Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp chỉ đạo việc xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường ở trường mầm non quảng thành, TPTH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.18 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1.Thuận lợi
2.2.2. Khó khăn
2.2.3. Kết quả thực trạng
2.3. Các giải pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
2.3.1. Xác định rõ vai trị lãnh đạo của Hiệu trưởng và cơng tác quản lý
nhà trường của Ban giám hiệu trong việc xây dựng và phát triển văn
hoá nhà trường
2.3.2. Xác định giá trị cốt lõi và duy trì giá trị cốt lõi của trường Mầm
non Quảng Thành
2.3.3. Xây dựng kế hoạch môi trường văn hóa trong nhà trường.
2.3.4. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mỗi giáo viên, nhân viên
trong việc xây dựng và phát triển VHNT.
2.3.5. Tập trung Bồi dưỡng chuyên đề, kỹ năng sư phạm, khả năng vận
dụng chuyên đề “nói chuẩn, viết chuẩn tiếng phổ thơng” cho đội ngũ
giáo viên.
2.3.6. Xây dựng thói quen “đọc sách” cho trẻ.
2.3.7. Xây dựng mơi trường lành mạnh, thân thiện, an tồn đối với trẻ.


2.3.8. Tạo được niềm tin và các mối quan hệ chặt chẽ với Cha mẹ phụ
huynh học sinh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC

1
2
2
3
3
3
3
3
5
5
5
6
6
6
9
10
11
12
13
13

16
17
19
19
20
21
22

1


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trong bối cảnh hội nhập và tồn cầu hóa hiện nay, văn hóa được xem là
nguồn sức mạnh nội tại vô cùng quan trọng, quyết định sự phát triển bền vững
của mỗi Quốc gia và hẹp hơn là mỗi tổ chức. Nhà trường với vai trị và sứ mệnh
đặc biệt của mình vừa là nơi truyền thụ, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống,
vừa là nơi sản sinh, ni dưỡng các giá trị văn hóa, góp phần vào tiến trình phát
triển văn hóa nói chung. Chính vì vậy, vấn đề xây dựng văn hóa nhà trường và
vai trị của người lãnh đạo trong quản lý văn hóa nhà trường cần được đặc biệt
quan tâm.
Văn hố nhà trường khơng phải là một khái niệm mới của ngành Giáo dục
và Đào tạo. Trong q trình phát triển, văn hố nhà trường biểu hiện ngay trong
mọi phương diện quản lý và trong các hoạt động dạy học cũng như trong mọi
hành vi ứng xử. Những năm gần đây, khái niệm văn hóa nhà trường đã được đề
cập ngày một nhiều trong các diễn đàn cũng như các hội thảo về giáo dục. Các
nhà khoa học đã chỉ ra rằng văn hóa nhà trường ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh,
đến chất lượng giáo dục và hiệu quả hoạt động của nhà trường. Và hiện nay văn
hóa nhà trường đã được các nhà nghiên cứu giáo dục coi là một yếu tố cơ bản
của cơ chế phát triển đối với từng nhà trường cũng như của tồn hệ thống các

trường học nói chung, nó làm nền tảng và định hướng cho sự phát triển và tiến
bộ các nhà trường, và là một động lực quan trọng để thực hiện việc đổi mới
quản lý giáo dục trong từng nhà trường.
Bên cạnh đó, xây dựng văn hố nhà trường sẽ góp phần tích cực trong việc
thực hiện cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Đối với giáo viên, xây dựng văn hố nhà trường tạo ra một khơng khí thoải mái
cho họ trình bày ý tưởng, chia sẻ kiến thức và hình thành kỹ năng mới. Xây
dựng văn hoá nhà trường sẽ tạo ra một hình ảnh thân thiện của giáo viên trước
trẻ, tạo ra một bầu khơng khí cởi mở, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau, tạo động lực để
giáo viên quan tâm cải tiến nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Đối với
học sinh, các nhà nghiên cứu cho rằng: Nhà trường văn hoá sẽ tạo ra được mơi
trường sinh hoạt, học tập, vui chơi có lợi nhất cho trẻ em. Đồng thời tạo ra môi
trường thân thiện, tích cực, năng động cho trẻ sinh hoạt, vui chơi, học tập.
Khuyến khích trẻ học tập và tìm hiểu, tích cực tham gia các chương trình với
cộng đồng, liên tục trải nghiệm và tích cực, chủ động tương tác với giáo viên.
Văn hóa nhà trường chấp nhận tất cả sự khác nhau của học sinh, trẻ được thừa
nhận, được tôn trọng và thấy mình tự tin, thân thiện giữa các bạn và cô giáo.
Đối với cán bộ quản lý nhà trường , xây dựng văn hóa nhà trường giúp các
nhà trường tạo ra các dấu ấn riêng, để hình ảnh nhà trường này khơng lẫn lộn
hình ảnh nhà trường kia tạo ra một sự cạnh tranh lành mạnh. Đây là một xu
hướng mới.“Văn hoá nhà trường” khác với “cơ quan đơn vị văn hoá” chỗ nào?
Xây dựng văn hoá nhà trường trên tiêu chí nào, giá trị nào là cốt lõi? Làm thế
nào để xây dựng văn hoá nhà trường mang tính bền vững?

2


Thực tế hiện nay cho thấy văn hóa nhà trường đang bị ảnh hưởng rất lớn
bởi mặt trái của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó một số bộ phận cán bộ giáo
viên, nhân viên chưa hiểu sâu sắc về văn hóa nhà trường và giá trị cốt lõi của

một nhà trường.
Đứng trước thực tế đó, bản thân là một cán bộ quản lí, người đứng đầu đơn
vị tơi ln trăn trở để tìm ra những biện pháp có hiệu quả giúp nhà trường ngày
càng phát triển bền vững, là địa chỉ tin cậy cho cha mẹ học sinh và trẻ. Vì vậy
tơi đã chọn đề tài “Một số giải pháp chỉ đạo việc xây dựng và phát triển văn
hóa nhà trường ở trường Mầm non Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa” để
làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm ni dưỡng bầu khơng khí dân
chủ, cởi mở, hợp tác, chia sẻ, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau trong tập thể nhà
trường. Giúp cho mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên nhận thức rõ giá trị cốt lõi
của nhà trường, cơng việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, ln có ý thức
chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào các hoạt động, coi trọng con người,
không ngừng sáng tạo và đổi mới trong các hoạt động quản lý, chăm sóc và ni
dưỡng trẻ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ, giáo viên, nhân viên trường mầm non
Quảng Thành trong công tác xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường ở
trường Mầm non Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan đến văn hóa nhà trường, giáo dục
mầm non; các văn bản, kế hoạch chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và của ngành;
- Phân tích và tổng hợp nguồn tài liệu đã thu thập được như: quản lý văn
hóa nhà trường; các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non…
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp đàm thoại, trò chuyện với cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ
huynh và trẻ;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: vận dụng các văn bản, các tài liệu
chuyên đề vào thực tế;

- Phương pháp quan sát, điều tra: phỏng vấn cán bộ, giáo viên, nhân viên
và phụ huynh;
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: khảo sát phiếu điều tra trắc nghiệm cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên để tổng hợp.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Như chúng ta đã biết giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học công
nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng
3


vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm, nâng
cao năng lực của thế hệ hôm nay và mai sau.
Trong một tổ chức nói chung cũng như một nhà trường nói riêng, văn hóa
ln tồn tại trong mọi hoạt động tổ chức đó. Vấn đề là con người có ý thức được
sự tồn tại của nó để quản lý và sử dụng sức mạnh của nó hay khơng. Bản thân
văn hóa rất đa dạng và phức tạp. Do đó, khi có những tiếp cận nghiên cứu khác
nhau sẽ dẫn đến có nhiều quan niệm về văn hóa, nhưng tựu chung lại, các nhà
nghiên cứu đều có một nghĩa chung căn bản: Văn hóa là sự giáo hóa, vun trồng
nhân cách con người, làm cho con người và cuộc sống con người trở nên tốt đẹp
hơn. Với cách tiếp cận cơ bản như vậy, tơi xin được đưa ra cách nhìn, quan điểm
về văn hóa nhà trường như sau: Văn hóa nhà trường là một tập hợp các giá trị,
niềm tin, hiểu biết, chuẩn mực cơ bản được các thành viên trong nhà trường
cùng chia sẻ và tạo nên bản sắc của nhà trường đó. Căn cứ theo hình thức biểu
hiện thì văn hóa nhà trường gồm phần nổi có thể nhìn thấy như: không gian cảnh
quan nhà trường, lôgô, khẩu hiệu, hành vi giao tiếp... và phần chìm khơng quan
sát được như: niềm tin, cảm xúc, thái độ...
Về góc độ tổ chức, văn hóa nhà trường được coi như một mẫu thức cơ
bản, tạo ra một môi trường quản lý ổn định, giúp cho Nhà trường thích nghi với
mơi trường bên ngồi, tạo ra sự hồ hợp mơi trường bên trong. Một tổ chức có

