Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 của Cục Đào tạo, Bộ Công an.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.43 KB, 112 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI


HỒNG ĐÌNH QUYẾT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC
QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO ĐỐI TƯỢNG 3
CỦA CỤC ĐÀO TẠO, BỘ CÔNG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI


HỒNG ĐÌNH QUYẾT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC
QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO ĐỐI TƯỢNG 3
CỦA CỤC ĐÀO TẠO, BỘ CÔNG AN

Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8 14 01 14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS NGUYỄN THỊ MAI LAN



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo độ chuẩn xác. Các số liệu,
thông tin, tài liệu tham khảo trong luận văn có xuất xứ rõ ràng, được trích dẫn
đầy đủ.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Hồng Đình Quyết


MỤC LỤC
MƠ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO ĐỐI TƯỢNG 3..................9
1.1. Đối tượng 3 và nhu cầu bồi dưỡng của đối tượng 3......................................9
1.2. Hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3. . .13
1.3. Quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối

tượng 3..............................................................................................................20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc

phòng và an ninh cho đối tượng 3.....................................................................27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KIẾN
THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO ĐỐI TƯỢNG 3 CỦA CỤC ĐÀO
TẠO, BỘ CÔNG AN.............................................................................................31
2.1. Địa bàn nghiên cứu, tổ chức và phương pháp nghiên cứu, khảo sát...........31
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối


tượng 3, Cục Đào tạo, Bộ Công an....................................................................34
2.3. Thực trạng quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh

cho đối tượng 3, Cục Đào tạo, Bộ Công an.......................................................41
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến

thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 của Cục đào tạo, Bộ Công an......53
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức

quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 của Cục Đào tạo, Bộ Công an.............56
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KIẾN
THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO ĐỐI TƯỢNG 3 CỦA CỤC ĐÀO
TẠO, BỘ CÔNG AN.............................................................................................59
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp..............................................................59
3.2. Các biện pháp quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức QP&AN cho đối

tượng 3 của Cục đào tạo, Bộ Công an...............................................................60
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp...........................74

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................81


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ An ninh

Chữ viết tắt

nhân dân Bạo loạn lật đổ


ANND

Bảo vệ tổ quốc

BLLĐ
BVTQ

Bộ Công an

BCA

Cán bộ quản ly

CBQL

Công an nhân dân

CAND

Diễn biến hòa bình

DBHB

Giảng viên

GV

Giáo dục quốc phòng

GDQP


Kinh tế - xã hội

KT - XH

Lực lượng vũ trang

LLVT

Quân đội nhân dân

QĐND

Quân sự quốc phòng

QSQP

Quốc phòng toàn dân

QPTD

Quốc phòng và an ninh

QP&AN

Trật tự an toàn xã hội

TTATXH

Xã hội chủ nghĩa


XHCN


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Quy ước xử ly thông tin về thực trạng hoạt động và quản ly hoạt động
bồi dưỡng kiến thức QP&AN cho đối tượng 3....................................... 34
Bảng 2. 2.Tổng hợp y kiến về xác định mục tiêu, yêu cầu, vai trò của hoạt động bồi
dươñ g kiến thức QP&AN cho đối tượng 3 ............................................. 35
Bảng 2. 3. Tổng hợp y kiến về chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức QP&AN
cho đối tượng 3....................................................................................... 36
Bảng 2. 4. Tổng hợp y kiến đánh giá về các hình thức bồi dưỡng kiến thức QP&AN
cho đối tượng 3....................................................................................... 37
Bảng 2. 5. Tổng hợp y kiến đánh giá về lực lượng tham gia vào hoạt động bồi
dưỡng kiến thức QP&AN cho đối tượng 3............................................. 38
Bảng 2. 6. Tổng hợp y kiến về mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ
dùng dạy học phục vụ hoạt động bồi dưỡng đối tượng 3........................40
Bảng 2. 7.Ý kiến đánh giá về việc quản ly hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
về bồi dưỡng kiến thức QP&AN............................................................ 41
Bảng 2. 8.Ý kiến đánh giá về quy định thực hiện mục tiêu bồi dưỡng kiến thức
QP&AN cho đối tượng 3......................................................................... 43
Bảng 2. 9. Ý kiến đánh giá về quy định thực hiện nội dung chương trình bồi dưỡng
kiến thức QP&AN cho đối tượng 3........................................................ 45
Bảng 2. 10. Ý kiến đánh giá về tổ chức bộ máy quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến
thức QP&AN cho đối tượng 3................................................................ 45
Bảng 2. 11. Kết quả đánh giá quản ly chất lượng hoạt động bồi dưỡng kiến thức
QP&AN cho đối tượng 3........................................................................ 47
Bảng 2. 12. Ý kiến đánh giá về mức độ chỉ đạo, sử dụng nguồn lực bồi dưỡng kiến
thức QP&AN cho đối tượng 3................................................................ 49
Bảng 2. 13. Mức độ thực hiện thanh tra, kiểm tra hoặc động bồi dưỡng kiến thức

quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3.................................................. 51
Bảng 2. 14. Tổng hợp y kiến về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động
bồi dưỡng QP&AN cho đối tượng 3....................................................... 54
Bảng 3. 1. Thống kê kết quả khảo sát về mức độ cần thiết.................................75
Bảng 3. 2. Thống kê kết quả khảo sát về mức độ khả thicủa 7 biện pháp đề xuất76


