Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

De khao sat nang luc giao vien THCS mon Lich su namhoc 2012 2013 huyen Nghia Dan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.92 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT NGHĨA ĐÀN ĐỀ CHÍNH THỨC. ĐỀ THI KHẢO SÁT NĂNG LỰC GIÁO VIÊN BẬC THCS NĂM HỌC 2012-2013 MÔN: LỊCH SỬ Thời gian làm bài: 120 phút.. Câu 1 (2,0điểm) a.Hãy chỉ ra sự khác nhau giữa phương pháp dạy học tích cực và phương pháp dạy học truyền thống trong bộ môn lịch sử ? b.Vì sao lại phải tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học hiện nay ? Câu 2 (1,5 điểm) Hãy chỉ ra điểm khác nhau giữa cuộc duy tân Minh Trị ở Nhật Bản với trào lưu cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ XIX ?Từ sự thành công của Nhật Bản và sự thất bại ở Việt Nam , đồng chí hãy rút ra bài học ? Câu 3(4,5đ) Sự hình thành và phát triển đường lối cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng ta giai đoạn 1930-1945 ? Câu 4(2,0 đ): Vì sao các nước Á, Phi trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây vào nửa cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX ? Sau khi hoàn thành quá trình xâm lược, chính sách thuộc địa của thực dân phương Tây đối với các nước Á, Phi có những điểm chung nào nổi bật ?. --------------------------Hết-----------------------------Họ và tên thí sinh:...........................................................SBD:.............................