nền văn hóa mạnh sẽ hội tụ được cái tốt, cái đẹp cho xã hội. Văn hóa nhà trường
sẽ giúp cho Nhà trường thực sự trở thành một trung tâm văn hóa giáo dục, là nơi
hội tụ sức mạnh của trí tuệ và lịng nhân ái trong xã hội, góp phần quan trọng tạo
nên sản phẩm giáo dục tồn diện.
Đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, văn hóa nhà
trường thúc đẩy sự sáng tạo cá nhân, tạo nên tình thương yêu chân thành giữa
các thành viên và đảm bảo cho sự hợp tác vì mục tiêu chung. Giáo viên là người
trực tiếp tham gia hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Và hơn ai hết, chính nhân
cách của giáo viên sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới nhân cách trẻ. Vì vậy, chúng ta rất
cần những cơ giáo ngồi kiến thức chun mơn, phải hiểu biết rộng về cuộc
sống, có kiến thức sâu sắc về văn hóa xã hội.
Đối với học sinh, văn hóa tạo nên giá trị đạo đức và có vai trị điều chỉnh
hành vi. Khi được giáo dục trong một môi trường văn hóa và thấm nhuần hệ giá
trị văn hóa, khơng những hình thành được những hành vi chuẩn mực cho học
sinh mà quan trọng hơn là ẩn chứa trong tiềm thức của học sinh có niềm tin sâu
sắc vào những điều tốt đẹp, từ đó, khao khát cuộc sống hướng thiện và sống có
lý tưởng. Đồng thời, văn hóa nhà trường cịn giúp học sinh có khả năng thích
nghi với xã hội. Một con người có văn hóa thì trong con người đó ln hội tụ

4


đầy đủ những giá trị đạo đức căn bản, đó là đức tính khiêm tốn, lễ độ, thương
yêu con người, sống có trách nhiệm với bản thân và xã hội...
Trong mỗi nhà trường, văn hóa tồn tại một cách tự nhiên, khách quan. Do
vậy, nhà trường nào cũng có văn hóa của riêng mình, chỉ có điều bản chất của
thứ văn hóa đó là gì? các giá trị của nó ra sao? Văn hóa đó được hình thành tự
phát hay là kết quả của cả một quá trình xây dựng có chủ đích rõ ràng của quản
lý nhà trường cũng như sự thống nhất của tập thể sư phạm? Còn nữa, nhà trường
đó có ý thức rõ những điểm mạnh để phát huy và điểm chưa mạnh để khắc phục

hay không?
Đặc biệt đối với học sinh mầm non, cách dạy trẻ tiếp cận và thấm nhuần
tư tưởng về văn hoá phải bắt đầu từ đâu? Hình thành như thế nào để trẻ cảm
nhận và hiểu được? Từ đó bước đầu trẻ có những biểu hiện tích cực trong hành
động, lời nói, việc làm của trẻ.
Vì vậy, phát triển văn hóa nhà trường không phải chuyện ngày một ngày
hai mà cần có những kế hoạch lâu dài và bước đi phù hợp với thực tiễn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1 Thuận lợi:
Trường Mầm non Quảng Thành là một trường nằm ở phía Đơng Nam
thành phố. Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo chun mơn của
Phịng giáo dục. Đồng thời được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp chính quyền,
nhân dân địa phương, đặc biệt là Ban đại diện cha mẹ học sinh đến nay nhà
trường đã có đủ phịng cho trẻ học tập và hoạt động, mua sắm được tương đối
đầy đủ các trang thiết bị tối thiểu phục vụ cho công tác dạy và học như bàn ghế,
biểu bảng, ti vi, đồ dùng đồ chơi,..theo hướng chuẩn Quốc gia. Các cháu đến
trường được học theo chương trình giáo dục Mầm non đúng độ tuổi ở tất cả các
nhóm lớp. Ban giám hiệu năng động, sáng tạo, không ngừng đổi mới các hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình, năng động,
sáng tạo, có trình độ từ chuẩn và trên chuẩn trở lên, yêu nghề, mến trẻ, có tinh
thần học hỏi, chịu khó kiên trì trong cơng tác, tích cực học tập và nâng cao trình
độ chun mơn nghiệp vụ và năng lực sư phạm cho bản thân. Luôn phát huy cao
độ tính đồn kết, tương trợ lẫn nhau trong tập thể. Được nhân dân và phụ huynh
tin yêu. Bên cạnh đó nhà trường ln phối hợp tốt với cơng đoàn để chăm lo,
quan tâm đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường.
Đa số cán bộ, giáo viên, nhân viên là người địa phương nên hiểu biết rất rõ
phong tục, tập quán, truyền thống, văn hóa địa phương thuận lợi trong q trình
xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường cũng như q trình làm cơng tác

tham mưu, tun truyền tới các bậc phụ huynh học sinh.
2.2.2. Khó khăn:

5


Trường Mầm non Quảng Thành gồm có 3 điểm trường, 1 khu chính và 2
khu lẻ do vậy rất khó khăn trong công tác quản lý cũng như xây dựng văn hố
nhà trường một cách đồng bộ hóa.
Nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về việc xây dựng và phát triển
văn hóa nhà trường khơng đồng đều.
Một số giáo viên cịn nói tiếng địa phương, vì vậy ảnh hưởng đến việc dạy
trẻ phát triển ngôn ngữ chuẩn tiếng phổ thông.
Nhận thức của trẻ không đồng đều, ý thức tổ chức kỷ luật chưa tốt, chưa
tích cực hoạt động. Nhiều trẻ đến lớp còn nhút nhát, chưa mạnh dạn, tự tin, kỹ
năng giao tiếp còn hạn chế.
Một số phụ huynh cịn chưa thơng cảm, hiểu và ủng hộ cho nghề giáo viên
mầm non.
Một số giáo viên còn lúng túng, mất tự tin khi giao tiếp với phụ huynh.
2.2.3.Kết quả thực trạng:
Trong q trình quản lý nhà trường, tơi đưa ra một số bài thi trắc nghiệm
cho giáo viên, nhân viên về những hiểu biết của mình đối với một số nội dung
liên quan đến việc xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường và có kết quả như
sau:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
NỘI DUNG KHẢO SÁT

Có hiểu biết về giá trị cốt lõi của
nhà trường
Có ý thức xây dựng và phát triển

văn hóa nhà trường
Viết chuẩn, nói chuẩn tiếng phổ
thơng
Khả năng giao tiếp tự tin

Số
GV
KS

Mức độ
T

%

K

%

TB

%

40

12

30

16


40

12

30

40

26

65

10

25

4

10

40

20

50

12

30


8

20

40

22

55

14

35

4

10

Từ kết quả thực trạng trên tôi đã suy nghĩ và đưa ra một số các giải pháp.
2.3. Các giải pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
Sau một thời gian thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng một số giải pháp, nội
dung cụ thể như sau:
2.3.1. Xác định rõ vai trò lãnh đạo của Hiệu trưởng và công tác quản lý
nhà trường của Ban giám hiệu trong việc xây dựng và phát triển văn hố nhà
trường:
Vai trị lãnh đạo của Hiệu trưởng:
Văn hóa nhà trường nhằm giúp Hiệu trưởng định hình thành cơng các giá trị văn
hóa cốt lõi, từ đó phát huy tiềm năng nguồn lực, xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực.
6