MƠ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng viên là nội dung
quan trọng trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, là một bộ
phận của nền giáo dục quốc dân, có y nghĩa to lớn trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là chủ trương nhất quán trong đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Trong lực lượng Công an nhân dân, công tác giáo dục quốc phòng và an ninh
cũng được đặc biệt coi trọng. Bộ Công an đã xây dựng hệ thống văn bản quản ly,
điều chỉnh, hướng dẫn công an các đơn vị, địa phương thực hiện công tác giáo dục
quốc phòng và an ninh theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước. Để triển khai thực
hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an đã ban hành Thông tư
43/2020/TT-BCA, ngày 11/5/2020 quy định về công tác giáo dục quốc phòng và an
ninh của lực lượng Công an nhân dân[11], Kế hoạch 188/KH-BCA-X11 ngày
29/7/2015 về Công tác giáo dục quốc phòng và an ninh của Bộ Cơng an giai đoạn
2016-2020[4]…liên tục hồn thiện, bổ sung chương trình, giáo trình, tài liệu giáo
dục quốc phòng và an ninh cho phù hợp với thực tiễn công tác và chiến đấu trong
Công an; Công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cán bộ, chiến sĩ
được Bộ Công an triển khai mạnh mẽ, bằng nhiều hình thức, phương pháp, thiết
thực, đối tượng bồi dưỡng được mở rộng, chất lượng, hiệu quả ngày một nâng cao.
Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh với mục tiêu tổng quát của chiến
lược quốc phòng nước ta là xây dựng nền quốc phòng tồn dân có lực lượng ngày

càng vững mạnh, thế trận ngày càng vững chắc, đủ sức ngăn chặn, đẩy lùi, đập tan
mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, cần thiết phải đổi mới
quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh trong tình hình hiện
nay. Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh của lực lượng
Công an nhân dân còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập: sự lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
thực hiện mặt công tác này của công an một số đơn vị, địa phương chưa toàn diện;
nhận thức và trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, chiến sỹ cơng an (trong đó có cả
cán bộ chủ chốt) chưa sâu sắc, công tác mở lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và
an ninh cho cán bộ, chiến sỹ công an thuộc đối tượng chưa đạt được chỉ tiêu đề ra;
sự phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác tham mưu cho cấp uỷ, chính
quyền các cấp thực hiện cơng tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hiệu
quả chưa cao; đội ngũ giảng viên giảng dạy kiến thức quốc phòng và an ninh còn
7


thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, cơ sở vật chất đảm bảo cho giáo dục quốc
phòng và an ninh còn thiếu đồng bộ... Do đó việc đánh giá, tổng kết công tác quản
ly bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh của lực lượng Công an nhân dân nói
chung và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hơn nữa là yêu
cầu cấp thiết hiện nay.
Những năm qua, hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối
tượng 3 của Cục Đào tạo, Bộ Công an đã được triển khai và tổ chức thực hiện chặt
chẽ, nghiêm túc và đạt được những kết quả quan trọng, nhờ đó mà trình độ, kiến
thức quốc phòng và an ninh của cán bộ, đảng viên và chiến sĩ toàn lực lượng được
nâng lên đáng kể. Việc nghiên cứu vấn đề quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 của Cục Đào tạo, Bộ Công an góp phần làm
rõ hơn và cụ thể hóa ly luận quản ly giáo dục nói chung, quản ly nhà nước về giáo
dục nói riêng, đặc biệt là trong lực lượng công an hiện nay nhằm thống nhất nhận
thức, hiện thực hóa những chủ trương về quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh phù hợp với thực tiễn, mang lại hiệu quả của mặt công tác

quan trọng này. Tuy nhiên, trước yêu cầu mới của nhiệm vụ cách mạng, trước sự
phát triển mới của tình hình, nhiệm vụ chính trị của tồn lực lượng, nhất là việc bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 vẫn còn bộc lộ những hạn
chế, bất cập, cần phải xem xét nghiên cứu và khắc phục kịp thời. Vì vậy, nghiên cứu
đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối
tượng 3 của Cục Đào tạo, Bộ Công an” là vấn đề cơ bản có y nghĩa cấp thiết cả về
ly luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Công tác giáo dục quốc phòng và an ninh; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và
an ninh nói chung và trong lực lượng Cơng an nhân dân nói riêng là vấn đề được
Đảng, Nhà nước, Bộ Công an quan tâm và đã ban hành nhiều chỉ thị, quy định để
chỉ đạo thống nhất và có hiệu quả. Trong những năm gần đây, vấn đề này đã được
nhiều tác giả nghiên cứu, đề cập ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau, phù hợp với
từng giai đoạn, điều kiện, nhiệm vụ cụ thể khác nhau, tiêu biểu như:
* Nhóm tài liệu, đề tài khoa học
Cục Nhà trường, Bộ Tổng Tham mưu (1996), Giáo dục quốc phòng đối với
cán bộ cơng chức của Đảng, Nhà nước và đồn thể, Đề tài khoa học cấp Bộ Quốc
phòng; Hồ Sỹ Luyến (2001), Tổ chức, phương pháp bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng cho cán bộ các cấp của Đảng, Nhà nước và đoàn thể[13]…trên cơ sở quán


