Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

SKKN một số giải pháp quản lý công tác thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở trường THCS vạn phúc – huyện thanh trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 33 trang )

UBND HUYỆN THANH TRÌ
TRƯỜNG THCS VẠN PHÚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY

Lĩnh vực/ Môn: Nhân viên
Cấp học: THCS
Tên tác giả : Phạm Thị Hồng Nhung
Đơn vị công tác: Trường THCS Vạn Phúc
Chức vụ: Nhân viên thiết bị, thí nghiệm

NĂM HỌC 2020 - 2021


2

MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 3
I. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 3
II. Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2019 - 2020 ........................................... 4
III. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................. 4
IV. Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 4
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...................................................................................... 5
I. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 5
1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 5
2. Các yêu cầu và tính chất đối với thiết bị dạy học ......................................... 6
3. Vai trị của TBDH trong GD - ĐT nói chung ............................................... 7
4. Quản lý công tác thiết bị dạy học ................................................................ 8
II. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 9


1.Thuận lợi ........................................................................................................ 9
2. Khó khăn ..................................................................................................... 10
3. Kết quả điều tra thực trạng:........................................................................ 11
III. Nội dung và các giải pháp thực hiện. ........................................................ 11
1. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch sử dụng TBDH và đề xuất đổi mới kế
hoạch mua sắm bổ sung thiết bị dạy học. ....................................................... 11
2. Giải pháp 2: Đổi mới xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng TBDH ......... 12
3. Giải pháp 3: Đổi mới xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa TBDH. ... 13
4. Giải pháp 4: Lập sổ ghi tên các thiết bị theo môn và khối lớp ................... 14
5. Giải pháp 5: Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng, thiết bị dạy học ........ 15
6. Giải pháp 6: Quản lý và kiểm kê tài sản theo định kỳ, kiểm tra các loại sổ
sách thường xuyên ........................................................................................... 16
IV. Kết quả triển khai áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ................................ 17
V. Hiệu quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. ................................................. 18
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 20
I. Kết luận........................................................................................................... 20
II. Khuyến nghị .................................................................................................. 21
Tài liệu tham khảo
Phụ lục (Ảnh, các phiếu điều tra)


3

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Cấp trung học cơ sở là cầu nối giữa bậc tiểu học và bậc trung học của hệ thống
giáo dục quốc dân. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thơng cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Hiện nay

chúng ta đang tiến hành đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, do đó ta phải
đổi mới phương pháp dạy học để phù hợp với nội dung chương trình mới đó. Phương
pháp dạy học mới, phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học
sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Thiết bị dạy học cung cấp kiến thức cho
học sinh một cách chắc chắn, chính xác và trực quan; do đó hấp dẫn và kích thích
sự hứng thú học tập của học sinh. Nhờ sử dụng thiết bị dạy học mà rút ngắn được
thời gian giảng dạy mà vẫn đảm bảo học sinh lĩnh hội đủ nội dung bài học. Giáo
viên và học sinh được thao tác và làm các thí nghiệm nhiều lần do đó nâng cao hiệu
quả dạy học...Thiết bị dạy học là tiền đề quan trọng của việc thực hiện phương pháp
dạy học. Thiết bị dạy học ở các trường rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Muốn
sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả vào mục tiêu dạy học cần phải tăng cường công
tác quản lý thiết bị dạy học. Nó là thành tố quan trọng đảm bảo phương pháp, chất
lượng dạy học. Trong cơ cấu của quá trình dạy học thì nội dung, phương pháp và
phương tiện dạy học gắn bó chặt chẽ với nhau. Nó là cầu nối giữa lý thuyết và thực
tiễn, giữa học và hành. Cao hơn của việc “Học đi đôi với hành” là “Học bằng hành”,
là một nguyên tắc của một nền giáo dục hiện đại. Đây là một biện pháp quan trọng
nhằm trực tiếp tác động tích cực đến chất lượng dạy và học.
Qua thực tế công tác ở trường tôi, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
và sử dụng thiết bị dạy học bước đầu đã có sự thành cơng nhưng cịn nhiều bất cập,
các thiết bị dạy học của nhà trường cịn khơng đồng đều, một số thiết bị cịn lạc hậu
và cũ, chất lượng khơng đảm bảo...bên cạnh đó cịn một số giáo viên chậm đổi mới,
ít sử dụng thiết bị dạy học hoặc sử dụng nhưng chưa khai thác được hết các hiệu quả
của thiết bị. Để đáp ứng được mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới và trước sự
phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ hiện nay và thực hiện Nghị quyết số
29 - NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng nhu cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do đó địi hỏi tồn ngành giáo dục chúng ta phải nâng
cao chất lượng giáo dục hơn nữa, phải đổi mới triệt để phương pháp dạy học, nhất



4
thiết phải sử dụng các thiết bị dạy học trong các giờ dạy. Việc quản lý và sử dụng
thiết bị dạy học đặt ra cho các nhà trường phải có biện pháp quản lý, bảo quản, sử
dụng hiệu quả và chất lượng. Xuất phát từ lí do trên nên tơi đã mạnh dạn chọn đề tài
nghiên cứu “Một số giải pháp quản lý công tác thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy” ở trường THCS Vạn Phúc – huyện Thanh Trì - Hà Nội làm sáng
kiến kinh nghiệm.
II. Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2019 - 2020
III. Đối tượng nghiên cứu:
Các giải pháp quản lý công tác thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy.
IV. Phạm vi nghiên cứu:
Công tác thiết bị dạy học tại trường Trường THCS Vạn Phúc, Huyện Thanh Trì.