Trước hết, hiệu trưởng luôn phải là người lãnh đạo gương mẫu, luôn là
tấm gương mẫu mực cho giáo viên, nhân viên và học sinh noi theo. Hiệu trưởng
hình thành văn hố nhà trường thơng qua rất nhiều các hoạt động tương tác hàng
ngày với cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh, học sinh và cộng đồng. Hiệu
trưởng luôn phải chú ý đến nhu cầu của giáo viên và nhu cầu của phụ huynh học
sinh xem họ có những nguyện vọng, mong muốn gì trong thực tế. Và cách phản
ứng, ứng xử đối với các biến động xảy ra trong nhà trường cũng rất quan trọng.
Điều này yêu cầu sự bình tĩnh, tự tin, quyết đốn, thơng minh, có kinh nghiệm
và khả năng phản xạ của Hiệu trưởng trong mọi tình huống.
Hiệu trưởng ln phải tạo phong cách lãnh đạo dân chủ, tăng cường đối
thoại, “luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu” nguyện vọng, tâm tư của mỗi
giáo viên, nhân viên trong đơn vị. Gương mẫu, đi đầu mọi việc, dám nghĩ dám
làm, dám chịu trách nhiệm và cùng tham gia các hoạt động, các phong trào
chung trong nhà trường. Hiệu trưởng xác lập cơ chế đánh giá, thi đua khen
thưởng đúng người, đúng việc. Sau mỗi đợt phát động phong trào thi đua có
nhận xét, đánh giá, động viên, khen thưởng kịp thời để phát huy tinh thần thi
đua, khả năng sáng tạo trong mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường cũng
như các đoàn thể, tập thể các nhóm lớp.
Bản thân tơi ln tăng cường dự giờ, thăm lớp, trao đổi chuyên môn với
giáo viên về cách chăm sóc và giáo dục trẻ. Tăng cường kiểm tra các hoạt động
một ngày của các nhóm lớp, đặc biệt là công tác trao đổi, tuyên truyền với phụ
huynh trong giờ đón và trả trẻ để trao đổi, góp ý với giáo viên thực hiện hiệu
quả hơn trong công tác tuyên truyền, vận động, trao đổi phụ huynh mọi lúc mọi
nơi, để giáo viên thiết lập được uy tín và vị thế trong lịng phụ huynh, học sinh.
Hiệu trưởng là người ln giữ vai trị dẫn dắt (bằng các định hướng,
chiến lược, mục tiêu), thể hiện được uy tín của mình trước tập thể để cho mọi
người thấy, hiểu và cảm nhận được. Hiệu trưởng luôn thể hiện chuẩn mực cương
vị của một người đứng đầu đơn vị, đầy nhiệt tâm, ln trách nhiệm và có lịng

bao dung, yêu thương, độ lượng với mọi người. Hơn nữa, Hiệu trưởng luôn cần
phải tự tin, tăng cường đối thoại để biết lắng nghe, chia sẻ cùng mọi người, để
kịp thời nắm bắt được những thay đổi, biến cố xảy ra trong nhà trường ở bất kỳ
tình huống nào.
Khả năng biết lắng nghe của Hiệu trưởng có ảnh hưởng tới việc ni
dưỡng bầu khơng khí tâm lý cởi mở, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau trong nhà
trường. Hiểu được vấn đề này, bản thân tôi luôn chú trọng đến việc xây dựng
bầu khơng khí dân chủ để mọi người ln đồn kết, hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ lẫn
nhau. Bởi khi bản thân mỗi cá nhân trong đơn vị được tôn trọng, được coi trọng
và có cơ hội thể hiện thì họ sẽ phát triển được khả năng của mình.
Ngay từ đầu năm học, tôi đã nghiên cứu, căn cứ vào năng lực thực tế của
từng người để phân công nhiệm vụ cụ thể cho mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên,
sắp xếp hợp lý và giáo viên trên nhóm lớp, các bộ phận có thể hỗ trợ lẫn nhau
(người già và trẻ, người có chun mơn vững kèm người có chun mơn cịn
non, người có con nhỏ sẽ đứng lớp cùng với thanh niên hoặc con đã lớn…).
7


Bản thân là một Hiệu trưởng trẻ tôi luôn mong muốn ngồi tinh thần xây
dựng và phát triển văn hóa nhà trường, mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên thấy rõ
trách nhiệm của mỗi cá nhân của mình trong đó. Để có một tập thể tốt thì mỗi cá
nhân trước tiên phải là người gương mẫu, ln có ý thức tự vươn lên.
Vai trò quản lý nhà trường của Ban giám hiệu:
Ban giám hiệu phải là những người cán bộ quản lý gương mẫu: Gương
mẫu về tác phong làm việc; gương mẫu về tinh thần học tập, phát huy trí tuệ, thế
mạnh của mình; gương mẫu về khả năng giao tiếp mọi lúc mọi nơi; gương mẫu
thực hiện, đi đầu trong các phong trào; gương mẫu trong cách ăn mặc…để từ đó
giáo viên, nhân viên trong nhà trường phải tự nhìn nhận bản thân và “chỉnh
huấn” lại mình, tạo nên nền tảng, phát huy cái “hồn” văn hoá mới trong nhà
trường.

Bên cạnh đó cần phải minh bạch trong quản lý: Nghị định 16/2015/NĐCP ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định cơ chế tự chủ trong đơn vị sự nghiệp
công lập. Cùng với nghị định này, quyền hạn của Hiệu trưởng được tăng lên
nhưng đồng thời đòi hỏi Hiệu trưởng phải minh bạch trong quản lý bao gồm
minh bạch về tài chính, minh bạch về thi đua khen thưởng, minh bạch về quy
chế chi tiêu nội bộ, minh bạch về mục tiêu chiến lược, quy hoạch cán bộ...
Trong quản lý tài chính phải ln tạo cho cán bộ tin tưởng bằng sự khách quan,
cơng khai, minh bạch, có sự giám sát của ban thanh tra nhân dân.
Trong quản lý nhân sự phải luôn công tâm, khách quan, phân công công
việc cụ thể, đúng người đúng việc, đúng năng lực; cổ vũ, động viên họ nỗ lực
hồn thành cơng việc và công nhận sự thành công của mỗi cán bộ giáo viên,
nhân viên một cách công khai, kịp thời. Minh bạch trong quản lý tạo ra một tập
thể tích cực, làm mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên đều biết rõ cơng việc mình
phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, ln có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham
gia vào việc ra quyết định dạy và học.
Ban giám hiệu kịp thời giải quyết những mẫu thuẫn nội bộ (nếu có):Giải
quyết mẫu thuẫn nội bộ phải dựa trên pháp chế, tránh đổ lỗi và buộc tội lẫn
nhau. Nếu có vấn đề bất thường xảy ra hay mâu thuẫn nội bộ, Hiệu trưởng phối
hợp với ban thanh tra nhân dân giải quyết vụ việc ngay khi mới phát sinh, tránh
để lâu sinh ra tiêu cực mới. Giải quyết mẫu thuẫn kịp thời đồng nghĩa với một
tập thể đoàn kết. Và tập thể giáo viên, nhân viên có niềm tin vào Ban giám hiệu
nhà trường.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá: “Kiểm tra là một trong bốn chức
năng quản lý. Kiểm tra là chức năng thứ tư nhưng lại có vai trị khởi đầu, định
hướng cho quá trình quản lý; là cơ sở huy động tối đa các nguồn lực; là căn cứ
cho việc kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện các mục tiêu. Như vậy, khơng có
kiểm tra thì khơng có quản lý”. Hoạt động xây dựng văn hố nhà trường gồm
nhiều nội dung, gồm nhiều mặt, nhiều tiêu chí, nhiều giá trị đan xen nhau. Hình
thành được giá trị văn hố đó là một q trình lâu dài và phát triển liên tục. Hiệu
trưởng có trách nhiệm kiểm tra tồn bộ cơng việc, hoạt động, mối quan hệ, kết
quả của tồn bộ q trình đó. Khi kiểm tra, Hiệu trưởng (hoặc có nội dung phối