triệt sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng ta về giáo dục, giáo dục quốc phòng, các công trình đi sâu luận giải
làm rõ cơ sở ly luận, thực tiễn của đề tài. Các cơng trình đã làm rõ một số khái niệm
liên quan như: giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối với cán bộ
cơng chức của Đảng, Nhà nước và Đồn thể; chỉ rõ vai trò, đặc điểm và những vấn
đề có tính ngun tắc đối với cơng tác giáo dục quốc phòng và tổ chức, phương
pháp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ, công chức của Đảng, Nhà nước và
đoàn thể; đánh giá thực trạng và rút ra một số kinh nghiệm giáo dục quốc phòng, tổ

chức, phương pháp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đội ngũ cán bộ và những giải
pháp chủ yếu nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng, tổ chức, phương pháp bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng cho đội ngũ cán bộ, công chức của Đảng, Nhà nước và
đoàn thể.
Đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Lê Văn Nghệ (2011): Nghiên cứu, đề xuất
giải pháp đồng bộ hóa cơng tác quốc phịng, an ninh ở các trường đại học, cao
đẳng và trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh sinh viên. Đề tài đã chỉ ra được
những vấn đề ly luận cơ bản, đánh giá thực trạng về giáo dục quốc phòng, an ninh ở
các trường đại học, cao đẳng và trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh sinh
viên. Trên cơ sở đó đề tài đưa ra một số đề xuất giải pháp đồng bộ hóa cơng tác
quốc phòng, an ninh ở các trường đại học, cao đẳng và trung tâm Giáo dục quốc
phòng - an ninh sinh viên. [28]
Lê Minh Vụ, chủ nhiệm đề tài (2006), Đổi mới giáo dục quốc phòng trong hệ
thống giáo dục quốc gia, Đề tài khoa học cấp Nhà nước. Trên cơ sở làm rõ khái
niệm quốc phòng, giáo dục quốc phòng trong hệ thống giáo dục quốc gia, đề tài đi
sâu phân tích q trình phát triển tư duy ly luận của Đảng về quốc phòng và giáo
dục quốc phòng qua từng giai đoạn cách mạng, nhất là trong sự nghiệp đổi mới đất
nước. Đề tài xác định những căn cứ, đánh giá thực trạng và rút ra những kinh
nghiệm giáo dục quốc phòng trong hệ thống giáo dục quốc gia. Từ đó, dự báo
những nhân tố tác động, xu hướng vận động của công tác giáo dục quốc phòng
trong hệ thống giáo dục quốc gia đến năm 2020; đề tài xác định 3 quan điểm, 6 giải
pháp cơ bản nhằm đổi mới giáo dục quốc phòng trong hệ thống giáo dục quốc gia ở
nước ta đến năm 2020.[4444]
* Nhóm các luận văn, luận án
Luận văn thạc sĩ Quản ly giáo dục, Học viện Chính trị, Bộ Quốc Phòng; Trịnh
Tấn Hồi (2013), Quản lý Nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên


trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay[22]; Luận văn thạc sĩ Khoa học Chính



trị, Học viện Chính trị; Võ Văn Nhiệm (2016), Chất lượng bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh cho đối tượng 3 ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay[31]; Luận
văn thạc sĩ Quản ly giáo dục, Học viện Khoa học xã hội, Phạm Văn Kiên (2019),
Quản lý dạy học mơn giáo dục quốc phịng và an ninh cho sinh viên hệ dân sự tại
Học viện Mật Mã; Luận án tiến sĩ Quản ly giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội [27];
Luận án tiến sĩ Quản ly giáo dục, Học viện Chính trị, Bộ Quốc Phòng, Trịnh Tấn
Hồi (2018), Quản lý giáo dục quốc phịng và an ninh cho sinh viên trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.[23]
Các cơng trình này nêu bật quan niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm, tiêu chí và
những vấn đề có tính nguyên tắc trong bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối
tượng khác nhau, đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh
nghiệm trong bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng này. Trên cơ sở dự
báo những nhân tố tác động, các tác giả đã đề xuất những giải pháp thiết thực, chủ
yếu nâng cao chất lượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối
tượng khác nhau ở các địa bàn nêu trên, bảo đảm cho đội ngũ này có đủ phẩm chất,
kiến thức về quốc phòng và an ninh cũng như năng lực quản ly nhà nước về quốc
phòng và an ninh ở địa phương. Đây là những tài liệu quan trọng, có giá trị cả về ly
luận và thực tiễn để tác giả có thể nghiên cứu, tham khảo, kế thừa, vận dụng vào quá
trình thực hiện đề tài luận văn.
* Nhóm các bài báo, tạp chí, sách
Trong những năm gần đây có nhiều bài báo khoa học đã được công bố đề cập
đến vấn đề giáo duc quốc phòng và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho
các đối tượng, như: Phạm Văn Bé Tư, Bồi dưỡng kiến thức QP, AN cho chức sắc,
chức việc các tôn giáo ở Vĩnh Long, Tạp chí QPTD, 5/2013[42]; Tống Thành
Phong, Cơng tác Bồi dưỡng kiến thức QP, AN ở Trường Quân sự Quân khu 9, Tạp
chí QPTD, 8/2014; Võ Văn Nhiệm “ Một số giải pháp tăng cường bồi dưỡng kiến
thức QP, AN (đối tượng 3) ở Trường Quân sự Quân khu 9 hiện nay, Tạp chí Thơng
tin Khoa học Qn sự Qn khu 9, số 27, tr. 35 – 38, 2016 [31]; Trần Quốc Dương,
“Cơng tác giáo dục quốc phịng và an ninh trong hệ thống Học viện Chính trị quốc