5

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm cơ sở vật chất sư phạm:
Sự phát triển có tính quyết định của khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng như
khoa học giáo dục, triết học, tâm lý học ... đã làm cho Cơ sở vật chất sư phạm
(CSVCSP) trở nên hết sức phong phú, đa dạng, nó đã trở thành một khoa học riêng
bên cạnh các ngành khoa học khác và ngày càng đóng vai trị quan trọng trong trong
q trình dạy học. Nội dung giáo dục phong phú như thế nào thì CSVCSP cũng
phong phú tương ứng như thế. CSVCSP gồm:
+ Trường sở và các cơng trình thuộc nhà trường: Giảng đường, lớp học, phịng thí

nghiệm, thư viện, phịng đọc, xưởng trường , đường sá, cảnh quan sư phạm.
+ Máy móc thiết bị, trang bị dạy học, phương tiện dạy học, giáo cụ trực quan,
mơ hình dạy học, ... Gọi tắt là thiết bị dạy học (TBDH) trong Giáo dục - Đào tạo.
+ Sách chuyên môn kỹ thuật, sách báo lý luận, học liệu, phần mềm dạy học
+ Vật tư, nguyên liệu phục vụ cho học tập...
Như vậy, CSVCSP là tất cả các phương tiện vật chất được giáo viên và học sinh
sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung chương trình dạy học.
CSVCSP là một khái niệm rất rộng, tôi chỉ đề cập đến những khái niệm chung
về thiết bị dạy học (TBDH) trong đào tạo nghề và phạm vi nghiên cứu của đề tài là
quản lý công tác thiết bị dạy học (CTTBDH) ở trường THCS Vạn Phúc trong địa
bàn huyện.
* Khái niệm thiết bị dạy học trong trường:
Thiết bị dạy học trong nhà trường là tất cả các chủng loại thiết bị, trang thiết
bị, mô hình học cụ, đồ dùng, phương tiện dạy học, dùng cho dạy - học lý thuyết và
thực hành.
TBDH có thể phân thành 2 mảng như sau:
+ TBDH thực hành, TBDH thí nghiệm
+ TBDH dùng chung: Máy chiếu các loại, các thiết bị nghe nhìn.
Như vậy, TBDH trong trường là tất cả các phương tiện vật chất được giáo
viên và học sinh sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung chương trình dạy học
đặc biệt dạy thực hành thí nghiệm.
* Khái niệm công tác TBDH và quản lý công tác TBDH:
+ Công tác TBDH là tất cả các vấn đề về thiết bị và liên quan đến thiết bị phục
vụ cho q trình dạy học, đó là: Chủng loại, số lượng, chất lượng TBDH. Khâu đầu
tư mua sắm TBDH. Khâu khai thác sử dụng TBDH. Khâu bảo dưỡng, sửa chữa
TBDH. Yếu tố con người liên quan đến các khâu của TBDH.


6
+ Quản lý CTTBDH là làm cho tất cả các khâu, yếu tố nêu trên gắn kết với

nhau, tác động qua lại lẫn nhau, làm cho TBDH phục vụ tốt nhất cho q trình dạy
học, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.
2. Các yêu cầu và tính chất đối với thiết bị dạy học
* Các yêu cầu:
+ Phù hợp với đối tượng.
+ Phù hợp với khả năng và đặc điểm tư duy của học sinh.
* Các tính chất:
+ Tính khoa học sư phạm
TBDH phải đảm bảo học sinh tiếp thu được các kiến thức có kỹ năng, kỹ xảo
bộ mơn tương ứng với chương trình học, giúp cho thầy giáo truyền đạt cho học sinh
các kiến thức phức tạp, kỹ năng thực hành một cách thuận lợi, làm cho họ phát triển
khả năng nhận thức và tư duy logic.
TBDH phải phù hợp với nhiệm vụ sư phạm và phương pháp giảng dạy, thúc
đẩy khả năng tiếp thu của học sinh. Các TBDH tập hợp thành bộ phải có mối liên hệ
chặt chẽ về nội dung, bố cục và hình thức trong đó mỗi loại trong một bộ phải có vai
trị và chỗ đứng riêng.
TBDH phải thúc đẩy việc sử dụng các Phương pháp dạy học (PPDH) hiện đại
và các hình thức tổ chức dạy học tiên tiến. Thực tế đã chứng tỏ, do sự ra đời của một
số TBDH mới mà cơ cấu tổ chức của nhà trường và PPDH có nhiều thay đổi. Ví dụ:
Nhờ có phương tiện máy chiếu, chương trình giáo án điện tử nên phương pháp dạy
học thay đổi cách truyền đạt.
+ Tính thẩm mỹ
TBDH cần cân đối, hài hồ về hình khối, đường nét như các cơng trình nghệ thuật.
TBDH phải làm cho thầy giáo và học sinh thích thú khi sử dụng, kích thích tính
u mơn học.
+ Tính khoa học kỹ thuật
Chất lượng thiết bị phải đảm bảo tuổi thọ và độ bền chắc.
Thiết bị phải thể hiện các thành tựu mới nhất của hhoa học kỹ thuật (KHKT).
Thiết bị tương xứng và phù hợp với thực tiễn ở các cơ sở ngồi xã hội.
+ Tính kinh tế

Nội dung và đặc tính kết cấu của TBDH phải sao cho số lượng ít, chi phí nhỏ
nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất
TBDH phải đảm bảo bền, chắc và chi phí bảo quản thấp nhất.


7
3. Vai trị của TBDH trong GD - ĐT nói chung
Thiết bị dạy học chiếm vị trí hết sức quan trọng, có thể khẳng định rằng:
Tính hiện đại của một nhà trường được phản ánh qua trình độ tiên tiến của thiết
bị giảng dạy.
Một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục, đó là chất lượng giáo dục
mà TBDH là một trong các yếu tố quan trọng của quá trình giáo dục. Bởi vậy, quản
lý cơng tác TBDH là một khâu quan trọng trong quản lý giáo dục.
3.1. Những đặc trưng chủ yếu của TBDH
Có thể cung cấp cho học sinh các kiến thức một cách chắc chắn và chính xác, như vậy
nguồn thơng tin họ thu nhận được trở nên đáng tin cậy và được nhớ lâu bền hơn.
Làm cho việc giảng dạy trở nên trực quan hơn, cụ thể hơn vì vậy tăng thêm khả
năng của học sinh tiếp thu những sự vật, hiên tượng và các q trình phức tạp mà
bình thường học sinh khó nắm vững được.
Rút ngắn thời gian giảng dạy, mà việc lĩnh hội kiến thức của học sinh lại nhanh
hơn. Khơi gợi sự tìm tịi khám phá sáng tạo cho học sinh.
Giải phóng người thầy giáo khỏi một khối lượng cơng việc tay chân, do đó làm
tăng khả năng chất lượng dạy học.
Dễ dàng gây được cảm tình và sự chú ý của học sinh.
Bằng việc sử dụng TBDH, giáo viên có thể kiểm tra một cách khách quan khả
năng tiếp thu kiến thức cũng như hình thành kỹ năng, kỹ xảo của học sinh.
3.2. TBDH với nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
Với mỗi nội dung dạy học, có thể có các phương pháp dạy học phù hợp, lựa chọn
phương pháp nào lại liên quan đến TBDH. Sự tương thích của TBDH với phương
pháp dạy học sẽ cho ta thể hiện nội dung dạy học có hiệu quả cao nhất. Qua TBDH

