứ vào địa bàn và số lượng dân cư, mỗi Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường có từ 5 đến 11
ủy viên, do Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại các xóm, ấp, bản, cụm dân cư
bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín theo giới thiệu của Mặt trận Tổ quốc cơ sở. ủy viên Ban thanh tra
nhân dân không phải là người đương nhiệm trong cơ quan ủy ban nhân dân xã, phường, Ban thanh


tra nhân dân bầu một Trưởng ban, một Phó ban.



2. Mặt trận Tổ quốc xã, phường ra quyết định công nhận Ban thanh tra nhân dân và các ủy viên,
thông báo trước Hội đồng nhân dân cùng cấp trong kỳ họp gần nhất. ủy viên Ban thanh tra nhân
dân nào khơng hồn thành nhiệm vụ hoặc khơng cịn được nhân dân tín nhiệm thì Mặt trận Tổ
quốc xã, phường đề nghị Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân đã bầu ra ủy viên đó


bãi miễn và bầu người khác thay thế.


3. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân xã, phường là 2 năm.


<b>Điều</b> <b>7.</b>


1. Ban thanh tra nhân dân căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường và chương
trình hành động của Mặt trận Tổ quốc cùng cấp đề ra phương hướng, nội dung chương trình hoạt


động của mình.


2. Mặt trận Tổ quốc xã, phường chỉ đạo, hướng dẫn chương trình hành động, nội dung cơng tác và
theo dõi thường xuyên các hoạt động của Ban thanh tra nhân dân; xem xét và ủng hộ những kiến
nghị đúng đắn của Ban thanh tra nhân dân. Ban thanh tra nhân dân báo cáo về hoạt động của mình
trong các phiên họp thường kỳ của Mặt trân Tổ quốc xã, phường. Trưởng ban thanh tra nhân dân
được mời tham gia các cuộc họp của Mặt trận Tổ quốc xã, phường.
3. Thanh tra Nhà nước huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ cho các Ban


thanh tra nhân dân.


4. ủy ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm thơng báo cho Ban thanh tra nhân dân biết các Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của ủy ban nhân dân xã, phường và xem xét giải quyết
kịp thời của các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
5. ủy ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi và phương tiện cần thiết cho


Ban thanh tra nhân dân hoạt động như chỗ làm việc, giấy bút, kinh phí hoạt động... Xử lý nghiêm
khắc các hành vi cản trở hoạt động, trả thù các ủy viên Ban thanh tra nhân dân.


<b>Điều</b> <b>8.</b>


1. Ban Thanh tra nhân dân dựa vào nhân dân để phát hiện kịp thời những việc làm vi phạm pháp
luật, thường xuyên lắng nghe ý kiến, phản ánh của nhân dân; giải thích cho nhân dân hiểu rõ và
vận động nhân dân thực hiện đúng chính sách, pháp luật.
2. Khi được tổ chức Thanh tra huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh yêu cầu, Ban thanh tra nhân dân
tiến hành kiểm tra những vi phạm xẩy ra ở xã, phường và kiến nghị ủy ban nhân dân xã, phường,
tổ chức Thanh tra Nhà nước đã yêu cầu để xem xét giải quyết.
3. Các biên bản và kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân phải được Mặt trận Tổ quốc xã, phường


xác nhận.


<b>CHƯƠNG III</b>
<b>TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CÁC ĐƠN VỊ SẢN</b>
<b>XUẤT KINH </b>


<b> DOANH VÀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP</b>


<b>Điều</b> <b>9.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nhiệm.


ở các bộ phận trong đơn vị sản xuất kinh doanh, tùy theo quy mô và tính chất lao động, có thể tổ
chức các Tổ thanh tra nhân dân làm nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hiện tượng vi phạm
pháp luật; phản ánh những ý kiến của người lao động, giám sát kiểm tra việc thực hiện các kiến


nghị của Ban thanh tra nhân dân.



2. Các ủy viên Ban thanh tra nhân dân bầu Trưởng ban; Nếu Ban thanh tra có từ 7 ủy viên trở lên


thì bầu thêm một Phó ban.


3. Trong nhiệm kỳ, nếu ủy viên Ban thanh tra nhân dân có sai phạm hoặc khơng hồn thành nhiệm
vụ thì Ban chấp hành Cơng đồn cơ sở đề nghị Đại hội công nhân viên chức gần nhất xem xét và


quyết định bãi miễn, bầu người khác thay thế.


Trong trường hợp do sắp xếp lại tổ chức và lao động hoặc do những nguyên nhân khác mà số ủy
viên Ban thanh tra nhân dân thiếu quá 1/2 tổng số ủy viên thì Đại hội Cơng nhân viên chức căn cứ


u cầu thực tế để bầu bổ sung hoặc bầu lại.