gia Hồ Chí Minh” Tạp chí Ly luận Chính trị, số tháng 3/2019 [21].
Ngồi ra còn có nhiều cơng trình, bài báo đăng trên các tạp chí khoa học cũng
bàn về vấn đề này. Tuy nhiên, đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách
tồn diện, sâu sắc, có hệ thống về quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh trong lực lượng Cơng an nhân dân nói chung và cũng chưa có


cơng trình, bài báo khoa học nào nghiên cứu về quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 của Cục Đào tạo, Bộ Cơng an hiện nay
dưới góc độ chun ngành quản ly giáo dục. Chính vì vậy, Quản lý hoạt động bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 của Cục Đào tạo, Bộ
Công an là đề tài có hướng nghiên cứu độc lập, khơng trùng lặp với các cơng trình
khoa học đã nghiệm thu, cơng bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu ly luận, phân tích, đánh giá thực trạng quản ly hoạt
động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 của Cục Đào tạo,
Bộ Công an và các yếu tố ảnh hưởng tới quản ly hoạt động này, đề xuất một số biện
pháp quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3
của Cục Đào tạo, Bộ Cơng an, góp phần nâng cao hiệu quả quản ly hoạt động bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh tại Cục Đào tạo, Bộ Công an.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa một số vấn đề ly luận về quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh cho đối tượng 3 của Cục Đào tạo, Bộ Công an.
Đề xuất một số biện pháp quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh cho đối tượng 3 của Cục Đào tạo, Bộ Công an.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng
3 của Cục Đào tạo, Bộ Công an.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

-Phạm vi nội dung:
Đề tài này giới hạn nội dung nghiên cứu về quản ly hoạt động bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 của Cục Đào tạo, Bộ Công an
theo tiếp cận quản ly nhà nước. Do vậy, đề tài xác định tập trung nghiên cứu các nội
dung quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3
tại Cục Đào tạo, Bộ Công an gồm các nội dung sau:
+ Về chủ thể quản ly: Có nhiều chủ thể tham gia quản ly hoạt động bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 trong đó gồm có: Đảng ủy


Công an Trung ương, Cục Đào tạo và các đơn vị có liên quan, đội ngũ giáo viên.
Trong đó Đảng ủy Công an Trung ương trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, quản ly điều
hành; các cơ quan chuyên môn các cấp làm tham mưu, triển khai tổ chức thực hiện
và làm công tác bảo đảm mọi mặt, hiệp đồng phối hợp hoạt động; đội ngũ giáo viên
trực tiếp làm công tác giảng dạy bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
-Phạm vi không gian:
Hoạt động nghiên cứu được triển khai tại Cục Đào tạo, Bộ Công an, với các
nội dung đào tạo, bồi dưỡng được tiến hành cho đối tượng 3.
-Phạm vi thời gian:
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và
an ninh cho đối tượng 3 và quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức QP&AN cho đối
tượng 3 của Cục Đào tạo, Bộ Công an từ tháng 12/2016 đến tháng 6/2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài

Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và các tiếp cận trong nghiên
cứu. Bao gồm:
5.1.1. Tiếp cận mục tiêu

Tiếp cận theo mục tiêu là cách tiếp cận nhấn mạnh mục tiêu của đối tượng,
coi mục tiêu là tiêu chí để lựa chọn nội dung, phương pháp, cách thức tiến hành và
đánh giá kết quả. Tiếp cận mục tiêu để phân tích làm rõ mục tiêu của quản ly hoạt
động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3, mục tiêu bồi
dưỡng kiến thức; phân tích thực trạng thực hiện các nội dung quản ly trên cơ sở đó
xây dựng nội dung và biện pháp quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh cho đối tượng 3 tại Cục Đào tạo phù hợp, khả thi.
5.1.2. Tiếp cận chức năng quản lý

Theo tiếp cận này, nội dung quản ly là sự triển khai đồng bộ các chức năng
cơ bản của quản ly đối với hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
cho đối tượng 3 tại Cục Đào tạo, Bộ Công an.
5.1.3. Tiếp cận hệ thống

Tiếp cận quan điểm hệ thống giữa các thành tố có mối quan hệ biện chứng
trong việc nghiên cứu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh và quản ly hoạt
động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 tại Cục Đào tạo,
Bộ Công an: chủ thể - khách thể; mục đích - nội dung - phương pháp - hình thức; y
nghĩa biện pháp - nội dung biện pháp - điều kiện thực hiện biện pháp.


