Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Cải cách thủ tục hành chính tại chi cục hải quan cửa khẩu cảng cái lân quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THANH NGUYÊN

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CÁI LÂN QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THANH NGUYÊN

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CÁI LÂN QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ QUANG QUÝ

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Những số liệu, thơng tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Phan Thanh Nguyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ
sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo trong Ban Giám hiệu,
Phịng Đào tạo, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong q trình học tập và hồn thành luận văn này. Đặc biệt, xin chân
thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, chu đáo của cơ giáo
hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Quang Quý.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các thầy, cô

giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ, động
viên của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng
Ninh, cùng sự phối hợp, cộng tác của các Phòng, Ban, các đội kiểm soát trực
thuộc Chi cục Hải quan cảng Cái Lân - Quảng Ninh, các đồng nghiệp và gia
đình, người thân, bạn bè đã có nhiều ý kiến đóng góp quý báu, động viên, tạo
điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Phan Thanh Nguyên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
4. Đóng góp của Luận văn ................................................................................ 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỦ

TỤC HÀNH CHÍNH HẢI QUAN XUẤT - NHẬP KHẨU Ở
VIỆT NAM .......................................................................................... 6
1.1.

Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất - nhập
khẩu ở Việt Nam ................................................................................... 6

1.1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính hải quan đối với hàng
hoá xuất nhập khẩu ............................................................................... 6
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính hải quan đối với hàng hóa xuất - nhập khẩu . 10
1.1.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính hải quan đối với hàng hóa
xuất - nhập khẩu .................................................................................. 15
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện quy trình thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất nhập khẩu ........................................................ 23
1.2.

Cơ sở thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất nhập khẩu ............................................................................................ 27

1.2.1. Kinh nghiệm cải cách hành chỉnh của một số địa phương trong nước ...... 27


iv

1.2.2. Bài học đối với cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh................................................. 30
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 32
2.1.

Các câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 32


2.2.

Các phương pháp nghiên cứu ............................................................. 32

2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ....................................................... 32
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 32
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thơng tin......................................................... 34
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 34
2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 35

Chương 3. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CÁI LÂN QUẢNG NINH .................................................................................. 36
3.1.

Những nét khái quát về Chi cục hải quan cảng Cái Lân .................... 36

3.1.1. Lịch sử hình thành............................................................................... 36
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục hải quan cảng Cái Lân ........................... 37
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục hải quan cảng Cái Lân ................. 38
3.2.

Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh ....................................................... 40

3.2.1. Cơ sở pháp lý về cải cách thủ tục hành chính Hải quan ..................... 40
3.2.2. Tình hình chung về thực hiện nhiệm vụ hải quan đối với hoạt động
xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân Quảng Ninh ......................................................................................... 43
3.2.3. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính hải quan đối với hoạt động

xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân Quảng Ninh ......................................................................................... 47
3.3.

Một số kết quả cụ thể của cải cách thủ tục hành chính hải quan đối
với hoạt động xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân .... 56

3.3.1. Đối với công tác giám sát quản lý hải quan ........................................ 56


v

3.3.2. Đối với thủ tục thu thuế xuất nhập khẩu ............................................. 63
3.3.3. Công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, cơng tác
xử lý vi phạm hành chính về hải quan ................................................ 67
3.3.4. Đối với công tác kiểm tra sau thông quan .......................................... 71
3.3.5. Công tác ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong thực hiện thủ tục
hành chính hải quan ............................................................................ 73
3.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh ................................. 74

3.4.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................ 75
3.4.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................ 78
3.5.

Đánh giá cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh ....................................................... 80

3.5.1. Thành tựu ............................................................................................ 80

3.5.2. Những hạn chế, tồn tại ........................................................................ 82
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 83
Chương 4. GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG CÁI LÂN QUẢNG NINH .................................................................................. 85
4.1.

Định hướng về cải cách thủ tục hành chính hải quan Việt Nam ........ 85

4.1.1. Định hướng cải cách thủ tục hành chính hải quan giai đoạn 2018 2020 của Tổng cục Hải quan Việt Nam.............................................. 85
4.1.2. Định hướng cải cách thủ tục hành chính của Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020 ................................................................. 86
4.1.3. Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa hải quan tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh.................... 87
4.2.

Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trong thời gian tới .............................................................. 88


vi

4.2.1. Đẩy mạnh sự phối kết hợp với cơ quan nhà nước có liên quan
trong cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành ........................................ 89
4.2.2. Tiêu chuẩn hóa và hài hóa u cầu thơng tin, chứng từ trong cơng
tác xây dựng văn bản và nghiệp vụ hải quan ...................................... 91
4.2.3. Phát triển công nghệ thông tin, nâng cấp phần mềm khai báo hải
quan điện tử trong quản lý thủ tục hành chính Hải quan .................... 93
4.2.4. Đào tạo, tập huấn, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho toàn thể cán
bộ công chức tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân............................... 96
4.3.


Một số kiến nghị ................................................................................. 99

4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan ....................................................... 99
4.3.2. Kiến nghị với Cục Hải quan Quảng Ninh........................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ công chức

CBL

Chống buôn lậu

CNTT

Công nghệ thơng tin

DN

Doanh nghiệp


GLTM

Gian lận thương mại

HĐH

Hiện đại hóa

KBNN

Kho bạc nhà nước

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLRR

Quản lý rủi ro

TTHC

Thủ tục hành chính

TTHQ


Thủ tục hải quan

VPHC

Vi phạm hành chính

XLVP

Xử lý vi phạm

XNK

Xuất nhập khẩu


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Khảo sát đánh giá quy trình thủ tục hành chính hải quan
cảng Cái Lân - Quảng Ninh ...................................................... 55

Bảng 3.2:

Số doanh nghiệp làm thủ tục hải quan năm 2017 ..................... 59

Bảng 3.3:

Tờ khai, kim ngạch XNK theo loại hình năm 2017 ................. 60


Bảng 3.4:

Khảo sát đánh giá tính phù hợp của các văn bản thủ tục
hành chính hải quan .................................................................. 61

Bảng 3.5:

Kết quả thu NSNN năm 2017 ................................................... 64

Bảng 3.6:

Số thu một số mặt hàng chính năm 2017.................................. 64

Bảng 3.7:

Kết quả phịng chống bn lậu, gian lận thương mại năm 2017... 70

Bảng 3.8:

Số lượng doanh nghiệp được thực hiện KTSTQ ...................... 72

Bảng 3.9:

Số thu nộp ngân sách năm 2017 ............................................... 73

Bảng 3.10:

Khảo sát đánh giá tốc độ xử lý khai báo hải quan điện tử........ 73


Bảng 3.11:

Kết quả khảo sát đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả thủ tục hành chính hải quan ............................................... 74

Bảng 3.12:

Kết quả khảo sát đánh giá thái độ làm việc của cán bộ hải quan .. 82

Bảng 4.1:

Khảo sát mức độ cần thiết của các nhóm giải pháp cải cách
thủ tục hành chính hải quan ...................................................... 88


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1:

Bộ máy tổ chức của Chi cục hải quan cảng Cái Lân ................ 38

Sơ đồ 3.2:

Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK ở cảng Cái Lân ....... 48

Sơ đồ 3.3:

Trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện kiểm tra
hồ sơ .......................................................................................... 50


Sơ đồ 3.4:

Những lưu ý khi thực hiện kiểm tra hồ sơ ................................ 50

Sơ đồ 3.5:

Trách nhiệm của Chi cục trưởng kiểm tra thực tế hàng hóa .... 51

Sơ đồ 3.6:

Trách nhiệm của công chức khi kiểm tra thực tế hàng hóa ...... 52

Sơ đồ 3.7:

Quy trình thu thuế tại Chi cục Hải quan cảng Cái Lân ............ 53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới, chính sách mở cửa
của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta đã không ngừng phát triển
và đạt được những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển đó, tất cả các cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan đến các hoạt động kinh tế, nói chung và
hoạt động xuất nhập khẩu, nói riêng, đã và đang từng bước đổi mới, cải tiến
thủ tục hành chính nhằm theo kịp tốc độ phát triển và hỗ trợ đắc lực cho các
hoạt động nói trên có điều kiện phát triển.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, ngành Hải

quan đã có nhiều cố gắng và đạt được một số kết quả bước đầu trong tiến
trình cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa ngành Hải quan. Rất nhiều
giải pháp đã được ngành Hải quan triển khai áp dụng trong quá trình quản lý,
đặc biệt là triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà
nước về hải quan. Các quy trình thủ tục hải quan ln được cải tiến sao cho
ngày càng đơn giản hơn, minh bạch hơn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt
động thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Tổng cục Hải quan ban hành kế hoạch hành động tại Quyết định số
737/QĐ-TCHQ ngày 08/3/2017 với mục tiêu, yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể cùng 11
nhóm nhiệm vụ, 29 nhóm giải pháp và 39 nhóm sản phẩm nhằm tiếp tục cải
cách hiện đại hóa, tạo thuận lợi thương mại, kiểm soát tuân thủ, bảo đảm
nguồn thu, rút ngắn thời gian thơng quan hàng hóa qua biên giới, giảm thiểu
giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong thực hiện các TTHC trong lĩnh
vực XNK.
Trong thời gian qua, cơ quan hải quan thực hiện cải cách TTHC nhằm
giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, nâng cao năng lực
cạnh tranh, đồng thời bảo đảm kiểm tra, kiểm sốt hàng hóa XNK chính xác
theo đúng chức trách của mình.