8


hợp với Ban giám hiệu) để kiểm tra các vấn đề hay một số vấn đề theo các nội
dung sau: Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; kiểm tra việc thực hiện các hoạt
động chăm sóc, giáo dục; kiểm tra giáo viên; kiểm tra bộ phận; kiểm tra chuyên
đề….bằng các hình thức kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ.
Vì vậy, vai trò của Ban giám hiệu, đặc biệt là năng lực lãnh đạo, tính
quyết đốn, làm việc khoa học gắn liền với thực tế rất quan trọng trong quá trình
xây dựng các giá trị văn hố tại trường học nói chung và Mầm non Quảng
Thành của chúng tơi nói riêng. Vì vậy tơi đã dần hình thành được các giá trị văn
hoá trong mỗi cách nghĩ, cách làm, trong từng công việc, nhiệm vụ của mỗi cán
bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
Không chỉ vậy, ban giám hiệu phải có niềm tin vào đồng nghiệp, thực
hiện chia sẻ quyền lãnh đạo, phát huy tính tự chủ của giáo viên, tính chủ động,
tích cực, sáng tạo của trẻ trong mọi hoạt động. Thông qua các buổi sinh hoạt hội
đồng, chuyên mơn nhà trường đặt ra tính cấp thiết của việc xây dựng văn hố
nhà trường. Thơng qua nội dung cụ thể chi tiết cho giáo viên để các giáo viên
triển khai tới từng phụ huynh học sinh thông qua các buổi họp. Chỉ đạo các giáo
viên lắng nghe phản hồi của phụ huynh học sinh tổng hợp những ý kiến chung
nhất để xây dựng kế hoạch thực hiện sau đó thông báo lại cho ban đại diện các
lớp để tạo được sự đồng thuận cao nhất. Công khai kịp thời các kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường theo từng giai đoạn để tất cả tập thể sư
phạm trong nhà trường đều được tham gia, góp ý kiến cho nhà trường.
2.3.2. Xác định giá trị cốt lõi và duy trì giá trị cốt lõi của trường Mầm
non Quảng Thành:
Văn hóa nhà trường liên quan đến tồn bộ đời sống vật chất tinh thần của
một nhà trường, nó biểu hiện trước hết là tầm nhìn, sứ mệnh, triết lý, mục tiêu,
các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý…bầu khơng khí tâm lý. Thể hiện thành
hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc, ứng xử…được xem là tốt

đẹp và được mọi người trong nhà trường chấp nhận.
Chính vì vậy tơi đã xác định giá trị cốt lõi của trường Mầm non Quảng
Thành, là: Sống yêu thương: Biết yêu quý bản thân, biết quan tâm, tôn trọng,
chia sẻ giúp đỡ, thân thiện với mọi người và thân thiện với thiên nhiên, chăm
sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương u, sự cơng bằng, tơn trọng và trách nhiệm
của giáo viên mầm non. Đề cao và phát huy đạo đức nhà giáo, tuân thủ những
quy chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Lắng nghe và thấu hiểu: Biết lắng
nghe để thấu hiểu và được thấu hiểu. Tự tin, sáng tạo: Tích cực và năng động,
cảm thấy thoải mái, vui vẻ, dễ dàng bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ. Luôn đổi mới và
vận dụng các phương pháp giáo dục hiện đại; thái độ đúng mực và đáp ứng
nguyện vọng chính đáng của cha mẹ phụ huynh học sinh.
Đồng thời tôi luôn xác định sứ mệnh của nhà trường, đó là: Mang đến cho
trẻ một mơi trường giáo dục an tồn, thân thiện, tận tâm; tràn đầy tình u
thương; mỗi trẻ đều được chăm sóc chu đáo, được tơn trọng, được vui vẻ thể
hiện bản thân. Phát triển theo phương châm “Trẻ là trung tâm trong q trình
chăm sóc và giáo dục”. Sứ mệnh của trường Mầm non Quảng Thành là cung cấp
9


một chương trình chăm sóc - giáo dục tâm huyết được xây dựng trên nền tảng
văn hóa dân tộc nhằm đào tạo nên một thế hệ trẻ thể lực khỏe mạnh, trí tuệ
thơng minh, nhân cách hồn thiện. Tạo dựng một đội ngũ giáo viên đạo đức,
nhân ái, giỏi chuyên mơn, là người giữ trọng trách hướng dẫn, khuyến khích,
thúc đẩy khả năng khám phá của trẻ, giúp trẻ hình thành tính cách tự lập, có bản
lĩnh, suy nghĩ độc lập và biết cách ứng xử trong xã hội. Xây dựng mối liên kết
toàn diện và vững chắc giữa Nhà trường, trẻ và Phụ huynh.
Bên cạnh đó, cần phải xác định được tầm nhìn của nhà trường. Và tầm
nhìn của trường Mầm non Quảng Thành chúng tôi là: Trường Mầm non Quảng
Thành quyết tâm vươn tới mục tiêu: Trường học công lập đạt được những yêu
cầu tốt nhất trong chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển hoàn

thiện về thể chất, tinh thần cũng như những kỹ năng sống của trẻ ngay từ nhỏ.
Giáo dục mầm non bằng chất lượng, tâm huyết và tình yêu thương trẻ.
Hiệu trưởng cùng tập thể nhà trường, giáo viên hiện thực hóa các giá trị
đã xác định nói trên trong giao tiếp, ứng xử hàng ngày, trong quá trình xây dựng
mục tiêu giáo dục, kế hoạch năm học, quá trình đánh giá kết quả chăm sóc giáo
dục trẻ.
2.3.3. Xây dựng kế hoạch mơi trường văn hóa trong nhà trường:
Xây dựng mơi trường văn hóa trong nhà trường là xây dựng các giá trị
văn hóa đạo đức, cốt lõi làm chuẩn mực để cho cán bộ giáo viên, nhân viên
(CBGV, NV) lấy đó làm mục tiêu để phấn đấu và đạt được, nội dung cụ thể:
Tăng cường các hoạt động văn hóa: Nhà trường phối kết hợp với cơng
đồn tăng cường các hoạt động văn hóa, văn nghệ bằng nhiều nội dung, hình
thức phù hợp với tình hình chính trị, văn hóa, xã hội như giao lưu văn nghệ các
ngày lễ của phường, phố, các cơ quan đơn vị trường học.
Xây dựng và triển khai bộ quy tắc văn hóa ứng xử trong nhà trường: Xây
dựng quy tắc văn hóa ứng xử trong trường học là chuẩn mực, giá trị và hành vi
ứng xử văn hóa thơng qua các hoạt động giao tiếp, sinh hoạt, làm việc, học tập.
Thông qua việc thực hiện bộ Quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường nhằm điều
chỉnh cách thức ứng xử của CBGV, NV trong nhà trường theo thuần phong mỹ
tục; tạo môi trường thân thiện, gần gũi đối với trẻ. Có nếp sống cởi mở, văn
minh, trách nhiệm, trung thực, dân chủ trong nhà trường, trong giao tiếp với các
bậc phụ huynh, đồng nghiệp, khách.
Xây dựng khẩu hiệu tuyên truyền trong nhà trường: Khẩu hiệu thơng điệp
chính của nhà trường là: “Lắng nghe để hiểu, nhìn lại để thương; Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui; Cơ mẫu mực, trị chăm ngoan…”. Trong các lớp cũng
có khẩu riêng của từng lớp phù hợp với các chủ đề, các góc chơi.
Là Hiệu trưởng của nhà trường tơi phải có vai trị quan trọng trong việc
hình thành các chuẩn mực, các giá trị cốt lõi, niềm tin cho CBGV, NV. Thực
hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”;