học sinh có thể tìm ra câu trả lời cho mình mà khơng nhất thiết địi hỏi giáo viên
phải giải thích nhiều. Như vậy nhờ TBDH mà giáo viên đã tạo được vùng hợp tác,
hiểu biết giữa thầy và trò về nội dung cần truyền đạt của thầy.
Có thể nói phương pháp và phương tiện ln gắn bó chặt chẽ với nhau, khơng
tách rời nhau trong quá trình dạy học. Sự thay đổi về số lượng và chất lượng của các
thiết bị dạy học, đã ngày càng khẳng định được vị trí của chúng trong q trình dạy
học và có thể khẳng định rằng thiết bị dạy học có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
giáo dục - đào tạo.
Mục tiêu hàng đầu trong các trườnghiện nay là nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo bằng việc đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, tích cực sử dụng tối đa
TBDH. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, TBDH,
rõ ràng với phương pháp giảng dạy trực quan sinh động sẽ đem lại hiệu quả cao nhất.


8
Điều đó có nghĩa là thiết bị, mơ hình và đồ dùng dạy học đóng vai trị rất quan trọng,
quyết định đến chất lượng giáo dục đào tạo trong các trường.
Đối với hình thứctổ chức dạy học cũng phụ thuộc nhiều vào TBDH. Nếu khơng
có TBDH thì hình thức tổ chức dạy học thường là thuyết trình, giảng giải. Rõ ràng
trong trường hợp đó mục đích sư phạm, ý đồ sư phạm bị hạn chế nhiều và nó khơng
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của Thầy hay của Trò.
Như vậy muốn thay đổi PPDH, hình thức tổ chức dạy học phải quan tâm tới thiết
bị dạy học.
Rõ ràng việc “Dạy chay, dạy suông” sẽ gây tổn hại lớn cho Giáo dục - Đào tạo.
Nó làm cho người học thụ động, khơng phát huy được tính tích cực, chủ động sáng
tạo của người học.
Sự hỗ trợ đắc lực của thiết bị sẽ là cầu nối giữa người dạy và người học, làm cho
hai nhân tố này gắn kết với nhau trong việc thực hiện Mục tiêu đào tạo – Nội dung
đào tạo – Phương pháp đào tạo và làm cho chất lượng giảng dạy và học tập được
nâng cao.
Tóm lại, Thiết bị dạy học tham gia vào và hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học ở các mặt:

phương tiện giảng dạy, phương pháp giảng dạy, đối tượng của nhận thức...
4. Quản lý công tác thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học là hạt nhân của cơ sở vật chất là một trong sáu yếu tố quan trọng
của quá trình giáo dục.
Quản lý là làm cho các yếu tố này gắn kết với nhau, làm cho chúng phát huy
hiệu quả cao nhất để phục vụ mục tiêu đã đề ra.
Quản lý TBDH là thực hiện các chức năng quản lý đối với các mặt cụ thể của của
công tác TBDH. Các mặt cụ thể của công tác TBDH được xác định như sau:
Tổng hợp chức năng quản lý đối với các mặt khác nhau của công tác TBDH
được thể hiện qua sơ đồ ma trận sau đây:
Các chức năng
Lập kế hoạch

Tổ chức

Chỉ đạo

Kiểm tra

Tổ chức
cấu trúc
mạng lưới
Tổ chức
đầu tư
Tổ chức
khai thác
Tổ chức
sửa chữa

Chỉ đạo

mạng lưới
hoạt động
Chỉ đạo
đầu tư
Chỉ đạo
khai thác
Chỉ đạo
sửa chữa

Kiểm tra
mạng lưới

Các khâu
QL công tác TBDH

Quan điểm. Cấu trúc Kế hoạch
mạng lưới
cấu trúc
mạng lưới
Đầu tư, trang bị
Kế hoạch
đầu tư
Khai thác sử dụng
Kế hoạch
khai thác
Bảo quản, giữ gìn,
Kế hoạch
sửa chữa
sửa chữa


Kiểm tra
đầu tư
Kiểm tra
khai thác
Kiểm tra
sửa chữa

Bảng 1. MA TRẬN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC TBDH


9
Như vậy, qua trình bày ở trên đã nêu được vai trò quan trọng của TBDH trong
giáo dục - đào tạo. Xác định được những yêu cầu, đặc trưng đối với thiết bị dùng
cho dạy học. Từ đó xác định quản lý công tác TBDH là hết sức cần thiết, thông qua
quản lý làm cho TBDH phục vụ tốt nhất cho quá trình dạy học mà đặc biệt là hoạt
động dạy học trong trường cấp THCS.
II. Cơ sở thực tiễn
1.Thuận lợi
Trường THCS Vạn Phúc nơi tôi công tác là một trường thuộc ngoại thành Hà
Nội. Năm học 2017 trường được xây dựng lại dãy nhà cũ một tầng lên bốn tầng khu
hiệu bộ với các phòng chức năng khang trang. Có các phịng bộ mơn Lý – Cơng
nghệ, Hóa - Sinh, phòng Tin học - ngoại ngữ, phòng Thư viện... được trang bị đầy
đủ các tủ, kệ, bàn ghế, máy chiếu…cho học sinh thực hành. Đặc biệt trường được
sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của phòng Giáo dục và đào tạo huyện và ban giám hiệu
nhà trường hàng năm nhà trường đều có kế hoạch mua sắm bổ sung cơ sở vật chất,
thiết bịdạy học. Công tác quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học khoa học và hiệu
quả. Một số giáo viên rất tích cực sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng các thiết bị
hiện đại nên đã thực sự nâng cao được chất lượng tiết học, cải thiện được phương
pháp theo hướng dạy học tích cực, thu hút học sinh u thích mơn học.
Lãnh đạo nhà trường đã có những chủ trương, biện pháp nhằm phát huy hiệu quả