5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu

+ Mục đích nghiên cứu
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tổng quan các nghiên cứu về
quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3. Trên
cơ sở tổng quan các cơng trình nghiên cứu đó xác định phương pháp tiếp cận, cơ sở
ly luận để xây dựng khung ly thuyết của đề tài. Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng
bộ công cụ nghiên cứu thực tiễn của đề tài.
+ Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, của cơ quan quản
ly giáo dục (Bộ GD&ĐT, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng…).
Nghiên cứu các cơng trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
luận văn.
Nghiên cứu các số liệu thứ cấp qua (báo cáo của cơ quan quản ly giáo dục,
các trường, học viện trong và ngoài Công an,…).
+ Cách thực hiện phương pháp
Thu thập tài liệu trong và ngoài nước liên quan tới đề tài luận văn; Dịch các
tài liệu nước ngoài ra tiếng Việt; Phân tích, đánh giá tổng quan các tài liệu.
Từ phân tích các tài liệu xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn, các
khái niệm công cụ của luận văn, nội dung ly luận về bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh cho đối tượng 3 và quản ly hoạt động này cũng như các yếu tố ảnh
hưởng tới quản ly hoạt động này, xác định các chỉ báo để xây dựng bộ công cụ
nghiên cứu của luận văn.
-Phương pháp điều tra bảng hỏi;
- Phương pháp phỏng vấn sâu;
-Phương pháp xử ly số liệu bằng thống kê toán học.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ được trình bày cụ thể tại chương 2
và chương 3 của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể góp phần hoàn thiện phương pháp

luận một số vấn đề ly luận về quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và
an ninh cho đối tượng 3 trong CAND nói riêng và đối tượng 3 ngồi CAND nói
chung vào ly luận của khoa học quản ly giáo dục. Kết quả nghiên cứu về mặt ly


luận, về mặt phương pháp của luận văn là cơ sở khoa học để có thể tiến hành những
nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực quản ly hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trong
CAND nói riêng và lĩnh vực quản ly giáo dục nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với các cán bộ làm
công tác quản ly giáo dục, các chuyên gia quản ly giáo dục và các đối tượng khác
có liên quan đến hoạt động quản ly đào tạo, bồi dưỡng trong CAND.
Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích trong hoạt động nghiên cứu và đào tạo
lĩnh vực quản ly giáo dục tại các trường, học viện trong và ngoài CAND.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở ly luận về quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh cho đối tượng 3.
Chương 2: Thực trạng quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh cho đối tượng 3 của Cục Đào tạo, Bộ Công an.
Chương 3: Biện pháp quản ly hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và
an ninh cho đối tượng 3 của Cục Đào tạo, Bộ Công an.


Chương 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO ĐỐI TƯỢNG 3

1.1. Đối tượng 3 và nhu cầu bồi dưỡng của đối tượng 3
1.1.1. Khái niệm đối tượng 3

Theo điểm c, khoản 1, Điều 2, Nghị định số13/2014/NĐ-CP quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật giáo dục QP&AN, ngày 25 tháng 02 năm 2014 của
Chính phủ đưa ra đối tượng 3 của hoạt động giáo dục QP&AN là:Chủ tịch Hội
đồng giáo dục QP&AN cấp tỉnh quyết định triệu tập đối tượng thuộc diện Ban
Thường vụ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) quản
ly, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện; cán bộ lãnh đạo, quản ly cấp phòng và
tương đương thuộc cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội của tỉnh và của Trung ương có trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh theo kế hoạch
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. [17]
Đối tượng 3 trong hoạt động bồi dưỡng kiến thức QP&AN của lực lượng
CAND được quy định trong Điều 14 – Thông tư 43/2020/TT-BCA, ngày 11/5/2020
về công tác GDQP&AN của lực lượng CAND bao gồm:Sĩ quan giữ chức vụ lãnh
đạo cấp phòng, cấp huyện và tương đương; sĩ quan có cấp bậc quân hàm Thượng tá
(tương đương đối tượng 3 quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 2 Nghị định số
13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 2 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Giáo dục QP&AN). [11]
Tại điều 3, Chương 1, Hướng dẫn số 90/HD-HĐGDQPAN, ngày 31 tháng 05
năm 2016 của Hội đồng Giáo dục QP&AN Trung ương quy định về danh mục đối
tượng 3 trong bồi dưỡng kiến thức QP&AN bao gồm:
a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và người có phụ cấp chức vụ lãnh đạo,

quản ly tương đương thuộc các cơ quan, tổ chức ở Trung ương; Trưởng ban, Phó
Trưởng ban (thuộc vụ), Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (thuộc ban) và các tổ
chức tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng thuộc cơ quan mặt trận và đồn thể trung ương và tương
đương; Trưởng ban, Phó Trưởng ban chun trách cơng đồn ngành Trung ương và
tương đương; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và

tương đương thuộc: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, Báo Nhân dân và
Tạp chí Cộng sản, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa học xã hội