10


“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và luôn mong muốn mỗi
giáo viên trong trường là một tấm gương tự học và sáng tạo, văn minh, lịch sự.
2.3.4.Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mỗi giáo viên, nhân viên
trong việc xây dựng và phát triển VHNT.
Việc phát triển nhà trường sẽ có ý nghĩa khi bắt đầu bằng sự thay đổi văn
hoá và thay đổi văn hoá bắt đầu từ đội ngũ giáo viên với người đứng đầu là
người lãnh đạo.
Ứng xử giữa giáo viên và trẻ: Đây là vấn đề hiện nay cả xã hội đang rất
quan tâm. Thực tế trên hệ thống truyền thông đã có khơng ít những hành vi lệch
chuẩn của giáo viên đối với trẻ. Vì vậy, nếu khơng xây dựng tiêu chí văn hố
trong mối quan hệ này sẽ dẫn tới sự áp đặt, gị bó cho trẻ trong q trình giáo
dục, khơng phát huy được sự phát triển tự nhiên của trẻ. Vì vậy, tơi đã xây dựng
nên các tiêu chí sau:
Tơn trọng trẻ: “văn hố cởi mở”, “văn hố tơn trọng” nghĩa là ở đó khơng
tồn tại bởi bất cứ một mệnh lệnh, yêu cầu hay lời nói thô bạo nào của giáo viên
đối với trẻ. Giáo viên cần dành thời gian để nghe và để hiểu học sinh của mình
hơn. Tơn trọng ý kiến của trẻ, ln biết lắng nghe những điều trẻ nói.
Xúc cảm của trẻ với mơi trường sẽ tạo ra một nét văn hố nhà trường. Các
nhà tâm lí học xã hội cho rằng: Trạng thái cảm xúc chung, bề ngồi của nhóm
thường được tập trung và lan toả mạnh nhất từ người có quyền lực nhiều nhất
trong nhóm. Đối với trẻ, đó là người giáo viên. Vì thế, để tạo được một khơng
khí xúc cảm tích cực, có thể tạo lập bầu khơng khí tâm lí tích cực trong trường
học có khả năng tăng cường khả năng ghi nhớ của trẻ. Đặc biệt với trẻ mầm non,
độ tuổi này trẻ đang nặng về cảm xúc. Nhiều khi trẻ khơng nói ra nhưng điều trẻ
nghĩ mà trẻ thường bộc lộ thông qua thái độ, xúc cảm, hành động. Vì vậy địi
hỏi cơ giáo mầm non phải ln có những quan sát, theo dõi chặt chẽ những biểu
hiện trong cảm xúc của trẻ, cô luôn biết chia sẻ và xử lý tình huống hợp lý, trẻ sẽ

cảm nhận được sự tôn trọng của cô với trẻ, khiến trẻ dễ bộc lộ cách nghĩ, cách
cảm của mình.
Chấp nhận các nhu cầu và hồn cảnh khác nhau của trẻ. Có nghĩa việc
dạy xuất phát từ nhu cầu người học và vì người học. Người dạy, dạy cái mà học
sinh cần chứ không phải dạy cái mà người dạy có. Việc dạy và việc học khơng
hề chịu một sức ép nào về chương trình hay thi đua. Tất cả học sinh đều có cơ
hội khám phá, học tập, hoạt động và thể hiện các tiềm năng bản thân ở mức cao
nhất, phát triển một cách tự nhiên và hồn nhiên, đạt được mục tiêu chung của
chương trình và kết quả mong đợi cho mỗi cá nhân học sinh, không phụ thuộc
vào xuất phát điểm của từng học sinh như thế nào.
Khuyến khích tính tư duy, sáng tạo, chủ động, tích cực của trẻ. Ln lấy
trẻ làm trung tâm. Cô là người gợi mở và định hướng, tạo cơ hội để trẻ được nói
lên những suy nghĩ của mình. Tạo tình huống để phát huy tính chủ động của học
sinh. Như chúng ta đã biết, từ xưa tới nay, trong hệ thống quan hệ nhà trường thì
quan hệ thầy- trò là mối quan hệ đặc biệt. Mối quan hệ này có ảnh hưởng rất lớn
đến việc hình thành văn hoá nhà trường theo hướng cởi mở. “Văn hoá cởi mở”,
11


phải tạo ra được một bầu khơng khí ấm áp, tin cậy, trong đó mọi người cảm
nhận điều tốt đẹp về nhau. Nhất là với đặc thù của ngành học mầm non, cô giáo
càng gần gũi, thân thiện với trẻ thì càng tạo được nhiều cơ hội cho trẻ bộc lộ
những ý kiến, những điều trẻ muốn làm, những điều trẻ nghĩ.
Bên cạnh đó đối với trẻ: Lễ phép: Biết cư xử phù hợp với mọi người, kính
trọng người lớn, biết ơn cha mẹ, thầy cơ. Tự tin: Tích cực và năng động, cảm
thấy thoải mái, vui vẻ, dễ dàng bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ, thích đến trường lớp.
Hợp tác: Thực hiện theo các quy định chung của thầy cô, bạn bè, trường lớp và
nơi công cộng. Biết chia sẻ suy nghĩ của bản thân và lắng nghe ý kiến người
khác. Trung thực: Thống nhất thái độ, lời nói và hành động. Tự lập: Tự phục vụ
nhu cầu vệ sinh, ăn uống, chăm sóc bản thân, tham gia vào các sinh hoạt tập thể,

biết giúp đỡ người khác.
2.3.5. Tập trung Bồi dưỡng chuyên đề, kỹ năng sư phạm, khả năng vận
dụng chuyên đề “nói chuẩn viết chuẩn tiếng phổ thông” cho đội ngũ giáo
viên.
Thực hiện theo NQ Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Thanh Hóa lần
thứ XX, nhà trường phối kết hợp với các trường học triển khai chun đề “Viết
chuẩn, nói chuẩn tiếng phổ thơng”, đây là một trong những chuyên đề rất cần
thiết để cho toàn thể CBGV, NV trong nhà trường nắm được các loại lỗi về từ
và phát âm của tiếng địa phương đang bị lệch chuẩn, tiến tới xây dựng môi
trường ngôn ngữ chuẩn mực, thân thiện và thanh lịch trong nhà trường.
Thông qua chuyên đề, tôi đã giao cho các tổ khi sinh hoạt chuyên môn
lồng ghép việc thực hiện chuyên đề của giáo viên như: Cho giáo viên đọc mẫu
các bài thơ, câu chuyện có trong chủ đề tuần tới, phát biểu ý kiến, đề xuất, đưa
ra các tình huống sư phạm để giáo viên suy nghĩ, trả lời....
Từ đó, mỗi CBGV, NV trong nhà trường tự ý thức được mình đang mắc
những lỗi gì cần phải sửa đổi sao cho phù hợp với ngơn ngữ sư phạm. Q trình
thực hiện tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng bản thân mỗi giáo viên nhận thấy rất
quan trọng và vô cùng cần thiết.
Nói chuẩn giúp giáo viên tự tin khi giao tiếp và ứng xử hơn, chỉnh được
giọng điệu sao cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp giúp người nghe thật thoải
mái và gần gũi.

"HN triển khai chuyên đề nói chuẩn viết chuẩn tiếng phổ thông cho cán bộ giáo
viên nhân viên"
12


2.3.6. Xây dựng thói quen “đọc sách” cho trẻ:
Sách ln là kho tàng để giúp trẻ có thể khám phá, tìm hiểu và đọc nhiều
điều hay, những cuốn sách có nội dung lành mạnh, tranh minh họa đẹp mắt sẽ

làm cho trẻ cảm thấy thích thú. Vậy làm thế nào để tạo cho trẻ có thói quen và
văn hóa đọc ngay từ lứa tuổi mầm non?
Xây dựng thói quen đọc sách từ gia đình: Bố mẹ hãy cùng tạo thói quen
đọc sách, kể chuyện cho trẻ ngay từ chính gia đình mình. Buổi tối trước khi ngủ
hãy kể cho bé những câu chuyện liên quan đến lễ giáo, kỹ năng sống, thói quen
văn minh, văn hóa ứng xử…Nếu muốn bé tự giác đánh răng, hãy kể cho con
nghe truyện “Gấu con bị đau răng”. Muốn hướng dẫn con về các kiến thức xã
hội: “Sự tích cây vú sữa, sự tích quả dưa hấu, sự tích các loại hoa, kiến con đi ô
tô, xe đạp con trên đường phố…”. Sau khi đọc xong, bố mẹ hãy thường xuyên
trao đổi với con về nội dung truyện, hay đặt ra những câu hỏi đơn giản như:
“Theo con thì nhân vật này có điểm gì tốt? Con hãy tóm tắt lại nội dung mà mẹ
vừa đọc: Qua câu chuyện này con học được điều gì?...”. Đây là những câu hỏi
giúp trẻ phát huy trí não, phát triển về ngôn ngữ và cách diễn đạt. Lúc này trẻ sẽ
hăng hái trình bày về những gì mình nghĩ. Thơng qua đó, bố mẹ sẽ hiểu hơn về
tính cách của con, cũng như đặt những câu hỏi để hướng đến những điều mà bố
mẹ muốn con thực hiện.
Xây dựng thói quen đọc sách từ trường học: Các hoạt động học tập và vui
chơi ở trường mầm non có tác động rất lớn đến q trình phát triển của trẻ. Ngay từ
đầu năm tôi triển khai đến các nhóm lớp xây dựng góc đọc sách cho trẻ phong phú
về nội dung và hấp dẫn về hình thức. Tạo dựng một bộ sưu tập sách cho các con vui
chơi và hoạt động, nội dung trong sách tập trung vào các câu chuyện cổ tích, về nhân
vật, lồi vật, sách về khoa học thế giới quanh ta… để trẻ được tìm hiểu. Trẻ em lứa
tuổi mầm non, những hình ảnh trực quan sẽ để lại những ấn tượng sâu sắc cho trẻ. Vì
vậy sách cho các con sử dụng phải là những sách có nhiều hình ảnh và màu sắc sặc
sỡ.
Tạo một không gian lý thú cho trẻ đọc sách là một việc làm rất cần thiết. Góc
đọc sách có thể ngay trong lớp học hoặc tổ chức ngoài trời. Sách đặt ở những nơi
thuận tiện cho trẻ có thể nhìn thấy và lấy ra để tìm hiểu. Trong khơng gian đọc sách
các nhóm lớp có những hình ảnh lý thú liên quan đến việc đọc sách để giúp trẻ yêu
sách và thích đọc sách hơn. Bên cạnh những giờ học hát, múa, vẽ…giáo viên đã tăng

