Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tong thu hoach

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.6 KB, 26 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ GIÁO DỤC VAØ ĐAØO TẠO Trường Cán Bộ Quản Lý Giáo Dục Thành Phố Hồ Chí Minh ---***---. TỔNG THU HOẠCH. Đề tài: MỘT VAØI BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG XÂY DỰNG TRƯỜNG SỞ TẠI TRƯỜNG THCS MỸ HỊA , HUYEÄN BÌNH MINH , TÆNH VĨNH LONG .. Người thực hiện : NGUYỄN TJỊ THU THẢO Ñôn vò : Trường THCS Mỹ Hòa Lớp: CBQLGD THCS THPT Vónh Long. Vónh long , thaùng 10 naêm 2009.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> MUÏC LUÏC. Ghi theâm trang !. I.Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Lyù do khaùch quan 1.2. Lyù do chuû quan II. Phaàn noäi dung A. Cơ sở lý luận 1. Caùc khaùi nieäm 2. Vai trò của trường sở B. Cơ sở pháp lý 1. Các quan điểm chỉ đạo của Đảng 2. Các văn bản pháp qui của nhà nước C. Các yêu cầu chung về quản lý xây dựng trường sở D. Nội dung các yêu cầu trường sở 1. Veà ñòa ñieåm 2. Về diện tích đất đai 3. Veà caùc khoái coâng trình a. Khoái hoïc taäp b. Khoái phuïc vuï hoïc taäp c.Khoái haønh chính quaûn trò d. Khu saân chôi baõi taäp e. Khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước f. Khu để xe 4. Moät soá yeâu caàu khaùc III. Thực trạng quản lý việc xây dựng trường sở của hiệu trưởng trường THCS Phước cát 1 1. Ñaëc ñieåm tình hình 2. Thuận lợi và khó khăn a. Thuận lợi b. Khoù khaên 3. Thực trạng 3.1. Lập kế hoạch 3.1.1. Thực trạng 3.1.2. Phân tích thực trạng 3.1.3. Đề xuất 3.2. Tổ chức việc chỉ đạo và quản lý trường sở.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 3.2.1. Thực trạng 3.2.2 Phân tích thực trạng 3.2.3. Đề xuất 3.3. Kiểm tra việc quản lý trường sở 3.3.1. Thực trạng 3.3.2. Phân tích thực trạng 3.3.3. Đề xuất IV.Keát luaän 1. Đánh giá chung 2. Baøi hoïc kinh nghieäm 3. Đề xuất & kiến nghị.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> I. PHẦN MỞ ĐẦU A. Lý do chọn đề tài 1. Lyù do khaùch quan Đầu tư cho Giáo dục là đầu tư cho phát triển xã hội . Đảng và Nhà nước ta đã và đang đầu tư cho giáo dục, coi Giáo dục là quốc sách hàng đầu , trong đó việc đầu tư kiên cố hoá , hiện đại hoá trường học là một yêu cầu cấp thiết trong công tác dạy và học đảm bảo với quan điểm là dạy chữ , dạy người , dạy nghề. Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam Nông Đức Mạnh, trong phát biểu tại Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 26/04/2000 nêu: “Để giáo dục có chất lượng và có chất lựơng cao phải đảm bảo đồng bộ các điều kiện về chương trình Sách giáo khoa, giáo trình; về giáo viên; về cơ sở vật chất- kỹ thuật trường lớp; thiết bị thư viện phòng thí nghiệm”. Việc xây dựng cơ sở vật chất trường lớp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bởi vì yêu cầu trường sở hiện nay ở nhà trường phải đạt chuẩn để tạo chỗ học thu hút học sinh đến trường, phải đúng tiêu chuẩn về những thay đổi mục tiêu đào tạo giáo dục con người để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay vì thế đòi hỏi hệ thống nhà trường phổ thông phải có diện mạo cảnh quan phù hợp, cần đảm bảo theo chuẩn hiện nay,khang trang đầy đủ đúng yêu cầu để giúp cho việc nâng cao chất lượng Giáo dục như Nghị Quyết Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam lần 2 khoá VIII đã đề cập và khẳng định tầm quan trọng của cơ sở vật chất-kỹ thuật các trường học “Nâng cao chất lượng Giáo dục phấn đấu sớm có một số trường đạt tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở xây dựng đội ngũ giáo viên mạnh tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá các điều kiện dạy và học. Chú ý đặc biệt đến giáo dục phổ thông vì giáo dục phổ thông là nền tảng, quyết định chung, và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. Nghị Quyết cũng đề ra các biện pháp: “ Xoá ca ba, quy hoạch đất đai cho các trường, ban hành chuẩn quốc gia về các cơ sở vật chất- kỹ thuật của các trường học, bao gồm: lớp học, bàn ghế, tủ sách, đồ dùng dạy học, trang thiết bị thực hành tối thiểu”. Các trường THCS hiện nay để đáp ứng yêu cầu theo hướng đạt chuẩn quốc gia ngoài việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, thì việc xây dựng trường phải đảm bảo các yêu cầu về trường sở: địa điểm ,cấp công trình, diện tích đất đai ,môi trường cảnh quan sẽ giúp cho học sinh hứng thú say mê học tập, giải toả sự căng thẳng mệt.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> nhọc, sau những giờ học các em có thể hoạt động bổ trợ cho việc học tập, là yếu tố cần để nâng cao chất lượng dạy- học. 2. Lyù do chuû quan Trường THCS Mỹ Hịa , huyện Bình Minh , tỉnh Vĩnh Long đang xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất của nhà trường, hiện cơ sở vật chất thiếu thốn và chưa đáp ứng theo yêu cầu của một trường đạt chuẩn quốc gia ,phoøng hoïc thieáu , vaø chöa coù caùc phoøng boä moân ,saân baõi taäp theå duïc , caùc khối công trình,và cổng , hàng rào chưa đạt theo yêu cầu do đó chưa taọï được cảnh quan sư phạm.Vậy để cho năm học tới và những năm tiếp theo địa phương cùng với nhà trường phải tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng kiên cố hoá , để tạo những chuyển biến mơí về việc nâng cao hiệu quả Giáo dục . Hiệu trưởng quản lý việc xây dựng trường sở mục đích giúp cho chất lượng dạy –học của nhà trường một cách hiệu quả hơn từ đó tìm ra biện pháp phát huy điểm mạnh , khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý trường học ,đặc biệt là quản lý xây dựng trường sở để góp phần vào sự đổi mới giáo dục ở địa phương một cách thiết thực và hiệu quaû. B. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Đề tài “ Một vài biện pháp quản lýø của Hiệu trưởng về việc xây dựng trường sở ở trường THCS Mỹ Hịa , huyện Bình Minh , tỉnh Vĩnh Long hướng đến nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nghiên cứu lý luận và cơ sở pháp lý có liên quan đến hoạt động quản lý xây dựng trường sở các trường THCS. Phân tích thực trạng trường sở và việc quản lý trường sở trường THCS Mỹ Hòa , huyện Bình Minh , tỉnh Vĩnh Long . Rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý xây dựng trường sở và đề xuất một số ý kiến để hoàn chỉnh trong công tác quản lý trường sở nhà trường Mỹ Hịa . C . GIỚI HẠN ĐỀ TAØI Phạm vi đề tài  Tìm hiểu về thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường THCS.  Công tác quản lý trường sở của Hiệu Trưởng.  Giới hạn đề tài: chỉ tập trung trao đổi về trường sở.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> II. PHAÀN NOÄI DUNG. A. Cơ sở lý luận 1. Caùc khaùi nieäm + Quaûn lyù Thuật ngữ quản lý được nhiều nhà nghiên cứu đề cập tới Theo từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất baûn 1992 quaûn lyù coù nghóa laø : * Trông coi và giữ theo những yêu cầu nhất định. * Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. Theo F. Taylor: “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu rằng họ đã hoàn thành công việc một cách toát nhaát vaø reû nhaát” Theo Henry Fayol: “ Quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra. Một cách khái quát quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. + Xây dựng : Làm theo một bản vẽ về kỷ thuật, một vật có kích thước lớn bằng nhiều thứ vật liệu đã được tính toán về mọi mặt. + Cơ sở vật chất –kỷ thuật trường học Cơ sở vật chất – kỷ thuật trường học là những hệ thống các phương tiện vật chất và kỷ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục và đào tạo toàn diện học sinh trong nhà trường, Đó là những đồ vật, những của cải vật chất và khung cảnh tự nhiên xung quanh nhà trường. + Trường sở : Là nơi tiến hành dạy học & giáo dục đó là những toà nhà, sân chơi, vườn trường … và quang cảnh tự nhiên bao quanh trường. 2. Vai trò của trường sở . Trường sở là một trong các yếu tố cấu thành nên cơ sở vật chất –kỷ thuật là điều kiện đầu tiên để hình thành một nhà trường. Trường sở là trung tâm văn hoá , khoa học –kỷ thuật của một địa phöông Trường sở là nơi tuyên truyền nếp sống văn hoá mới, phổ biến các thông tin khoa học kỷ thuật ở địa phương. Trường sở là hình ảnh đẹp, là niềm tự hào của mọi người, là sự thể hieän cho truyeàn thoáng caàn cuø, chaêm chæ , hieáu hoïc cuûa bao theá heä taïi ñòa phöông.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Điều 2 của luật Giáo dục: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người nứoc Việt nam phát triển toàn diện , có đạo đức , tri thức sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội , hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu và bảo vệ tổ quốc” Vậy để đáp ứng mục tiêu trên mỗi nhà trường cần phải có một môi trường tương ứng bao gồm các yếu tố có tác dụng giáo dục trực tiếp đến học sinh.Và như vậy vai trò quản lý xây dựng trường sở cũng hết sức quan trọng trong việc giáo dục toàn diện của nhà trường . Hiệu trưởng cần phải quản lý về xây dựng trường sơ ûđể đảm bảo được tính ổn định , tính hệ thống và tính hướng tới mục tiêu xây dựng nhà trường theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá cơ sở vật chất – kỷ thuật. B. Cơ sở pháp lý 1. Các quan điểm chỉ đạo của Đảng Văn kiện Nghị quyết Đại Hội Đảng lần thứ IX của Đảng vế Giáo dục và Đào tạo khẳng định: “…Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện , đổi mới nội dung phương pháp dạy và học , hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục thực hiện chuẩn hoá , hiện đại hoá , xã hội hoá… Thực hiện phương châm : học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp cới lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội” Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 của Đảng đã nêu: “ Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hoá nha nhà trường (lớp học, sân chơi , bãi tập, phòng thí nghiệm , máy tính nối mạng Internet, thiết bị giảng dạy và học tập hiện đại, thư viện và ký túc xá…” Nghị quyết số 40/2000/QH 10ngày 9/12/2000của Quốc Hội về đởi mới chương trình giáo dục phổ thông: “đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá thi cử, chuẩn hoá trường sở , đào tạo bồi dưỡng và công tác quản lý giáo dục” Để tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại Hội Đảng lần thứ IX trong ngành Giáo dục ngáy 21/6/2001 Bộ Giáo dục & Đào tạo đã ban hànhkế hoạch số 6178/vp xác định 9 nhiệm vụ cơ bản cần phải tập trung từ nay đến 2010,trong đó nhiệm vụ thứ 9 đã nêu: “ Cải tiến công tác kế hoạch và tài chính , nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, khai thác và sử dụng có hiệu quảcác nguồn lực khác, xây dựng các định mức tiêu chuẩn, chỉ tiêu , nâng cấp ntrường lớp , tăng cường trang thiết bị theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá…Các.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> cơ sở Giáo dục và Đào tạocần chủ động và phối hợp các ban , ngành có liên quan, tranh thủ sự lãnh đạo , chỉ đạo của tỉnh uỷ, thành ủy và ủy ban nhân dân, huy động các nguồn vốn để khắc phục tình trạng thiếu chỗ học và đồ dùng dạy học , để tu tạo nâng cấp trường lớp, khu vệ sinh sân chơi , bãi tập , tăng cường thư viện, trang thiết bị , đồng thời tích cực chuẩn bị điều kiện để chuyển dần sang giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục 2 buổi /ngày, từng bước thực hiện chuẩn hoávà hiện đại hoá cơ sở hạ taàng cuûa ngaønh” 2. Các văn bản pháp luật của nhà nước Nghò ñònh soá 43/2000/NÑ-CP ngaøy 30/8/2000 cuûa chính phuû Điều18 - nói về điều kiện thành lập trường. Điều 26 – nói về quản lý đất đai, tài sản của nhà trường và cơ sở giaùo duïc khaùc. Điều 103 của Luật Giáo dục đã khẳng định : “ Ưu tiên đầu tư xây dựng trường họcBộ , cơ quan ngang bộ. Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đưa việc xây dựng trường học, các công trình thể dục thể thao, văn hoá , nghệ thuật, phục vụ giáo dục váo quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế –xã hộ của ngành và địa phương; ưu tiên đầu tư tài chínhvà đất đai cho việc xây dựng trường học và ký túc xá cho học sinh, sinh viêntrong kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội” - Mục 3 điều 91: Khuyến khích đầu tư cho giáo dục , nhà trường, cơ sở giáo dục khác được hưởng các ưu đãi về quyền sử dụng - Tieâu chuaån Vieät Nam-TCVN 3978-84 Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế xây dựng mới, cải tạo các ngôi nhà, các công trình của trường học. - Quyết định số 159/20002/QĐ. TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án thực hiện chương trình kiên cố hoá trường, lớp học. - Quyết định số 355/QĐ_BXD Ngày 28/9/2003 của Bộ trưởng bộ xây dựng về thiết kế mẫu nhà lớp học , trường học phục vụ chương trình kiên cố hoá trường học của chính phủ. C . Các yêu cầu chung về quản lý xây dựng trường sở - Xây dựng và trang bị đầy đủ và đồng bộ các phòng học khối công trình để phục vụ cho việc giáo dục và đào tạo của nhà trường. - Bố trí hợp lý các yếu tố cơ sở vật chất , giúp cho quá trình dạy và học đạt kết quả khả quan , tiết kiệm thời gian và sức người. - Tạo ra toàn bộ môi trường vật chất mang tính sư phạm, thuận lợi cho các hoạt động giáo dục và dạy học; các điều kiện về vệ sinh sức khoẻ,.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> điều kiện an toàn, điều kiện thẩm mỹ, làm cho nhà trường có bộ mặt sạch đẹp, yên tĩnh ,trong sáng , * Cần thiết cho một cơ sở giáo dục - Tổ chức tốt việc bảo vệ, bảo dưỡng và bảo trì cơ sở vật chất – kỷ thuật của nhà trường vì nó là tài sản quý phục vụ sự nghiệp giáo dục. D.Nội dung các yêu cầu của trường sở 1. Veà ñòa ñieåm Trường học là một khu riêng biệt được đặt trong môi trường thuận lợi cho giáo dục, trường phải có tường bao quanh, có cổng trường, biển trường. Trường học xây dựng nơi cao ráo , sạch sẽ , sáng sủa, yên tĩnh`xây dựng ở vị trí trung tâm của khu dân cư phù hợp với quy hoạch chung đảm bảo cho học sinh đi lại thuận lợi và an toàn , không phải đi xa quá 1,5km Trường sở phải đặt xa những nơi phát sinh ra các hơi khí độc hại , khói bụi, tiếng ồn , xa các bến xe , bến tàu , kho xăng dầu, bãi rác , chợ , xa các trục đường giao thông lớn , xa sông , suối và thác ghềnh hiểm trở. Hướng của trường nhất là cửa sổ chiếu sáng chính của các phòng học là hướng Nam và Đông Nam. 2. Về diện tích đất đai Theo điều lệ trường trung học hiện hành thì tổng diện tích của trường phải phù hợp với qui mô đào tạo , bình quân cho 1 học sinh 10m 2 đối với vùng nông thôn và 6m2 đối vói vùng đô thị Theo tieâu chuaån VN 3978-84 Trường ở đô thị được giảm 10% Trường ở nông thôn được tăng 10% Cụm trường <12lớp dùng chung sân vận động Hạn chế dùng đất canh tác để xây dựng Được tính đến vấn đề sử dụng diện tích đối với số học sinh lưu lại cả ngaøy Tỉ lệ diện tích các khu so với tổng diện tích trường học được tính nhö sau: Diện tích xây dựng các loại công trình kiến trúc 14-20% Diện tích vườn thực hành thực nghiệm 16-20% Dieän tích saân chôi , baõi taäp 40-45% Diện tích làm đường đi 15% Diện tích cây xanh trong mọi trường hợp 40-45% (trường tiếp giáp với vườn cây, công viên được giảm 10%) 3. Veà caùc khoái coâng trình.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> a. Khoái hoïc taäp  Phoøng hoïc Có đủ phòng học để học nhiều nhất hai ca tronh một ngày , phòng học được xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ Giáo dục & Đào tạo , phòng có đủ bàn ghế học sinh , bàn ghế của giáo viên , bảng viết. + Dieän 2 2 tích của phòng học trung bình từ 1,10m đến 1,25m cho một học sinh Kích thước phòng học chiều dài không quá 8,5m, chiều rộng không quaù 6,5m, chieàu cao 3,6m. Phòng học phải được yên tĩnh, tiếng ồn trong phòng học không quá 50 dB. Phòng học được thông gió tự nhiên, đảm bảo mát mẻ về mùa hè, ấm aùp veà muøa ñoâng, phaûi coù theâm heä thoáng thoâng gioù nhaân taïo nhö quaït traàn , quạt thông gió treo cao trên mức nguồn sáng; phòng học cần đảm bảo độ chiếu sáng đồng đều không dưới 100 lux . Các cửa phải có cửa chớp, cửa kính để che mưa nắng và cản mưa, gió laïnh thoåi vaøo. Phòng học của trường phải được ngăn cách với các nguồn gây tiếng ồn hoặc mùi vị.  Baûng trong phoøng hoïc Khoảng cách từ mép dưới bảng đến sàn phòng học 80-85cm , kích thước bảng cao 1,2m, dài 3m. Maøu baûng: Ñen thaãm xanh laù caây thaãm, xanh döông thaãm, khoâng boùng nhaün, baèng phaüng. Cỡ chữ viết trên bảng x a= 200. a: là độ cao của chữ viết bảng(cm) x: là khoảng cách tối đa từ vị trí học sinh ngồi bàn cuối tới bảng(cm)  Kích thước bàn ghế học sinh Chieàu cao baøn : 70-75cm Chieàu roäng baøn : 40cm Chieàu daøi baøn cho 1 choã ngoài :60cm Chieàu cao gheá ngoài: 40-45cm Chieàu roäng maët gheá ngoài : 30cm Chiều cao nơi tựa lưng: 30cm.

<span class='text_page_counter'>(11)</span>  Kích thước bố trí bàn ghế trong phòng học Khoảng cách xa nhất từ chỗ ngồi của học sinh tới bảng ≤ 10m Khoảng cách từ giữa tường ngoài và dãy bàn ngoaì ≥ 0,5m Khoảng cách giữa tường trong và dãy bàn trong ≥ 0,5m Khoảng cách giữa 2 dãy bàn ≥ 0,5m Khoảng cách từ bảng đến dãy bàn đầu  1,8m Khoảng cách từ bàn giáo viê đến tường treo bảng ≥ 0,65m Khoảng cách từ bàn giáo viên đến bàn đầu ≥ 0,5m Khoảng cách từ dãy bàn cuối đến tường sau ≥ 0,9m Chieàu cao buïc keä baøn giaùo vieân ≥ 25cm Góc người tối đa của học sinh khi nhìn bảng ≤ 3500 Goùc quay toái ña cuûa hoïc sinh khi nhìn baûng ≤ 4500  Phòng học bộ môn ,phòng thí nghiệm thực hành Xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có đủ thiết bị, máy móc, dụng cụ thực hành và bàn ghế theo qui cách riêng của từng moân hoïc. Có hệ thống tủ bảo quản thiết bị, đồ dùng dạy học có hệ thống chiếu sáng, có hệ thống cấp thoát nước theo yêu cầu riêng của từng loại phòng. Các phòng được bố trí gần khu vực các lớp để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên chuẩn bị đồ dùng thí nghiệm trước khi lên lớp. b. Khoái phuïc vuï hoïc taäp  Hội trường Khi thiết kế phải tính đến khả năng sử dụng kết hợp với nhiều chức naêng Qui mô được tính bằng 30% tỏng số học sinh toàn trường Diện tích một chỗ được tính theo qui định là 0,6m2 chiều cao của hội trường được thết kế từ 5,40m đến 6m Tường ngăn và các thiết bị bên trong hội trường phải được thiết kế có khả năng cơ động để tạo các không gian phù hợp với các nhu cầu hoạt động khác nhau. Nếu diện tích hội trường trên 200m2 thì được thiết kế một sân khấu từ 26m2 đến 36m2 , một kho từ 9 đến 15m2 chiều sâu của sân khấu không nhỏ hơn 3m, và sân của sân khấu cao hơn sân của hội trường từ 0,5m đến 0,9m.  