4. Ban Chấp hành Cơng đồn cơ sở ra quyết định công nhận Ban thanh tra nhân dân và các ủy
viên, thông báo cho các cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, đơn vị biết.
Các Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do Ban chấp hành Cơng đồn cơ sở trực tiếp chỉ đạo
hoạt động; cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào, ngành nào trực tiếp quản lý thì tổ chức Thanh tra Nhà
nước cấp đó, ngành đó hướng dẫn nghiệp vụ cho các Ban thanh tra nhân dân.


<b>Điều 10. </b>1. Căn cứ Nghị quyết Đại hội Công nhân viên chức của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo,
hướng dẫn của Ban Chấp hành Cơng đồn cơ sở, Ban thanh tra nhân dân lập chương trình cơng tác


cụ thể hàng quý, năm.


2. Ban thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm việc thực hiện nội dung công
tác trong quý và xây dựng chương trình cơng tác q sau; Trong trường hợp cần thiết thì có thể


họp bất thường.



3. Khi được tổ chức Thanh tra Nhà nước cấp quản lý trực tiếp yêu cầu hoặc khi Hội nghị công
nhân viên chức quyết định, thì Ban thanh tra nhân dân tiến hành kiểm tra những vi phạm xẩy ra tại
cơ quan, đơn vị và kiến nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức Thanh tra Nhà nước đã yêu cầu


để xem xét giải quyết.


4. Ban thanh tra nhân dân chịu trách nhiệm báo cáo với Ban Chấp hành Cơng đồn cơ sở về hoạt
động, công tác 6 tháng và tổng kết hàng năm; thông báo cho công nhân viên chức và báo cáo trước
Hội nghị công nhân viên chức cơ quan, đơn vị.


<b>Điều 11.– Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:</b>


1. Thơng báo các chế độ, chính sách và những thơng tin cần thiết để Ban thanh tra nhân dân thực
hiện việc giám sát kiểm tra; tạo điều kiện cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ,
bảo đảm quyền lợi đối với các ủy viên Ban thanh tra nhân dân trong thời gian hoạt động: học tập
nghiệp vụ, hội họp như đối với cán bộ, viên chức khác trong cơ quan, đơn vị.
2. Chỉ thị cho các Phòng, Ban nghiệp vụ cung cấp đầy đủ kịp thời những tài liệu cần thiết liên quan
trực tiếp đến nội dung kiểm tra để Ban thanh tra nhân dân thực hiện việc kiểm tra khi được giao


nhiệm vụ;


3. Xử lý cán bộ, nhân viên có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc có hành
động trù dập, trả thù các ủy viên Ban thanh tra nhân dân;
4. Xem xét, giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.


<b>Điều 12. </b> – Ban Chấp hành Cơng đồn cơ sở có trách nhiệm:
1. Giáo dục, động viên mọi người lao động tham gia, ủng hộ và phối hợp cùng Ban thanh tra nhân


dân thực hiện nhiệm vụ;



2. Lựa chọn, giới thiệu người có đủ tiêu chuẩn để Đại hội Công nhân viên chức xem xét và bầu vào


Ban thanh tra Nhân dân;


3. Tổ chức cuộc họp đầu tiên của Ban thanh tra nhân dân sau khi Đại hội Công nhân viên chức bầu
để phân công nhiệm vụ cho từng ủy viên và bầu Trưởng, Phó Ban;
4. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân định chương trình cơng tác, định kỳ nghe báo cáo kết quả
hoạt động và giải quyết các đề xuất, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân đối với Ban Chấp hành


Cơng đồn cơ sở;


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>6. Xác nhận các biên bản và kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân. </b>
<b>Điều 13</b>. – Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Ban Chấp hành Cơng đồn cơ sở có trách nhiệm tạo điều
kiện, phương tiện cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân hoạt động như chỗ làm việc, giấy bút...
Ban thanh tra nhân dân được trích một phần quỹ phúc lợi cho hoạt động của mình theo kế hoạch do
Đại hội cơng nhân viên chức quyết định. Những nơi khơng có quỹ phúc lợi được trích một phần
kinh phí hành chính cho hoạt động thanh tra nhân dân.
<b>CHƯƠNG IV ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG</b>
<b>Điều 14</b>. – Các cá nhân và tập thể Ban thanh tra nhân dân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được


khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.


<b>Điều 15</b>. – Các tổ chức Thanh tra Nhà nước phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và Liên đoàn lao
động các cấp hướng dẫn nghiệp vụ cho các Ban thanh tra nhân dân theo sự hướng dẫn chung của
Thanh tra Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.


<b>Điều 16</b>.– Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế các quy định trước đây về tổ
chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.



<b>Điều 17</b>.– Tổng Thanh tra Nhà nước, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm ủy ban Nhà nước, Thủ trưởng
các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×