Việt Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc
gia; Trưởng phòng và tương đương, Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa Học viện khu
vực I, II, III, IV thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và Học viện Báo
chí Tuyên truyền; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc các tổ
chức sự nghiệp thể dục thể thao trực thuộc các bộ, ngành ở Trung ương; Chủ nhiệm,
Phó Chủ nhiệm khoa, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương
đương thuộc các học viện, trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề; Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trung học phổ
thơng; Trưởng ban, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc báo ngành.
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương ở các cơ quan, đơn vị

cấp 1 thuộc các tập đồn kinh tế, tổng cơng ty thành lập theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ và tổng công ty nhà nước hạng đặc biệt; Giám đốc, Phó Giám đốc,
Kế tốn trưởng, Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương ở
các cơ quan đơn vị cấp 2, cấp 3 thuộc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty thành lập
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và tổng cơng ty nhà nước hạng đặc biệt;
Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó, cán bộ chuyên trách công tác quốc phòng
Ban Chỉ huy quân sự các cơ quan đơn vị, trực thuộc các cơ quan, tổ chức ở trung
ương; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc ban quản ly khu
công nghiệp; người quản ly doanh nghiệp ngồi khu vực nhà nước có quy mơ vừa
trở lên.
c) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh, cấp huyện và tương đương; Kế tốn trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
và tương đương của các tổng công ty thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc các Ban

Đảng cấp tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Trường
Chính trị cấp tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra thuộc Thanh tra sở cấp
tỉnh; Phó trưởng ban Đảng, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng cấp huyện;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng báo địa phương; Đài phát thanh truyền hình cấp
tỉnh; đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại II, III và quận
thuộc thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
d) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty chuyên trách, Tổng Giám đốc

hoặc Giám đốc của các Công ty cấp I, II, III; Thành viên chuyên trách Hội đồng thành
viên, Kiểm sốt viên chun trách, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc của các
tổng cơng ty và tương đương, Cơng ty cấp I, II, III; Kế tốn trưởng của các tổng công


ty đặc


biệt, tổng công ty và tương đương, Công ty cấp I, II, III; Trưởng phòng và tương
đương, Phó Trưởng phòng và tương đương Ban Quản ly khu công nghiệp.
đ) Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện.
e) Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước có hệ số phụ cấp chức vụ từ dưới

0,7 không thuộc đối tượng 2 và 4 (từ các chức danh tại điểm a, b, c Mục này). [35]
Như vậy, có thể hiểu đối tượng 3 trong hoạt động bồi dưỡng kiến thức
QP&AN là các đối tượng được quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 2 Nghị định số
13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 2 năm 2014 của Chính phủ; tại Thơng tư số
05/2015/TT-BCA ngày 01/01 2015 về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh của
lực lượng CAND và quy định chi tiết tại điều 3, Chương 1, Hướng dẫn số 90/HDHĐGDQPAN, ngày 31 tháng 05 năm 2016 của Hội đồng Giáo dục quốc phòng và
an ninh Trung ương.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đối tượng 3


- Chức năng:
Bồi dưỡng kiến thức QP&AN cho đối tượng 3 là quá trình tổ chức truyền thụ
và lĩnh hội một cách có hệ thống những kiến thức quân sự, là sự tác động tích cực
nhiều chiều đối với học viên, nhưng học viên ở đây là những cán bộ chủ trì, chủ
chốt trong bộ máy lãnh đạo, quản ly nhà nước ở cấp huyện và cấp tỉnh. Đây là nét
nổi bật của quá trình bồi dưỡng và cũng là khó khăn, thách thức lớn đối với chủ
thể quản ly trên ba phương diện: tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo; thực hiện chương trình
nội dung; bảo đảm vật chất, phương tiện cho quá trình này. Như vậy, thực chất quá
trình bồi dưỡng kiến thức QP&AN cho đối tượng 3 là quá trình truyền thụ và lĩnh
hội tri thức, một bộ phận của hoạt động sư phạm nói chung, chức năng của nó là
trang bị kiến thức QP&AN.
Trên cơ sở phân tích khái niệm về đối tượng 3 đã trình bày trên, có thể thấy,
đối tượng 3 có chức năng là đội ngũ lãnh đạo, quản ly chủ chốt ở cấp huyện; ở cấp
phòng và tương đương thuộc cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội của tỉnh và của Trung ương có trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh;
Trong lực lượng vũ trang, là đội ngũ sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo cấp phòng, cấp
huyện và tương đương; sĩ quan có cấp bậc quân hàm Thượng tá. Với chức năng là
đội ngũ lãnh đạo, quản ly, đối tượng 3 phải tiến hành đồng thời các hoạt động lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các tổ chức cấp trên; đề xuất, kiến nghị với cấp trên những vấn đề có liên
quan đến sự lãnh đạo, quản ly đối với địa phương, đơn vị cấp mình. Trong hoạt