Thö vieän Gồm phòng đọc và kho sách tính theo tỉ lệ 2 :1  Phoøng thieát bògiaùo duïc.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Được thiết kế từ 24m2 đến 40m2 có chức năng sửa chữa,kho chứa và chuẩn bị cho các thí nghiệm thực hành.  Phoøng truyeàn thoáng Thiết kế theo tất cả các loại trường từ 48m2 đến 72 m2 c. Khoái haønh chính - quaûn trò  Phòng hiệu trưởng với diện tích 15m2 đến 18m2  Phòng phó hiệu trưởng với diện tích 9-12m2  Văn phòng nhà trường được thiết kếvới diện tích từ 9-12m2  Phòng y tế nhà trường diện tíci18-24m2  Phòng thường trực tiếp khách ,kho dụng cụ chung và học phẩm có diện tích từ 9 – 12m2 . d. Khu saân chôi baõi taäp Có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích mặt bằng của trường , khu sân chơi có vườn hoa , cây xanh bóng mát và đảm bảo vệ sinh , khu bãi tập có đủ thiết bị luyện tập thể dục thể thao và đảm bảo an toàn. e. Khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc , học tập cho giáo viên và học sinh , có đủ nước , ánh sáng đảm bảo vệ sinh không làm ô nhiễm môi trường Có hệ thống cấp thoát nước sạch , hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực theo đúng qui định vệ sinh môi trường. f. Khu để xe Bố trí hợp lý trong khuôn viên trường , đảm bảo an toàn trật tự , vệ sinh , có khu để xe cho giáo viên , cho từng lớp trong khuôn viên trường. 4. Moät soá yeâu caàu khaùc  Yeâu caàu veà chieáu saùng + Các loại phòng học đều phải được chiếu sáng tự nhiên trực tiếp. + Hướng chiếu sáng chính cho các phòng học là hướng Bắc và Đông Bắc và phải từ phía tay trái của học sinh. + Không được chiếu sáng từ phía tường bố trí bảng đen. + Cửa sổ trong các phòng học , phòng thí nghiệm, thực hành phải đảm bảo chiếu sáng theo qui định , tỉ lệ diện tích cửa sổ trên diện tích sàn từ ¼ đến 1/5 + Phải thiết kế làm tối trong các phòng thí nghiệm và hội trường để phục vụ cho việc sử dụng TV , phim đèn chiếu , sử dụng máy phóng projector cuûa maùy vi tính ..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Sử dụng nguồn sáng nhân tạo bổ sung bằng đèn huỳnh quang, đèn có thaønh phaàn quang phoå maøu traéng .  Yêu cầu về phòng cháy chữa cháy . + Các cửa của các phòng nhỏ ở gần lối ra vào cầu thang , bề rộng hành lang và cầu thang phải phù hợp với số người sử dụng và dễ dàng lưu thông khi có sự cố . + Có các dụng cụ phòng cháy vá chữa cháy phù hợp.  Yêu cầu về công tác hoàn thiện . + Cơ sở vật chất trường học phải bền vững , an toàn và phù hợp với tâm sinh lý học sinh trường THCS , tường , sàn , trần, cửa , lan can , cầu thang… tránh góc cạnh, trơn trợt , ẩm mốc , chịu được các tác nhân hoá hoïc, vaät lyù , chòu va chaïm, choáng chaùy. + Có hệ thống an toàn khi sử dụng điện.  Yêu cầu về cấp thoát nước Phải có hệ thống đường ống cấp nước dẫn đến phòng thí nghiệm, khu vệ sinh, sân vườn , lưu lượng đạt tiêu chuẩn .Phải có hệ thống thoát nước mưa , nước bẩn, chiều cao đặt dụng cụ vệ sinh , vòi nước , bồn rửa phải phù hợp với lứa tuổi học sinh . III. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ VIỆC XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS MỸ HÒA 1. Ñaëc ñieåm tình hình Trường THCS Mỹ Hòa thuộc xã Mỹ Hòa là một cù lao ven sông hậu của huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long được thành lập từ năm 1984, được tách ra từ trường cấp I – II Mỹ Hòa , ngôi trường được đặt trung tâm của xã, phía Đông giáp với UBND xã Mỹ Hòa , phía Tây giáp trường tiểu học Mỹ Hòa C , phía nam và bắc giáp với trục lộ chính xã Mỹ Hòa .  Tình hình đội ngũ giáo viên +. Đối tượng. Số lượng. Nữ. Đảng viên. Đạt chuẩn. Lãnh đạo Toå Vaên –GDCD Toán – Lý Sử- Địa- Anh vaên Sinh- Hoá- Thể duïc. 2 7 7 8. 1 5 1 7. 2 3 3 2. 5 6 5. Treân chuaån 2 2 1 3. 7. 4. 2. 6. 1.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Caùn boä y teá Kế toán Thieát bò Vaên thö Baûo veä TOÅNG COÄNG . . 1 1 1 1 1 36. 1 1 19. 13. 22. 9. Thoáng keâ hai maët giaùo duïc cuûa hoïc sinh Tổng số học sinh năm học 2008-2009 là 444 học sinh, 14 lớp Khối lớp Số lượng Toång soá hoïc sinh 6 4 upload.123doc.net 7 3 110 8 3 100 9 4 116 Xếp loại học sinh năm học 2008-2009 Học lực Gioûi Khaù Trung bình. 23 142 257. 3.4% 20.8% 37.6%. Yeáu Keùm. 256 6. 37.4% 0.9%. Haïnh kieåm Toát 396 Khaù 261 Trung 27 bình. 57.9% 38.2% 3.9%.  Chất lượng học tập của học sinh trong nhà trường còn thấp tuy nhiên về đội ngũ học sinh giỏi các cấp huyện , tỉnh hàng năm nhà trường cũng đã đạt được một số kết quả nhất định.  Đặc điểm cơ sở vật chất của nhà trường + Diện tích khuôn viên trường : 2.669 m2 + Cuối năm 2007 -2008 trường có tất cả 3 khu phòng học, gồm 7 phòng học, và bộ môn trong đó một khu xây dựng vào 2005 gồm có 8 phòng họckiên cố sử dụng cho giảng dạy tương đối, 2 khu còn lại gồm12 phòng cấp 4 hết hạn sử dụng đã xuống cấp trầm trọng, các cửa sổ, cửa ra vào mối mọt không sử dụng được. Khu phòng bộ môn gồm có một phòng họp, một phòng thiết bị, một phòng thư viện, một phòng hiệu trưởng và.