cường hoạt động đọc sách cho các con nghe. Khi các bé có cơ hội kể lại các tình tiết
chuyện đã nghe, đóng vai nhân vật truyện,…sẽ làm cho bé có đời sống phong phú
hơn từ đó giúp bé phát triển tồn diện hơn.
Như vậy từ việc tạo thói quen đọc sách, ham tìm hiểu sách của trẻ sẽ giúp nhà
trường tạo dựng một nét đẹp phong phú cho văn hóa nhà trường, đó chính là văn hóa
đọc sách của trẻ.
2.3.7. Xây dựng mơi trường lành mạnh, thân thiện, an toàn đối với trẻ.
Thực hiện phương châm “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, “Giáo
dục không chỉ chuẩn bị cho cuộc sống mà giáo dục phải chính là cuộc sống của
trẻ”, thì việc chung tay xây dựng môi trường sống và học tập thân thiện trong
13


trường mầm non cho trẻ là trách nhiệm của toàn đội ngũ giáo dục trong nhà
trường, của gia đình trẻ và cộng đồng xã hội. Sự tham gia của trẻ chính là chủ
thể của q trình giáo dục. Mơi trường của trẻ ở trường mầm non bao gồm: Môi
trường tâm lý – xã hội; môi trường thiên nhiên và môi trường vật chất.
Môi trường tâm lý xã hội bao gồm các mối quan hệ liên quan và hỗ trợ
lẫn nhau, tạo bầu khơng khí ấm cúng, thoải mái và an tồn cho trẻ. Mọi trẻ đều
cảm thấy được cơ u thương và được đối xử công bằng. Tạo tâm lý tin cậy,
mong muốn sẻ chia, gần gũi, biết cách lắng nghe trẻ, chia sẻ cảm xúc kinh
nghiệm, chia sẻ ý tưởng…, khuyến khích trẻ bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ và tự tin
diễn đạt trước đám đông, động viên trẻ tự tin vào bản thân bằng các câu nói “con
sắp làm được rồi”, “không sao đâu”. “làm lại đi nào”…. Giáo viên cần kiên
nhẫn đối với trẻ, tránh thúc ép căng thẳng khi luyện tập, tôn trọng sự khác biệt,
tôn trọng ý kiến cá nhân của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ tự phục vụ và giúp đỡ lẫn
nhau. Không cần can thiệp quá nhiều vào quá trình trẻ chơi, nếu không cần thiết.
Cân bằng giữa hoạt động tự do và hoạt động có chủ định. Tuyệt đối khơng hù
dọa, chê bai, trách mắng hay đánh trẻ.
Tạo mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện giữa cán bộ, giáo viên, nhân viên

trong nhà trường. Tạo bầu khơng khí thân ái, Phân công trách nhiệm hợp lý, rõ
ràng. Quan tâm đến nhau. Bên cạnh đó cần tạo dựng mối quan hệ thân thiết với
cha mẹ trẻ, phối hợp kịp thời để tạo sự thống nhất trong chăm sóc giáo dục trẻ.
Thu hút, mở rộng sự tham gia của cha mẹ trẻ vào quá trình giáo dục, thường
xuyên tổ chức cho cha mẹ trẻ thăm quan các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở
lớp.
Mơi trường thiên nhiên chính là khơng gian thân thiện, trẻ có cảm giác
được sống an tồn, được tiếp xúc gần gũi với thiên nhiên là điều kiện tác động
mạnh mẽ đến cảm xúc, hành vi của trẻ. Cần đủ ánh sáng, khơng khí trong lành,
sắp xếp phịng nhóm lớp thơng thống. Nhà trường tận dụng các khoảng trống
để trồng cây, hoa, rau…cho trẻ quan sát, thực hành chăm sóc, khám phá thử
nghiệm và bảo vệ. Trường chúng tơi hạn chế tối đa bê tơng hóa sân, vườn
trường, hạn chế tối đa hóa chất khử mùi, tẩy rửa và trang trí trường lớp bằng các
cây, hoa giả. Tổ chức cho trẻ hoạt động ngoài trời với các nội dung: Quan sát có
chủ đích, chơi vận động, chơi tự do, vẽ, đọc sách…trên sân trường.

14


“Trẻ cùng cô khám phá môi trường thiên trong giờ hoạt động ngồi trời”
Mơi trường vật chất được nhà trường quy hoạch hài hịa với thiên nhiên,
cân bằng diện tích xây dựng với sân, vườn trường, tận dụng hướng gió mát (như
hướng Nam, hướng Đơng), màu sắc hài hịa, nhà trường được thiết kế đổ mái
bằng và có mái che, sàn nhà dễ vệ sinh, đảm bảo quy chuẩn về diện tích. Sân
chơi của nhà trường được lát gạch chống trượt, an toàn cho trẻ, thỏa mãn được
các nhu cầu chơi của trẻ như: đi, chạy, nhảy, bò, trườn, trèo, chui, ném, thang
leo, cầu trượt…,thực hành giao thông của trẻ. Nhà vệ sinh sạch sẽ, khơ ráo, có
đủ thiết bị vệ sinh, phù hợp với trẻ, nhằm hình thành các thói quen vệ sinh cho
trẻ, trẻ khơng có cảm giác sợ đi vệ sinh.


“Trẻ tham gia các trò chơi ở sân phát triển vận động”
Trong lớp học sắp xếp đồ dùng đồ chơi dễ lấy, dễ cất, có ký hiệu riêng
cho các góc chơi, đồ chơi, đồ dùng cá nhân trẻ. Bố trí các góc hoạt động hợp lí:
góc n tĩnh bố trí xa góc ồn ào, góc thư viện/sử dụng sách, tranh ở những nơi
nhiều ánh sáng…Các góc hoạt động có lối đi cho trẻ di chuyển thuận tiện khi
liên kết giữa các góc chơi, giáo viên dễ dàng quan sát các góc hoạt động của trẻ.
Tên các góc và hình ảnh đơn giản, gần gũi với trẻ, được viết theo kiểu chữ in
thường, các góc được bày biện hấp dẫn, có đồ dùng đồ chơi, học liệu và phương
tiện đặc trưng cho từng góc.
Đồ dùng đồ chơi, nguyên vật liệu có giá đựng ngăn nắp, gọn gàng, để ở
nơi trẻ dễ thấy, dễ lấy, dễ dùng, dễ cất, được thay đổi và bổ sung phù hợp với
mục tiêu chủ đề/hoạt động và hứng thú của trẻ. Có nguyên liệu mang tính mở (lá
cây, hột hạt,…), sản phẩm hồn thiện, sản phẩm chưa hồn thiện…Có sản phẩm
mua sắn, sản phẩm cô và trẻ tự làm, sản phẩm của địa phương đặc trưng văn hóa
15


vùng miền (trang phục, dụng cụ lao động..). Đồ dùng đồ chơi, nguyên vật liệu
an toàn, vệ sinh, phù hợp với thể chất và tâm lí của trẻ mầm non.