động bồi dưỡng


kiến thức QP&AN, đối tượng 3 là đối tượng quan trọng, bởi đây chính là lực lượng
sẽ tiếp tục chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện các hoạt động bồi dưỡng kiến
thức QP&AN cho đối tượng cấp dưới, theo đúng quy định của Luật giáo dục
QP&AN.

- Nhiệm vụ:
Theo Quy định số 07/QĐ-HĐ GDQPANTW, 14/02/2008 về tiêu chuẩn kiến
thức quốc phòng và an ninh cho cán bộ, đảng viên, quy định về nhiệm vụ của đối
tượng 3 như sau:
Nhiệm vụ chung:Học tập, nâng cao nhận thức, y thức trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ, đảng viên; được
bồi dưỡng kiến thức QP&AN là một trong những tiêu chuẩn bắt buộc đối với cán
bộ, đảng viên là một trong những tiêu chí xem xét, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh
đạo, quản ly trong các cơ quan, tổ chức các cấp, các ngành. Do vậy trong nhiệm kỳ
công tác, cán bộ phải hồn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức QP&AN tương
ứng với chức danh cán bộ và được cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức QP&AN theo Chương trình bồi dưỡng kiến thức QP&AN do Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an quy định.
Mọi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ Trung ương đến
cơ sở, phải tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức QP&AN theo triệu tập của cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính
phủ về Giáo dục QP&AN [15].
- Nhiệm vụ cụ thể của đối tượng 3:

Nắm vững đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về QP&AN trong
từng giai đoạn cách mạng, nôi dung nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Nắm vững âm mưu, thủ đoạn thực hiện chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo
loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay;
Nắm vững nội dung xây dựng khu vực phòng thủ ở địa phương;
Có kiến thức cơ bản để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cơ sở, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức và tổ chức hiện thực có hiệu quả cơng tác QP&AN theo cương
vị công tác được giao.
1.1.3. Nhu cầu bồi dưỡng của đối tượng 3


Hiện nay, nhu cầu bồi dưỡng kiến thức QP&AN đối với tất cả các đối tượng


là vô cùng lớn. Đây không chỉ là chủ trương chung của Đảng, Nhà nước mà còn là
yêu


cầu, nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân và trong cả hệ thống
chính trị.
Trong lực lượng CAND, nhu cầu bồi dưỡng kiến thức QP&AN đối với đối
tượng 3 cũng là con số không hề nhỏ. Số lượng nhu cầu bồi dưỡng mỗi năm đối với
đối tượng 3, đều được Bộ Công an căn cứ trên đăng ky nhu cầu bồi dưỡng từ các đơn
vị trực thuộc Bộ, Cơng an các tỉnh, địa phương…chỉ tính đến năm 2019, số lượng
đối tượng 3 chưa qua bồi dưỡng của toàn lực lượng CAND là 1103 người [Phụ lục
01].
Tuy nhiên, số lượng khóa bồi dưỡng và số lượng học viên từng khóa trong
các năm khơng đồng đều (có năm tổ chức được 8 khóa bồi dưỡng, có năm chỉ 03
khóa) mặc dù nhu cầu bồi dưỡng và số lượng cán bộ đối tượng 3 của LLCAND rất
cao và khả năng đảm bảo của Cục Đào tạo có thể tổ chức mỗi năm từ 08 đến 10
khóa. Đặc điểm này là do tính đặc thù của đối tượng 3 và đặc thù công tác nghiệp
vụ của lực lượng nên hoạt động mở lớp cũng như nhu cầu đăng ky bồi dưỡng đôi
khi còn hạn chế.
1.2. Hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối

tượng 3
1.2.1. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng và hoạt động bồi dưỡng kiến thức

QP&AN cho đối tượng 3
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng


Theo Từ điển giáo dục học năm 2011: “Bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào
tạo thêm nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách
theo định hướng mục đích đã chọn”, cụ thể hơn: “Bồi dưỡng là trang bị thêm kiến
thức, kĩ năng nhằm mục đích nâng cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các
lĩnh vực cụ thể, ví dụ như bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lí luận, nghiệp vụ sư
phạm” [41].
Nguyễn Minh Đường cho rằng: “Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật
kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, một bậc học và
thường được xác định bằng một chứng chỉ ” [20].
Từ các luận điểm trên, tác giả cho rằng khái niệm bồi dưỡng được nhìn nhận
theo nhiều góc độ và mức độ rộng hẹp khác nhau, nhưng chung quy lại có thể coi bồi
dưỡng chính là q trình bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng nhằm nâng cao tay
nghề cho người lao động, đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ của mỗi cá nhân gắn liền với sự phát triển của tổ chức.