của thiết bị, điều đó được thể hiện trong các quy chế nội bộ. Đó là khen thưởng cho
các tập thể, cá nhân có cơng khai thác và sử dụng thiết bị có hiệu quả phục vụ cho
giảng dạy và học tập. Ngay trong các cuộc hội nghị, hội thảo về các nội dung khác
nhau tại trường đều nhấn mạnh tầm quan trọng của thiết bị trong dạy học. Đặc biệt,
nhà trường đã tổ chức chuyên đề “Hội thảo khoa học về thiết bị dạy học” nhằm nâng
cao chất lượng dạy học.
Nhiều giáo viên đã sử dụng TBDH vào bài giảng của mình rất thành cơng, mà
đặc biệt trong dạy thực hành thí nghiệm, hơn 90% thiết bị trong dạy thực hành thí
nghiệm được khai thác sử dụng cho cả các tiết trên lớp, việc sử dụng thiết bị gần
như là hiển nhiên, bởi dạy thực hành thí nghiệm khơng có thiết bị thì khơng thể rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo tiếp xúc nghề để hướng nghiệp được.
Loại thiết bị được khai thác sử dụng nhiều nhất, triệt để nhất là các loại thiết bị
tranh ảnh, mơ hình, các thiết bị vạn năng, những loại này có từ khi thay sách giáo
khoa và phù hợp với nội dung chương trình các mơn họchiện nay.
Đa số các trang thiết bị đều được bảo quản, bảo dưỡng đều đặn ngay sau mỗi
ca triển khai dạy, nổi bật nhất là các môn khoa học tự nhiên ...Thực hiện các cơng
việc bảo quản, đó là: Qt dọn phơi, bụi, lau chùi và tra dầu mỡ ... thường xuyên và
hiệu quả.


10
2. Khó khăn
Nhà trường khơng đủ diện tích để đạt trường chuẩn quốc gia, trường khơng có
nhà thể chất, thiếu nhiều phòng học chức năng, thiếu ba phòng học. Do vướng luật
đê điều nên mặc dù địa phương đã quy hoạch nhà trường ở một khu đất mới nhưng
đến nay vẫn chưa được xây. Một số thiết bị dạy học chưa đồng bộ, chất lượng chưa
cao còn ảnh hưởng đến q trình giảng dạy.
Mặt khác một số ít giáo viên chưa thật tận tâm với công việc, chưa tiếp thu
được với cơng nghệ mới, thiết bị tiên tiến, có thiết bị rồi nhưng chưa biết sử dụng
và ngại sử dụng. Do đó một số thiết bị được sử dụng nhưng hiệu quả không cao.

Nguồn vốn chủ yếu ngân sách nhà nước cấp hạn chế, mà thông thường cấp vào
cuối tháng 12 hàng năm nên việc sử dụng vốn rất bị động.
Ý thức khai thác sử dụng ở mỗi giáo viên là chưa đồng đều, để có một bài giảng
tốt trên các TBDH sẽ phải huy động sức lực và trí tuệ mà điều này không phải giáo
viên nào cũng dễ dàng hưởng ứng. Đặc biệt đối với thiết bị mới lạ, những thiết bị
cơng nghệ cao thì việc sử dụng thiết bị như là phương tiện, công cụ để đổi mới
phương pháp dạy học lại càng khó khăn hơn nhiều.
Đối với học sinh, ý thức, khả năng nhận thức, năng lực thực hành rèn luyện kỹ
năng thực hành rất đa dạng, bởi vậy mức độ sử dụng thiết bị rất khác nhau. Mặc dù
phong trào “giữ tốt dùng bền” thường xuyên được chú trọng, nhưng vẫn có một số
trường hợp sử dụng thiết bị khơng đúng quy trình quy phạm kỹ thuật.
Một số thiết bị cũ, lạc hậu, độ chính xác không cao. Mặc dù các thiết bị này chỉ
dùng để thực hành các thao tác cơ bản, nhưng do q đơn giản nên làm việc khơng
ổn định, hỏng hóc trục trặc thường xuyên.
Trang thiết bị không đồng đều: Trong cùng một mơn nhưng thiết bị có đặc tính
kỹ thuật khác hẳn nhau gây ra nhiều khó khăn cho việc dạy học. Chất lượng một số
thiết bị kém nên không thực hiện được chức năng của thiết bị, làm cho việc dạy học
không phản ánh đúng ý nghĩa.
Mạng lưới công tác thiết bị chưa được coi trọng, chính vì vậy mà việc tổ chức,
chỉ đạo CTTB còn hạn chế, chưa cụ thể, chưa thay đổi kịp với tình hình.
Việc cung cấp thiết bị chưa phù hợp với nhu cầu thiết thực của hoạt động dạy học
trong nhà trường.
Đầu tư tài chính cho thiết bị cịn hạn chế, chi phí cho thiết bị so với tổng chi
phí trong tồn trường hàng năm còn thấp.
Chỉ đạo đầu tư chưa đồng bộ, chưa lường hết các liên quan ràng buộc kéo theo
có thiết bị này thì phải có thiết bị khác bổ trợ, nhà đa năng, phịng bộ mơn…Việc
cải tiến nội dung, chương trình chưa gắn với đổi mới thiết bị…


11

3. Kết quả điều tra thực trạng:
* Điều tra về các thiết bị dạy học:
CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC THIẾT BỊ (Nguồn: Bộ cấp)
Tỷ lệ
hỏng
TT Loại trang thiết bị so với
tổng số
TB %
1
Tranh ảnh
10
2
Mơ hình
10
3
Đồ dùng thí nghiệm 10
4
Máy chun dùng
5

Tỷ lệ cũ
so với
tổng số
TB %
10
15
20
0

Tỷ lệ

mới so
với tổng
số TB
%
80
75
70
5

Tỷ lệ
còn
dùng
được
%
70
80
40
95

Tỷ lệ
hiện tại
so với
nhu
cầu %
70
80
40
70

Điều tra về giáo viên:

QUẢN LÝ, KHAI THÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC
Nội dung
Việc quản lý công
tác thiết bị dạy học.
Việc khai thác sử
dụng các thiết bị
dạy học hiệu quả.