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> phó hiệu trưởng, một phòng học vụ-ï kế toán. Hầu hết các phòng đã có tu sửa nhiều lần nhưng không đảm bảo an toàn cho việc dạy và học.  Hàng rào của nhà trường hàng năm học sinh phải rào vào đầu mỗi năm học bằng lồ ô và cây vông,thì đến cuối năm học lại bị đổ nát.  Cổng trường chưa được hoàn thiện kiên cố, mỹ quan .  Khu vệ sinh gồm 8 phòng được xây dựng vào năm 2005 không đúng theo chuẩn, hệ thống thoát nước không đảm bảo vệ sinh môi trường.  Khu để xe chưa hoàn thiện. Đầu năm học 2008-2009 đã triển khai thực hiện dự án xây dựng trường 2 khu nhö sau : - Khu 1 goàm 2 taàng , 8 phoøng hoïc - Khu 2 goàm 2 taàng + Khoái vaên phoøng 1 vaên phoøng ( phoøng hoïp ) 1 phòng phó hiệu trưởng 1 phòng văn thư -kế toán 1 phoøng y teá 1 phoøng thö vieän 1 khu veä sinh + Khoái phuïc vuï hoïc taäp 1 phoøng truyeàn thoáng 1 phòng hiệu trưởng 1 phòng đoàn đội 1 hội trường 1 khu veä sinh + Khoái phoøng boä moân goàm 1 phòng thí nghiệm Lý- Công nghệ ( chuẩn bị đồ thí nghiệm) 1 phòng thí nghiệm Hoá –Sinh 1 phoøng Tin hoïc – phoøng noái maïng cho giaùo vieân 1 phòng ngoại ngữ 1 phoøng thieát bò  Khu vệ sinh toạ lạc khuất sau khu phòng học và khối văn phòng  Nhà bảo vệ , nhàø đểà xe , hàng rào cổng chính được xây dựng kiên coá.  Tháp nước , giếng khoan , hệ thống phòng cháy chữa cháy , chống sét hoàn thiện. 2 . Thuận lợi và khó khăn trong quản lý xây dựng trường sở của nha øtrường ..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> a. Thuận lợi Nhà trường được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, phòng Giáo dục & Đào tạo, được các ban ngành trong xã luôn có sự phối hợp giúp đỡ và tạo điều kiện cho trường hoạt động trong công tác giảng dạy và giáo dục đạo đức nhân cách của học sinh, hội cha mẹ học sinh tích cực hổ trợ và tự nguyện đóng góp trong các hoạt động phong trào nhà trường, trang bị đồng phục, sách vở cho con em đến trường . Đội ngũ giáo vieân nhieät tình, coù kinh nghieäm trong giaûng daïy, yeâu ngheà, meán treû, saùng tạo và đạt chuẩn chuyên sâu từng bộ môn giảng dạy, có tâm huyết với nghề, có sự nhận thức sâu sắc của cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên trong công tác xây dựng cũng như bảo quản trường sở tốt. Các đoàn thể trong nhà trường nhiệt tình, vững vàng trong mọi hoạt động, tạo nên bầu không khí đoàn kết trong nhà trường, học sinh ngoan, caàn cuø, leã phheùp. b. Khoù khaên Nhà trường được xây dựng trong thời gian khá lâu, vì thế đã hết hạn sử dụng các phòng học xuống cấp trầm trọng, cơ sở vật chất thiếu thốn, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy vừa thiếu, vừa kém chất lượng, các khối công trình kém, đang xây dựng mới cho nên quang cảnh nhà trường chưa gọn gàng,còn bề bộn. Trình độ dân trí ở địa phương còn thấp chưa có nhận thức đúng về giáo dục nên việc quan tâm đến học tập con em chưa cao còn mang tính ỷ lại , phó mặc cho nhà trường. Trước những khó khăn của nhà trường Hiệu trưởng đã có những cố gắng để tham mưu cùng với các cấp , ngành giáo dục về ưu tiên xây dựng và nâng cấp trường sơ coi đó là nhiệm vụ cấp bách cần phải làm ngay. 3. Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng trong việc xây dựng trường sở tại trường THCS Mỹ Hịa . 3.1. Lập kế hoạch quản lý xây dựng trướng sở 3.1.1. Thực trạng  Hiệu trưởng lập hồ sơ về đất đai nhà trường sử dụng, lập qui hoạch trường sở với số liệu cụ thể, diện tích đất nhà trường được cấp quyền sử dụng là 6.300m2, số phòng đang sử dụng được 8 phòng, 12 phòng đang xuống cấp và hết hạn sử dụng, các khối công trình, tường, rào, cổng trường hư hỏng, khu vệ sinh mới xây không đúng tiêu chuẩn. Heä thoáng ñieän, quaït, caàn caûi taïo naâng caáp thay theá..

<span class='text_page_counter'>(17)</span>  Dự kiến các khối công trình nhà trường cần đầu tư theo chuẩn để phuïc vuï cho giaûng daïy ,hoïc taäp.  Căn cứ vào thực trạng Hiệu trưởng lên kế hoạch chung cho năm học, trong đó có kế hoạch xây dựng, sửa chữa, nâng cấp trường sở. Hiệu trưởng tham mưu với cấp uỷ , cán bộ chủ chốt trong nhà trường để xây dựng nghị quyết, và sau đó thông qua hội đồng sư phạm, cùng với hội cha mẹ học sinh nhằm tạo sự đồng thuận chung trong cán bộ công nhân viên chức trong nhà trường nắm rõ công tác xây dựng trường sở, góp phần trong việc thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thoâng.  Hiệu trưởng lập tờ trình gửi lên UBND xã, phòng giáo dục, UBND huyện xin chủ trương lập dự án xây dựng và trình Hội đồng nhân dân huyeän boá trí voán haèng naêm .  Hiệu trưởng lập các kế hoạch sau + Lập kế hoạch xây dựng các công trình mới trường sở + Lập kế hoạch nâng cấp cải tạo trường sở + Lập kế hoạch bảo quản , bảo vệ trường sở + Lập kề hoạch kiểm tra trường sở theo qui định ( Hiệu trưởng thống nhất lập ra từng bộ phận chịu trách nhiệm từng mảng để theo dõi , kieåm tra ). 3.1.2 Phân tích thực trạng  Hiệu trưởng đã xác định rõ tầm quan trọng của việc lập kế hoạch xây dựng trường sở nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường , đồng thời có sự thống nhất của tập thể sư phạm nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Hiệu trưởng đã dựa vào những qui định, tiêu chuẩn để thực hiện tốt chức năng quản lý xây dựng trường sở một cách hợp lý trong kế hoạch xây dựng và nâng cấp , sửa chữa , để kịp thời sử duïng trong naêm hoïc .  Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3978 _84 và điều lệ trường trung hoïc hieän haønh , Quyeát ñònh soá 159/2002 /QÑ-TTg kyù ngaøy 15/11/2002 cuûa thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án thực hiện chương trình kiên cố hoá trường lớp và quyết định số 355/QĐ –BXD ký ngày 28/3/2003 của Bộ trưởng bộ xây dựng về thiết kế mẫu nhà lớp học trường học phục vụ chương trình kiên cố hoá trường học của chính phủ. Trường THCS Mỹ Hịa đã đạt những yêu cầu sau về địa điểm ,diện tích. + Xây dựng ở khu trung tâm dân cư của xã..