Như vậy, bồi dưỡng được hiểu là quá trình học tập của mỗi người diễn ra đồng
thời với hoạt động nghề nghiệp, là quá trình đào tạo và tự đào tạo trong thời gian làm
việc, gắn với y nghĩa học tập suốt đời.
1.2.1.2. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho

đối tượng 3
-Khái niệm quốc phòng:
Theo Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam: Quốc phịng là cơng cuộc
giữ nước của một quốc gia, gồm tổng thể các hoạt động đối nội và đối ngoại về
qn sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học... của Nhà nước và nhân dân để
phòng thủ đất nước, tạo nên sức mạnh tồn diện, cân đối, trong đó sức mạnh
quân sự làm nòng cốt, nhằm giữ vững hòa bình, đẩy lùi, ngăn chặn các hoạt
động gây chiến của kẻ thù và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới

mọi hình thức, mọi quy mơ[14].
Căn cứ theo Điều 2, Luật Quốc Phòng thì vấn đề này đuợc định nghĩa: Quốc
phịng là cơng cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của tồn dân tộc, trong đó sức
mạnh qn sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân làm nịng cốt [37].
Quốc phòng là nhiệm vụ của tồn dân, trong đó lực lượng vũ trang nhân
dân làm nòng cốt. Kẻ thù xâm lược từ bên ngoài thường cấu kết với các lực
lượng phản động bên trong, do đó quốc phòng phải kết hợp chặt chẽ với an ninh để
bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Tổ chức quốc phòng phụ thuộc
trực tiếp vào chế độ xã hội, truyền thống dân tộc, điều kiện khách quan, chủ quan cụ
thể của mỗi nước. Nhiều nước quan niệm quốc phòng là một bộ phận của an ninh
quốc gia.
-Khái niệm an ninh:
Theo Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam: An ninh là trạng thái ổn định,
an tồn, khơng có dấu hiệu nguy hiểm, đe dọa sự tồn tại và phát triển bình thường của
cá nhân, của tổ chức, của từng lĩnh vực hoạt động xã hội hoặc của toàn xã hội [14].
Luật An ninh quốc gia: An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của
chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả
xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc [34]
Theo từ điển Bách khoa CAND: An ninh quốc gia là sự ổn định và phát triển
bền vững của một chế độ xã hội, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
và các lợi ích quan trọng khác của một quốc gia [2].


An ninh có thể được hiểu theo nghĩa rộng, an ninh bao gồm an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội. An ninh quốc gia được biểu hiện ở sự ổn định trong quan hệ
chính trị giữa các giai cấp, khẳng định vị trí lãnh đạo của giai cấp cầm quyền đối với
các giai cấp khác và vị trí độc lập, tự chủ của chính quyền nhà nước đối với các nhà
nước khác trên thế giới. An ninh quốc gia bao gồm sự ổn định của hai mặt, hai nội
dung đối nội, đối ngoại và mối quan hệ giữa đối nội và đối ngoại; an ninh quốc gia
phản ánh quan hệ chính trị trong phạm vi một nước và quan hệ chính trị quốc tế.

-Khái niệm bồi dưỡng kiến thức quốc phịng an ninh:
Từ việc phân tích các khái niệm bồi dưỡng, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu
này xác định khái niệm bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh như sau:
Bồi dưỡng kiến thức QP&AN là hoạt động nhằm trang bị, nâng cao kiến
thức về QP&AN, kỹ năng quân sự cho các đối tượng cán bộ, đảng viên, công chức
các cấp, các ngành và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Bồi dưỡng kiến thức QP&AN bao gồm các quy định về bồi dưỡng kiến thức
QP&AN đối với đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội; người quản ly doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị
sự nghiệp ngồi cơng lập; cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân
cư; thẩm quyền triệu tập, quy định cơ sở bồi dưỡng kiến thức QP&AN; chế độ,
quyền lợi đối với đối tượng bồi dưỡng kiến thức QP&AN.
1.2.2. Mục tiêu, yêu cầu, vai trò của hoạt động bồi dưỡng dưỡng kiến thức

quốc phòng an ninh cho đối tượng 3
- Mục tiêu: Nhằm góp phần đào tạo con người phát triển tồn diện, hiểu biết

một số nội dung cơ bản về quốc phòng, an ninh; truyền thống đấu tranh chống ngoại
xâm của dân tộc, trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc; nâng
cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; có y thức cảnh giác trước âm mưu thủ
đoạn của các thế lực thù địch; có kiến thức cơ bản về đường lối quốc phòng, an ninh
và công tác quản ly nhà nước về quốc phòng, an ninh; có kỹ năng quân sự, an ninh
cần thiết để tham gia vào sự nghiệp xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Yêu cầu: Tiến hành đồng bộ bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với

đối tượng 3; xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy thống nhất bảo
đảm tính cơ bản, tồn diện, thiết thực và có hệ thống.
Thực hiện đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, ly thuyết đi đôi với



×