Rất cần thiết %

Cần thiết %

Không cần thiết %

90

10

0

75

23

2

Qua thống kê các thiết bị dạy học tranh ảnh còn thiếu và cũ, một số mơ hình
cịn hỏng cần bổ sung thêm. Một số bộ đồ dùng thí nghiệm chất lượng chưa được
tốt, độ sai lệch nhiều. Các thiết bị hiện đại cịn ít chưa đáp ứng được nhu cầu đổi
mới. Kết quả thi GVG và chất lượng học sinh đã tiến bộ nhưng còn chưa cao, còn

một số giáo viên ngại sử dụng các thiết bị hiện đại vào dạy học.
III. Nội dung và các giải pháp thực hiện.
Từ những thực trạng nêu trên về thiết bị dạy học ở trường nơi tôi công tác. Tôi
đã đề ra các giải pháp quản lý sử dụng thiết bị dạy học một cách thiết thực để đạt
hiệu quả cao nhất nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
1. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch sử dụng TBDH và đề xuất đổi mới kế
hoạch mua sắm bổ sung thiết bị dạy học.
Đầu năm học tham mưu với ban giám hiệu lập kế hoạch sử dụng thiết bị, đồ
dùng dạy học bằng cách dựa trên các biểu mẫu thống kê, kiểm kê thiết bị đồ dùng
dạy học đầu năm học và số học sinh, số lớp của năm học mới. Từ đó xây dựng kế
hoạch cụ thể cho từng tháng, kế hoạch mua sắm bổ sung, sửa chữa, bảo dưỡng kịp
thời cho từng bộ môn.


12
Thường xuyên cập nhật các thông tin mới về các thiết bị, đồ dùng dạy học, các
phương tiện dạy học, các trang thiết bị phục vụ đổi mới phương pháp dạy học trên
mạng. Dựa vào tình hình và nhu cầu của nhà trường tham mưu với Ban giám hiệu
tự mua sắm đầu tư thêm các thiết bị dạy học nếu cần. Khi mua sắm các thiết bị phải
phù hợp và hiệu quả, có tính khả thi tránh lãng phí.
Lập danh mục cụ thể của từng hạng mục cần đầu tư thêm: Tên danh mục thiết
bị, tính năng kỹ thuật, số lượng, dự toán ngân sách...
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ THIẾT BỊ
Tên
Đặc tính
Số
Thành tiền
TT
thiết bị
Ký hiệu

kỹ thuật
lượng Đơn giá
hoặc
trên cấp

Biểu 1: KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ THIẾT BỊ
2. Giải pháp 2: Đổi mới xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng TBDH
Việc đầu tư TBDH sẽ trở nên khơng có ý nghĩa nếu TBDH không được sử dụng
cho giảng dạy và học tập, hay chúng ta có thể nói rằng: TBDH sẽ khơng phát huy
được một chút tác dụng nào khi nó khơng thơng qua q trình sư phạm. Bởi vậy tơi
thường xun dựa vào thời khóa biểu, căn cứ vào nội dung các chương trình thực
hành, các mơn học; chủng loại, số lượng, chất lượng thiết bị hiện có, đội ngũ giáo
viên dạy lý thuyết liên quan thực hành. Sau đó lên mẫu kế hoạch cho giáo viên đăng
ký sử dụng vào đó.


13
Kế hoạch khai thác sử dụng được thể hiện theo biểu mẫu sau:
Trường:THCS ….
Tổ:…………………..
Mơn học :……………

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH KHAI THÁC SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC

Tần suất sử dụng thiết bị
TT


Tên TBDH

Số
lượng

Số tiết/ Ngày

Số học sinh
trong nhóm

Ghi chú

Biểu 2: KẾ HOẠCH KHAI THÁC SỬ DỤNG THIẾT BỊ
Với kế hoạch được xây dựng như vậy, TBDH đã thực sự được sắp đặt cho
mục đích hoạt động dạy học trong nhà trường.
Hàng tháng có thống kê theo dõi số lượng sử dụng các thiết bị của giáo viên và động
viên nhắc nhở kịp thời với những giáo viên còn sử dụng ít.
3. Giải pháp 3: Đổi mới xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa TBDH.
Trên cơ sở kế hoạch sử dụng sửa thiết bị, đồ dùng dạy học, nắm tần suất sử dụng
thiết bị để đưa vào kế hoạch sửa chữa ưu tiên.
Ln vệ sinh phịng đồ dùng dạy học, các thiết bị được lau chùi tránh ẩm mốc.
Tôi đã thành lập một đội sửa thiết bị, đồ dùng dạy họcnhỏ gồm giáo viên có kỹ
thuật về điện, cơ khí,... Khi có những thiết bị mơn lý, cơng nghệ… hỏng hóc nhỏ
chúng tơi lên kế hoạch sửa chữa vào tiết trống để kịp thời có thiết bị dùng tránh để
lâu thiết bị lại hỏng thêm.
Những thiết bị hỏng lớn báo cáo kịp thời Ban giám hiệu để hợp đồng với các
đơn vị, cá nhân ngoài trường sửa chữa theo hợp đồng và gia hạn thời gian cụ thể để
kịp thời có thiết bị phục vụ dạy học.
Lên kế hoạch bảo dưỡng định kỳ các thiết bị tránh để các thiết bị sử dụng quá

thời hạn lại hỏng hóc thêm.


14
Kế hoạch sửa chữa được thể hiện theo biểu mẫu sau:
Trường THCS …
Tổ:………………..
Mơn học :…………

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

KẾ HOẠCH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA THIẾT BỊ
Năm học: 20 - 20

TT

Tên TB
hoặc
chủng loại
TB

Mức độ
sửa chữa
trước đó

Nội dung
bảo
dưỡng,

sửa chữa

Thời
gian
thực
hiện

Dự
kiến
kinh
phí

Ghi
chú

Biểu 3: KẾ HOẠCH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA THIẾT BỊ
4. Giải pháp 4: Lập sổ ghi tên các thiết bị theo môn và khối lớp
Ghi rõ vị trí của thiết bị đó ở giá (hoặc tủ) nào, ở vị trí số mấy, đồng thời ghi
tên các tiết dạy (theo phân phối chương trình) sử dụng thiết bị đó theo mẫu.