“Đồ dùng, đồ chơi tự tạo ở góc phân vai”
Có thể nói xây dựng mơi trường thân thiện trong trường mầm non sẽ góp
phần giúp trẻ phát triển nhân cách tồn diện, là trách nhiệm của mỗi giáo viên,
mỗi gia đình và toàn xã hội.
2.3.8. Tạo được niềm tin và các mối quan hệ chặt chẽ với Cha mẹ phụ
huynh học sinh.
Gia đình có nhiều tiềm năng và là những tiềm năng cơ bản nhất cho việc
giáo dục quy tắc ứng xử của con người. Gia đình chính là cái nơi của xã hội ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. Cho
nên xây dựng văn hoá nhà trường phải cần chú ý tới tiềm năng, phát huy vai trò

trách nhiệm của gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, chăm lo và bồi
dưỡng thế hệ mầm non tương lai, đóng góp xây dựng cơ sở vật chất. Vì vậy tơi
ln chỉ đạo nhà trường lấy chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ làm nòng cốt, tạo
được mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường, tạo được niềm tin cho
phụ huynh, cùng với công tác tuyên truyền, trao đổi hàng ngày sẽ thiết lập được
mối quan hệ chặt chẽ, tự nhiên, không bị gượng ép giữa giáo viên và cha mẹ
học sinh, giữa Ban Giám hiệu nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh:
- Xây dựng Ban đại diện cha mẹ học sinh vững mạnh bằng cách lựa chọn
những cá nhân tiêu biểu, có trình độ kiến thức cao và hiểu biết, nhiệt tình với sự
nghiệp về giáo dục. Cử ra được Ban thường trực hội gồm những người có hiểu
biết, tích cực nhiệt tình trong cơng tác để bàn và cùng tham gia xây dựng kế
hoạch hoạt động chặt chẽ và đồng bộ. Trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh phải
là người có uy tín trong cộng đồng xã hội, tốt hơn nữa là đang tham gia cơng tác
chính quyền địa phương.
- Phối hợp với Hội phụ nữ địa phương, ban nữ công nhà trường để phát
huy vai trò của người phụ nữ trong gia đình với việc chăm lo đủ sức khoẻ để học
tập và vui chơi, tạo điều kiện thuận lợi cho các con về giờ giấc khi ở nhà...
- Xây dựng cam kết giữa nhà trường và ban đại diện phụ huynh trong việc
thống nhất nội dung chăm sóc, giáo dục cho trẻ, trách nhiệm của gia đình trong
việc giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ.
16


- Mời Ban thường trực phụ huynh cùng tới dự các hoạt động trong ngày
của trẻ, từ lúc đón tới lúc trả trẻ. Dự các giờ dạy hay quan sát q trình chế biến,
nấu các món ăn cho trẻ tại nhà bếp…..để phụ huynh được biết và cùng chia sẻ
những khó khăn với nhà trường.
- Khuyến khích phụ huynh cùng tham gia lạo động với nhà trường, tham
gia ủng hộ các phong trào thi đua làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu sẵn có
của địa phương tại các nhóm lớp, tham gia phong trào đưa cây xanh vào lớp học.

Ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng kế hoạch cụ thể trong công tác
tuyên truyền với các bậc phụ huynh, giao cho giáo viên căn cứ vào tình hình
thực tế của nhóm lớp để làm tốt cơng tác tuyên truyền, vận động phụ huynh
cùng tham gia hưởng ứng. Và thực tế cho thấy, phụ huynh rất vui vẻ, phấn khởi
khi được cùng vào cuộc tham gia. Cụ thể: Phụ huynh mang cây cảnh cùng các
nguyên vật liệu phế thải ở nhà tới các nhóm lớp để trồng cây và làm đồ dùng, đồ
chơi....
Qua những việc làm cụ thể và thiết thực như vậy đã tạo nên được nền tảng
trong việc xây dựng và phát triển trong các quan hệ ứng xử, trong truyền thống
phát huy văn hoá riêng biệt của nhà trường.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau một năm thực hiện một số giải pháp chỉ đạo việc xây dựng và phát
triển văn hóa nhà trường mà tơi đã nghiên cứu, thực hiện tại trường mầm non
Quảng Thành, tơi nhận thấy có sự chuyển biến rõ nét trong tác phong, cách nghĩ,
cách làm việc và đặc biệt là cách biểu hiện cụ thể của mỗi cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong nhà trường, chất lượng tăng lên rõ rệt. Bên cạnh đó, tôi nhận
được sự ủng hộ cao của các bậc phụ huynh. Phụ huynh, giáo viên và nhà trường
phối kết hợp tốt hơn.
Từ việc áp dụng các giải pháp chỉ đạo việc xây dựng và phát triển văn hóa
nhà trường ở trường mầm non Quảng Thành, tôi cảm thấy rất yên tâm về đội
ngũ giáo viên của mình trong cơng tác xây dựng và phát triển văn hóa của nhà
trường. Khơng những môi trường sư phạm thân thiện mà chất lượng chăm sóc
giáo dục cũng được nâng lên.
* Đối với bản thân là Hiệu trưởng nhà trường: Tôi đã xác định rõ hơn vai
trị lãnh đạo của mình trong việc dẫn dắt, thay đổi và phát triển văn hóa nhà
trường và cụ thể hoá bằng những việc làm thường xuyên, hàng ngày. Tơi cũng
đã thực hiện được vai trị của người đề xướng, người hướng dẫn các nỗ lực thay
đổi trong q trình xây dựng và phát triển văn hố nhà trường. Bên cạnh đó, tơi
đã nhận thấy: Hiệu trưởng cịn có vai trị hoạch định tầm nhìn, tun truyền cho

mọi thành viên nhận thức đúng tầm nhìn đó, có sự tin tưởng và cùng nỗ lực thực
hiện quá trình xây dựng và phát huy văn hố nhà trường.
Ln phải soạn thảo một kế hoạch, một phương án hành động cụ thể, chi
tiết tới từng việc, từng người, phù hợp với các điều kiện thời gian, nguồn lực,
phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương để kế hoạch thực
hiện có tính khả thi, hiệu quả, sát thực.
17


Thường xuyên đánh giá quá trình thực hiện xây dựng văn hóa nhà trường
và thiết lập các chuẩn mực mới, những giá trị mới mang tính cấp thiết, phù hợp
với quy luật vận hành của nhà trường, phù hợp với đặc thù văn hoá địa phương;
đặc biệt là các giá trị trong ứng xử hàng ngày, các mối quan hệ hàng ngày giữa
giáo viên-học sinh-phụ huynh; giáo viên với giáo viên và các mối quan hệ khác.
Không ngừng đổi mới và sáng tạo trong q trình giảng dạy, chăm sóc, nuôi
dưỡng. Việc truyền bá các giá trị mới cho mọi thành viên trong nhà trường cần
được coi trọng song song với việc duy trì những giá trị, chuẩn mực tốt đã xây
dựng được, lọc bỏ những chuẩn mực, giá trị cũ lỗi thời hoặc gây ra ảnh hưởng
tiêu cực cho tiến trình phát triển của văn hóa trong nhà trường.
*Đối với trẻ:
Trẻ thích đến trường, u trường, u cơ hơn và tích cực trong mọi hoạt động.
Tự tin và mạnh dạn trao đổi, trị chuyện cùng cơ giáo như đối với mẹ của mình.
Trẻ phát triển tốt về thể chất, trí tuệ và tinh thần. Tỷ lệ cân nặng/chiều cao:
trẻ phát triển bình thường: 96,7%. Trẻ thừa cân, béo phì: 2,1%; Trẻ gầy còm:
1,2%. Trẻ đạt 100% yêu cầu về chất lượng giáo dục.
* Đối với cán bộ, giáo viên:
Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường đã có những sự
chuyển biến rõ nét và có ý thức xây dựng văn hoá nhà trường. Tất cả cán bộ,
giáo viên, nhân viên đã thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất cơng việc
mình làm.