<span class='text_page_counter'>(2)</span> PHÒNG GD &ĐT NGHĨA ĐÀN. ĐỀ THI KHẢO SÁT NĂNG LỰC GIÁO VIÊN BẬC THCS NĂM HỌC 2012-2013 MÔN: LỊCH SỬ. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHÍNH THỨC. Môn: Lịch sử (Hướng dẫn chấm này gồm có 04 trang). Câu 1. Nội dung * Sự khác nhau giữa phương pháp dạy học truyền thống với PPDH tích cực trong môn lịch sử : Kiểu dạy học truyền thống PPDH phát huy tính tích cực 1. Gv là người chủ động cung cấp GV là người tổ chức ,hướng dẫn các kiến thức thông qua các sự kiện , hoạt động học tập của HS,HS chủ hiện tượng lịch sử,HS tiếp nhận thụ động tiếp nhận kiến thức và tự giác động. tìm tòi,khám phá những điều chưa biết. 2.Các phương pháp thường sử Thường sử dụng các phương pháp dụng:thuyết trình,giảng giải,đặt câu và hình thức :nêu và giải quyết vấn hỏi để HS trả lời. đề,đàm thoại,thảo luận,sử dụng đồ dùng trực quan… Ngoài SGK,SGV còn có tranh 3.Tài liệu sử dụng trong giảng dạy ảnh,đồ dùng trực quan,tài liệu tham thường chỉ có SGK,SGV lịch sử,đồ khảo,các nguồn sử liệu ,kiến thức đã dùng dạy học. học ,kiến thức của bạn bè,thực tế cuộc sống… Bên cạnh hình thức đánh giá của 4.GV độc quyền đánh giá thông qua GV,HS còn tham gia đánh giá lẫn các hình thức kiểm tra nhau và tự đánh giá mình * Cần phải tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học hiện nay vì:. Điểm 2,0. 0,25đ. 0,25đ. 0,25đ. 0,25đ. 1. Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân 0,25đ loại và mỗi quốc gia. 2. Giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu BVMT 0,25đ.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> và phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về MT, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề MT. 3. Giáo dục BVMT còn góp phần hình thành nhân cách người lao động mới, người chủ tương lai của đất nước – người lao động, người chủ có thái độ thân thiện với môi trường, phát triển kinh tế hài hòa với việc BVMT, bảo đảm nhu cầu của hôm nay mà không phương hại đến các thế hệ mai sau. 0,25đ Giáo dục BVMT là vấn đề có tính chiến lược của mỗi quốc gia và toàn cầu. 4. Nước ta có khoảng 23 triệu học sinh, sinh viên các cấp và gần 1 triệu giáo viên, CBQL và cán bộ giảng dạy. Đây là một lực lượng khá hùng hậu. Việc trang bị các kiến thức về môi trường, kĩ năng bảo vệ môi trường cho số đối tượng này cũng có nghĩa là cách nhanh nhất làm cho gần một phần ba dân số hiểu biết về môi trường. Đây cũng chính là lực lượng xung kích, hùng 0,25đ hậu nhất trong công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường cho gia đình và cho cộng đồng dân cư của khắp các địa phương trong cả nước. Hơn nữa trường học là nơi có điều kiện để thực thi các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về BVMT và phát triển bền vững đất nước. 2. Điểm khác nhau giữa cuộc duy tân Minh Trị ở Nhật Bản với trào lưu cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ XIX Việt Nam Nhật Bản - Do các quan lại ,sĩ phu yêu nước - Do nhà vua (Thiên hoàng)đề đề xướng. xướng. -Các đề nghị cải cách còn lẻ tẻ,rời - Cải cách đề ra có hệ thống ,đồng rạc,hầu như không được nhà vua bộ và toàn diện trên các lĩnh vực. và triều đình ủng hộ. Được triển khai thực hiện rộng - Không được thực hiện. khắp. -Kết quả:Việt Nam vẫn luẩn quẩn -Kết quả:Nhật Bản phát triển mạnh trong vòng bế tắc của chế độ thuộc mẽ,thoát khỏi nguy cơ trở thành địa nửa phong kiến. thuộc địa,trở thành cường quốc TBCN. *Bài học : Không nên bảo thủ , cứng nhắc ,cần phải thay đổi , tiến hành cải cách khi đã lâm vào khó khăn ,khủng hoảng . Cần phải suy nghĩ nghiêm túc kỹ lỡng mọi vấn đề ,cần mạnh mẽ tiếp thu những cái mới,cái hay của ngời khác .Có nh thế thì mới phát triển đi lên đợc . Ngîc l¹i nÕu b¶o thñ tr× trÖ ,cøng nh¾c th× sÏ trë nªn l¹c hËu ,kÐm ph¸t triÓn.. 1,5 0,25đ. 0,25đ 0,25đ. 0,25đ. 0,5.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Sự hình thành và phát triển của đường lối c/mViệt Nam 1930-1945: 3. 4,5 * Sự hình thành: - Đường lối CM GPDT được hình thành với sự ra đời của “ cương lĩnh chính trị “ do NAQ khởi thảo được thông qua tại hội nghị thành lập Đảng ngày 32-1930. - Cương lĩnh đã xác định mục tiêu của CM : Làm CMTSdân quyền và thổ địa CM ( CMDTDC) sau đó tiến lên CM XHCN. - Nhiệm vụ CM là đánh đuổi ĐQ Pháp, giải phóng dân tộc và lật đổ chế độ PK tay sai, đem ruộng đất cho nông dân. - Lực lượng CM : nòng cốt là Liên minh công nông, trong đó công nhân đóng vai trò lãnh đạo CM , thông qua đội tiên phong là ĐCS. - Phương pháp CM: Tiến hành bạo lực CM: bạo lực chính trị và bạo lực vũ trang. - Sự hình thành đường lối CM GPDT của Đảng ta đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối cứu nước . Đường lối đó là sự vận dụng một cách đúng đắn , sáng tạo chủ nghĩa MLN vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta. * Sự phát triển của đường lối CM: - Giai đoạn 1930-1931: + Thời kì này mặc dù Đảng mới ra đời nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng , trên toàn quốc đã dấy lên phong trào đấu tranh quyết liệt mà đỉnh cao là XVNT. - Thời kì 1932-1935: Sau sự khủng bố tàn bạo của kẻ thù , CM nước ta đứng trước muôn vàn khó khăn, trong tình hình đó Đảng ta tập trung khôi phục, củng cố tổ chức Đảng , xây dựng cơ sở CM , chuẩn bị cho thời kì đấu tranh mới. - Giai đoạn 1936-1939: + Trước chuyển biến của tình hình thế giới , CNPX xuất hiện âm mưu gây chiến tranh , Quốc tế cộng sản chủ trương đoàn kết các lực lượng tiến bộ chống PX, bảo vệ hòa bình. + Trong bối cảnh đó Đảng ta đã kịp thời chuyển hướng chỉ đạo thực hiện đường lối CM , tạm gác khẩu hiệu “ đánh đổ TDP,Đông Dương hoàn toàn độc lập” thay bằng khẩu hiệu” tự do, dân chủ ,cơm áo, hòa bình” - Giai đoạn 1939-1945: + Chiến tranh TGII bùng nổ , Nhật vào Đông Dương, trong bối cảnh đó Đảng quyết định đặt vấn đề dân tộc lên hàng đầu. Qua các hội nghị TW VI ( 11/1939), TWVII ( 11/1940), TW VIII ( 5/1941) , là quá trình hoàn thiện về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng của Đảng ta về chiến lược GPDT.. 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5. 0, 5. 0,5. 0,5 0,5. 0,5.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 4. Vì sao các nước Á, Phi trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây và nửa cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX ? Sau khi hoàn thành quá trình xâm lược, chính sách thuộc địa của thực dân phương Tây đối với các nước Á, Phi có những điểm chung nào nổi bật? * Nguyên nhân: - Có vị trí địa lí quan trọng, tài nguyên phong phú, đông dân, có nguồn nhân công rẻ và thị trường tiêu thụ rộng lớn. - Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, chế độ phong kiến ở các nước Á, Phi đang suy yếu, là điều kiện thuận lợi cho các nước tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm chiếm thuộc địa. * Chính sách thuộc địa: - Kinh tế: Vơ vét tài nguyên đưa về chính quốc, hạn chế sự phát triển công nghiệp thuộc địa, tăng các loại thuế, mở đồn điền. - Chính trị: Thực hiện chính sách “chia để trị”, bắt lính, đàn áp các phong trào yêu nước. .....Hết...... * Một số lưu ý khi chấm: Trên đây là những nội dung cơ bản của đáp án. Yêu cầu bài thi nội dung phải đầy đủ, chính xác, bài làm đầy đủ 3 phần(mở bài,thân bài,kết luận) phần tự luận diễn đạt phải rõ ràng, sạch sẽ, bài làm vượt đáp án có thể thưởng điểm nội dung đó,một số ý cách trình bày có khác đáp án nhưng nội dung giống đáp án thì vẫn được tính điểm song tổng điểm toàn bài không quá 10 điểm, bài có nhiều sai sót có thể trừ điểm thoả đáng.. 2,0. 0,5 0,5 0,5 0,5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span>

<span class='text_page_counter'>(7)</span>

×