STT

SỔ GHI TÊN THIẾT BỊ DẠY HỌC
Mơn:…………………..
Vị trí
Tên TBDH
Giá/tủ
Số

Dạy tiết


1
2
3
Biểu 4: SỔ GHI TÊN THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ví dụ: Muốn tìm “kính hiển vi” giáo viên dạy môn Sinh 6 chỉ cần mở sổ ghi
thiết bị môn Sinh 6, tra ở cột tên thiết bị “kính hiển vi” giáo viên sẽ tìm ra tủ đựng
và cột ghi vị trí để kính
SỔ GHI TÊN THIẾT BỊ DẠY HỌC
Mơn: Cơng nghệ
Vị trí
STT
Tên TBDH
Dạy tiết
Giá/tủ
Số
1
Đồng hồ điện
A
8
6
2
3


15
Như vậy giáo viên chỉ cần đến giá (tủ) A và đến vị trí số 8 lấy đồng hồ.
Sổ ghi tên thiết bị dạy học cũng giúp cho cán bộ quản lý dễ dàng hơn trong
khâu kiểm tra sự sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên.
Sổ luôn được để ở phòng đồ dùng dạy học để dễ tra cứu khi cần tìm đồ dùng

dạy học.
5. Giải pháp 5: Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng, thiết bị dạy học
Từ thực tế đồ dùng dạy học còn thiếu nhiều chưa đáp ứng cho việc giảng dạy
nên hàng năm nhà trường cùng với nhân viên thiết bị phát động “Phong trào tự làm
đồ dùng, thiết bị dạy học”. Phong trào tự làm TBDH có tác dụng huy động năng
lực, trí tuệ, sự sáng tạo, bồi dưỡng, kích thích hứng thú nghề nghiệp của đội ngũ giáo
viên, nhân viên và học sinh. Hình thức hoạt động này giúp họ bồi dưỡng và rèn luyện
các phẩm chất, năng lực, kỹ năng, cũng thơng qua đó tầm hiểu biết và nhận thức của
họ được mở rộng. Họ thấy được sự cần thiết của việc sử dụng TBDH trong quá trình
dạy học, giúp họ tạo ra thói quen tự sáng chế và làm xuất hiện nhu cầu tự nhiên trong
việc sử dụng các TBDH cho các cơng việc của mình.
Hoạt động tự làm TBDH có tác dụng phục vụ kịp thời cho việc cải tiến đổi mới
phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Ngoài ra hoạt động tự
làm TBDH có thể nâng cao được hiệu quả của nó nhờ tận dụng các nguồn lực tại
chỗ, đặc biệt là sử dụng vật liệu đơn giản, rẻ tiền nhưng lại tạo ra các TBDH có tính
linh hoạt cao, tính thực tiễn, gần gũi với nội dung dạy học thì sản phẩm đồ dùng dạy
học đó càng có giá trị cao. Rõ ràng giá trị của một TBDH không phải ở chỗ nó có giá
thành cao mà chủ yếu ở hiệu quả sử dụng, ở vai trị sư phạm mà nó đảm nhận.
Do đó tự làm TBDH là một biện pháp, là con đường cơ bản để góp phần giải
quyết vấn đề thiếu TBDH, cũng như việc hoàn thiện hệ thống TBDH. TBDH tự làm
có một cơ sở tiềm năng vơ tận đó là đội ngũ giáo viên, nhân viênvà học sinh. Như
vậy TBDH tự làm vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc.
Phát động các phong trào tự chế TBDH có tổ chức, chỉ đạo, có đánh giá khen
thưởng kịp thời những sản phẩm mang tính sáng tạo và áp dụng được vào thực tiễn
lâu dài.
Phát động phong trào đưa kế hoạch về từng bộ môn, từng tổ cần xác định tự
làm đồ dùng, TBDH là nhiệm vụ chuyên môn. Cần vạch kế hoạch cụ thể tự làm tạo
đồ dùng dạy học từng học kỳ, năm học. Có thể xây dựng kế hoạch theo biểu mẫu
sau:



16

Trường THCS ….
Tổ:…………….
Mơn:…………..

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

KẾ HOẠCH TỰ LÀM THIẾT BỊ, ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

T
T

Tên thiết
bị tự chế

Thời
gian
hoàn
thành
thiết kế

Dự kiến tiêu hao
Ngun
vật liệu

Cá nhân,
tập thể

chủ trì
Cơng
chế tạo và liên
quan

Thời gian
thực hiện
Bắt
đầu

Kết
thúc

Biểu 5: KẾ HOẠCH TỰ CHẾ TẠO TBDH
Hội đồng thiết bị nhà trường sẽ họp xét quyết định triển khai chế tạo những đồ
dùng, TBDH nào, từ kế hoạch tự chế tạo TBDH của các tổ, cân đối ngân sách và các
điều kiện khả thi khác.
6. Giải pháp 6: Quản lý và kiểm kê tài sản theo định kỳ, kiểm tra các loại sổ sách
thường xuyên
Tôi lập sổ nhật ký trên máy tính theo dõi giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học. mỗi
ngày đều có thống kê số lượng sử dụng. Cuối mỗi tháng có thống kê từng giáo viên sử
dụng để kịp thời nhắc nhở những giáo viên còn sử dụng đồ dùng ít.
Sau mỗi năm học, mỗi học kỳ có kế hoạch kiểm kê tồn bộ số thiết bị dạy học
hiện có, đánh giá chất lượng của các thiết bị dạy học để có phương án bổ sung, thay
thế cho các năm học tiếp theo.
Sổ nhật ký sử dụng đồ dùng dạy học theo mẫu sau:
SỔ NHẬT KÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Tuần: …. tháng …. năm
Thứ
ngày


Họ và tên
CBGV

Môn Lớp

Tên
thiết bị

Dạy Ký
Ngày Ký Ghi
Tổng
tiết mượn trả trả chú

Tổng
Biểu 6: SỔ NHẬT KÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ví dụ: SỔ NHẬT KÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC


17

Thứ
Họ và tên
ngày
CBGV
Thứ 2 Trần Văn A
(16/9)
Phạm Thị B
Thứ 3 Phạm Thị C
(17/9)

Tổng

Tuần: 5 (16/9/19 đến 21/9/19)
Tên
Dạy Ký
Ngày Ký Ghi Tổng
Môn Lớp
thiết bị
tiết mượn trả trả chú