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> + Phù hợp với quy hoạch chung + Diện tích phù hợp theo tiêu chuẩn hiện hành 10m2/1 học sinh đối vuøng noâng thoân.  Nhưng còn có những hạn chế như : + Trường xây dựng sát bệnh viện + Hàng rào chưa xây dựng kiên cố chưa đảm bảo được môi trường (tieáng oàn)  Từ đó Hiệu trưởng có kế hoạch cụ thể dự trù kinh phí phù hợp với thực trạng nhà trường, trình lên các cấp về dự án xây dựng, để cấp trên giải quyết kịp thời vốn đầu tư.  Cơ sở vật chất của Trường Trung học cơ sở Mỹ Hịa , hầu hết là công trình cấp 4 đã xây dựng trên 20 năm vì thế các phòng học xuống cấp nghiêm trọng bên cạnh đó số học sinh liên tục tăng theo hàng năm sẽ dẫn đến việc thiếu phòng học, bàn ghế, các khối công trình còn thiếu như các phòng bộ môn, phòng chức năng, học sinh không có điều kiện thực hành và rèn kỷ năng , hệ thống cấp nước , hàng rào, nhà để xe, khu vệ sinh … chưa được xây dựng qui củ vì thế không đảm bảo sức khoẻ, an toàn cho giaùo vieân vaø cho hoïc sinh .  Hiệu trưởng lập kế hoạch cụ thể việc bảo quản, sử dụng, nội quy, giao trách nhiệm quản lý, sử dụng cho các bộ phận chuyên trách ,đề cao trách của người đứng đầu, lập hồ sơ ghi chép theo dõi tình trạng cơ sở vật chất, báo cáo từng tháng, từng học kỳ, cuối năm học của từng bộ phận .  Trước những khó khăn của nhà trường .Hiệu trưởng tham mưu với các cấp chính quyền, ban, ngành để ưu tiên xây dựng, và nâng cấp trường sở để phục vụ cho việc giáo dục và đào tạo của nhà trường . 3.1.3. Đề xuất  Hiệu trưởng cần có kế hoạch cụ thể trong khi xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu giáo dục .  Hiệu trưởng nên cân nhắc kỹ khi đưa dự án phải dựa vào tình hình thực tế nhà trường , và tình hình kinh tế địa phương để có sự cân đối không thể cái quá thừa, cái thì thiếu , phải có tầm nhìn bao quát traùnh laõng phí.  Hiệu trưởng cần có những văn bản báo cáo một cách trực tiếp về thực trạng nhà trường, về những khối công trình xậy mới một cách cụ thể, và đề xuất với các cấp chính quyền địa phương có sự hướng dẫn chỉ đạo trong công tác quản lý trường sở..

<span class='text_page_counter'>(19)</span>  Hiệu trưởng cần phải biết phối hợp với các lực lượng ngoài xã hội, để được sự giúp đỡ tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động, và đồng thời phát huy tinh thần làm chủ của mọi thành viên trong nhà trường, giúp cho việc quản lý tốt trong việc đầu tư về xây dựng theo qui ñònh cuûa phaùp luaät.  Ngoài sự phân công quản lý của từng bộ phận Hiệu trưởng phải thường xuyên giám sát để nắm tình hình và có biện pháp tháo gỡ những vướng mắc, tạo cho việc thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả.  Hiệu trưởng cần tranh thủ chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về chế độ chính sách ưu tiên đầu tư xây dựng trường sở về chương trình kiên cố hoá truờng lớp, chương trình đầu tư cho giáo dục vùng sâu, vùng xa… để tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa phương đưa vào kế hoạch xây dựng, đồng thời Hiệu trường thường xuyên đôn đốc để các ngành chức năng giải quyết kịp thời . 3.2. Tổ chức việc chỉ đạo và quản lý trường sở 3.2.1 Thực trạng  Tổ chức và chỉ đạo các kế hoạch mà hiệu trưởng đã ban haønh.  Tham möu cho caùc caáp uyû chính quyeàn ñòa phöông, Huyện , Phòng giáo dục , các dự thảo văn bản pháp quy trong việc xây dựng , sửa chữa , cải tạo và nâng cấp trường sở , chỉ đạo việc thực hiện có ưu tiên , có trọng điểm cho từng công trình.  Hiệu trưởng phối hợp với tổng phụ trách đội cùng các giáo viên chủ nhiệm xây dựng cảnh quan sư phạm “Xanh, Sạch, Đẹp” trồng, chăm sóc, hoa và cây xanh, khắc phục những cây chết ,  Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chuyên trách bộ môn có liên quan về điện sửa lại hệ thống điện phục vụ cho dạy – học ở các phòng học, thay thế số quạt trần đã bị hư hỏng, giáo viên phụ trách công việc naøy laø moân Lyù – coâng ngheä.  Thường xuyên vận động hội cha mẹ học sinh tham xây dựng cơ sở vật chất như xây hố rác, trồng cây xanh, mua rèm cửa tránh ánh saùng.  Hiệu trưởng phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, từng cá nhân có trách nhiệm bảo quản tài sản nhà trường , triển khai nội quy , qui định về việc sử dụng tài sản nhà trường để cho cán bộ công nhân viên nhận thức trách nhiệm của mình với tài sản nhà trường từ đó có hướng giáó dục các em học sinh ý thức bảo vệ , giữ gìn tài sản nhà trường ,.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> mỗi lớp phải có trách nhiệm bảo vệ giữ gìn tài sản trong lớp học của mình, ngoài ra còn giữ vệ sinh khu vực lớp và cây xanh được giao theo khu vực lớp .  Hiệu trưởng cập nhật các hồ sơ liên quan tài sản nhà trường cụ thể và kịp thời, phát hiện, nhắc nhở cán bộ công nhân viên có thái độ chưa nghiêm trong việc bảo quản sử dụng .  Hiệu trưởng chỉ đạo việc sử dụng các khối công trình đúng qui cách , đúng chức năng, đúng mục đích có hình thức khen thửơng, khích lệ nêu gương những cá nhân biết bảo quản trường lớp tốt. 3.2.2. Phân tích thực trạng  Hiệu trưởng đã tổ chức và chỉ đạo thực hiện quản lý trường sở một cách khoa học , tích hợp các hoạt động trên tinh thần cùng nhau xây dựng và bảo quản trường sở .  Hiệu trưởng tổ chức được hệ thống bộ máy chuyên trách quản lý trường sở theo từng cấp, Hiệu trưởng quản lý chung ; Phó hiệu trưởng cơ sở vật chất quản lý các phòng học, phòng bộ môn, toàn bộ máy tính, máy projector , maùy scan…  Hiệu phó chuyên môn đảm nhiệm phòng thiết bị, thư viện; bên cạnh đó từng bộ phận có trách nhiệm bảo quản thiết bị, hoặc cơ sở vật chất của bộ môn mình; các tổ trưởng bộ môn chịu trách nhiệm; giáo vieân chuû nhieäm cuøng hoïc sinh chòu traùch nhieäm baûo quaûn phoøng hoïc, khu vực lớp; có sự giám sát hoạt động cụ thể hoá trên hồ sơ sổ sách, việc sử dụng và bảo quản, sửa chữa trường sở, việc quản lý có sự phối hợp dọc ngang nhằm tác động thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất trong nhà trường.  