Xây dựng văn hố nhà trường phù hợp, tích cực đã tạo ra các mối quan hệ
tốt đẹp giữa các các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường, giữa giáo viên và
trẻ; đồng thời tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh. Đó
là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo, điều vô cùng quan trọng đối với hoạt động
sư phạm mà đối tượng là tri thức và con người;
Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường có kỹ năng giáo tiếp và ứng
xử sư phạm tốt hơn.
Tập thể nhà trường đoàn kết, vui vẻ, thống nhất, mỗi người một việc cùng
chăm lo cho trường, cho lớp, thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
Giáo viên đã thấy được cơng tác xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường
khơng phải là cơng việc khó khăn, phức tạp mà xem đây là phương pháp để rèn
luyện phong cách ứng xử của mỗi giáo viên.
* Đối với phụ huynh:
Các bậc phụ huynh đã nhận thức được tầm quan trọng của bậc học mầm
non, sẵn sàng tham gia các hoạt động cùng tập thể nhà trường để chăm sóc giáo
dục các bé.
Ủng hộ nhà trường nhiệt tình cả về vật chất lẫn tinh thần.
Tuyên truyền tới các bậc phụ huynh khác về chất lượng chăm sóc giáo dục
của nhà trường và giới thiệu được nhiều phụ huynh khác đưa con em tới trường.
Nhà trường đã tạo được sức mạnh tổng hợp của cả tập thể và phụ huynh,
xã hội để chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao nhất.
18


Kết quả đạt được cuối năm như sau:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
NỘI DUNG KHẢO SÁT

Có hiểu biết về giá trị cốt lõi của
nhà trường

Có ý thức xây dựng và phát triển
văn hóa nhà trường
Viết chuẩn, nói chuẩn tiếng phổ
thơng
Khả năng giao tiếp tự tin

Số
GV
KS

Mức độ
T

%

K

%

TB

%

40

34

85

06


15

0

0

40

38

95

02

5

0

0

40

34

85

06

15


0

0

40

36

90

04

10

0

0

3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận:
Qua một năm thực hiện một số giải pháp chỉ đạo việc xây dựng và phát
triển văn hóa nhà trường ở trường mầm non Quảng thành, bản thân tôi rút ra bài
học kinh nghiệm sau:
Muốn chỉ đạo tốt, hiệu trưởng cần có nhận thức đúng đắn, hiểu rõ sâu sắc
vai trị ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng văn hố nhà trường.
Bản thân phải có năng lực quản lý, năng lực chuyên môn và tác phong sư
phạm mẫu mực. Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm.
Nhà trường luôn coi trọng việc nâng cao khả năng giao tiếp và ứng xử sư

phạm giữa giáo viên và phụ huynh.
Thường xuyên rèn luyện bản thân. Làm tốt công tác phối hợp với cha mẹ
trẻ trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Là Hiệu trưởng nhà trường tơi phải đi đầu gương mẫu trong việc thực hiện
tốt công tác xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường.
Bên cạnh đó, việc đưa văn hố nhà trường thành một nhiệm vụ chính trị
của mỗi nhà trường là một việc làm cấp thiết. Từ đó trẻ có ý thức, giáo viên ý
thức, phụ huynh ý thức về xây dựng văn hoá nhà trường thành một nhu cầu
không thể thiếu. Xây dựng văn hóa nhà trường XHCN cần tập trung xây dựng
nền văn hóa đạo đức XHCN trong trường học; tập trung giáo dục bồi dưỡng thế
hệ trẻ để hình thành nhân cách con người Việt Nam theo nguyên tắc và chuẩn
mực đạo đức Mác-Lênin, đạo đức Hồ Chí Minh và đạo lý tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam. Tích cực thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” với những nội dung cụ thể, phù hợp để nhà trường thực sự là mơi
trường văn hóa, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên và trẻ phát triển với những
đặc tính tốt đẹp sau đây:
Có ý thức tập thể, đồn kết phấn đấu vì lợi ích chung.
19


Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo vệ
và cải thiện môi trường giao tiếp.
Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chun mơn, trình độ
thẩm mỹ và thể lực.
Văn hố nhà trường phù hợp, tích cực tạo ra một môi trường làm việc
thoải mái, vui vẻ, lành mạnh. Đó là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo – điều vô
cùng quan trọng đối với hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con
người.
3.2. Kiến nghị:

Về phía Sở giáo dục và đào tạo:
Tham mưu với ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá để có chế độ chính sách
hỗ trợ cho giáo viên hợp đồng, đảm bảo những nhu cầu tối thiểu cũng như tạo
tâm lý yên tâm công tác và cống hiến cho sự nghiệp giáo dục mầm non.
Về phía ủy ban nhân dân phường:
Đề nghị với ủy ban nhân dân phường sớm có kế hoạch xây dựng thêm
phịng học và các phịng chức năng tại khu trung tâm để dồn điểm lẻ khu Thành
Mai về một điểm tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác quản lý, chăm
sóc ni dưỡng, giáo dục trẻ trong nhà trường, giúp các cháu có một mơi trường
chăm sóc giáo dục tốt hơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi về một số giải pháp chỉ
đạo xây dựng và phát triển văn hoá nhà trường ở trường mầm non Quảng Thành
năm học 2018 - 2019. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa
học cấp trên, để đề tài của tơi được hồn chỉnh và đạt hiệu quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Thành, ngày 02 tháng 04 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác.
Người viết SKKN

Trần Thị Thảo
PHẦN DUYỆT CỦA HĐ SKKN PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản lý văn hóa nhà trường – Tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn

Vũ Bích Hiển đồng biên soạn – Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
2. Văn hóa giao tiếp – Tác giả: PGS.TS Hoàng Trọng Canh (Chủ biên) –
Ths. Quế Mai Hương – Nhà xuất bản khoa học xã hội.
3. Chương trình GDMN (dành cho CBQL và giáo viên mầm non) – Ban
hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và
Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình GDMN - Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam.
4. Giáo trình: Nghề giáo viên mầm non - Tác giả: Hồ Lam Hồng - Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam.
5. 85 tình huống trao đổi giữa Phụ huynh và giáo viên mầm non – Tác
giả: Đới Hiểu Huyên - NXB văn hóa - Thơng tin.
6. Tư vấn ứng xử sư phạm với trẻ ở độ tuổi Mẫu giáo - Tác giả: Vũ Mạnh
Quỳnh - NXB Thời đại.
7. Tạp chí giáo dục mầm non.

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Thảo
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường MN Quảng Thành

TT

Tên đề tài SKKN


1

Một số biện pháp dạy trẻ 3-4
tuổi học vẽ và sử dụng sản
phẩm tạo hình trưng bày hoạt
động góc
Một số giải pháp nhằm tăng
cường chất lượng làm quen
văn học cho trẻ
Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng làm quen với
chữ cái cho trẻ 5-6 tuổi
Một số biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng chuyên môn
trong trường mầm non
Một số biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng tổ chức trị chơi
đóng kịch dựa theo tác phẩm
văn học cho trẻ mẫu giáo lớn
Một số biện pháp nâng cao
khả năng giao tiếp và xử lý
tình huống sư phạm của giáo
viên trường MN Quảng Thành
Một số biện pháp nâng cao
nhận thức của GV, NV trường
MN Quảng Thành trong công
tác tự đánh giá KĐCLGD
trường mầm non
Một số giải pháp thực hiện tốt
công tác tuyên truyền ở trường

mầm non Quảng Thành

2
3
4
5

6

7

8

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phịng, Sở,
Tỉnh...)
Phịng GD&ĐT
thành phố Thanh
Hóa
Phịng GD&ĐT
thành phố Thanh
Hóa
Sở GD&ĐT tỉnh
Thanh Hóa

Kết quả
đánh
giá xếp
loại (A,

B, hoặc
C)
B

Năm học
đánh giá xếp
loại
2006 - 2007

B

2007 - 2008

C

2009 - 2010

B

2012 - 2013

B

2013 - 2014

Phòng GD&ĐT
thành phố Thanh
Hóa

A


2015 - 2016

Sở GD&ĐT tỉnh
Thanh Hóa

C

2016 - 2017

Sở GD&ĐT tỉnh
Thanh Hóa

C

2017 - 2018

Phịng GD&ĐT
thành phố Thanh
Hóa
Phịng GD&ĐT
thành phố Thanh
Hóa

22


23



24



×