6
Mặt phẳng 7
A
16/9
nghiêng
Địa 6
Quả
địa 6
B
16/9
cầu
Địa

6

Quả
cầu

địa 6


C

17/9

Địa 6
2

6
1
Các loại sổ được ban giám hiệu kiểm tra thường xuyên và kịp thời nhắc nhở
các giáo viên về việc sử dụng thiết bị dạy học.
IV. Kết quả triển khai áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Năm học 2019 - 2020 tôi đã áp dụng các biện pháp trên trong việc quản lý và sử
dụng thiết bị dạy học trong nhà trường tôi, kết quả cho thấy:
- Hiện nay nhà trường đã có 01 phịng máy vi tính, 28 máy tính để phục vụ việc học
tin học và tiếng Anh cho học sinh.
- Một phịng học thơng minh với 45 máy tính.
- 06 máy chiếu đa năng, 4 máy in lader, 4 Rađio/Casstte dạy tiếng Anh.
- Mua bổ sung các thiết bị cho phịng thực hành Hóa, Lý, Công nghệ và thiết bị dạy
học các môn học khác.
- Về cơ bản đảm bảo đủ thiết bị cho các bộ mơn theo quy định của chương trình,
tạo điều kiện để giáo viên đổi mới phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin.
Kết quả cụ thể sau khi áp dụng các giải pháp trên:
*Điều tra về các thiết bị dạy học:
CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC THIẾT BỊ

TT

1
2

3
4

Loại trang
thiết bị

Tranh ảnh
Mơ hình
Đồ dùng thí
nghiệm
Máy chuyên
dùng

Tỷ lệ hỏng so
với tổng số
TB %
Trước
Sau

Tỷ lệ cũ so với
tổng số
TB %
Trước
Sau

Tỷ lệ mới so
với tổng số
TB %
Trước
Sau


Tỷ lệ còn
dùng được %
Trước

Sau

Tỷ lệ hiện tại
so với nhu cầu
%
Trước
Sau

10
10
10

5
2
6

10
15
20

10
10
14

80

75
70

95
88
80

70
80
40

85
88
84

70
80
40

85
90
85

5

2

0

0


5

5

95

98

70

80


18
* Điều tra về giáo viên:
QUẢN LÝ, KHAI THÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC
Rất cần thiết %
Nội dung

Việc
quản lý
công tác
thiết bị
dạy học.
Việc khai
thác sử
dụng các
thiết bị
dạy học

hiệu quả.

Cần thiết %

Không cần thiết %

Trước

Sau

Trước

Sau

Trước

Sau

90

100

10

0

0

0


75

95

23

5

2

0

- Giáo viên đã vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học theo hướng đổi mới,
phát huy được tính tích cực chủ động học tập của học sinh; đã ứng dụng công nghệ
thông tin và sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học hiện đại vào giảng dạygóp phần
nâng cao chất lượng dạy – học và giáo dục của nhà trườngTBDH khá tốt để hoàn
thành đợt thi giáo viên giỏi cấp trườngkết quả 100% đạt giáo viên giỏi cấp trường;
Trong năm học 2020 - 2021 giáo viên giỏi cấp huyện 1 giải xuất sắc, 1 giải nhất, 03
giải nhì, đặc biệt góp phần thành cơng cho đợt thi về kỹ năng công nghệ thông tin
cấp huyện và thành phố lần thứ Vnhà trường có 01 giáo viên, 01 nhân viên thi cấp
huyện đạt 02 giải nhất; Cấp thành phố 01 giải ba.
- Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và học sinh đã nhận thức khá
đấy đủ về vai trị, vị trí, sự cần thiết của CSVC – TBDH trong các hoạt động dạy –
học; Thấy rõ trách nhiệm của mình trong quản lý – sử dụng CSVC – TBDH trong
nhà trường.
V. Hiệu quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Năm 2019 - 2020 thực hiện đề tài, phong trào làm đồ dùng dạy học đạt kết quả
cao 01 giải nhất cấp huyện về mơ hình Hệ sinh thái - Sinh lớp 8, 01 giải Khuyến
khích thành phố về mơ hình hệ sinh thái - Sinh 8 và được gửi đi giải Quốc gia, giải
ba về mô hình Hệ tuần hồn - Sinh 8, giải nhì về mơ hình Núi lửa - Địa lí 6.

Chất lượng giáo dục mũi nhọn đã được nâng cao, tỷ lệ học sinh khá giỏi năm
sau cao hơn năm trước, số học sinh đạt giải học sinh giỏi Thành phố được duy trì,
phát triển. Đặc biệt chất lượng đội ngũ HSG, HSNK có thành tích vượt bậc.


19
Trong những năm qua, công tác phát triển giáo dục và đào tạo của trường THCS
Vạn Phúc luôn được Huyện ủy – HĐND - UBND và các ban, ngành, đoàn thể của
huyện ghi nhận. Việc triển khai đồng bộ các giải pháp nêu trong sáng kiến kinh
nghiệm “Một số giải pháp quản lý công tác thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy” đã góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
nhằm đáp ứng được nhu cầu đổi mới GD&ĐT, giáo dục đại trà giữ vững và phát
triển, nâng cao giáo dục mũi nhọn, chất lượng học sinh nâng cao.


20

C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu đã trình bày ở trên, tơi rút ra một số kết luận sau đây:
Cơ sở vật chất trường học nói chung, TBDH nói riêng là một yếu tố khơng thể
thiếu được của q trình sư phạm, chúng góp một phần quyết định trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Do tầm quan trọng của TBDH trong giáo dục -đào
tạo mà TBDH ngày càng nhận được sự quan tâm của các cấp quản lý.
Đề tài đã thực hiện hoàn thành được các nhiệm vụ đặt ra, đó là các nhiệm vụ:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về khoa học quản lý, quản lý trường học, quản lý CSVC
Sư phạm, trang thiết bị trong quá trình giáo dục - đào tạo.
+ Khái quát thực trạng trang thiết bị và phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác thiết
bị phục vụ cho dạy – học ở trường THCS Vạn Phúc.
+ Đề xuất một số giải pháp cải tiến quản lý công tác thiết bị dạ y- học trong Trường