Hiệu trưởng tạo điều kiện cho cán bộ phụ trách các bộ phận bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, sử dụng quản ly ùđồ dùng thiết bị.  Hiệu trưởng căn cứ vào tiêu chuẩn và định mức về cơ sở vật chất – kỹ thuật đối với nhà trường trong giai đoạn hiện nay để đầu tư, trang bị cơ sở vật chất – kỹ thuật trước mắt cũng như lâu dài cho nhà trường , xây dựng nhà trường theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá cơ sở vật chất – kỹ thuật, xây dựng thiết kế các phòng bộ môn, phòng chức năng, các hệ thống cấp nước, phòng cháy chữa cháy, sân trường bãi tập thể dục thể thao, hàng rào, cổng trường đúng qui cách, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu thiết kế, tạo điều kiện cho việc sử dụng .  Hiệu trưởng phối hợp chặt chẽ với hội cha mẹ học sinh để tạo điều kiện cải tạo các phòng học như trang trí rèm cửa, xây hố rác cho nhà.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> trường, mua nước uống, trồng cây xanh, tạo bóng mát sân trường, để giữ gìn sức khoẻ cho học sinh. 3.2.3 Đề xuất  Hiệu trưởng cần phải có sự phân cấp về quyền hạn quản lý, trách nhiệm và xác định rõ biên chế quản lý đó là khâu quan trọng giúp cho Hiệu trưởng dễ dàng quan sát trong việc quản lý chung bởi vì nắm được kỹ năng quản lý, tâm lý người quản lý và yêu cầu về các chức vụ mà họ đảm nhận.  Hiệu trưởng cần tổ chức tập huấn tại chỗ cho cán bộ, giáo viên công nhân viên về các kỹ năng sử dụng và quản lý trang thiết bị, maùy moùc phuïc vuï cho giaûng daïy nhö maùy chieáu , laptop… giuùp cho vieäc rèn kỹ năng, kỹ xảo nhất là các thiết bị mới lạ , phức tạp .  Hiệu trưởng cần xây dựng và hoàn chỉnh những văn bản liên quan đến công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất một cách cụ thể như: + Quyeát ñònh phaân coâng boå nhieäm caùc thaønh vieân thuộc bộ máy quản lý cơ sở vật chất trong nhà trường. + Quy ñònh veà qui trình mua saém thieát bò giaùo duïc vaø caùc thieát bò khaùc . + Quy ñònh veà phaân coâng traùch nhieäm trong coâng taùc quản lỳ cơ sở vật chât-kỷ thuật. + Quy định về qui trình giao nhận, sử dụng bảo quản, bảo dưỡng cơ sở vật chất . + Nội qui sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật ở các loại phòng chức năng trong nhà trường + Quyết định về chế độ trách nhiệm của cán bộ, giáo viên và nhân viên quản lý các loại phòng chức năng.  Hiệu trưởng cần bố trí lại các phòng bộ môn hợp lý hơn, dành riêng 1 phòng dùng để thao giảng bởi vì hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy hầu hết các giáo viên đang sử dụng, để thuận lợi khi chuẩn bị giáo viên không phải mang theo máy projector, mà được đặt cố định và đầy đủ các dụng cụ khác . 3.3. Kiểm tra việc quản lý trường sở 3.3.1. Thực trạng  “Quaûn lyù maø khoâng coù kieåm tra thì xem nhö khoâng coù quaûn lý”vì thế Hiệu trưởng luôn coi khâu kiểm tra giám sát là khâu cơ bản là nhiệm vụ thường xuyên của nhà trường, mọi lực lượng trong nhà trường đều phải tham gia . Kiểm tra việc sử dụng và bảo quản trường sở để thẩm.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> định được tính hợp lý khoa học khi sắp xếp bố trí các phòng bộ môn, chức năng, và giá trị sử dụng có tính đảm bảo an toàn và vệ sinh .  Thực trạng trường đang xây mới việc kiểm tra quản lý trường sở của Hiệu trưởng là một vấn đề quan trọng. Hiệu trưởng phải có tầm nhìn xa để chỉ đạo sắp xếp hợp lý các khối công trình thuận lợi cho việc sử dụng của toàn thể cán bộ giáo viên công nhân viên trong nhà trường, có biện pháp khắc phục tạo môi trường Xanh – Sạch – Đẹp có sự phối hợp với các bộ phận công đoàn, đoàn thanh niên, tổng phụ trách đội, hội cha mẹ học sinh làm tốt quản lý tài sản, bảo vệ của công, giữ gìn môi trường sö phaïm.  Kế hoạch kiểm tra trường sở của Hiệu trưởng xây dựng trong kế hoạch chung của năm học. Bản kế hoạch được sự thống nhất của ban liên tịch, thông qua hội đồng sư phạm nhà trường cùng thực hiện , và được cụ thể hoá  Hiệu trưởng lập kế hoạch kiểm tra định kỳ , kiểm tra thường xuyên , đột xuất nếu cần, để phát hiện sửa chữa kịp thời những hư hỏng.  Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận kiểm tra báo cáo định kỳ việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất của từng bộ phận theo từng học kỳ, để đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác quản lý sử dụng cơ sở vật chaát cuûa caùc boä phaän.  Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng kiểm tra, tiến haønh kieåm tra vaøo cuoái naêm hoïc coù keøm theo bieân baûn.  Hiệu trưởng tổng hợp các số liệu , họp hội đồng kiểm tra bàn luận thống nhất lập biên bản những tài sản không còn giá trị sử dụng , lập tờ trình báo cáo về phòng giáo dục yêu cầu thanh lý , những tài sản nào cần nâng cấp sửa chữa, hoặc cần mua mới , xây dựng mới cũng phải lập tờ trình lên cấp trên để có kế hoạch sửa chữa cho năm học tới.  Hiệu trưởng tư vấn động viên, khuyến khích ,các bộ phận , cá nhân trong công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất tốt. 3.3.2 Phân tích thực trạng  Hiệu trưởng đã chỉ đạo công tác kiểm tra trường sở một cách chặt chẽ từ cán bộ, giáo viên đến học sinh ,từng bộ phận, từng cá nhân có nhận thức trong công tác sử dụng và bảo quản trường sở .  Hiệu trưởng chỉ đạo cho ban giám sát cộng đồng( gồm chủ tịch công đoàn , ban thanh tra nhân dân, đoàn thanh niên, phụ huynh học sinh ) giám sát việc xây dựng các khối công trình đã khởi công.  Hiệu trưởng thực hiện nghiêm túc trong công tác kiểm tra , nắm bắt thông tin xử lý những tình huống cấp thiết và có kế hoạch bố trí.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> một cách linh hoạt , sửa chữa kịp thời các khối công trình để đưa vào phục vụ cho việc dạy- học trong khi chờ xây dựng kiên cố.  