THCS Vạn Phúc.
Điều cơ bản trong cơ sở lý luận là đã khẳng định được TBDH là một bộ phận
cấu thành khơng thể thiếu được của q trình sư phạm, nó góp phần quyết định chất
lượng dạy học. Rõ ràng việc “Dạy chay, dạy suông” sẽ gây tổn hại lớn cho giáo dục
- đào tạo. Nó làm cho người học thụ động, khơng phát huy được tính chủ động sáng
tạo của người học. Sự hỗ trợ đắc lực của thiết bị sẽ là cầu nối giữa người dạy và
người học, làm cho hai nhân tố này gắn kết với nhau trong việc thực hiện Mục tiêu
giáo dục - đào tạo, Nội dung giáo dục - đào tạo, Phương pháp giáo dục - đào tạo và
làm cho chất lượng giảng dạy và học tập được nâng cao.
Trong phần thực trạng, đã chỉ ra được những mặt mạnh, những tồn tại đối với
cơng tác TBDH. Hình ảnh cụ thể về thiết bị là phần lớn đã cũ, một số đã hỏng không
thể sử dụng được hoặc sử dụng với hiệu quả đào tạo thấp, thiếu về chủng loại và số
lượng, kém về chất lượng, kém về tính hiện đại.
Trong phần thực trạng cũng đã nêu thực sự rất ít cán bộ, giáo viên xác định rằng:
TBDH là yếu tố hết sức quan trọng để thực hiện thành cơng chương trình giáo dục đào tạo, rằng chất lượng dạy học phụ thuộc rất lớn vào phương pháp và phương tiện
dạy học.
Mục tiêu quản lý thiết bị dạy học là làm cho TBDH trở thành người bạn đồng
minh trung thành của thầy giáo trong việc cải tiến chất lượng giảng dạy, là làm cho
TBDH trở thành cơng cụ chính đáng cho học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, nâng
cao nhận thức, tu dưỡng đạo đức và để thực hiện mục tiêu bao trùm là nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.


21
Để đảm bảo cho sự phát triển của TBDH, đồng thời góp phần từng bước thay
đổi thực trạng cơng tác TBDH trong trường THCS Kết quả nghiên cứu đã đề xuất
được 6 giải pháp quản lý CTTBDH.
Các giải pháp này có liên quan chặt chẽ với nhau, nhưng cũng có sự độc lập
tương đối, điều cốt yếu là các giải pháp được sử dụng phải có sự phối hợp hài hoà
và hỗ trợ cho nhau.

II. Khuyến nghị
* Đối với cấp phòng:
Cho kịp thời bổ sung các trang bị, dụng cụ cho một số nghề đang còn quá thiếu,
những nơi mà đang phải “dạy chay, dạy suông”. Với sự quan tâm đó sẽ là cơ sở
khuyến khích các thầy, cơ giáo ứng dụng thiết bị vào giảng dạy.
Tổ chức hội thảo, chuyên đề về công tác sử dụng TBDH trong nhà trường.
* Đối với cấp trường:
Lãnh đạo nhà trường tiếp tục có cơ chế khuyến khích, bồi dưỡng khen thưởng kịp
thời cho những thầy,cô đã làm tốt công tác này. Đồng thời tăng cường bổ sung thêm các
trang thiết bị mới, để trước hết là thầy sau đó là trị được tiếp cận và thực hành tốt.
Khuyến khích sự nỗ lực của cá nhân mỗi thầy giáo, cơ giáo tích cực chủ động
xây dựng nội dung bài giảng, các kiểu bài tập, các bài kiểm tra - đánh giá trên cơ sở
trang thiết bị hiện có. Đặc biệt đối với những nghề có trang thiết bị ổn định, tiên tiến
và phù hợp với chuyên ngành sẽ nỗ lực tiến tới xây dựng thành ngân hàng bài tập,
các bài kiểm tra - đánh giá ngay trên các thiết bị, phương tiện dạy học đó. Với một
số kinh nghiệm ít ỏi rút ra từ thực tế làm công tác quản lý thiết bị dạy học của mình
cùng với sự quan tâm giúp đỡ của đồng nghiệp nhà trường, của các tổ chức trong
nhà trường và sự nỗ lực của bản thân đã giúp tơi hồn thành sáng kiến kinh nghiệm
này. Tơi mong muốn được sự góp ý của các cấp lãnh đạo và của bạn bè đồng nghiệp
giúp tơi ngày càng hồn thiện hơn trong công tác quản lý thiết bị dạy học của nhà
trường chúng tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tôi xin cam đoan sáng kiến này là do tôi viết không sao chép của người khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2021
Người thực hiện

Phạm Thị Hồng Nhung


22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn sử dụng đồ dùng, thiết bị các bộ môn do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp
hàng năm.
2. Một số chỉ thị của chính phủ, của Bộ giáo dục - đào tạo về công tác CSVC TBGD.
3. Một số tạp chí viết về cơng tác cơ sở vật chất – thiết bị giáo dục.
4. Chuyên đề: Quản lý CSVC – TBGD của Tiến sĩ Hà Thế Truyền – CBGD trường
Cán bộ quản lý giáo dục.
5. Các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở quy định về đầu tư mua sắm các thiết bị dạy học
cho các trường THCS.


23
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ PHONG TRÀO TỰ LÀM ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

GV và HS tích cực làm Đ D D H mơn sinh

Tích cực cùng GV làm các đồ dùng cho các
tiết học

Các đ/c GV tích cực làm đồ dùng dạy học


24
CÁC ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TỰ LÀM ĐẠT GIẢI CẤP HUYỆN,
CẤP THÀNH PHỐ

Giờ thi GVG cấp Huyện môn Lý đạt giải Nhất
sử dụng phương pháp “Phòng tranh” năm học
2019 -2020 gây hứng thú và tính tích cực, chủ

động cho HS.

Chuyên đề Huyện - Sinh 9 nămhọc 2019 – 2020
sử dụng phương pháp “Góc” nghiên cứu các đồ
dùng dạy học gây sự hứng thú cho học sinh và
giờ học đạt hiệu quả cao.

Giờ Báo cáo thi GVG cấp Huyện môn Anh 7 Các đ/c CB – GV tích cực tập huấn trên phịng
năm 2019 -2020 trên phịng học thơng minh học học thông minh để ứng dụng các thiết bị hiện đại
sinh sử dụng máy tính Ipad để học và tra cứu vào dạy học.
các tài liệu rất tích cực và hiệu quả.


25

Học sinh tích cực tìm hiểu về mơ hình “cấu tạo
nửa người” môn Sinh 8 giờ thi GVG cấp TP

Giờ thi GVG cấp Huyện Môn Âm nhạc
đạt giải Xuất sắc năm học 2020 – 2021

Giờ thi GVG cấp Huyện Môn Mỹ thuật
Đạt giải Nhì năm học 2020 - 2021

Giờ thi GVG cấp Huyện Môn Công nghệ
đạt giải Nhất năm học 2020 – 2021

Giờ thi GVG cấp Huyện Môn Văn
đạt giải Nhì năm học 2020 – 2021


Giờ thi GVG cấp Huyện Mơn Tốn
Đạt giải Nhì năm học 2020 - 2021


×