Ban kiểm tra hầu hết các thành viên chưa được đào tạo nghiệp vuï kieåm tra , vì theá hieäu quaû kieåm tra coøn nhieàu haïn cheá.  Sau khi kiểm tra, họp hội đồng kiểm tra thống kê tổng hợp số liệu , triển khai trước hội đồng sư phạm để cùng nhau rút kinh nghiệm trong việc quản lý , sử dụng tài sản nhà trường và có biện pháp giáo dục học sinh có ý thức bảo quản khi sử dụng của công. 3.3.3 Đề xuất  Kiểm tra trường sở nhằm mục đích tăng cườngù hiệu quả về quản lý cơ sở vật chất trong nhà trường vì vậy hiệu trưởng cần phải :  Chỉ đạo cụ thể cách thức kiểm tra, đánh giá đúng mức, chính xác, về tài sản hiện có, tài sản cần cải tạo nâng cấp, sửa chữa , hoặc xây dựng mới , bằng biên bản kiểm tra cụ thể, rõ ràng, và báo cáo kịp thời về caáp treân .  Thường xuyên tổ chức thực hiện các chế độ báo cáo để nắm các thông tin về quản lý cơ sở vật chất.  Tổ chức cho các thành viên kiểm tra được bồi dưỡng nghiệp vụ để nắm được những yêu cầu cơ bản cách thức, mục đích trong việc kiểm tra trường sở.  Tổ chức kiểm tra đột xuất để đánh giá việc bảo quản , sử dụng trường sở của cán bộ, giáo viên và học sinh từ đó có hướng chỉ đạo và cải thieän toát hôn.  Đánh giá một cách hiệu quả công tác kiểm tra trước hội đồng sư phạm để phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức bảo vệ của công của caùn boä, giaùo vieân vaø hoïc sinh.  Đưa công tác sử dụng cơ sở vật chất thành qui chế đánh giá cán bộ, giáo viên hàng năm, xét danh hiệu thi đua động viên khuyến khích một cách thích hợp.. IV. KEÁT LUAÄN 1. Đánh giá khái quát về thực trạng 1.1. Hiệu trưởng căn cứ vào thực trạng sử dụng trường sở quá niên hạn, lập kế hoạch nâng cấp, xây dựng trường sở..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Hiệu trưởng tổ chức quản lý trường sở theo ba cấp độ : Lãnh đạo , tổ hành chính – quản trị, người sử dụng. Hiệu trưởng chỉ đạo công táckiểm tra việc quản lý xây dựng trường sở một cách chặt chẽ để nắm bắt thông tin và kịp thời có kế hoạch sửa chữa, hoặc xây dựng mới . 1.2. Hiệu trưởng cần phải tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm cùng giáo viên bộ môn hướng dẫn giáo dục học sinh có ý thức về việc sử dụng, bảo quản tài sản nhà trường một cách tốt hơn. Cần bố trí sắp xếp các phòng bộ môn khoa học tạo điều kiện cho sự chuẩn bị của các tiết thao giảng ứng dụng công nghệ thông tin ,không làm mất thời gian của giáo viên và học sinh trước khi thực hiện tiết học. Phát động phong trào thi đua ý thức tự giác bảo vệ của công, và đưa vào nội dung đánh giá cán bộ công chức vào cuối năm học. 2. Baøi hoïc kinh nghieäm Trường sở là yếu tố quan trọng trong nhà trường .Vì vậy người quản lý trường học phải biết tổ chức sử dụng và bảo quản sao cho có hiệu quả và không lãng phí thời gian tiền bạc và nhân lực. Do đó đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm nhìn chiến lược, có quan điểm đúng đắn, có kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ cao để không ngừng đáp ứng qui mô phát triển giáo dục mà xã hội đang đòi hỏi hiện nay. Nhà quản lý luôn tư duy về công tác quản lý phải trên cơ sở ý thức tự giác của mọi người trong phạm vi quản lý và ngoài xã hội. Phải biết tranh thủ sự quan tâm của chính quyền và ngành, hội cha mẹ học sinh và các mạnh thường quân. Phải thực hieän moät caùch daân chuû coâng khai phaân coâng, phaân nhieäm roõ raøng, cuï thể .Nêu cao cách trách nhiệm của người đứng đầu từng bộ phận, có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, hoặc đột xuất để nắm những thông tin chính xác về cách sử dụng và bảo quản trường sở, đồng thời phát hiện những trường hợp không đúng qui định để cóù biện pháp chấn chỉnh kịp thời . 3. Đề xuất và kiến nghị  Đối với trường THCS Phước Cát 1 + Khi lập kế hoạch chỉ đạo quản lý cơ sở vật chất của nhà trường mang tính lâu dài , tránh trường hợp thay đổi di chuyển gây lãng phí tiền của và thời gian. + Lập kế hoạch xây dựng trường sở cần thường xuyên liên hệ đề xuất cấp trên nhanh chóng phê duyệt thực hiện đúng thời gian . + Xây dựng nội qui , qui định chế độ sử dụng, giữ gìn bảo quản trường sở, thiết lập các loại hồ sơ sổ sách, ghi chép cụ thể và theo dõi tình hình sử dụng các loại tài sản hiện có của nhà trường ..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> + Cải tạo nâng cấp bàn ,ghế, bảng chưa phù hợp tiêu chuẩn nhà trường hiện nay. + Dành khoảng kinh phí đầu tư thêm cho thiết bị dạy học.  Đối với chính quyền địa phương + Tạo điều kiện về kinh phí để sửa chữa kịp thời một số cơ sở vật chaát hö hoûng , cuõ. + Tổ chức lập qui hoạch đất đai đảm bảo đủ chuẩn theo yêu cầu . + Vận động nhân dânvà các thành phần kinh tế đóng góp xây dựng trường sở đảm bảo đủ chuẩn.  Đối với sở Giáo dục và đào tạo + Thường xuyên tổ chức kiểm tra để có phương án đầu tư nâng cấp cải tạo ở các trường đúng theo yêu cầu sự nghiệp giáo dục và theo chuẩn hoá trường học hiện nay. + Cấp vốn kịp thời theo kế hoạch xây dựng( khi sở có dự án đầu tư) + Thường xuyên đặt vấn đề với huyện theo hướng xây dựng trường THCS Phước Cát 1 thành trường chuẩn quốc gia.. TAØI LIEÄU THAM KHAÛO 1. Nghò quyeát 14 cuûa Boä chính trò veà caûi caùch giaùo duïc 2. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII 3.Nghị quyết TW 2 khoá VIII 4. Luaät giaùo duïc - naêm 2005 5. Điều lệ trường Trung học năm 2007 6. Tiêu chuẩn Việt Nam trường học phổ thông - TCVN 3978 – 84.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 7. Qui chế công nhận trường Trung học đạt chuẩn quốc gia 8. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010. 9. Văn kiện Đại hội Đảng CSVN lần IX về giáo dục đào tạo 10. Boä taøi lieäu cuûa thaày Traàn Quoác Baûo vaø coâ Leâ Hoàng Quaûng giaûng vieân trường CBQLGD thành phố Hồ Chí Minh.

<span class='text_page_counter'>(27)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×