2

Để thực hiện đồng thời cả hai mục tiêu đó, ngành Hải quan đã thường
xun rà sốt đề xuất hồn thiện hệ thống pháp luật hải quan, pháp luật thuế
XNK, trong đó phải cân đối giữa quy định về cải cách, đơn giản hóa TTHC
với quy định về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan để bảo đảm sự hài hòa,
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan.
Từng bước triển khai áp dụng sâu rộng các phương pháp quản lý hải
quan hiện đại như quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ, kiểm tra sau thông quan, áp
dụng chế độ doanh nghiệp ưu tiên về hải quan, xác định trước mã số, xuất xứ,

trị giá hải quan… để bảo đảm giải quyết nhanh thủ tục hải quan nhưng việc
kiểm tra, giám sát hải quan vẫn đạt yêu cầu đề ra.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, việc thực hiện thủ tục hành chính tại
Chi cục Hải quan cảng Cái Lân, Quảng Ninh cũng cịn có những hạn chế cần
phải khắc phục, để nâng cao hiệu quả việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính
hải quan đối hoạt động xuất nhập khẩu.
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như
Tác giả Nguyễn Thị Trang (2013) với luận văn “Cải cách quy trình thủ
tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư
theo hướng hiện đại hóa phù hợp với quy định của WTO”, luận văn tập trung
vào quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định
của dự án án đầu tư và phạm vi nghiên cứu tại tổng cục hải quan Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Thị Kim (2011) với luận văn “Các giải pháp hoàn thiện
quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh”. Kết quả nghiên cứu cho thấy cải
cách thủ tục hải quan điện tử tỏ ra ưu việt hơn rất nhiều so với thủ tục truyền
thống trên giấy, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, t iết kiệm nhân lực, thơng
quan hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ tục giấy tờ, tăng doanh thu, lợi nhuận,
tăng uy tín thương hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý.


3

Nghiên cứu của Lâm Thị Thu Hòa (2013) với luận văn “Hồn thiện quy
trình thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam”, Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc
thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục hải quan các Tỉnh, Thành phố cũng
cịn có những hạn chế cần phải khắc phục để hoàn thiện và phát triển thủ tục
hải quan điện tử trong thời gian tới. Các Quy trình thủ tục Hải quan ln được
cải tiến sao cho ngày càng đơn giản hơn, minh bạch hơn, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho hoạt động thương mại, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phát

triển, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế hội nhập sâu rộng.
Các cơng trình nghiên cứu chủ yếu hồn thiện thủ tục, quy trình theo
hướng chuyên sâu nghiệp vụ, với bối cảnh ứng dụng công nghệ thông tin
mạnh mẽ như hiện nay việc cải cách các thủ tục hành chính là vấn đề rất cấp
bách và cần được thực thi sớm.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Cải cách thủ tục
hành chính tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài là nghiên cứu thực trạng thủ tục hành chính và việc thực hiện cải
cách TTHC và đưa ra giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn cải cách thủ tục hành chính hải quan
xuất - nhập khẩu ở Việt Nam.
- Làm rõ thực trạng cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất - nhập
khẩu ở Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh.


4

- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cải cách thủ tục hành
chính hải quan xuất - nhập khẩu ở Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân,
tỉnh Quảng Ninh.
- Đề ra một số giải pháp phù hợp nhằm cải cách thủ tục hành chính
hải quan xuất - nhập khẩu ở Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân, tỉnh
Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cải cách thủ tục hành chính hải quan tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng cảng Cái Lân, Quảng Ninh.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động cải cách thủ
tục hành chính năm 2016 - 2017.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cải cách hành chính hải quan
XNK ở Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Lân.
4. Đóng góp của Luận văn
- Về lý luận: Đề tài phân tích, làm rõ lý luận chung về cải cách thủ tục
hành chính nhà nước nói chung và cải cách thủ tục hành chính hải quan XNK
nói riêng.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp phù hợp nhằm
cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất - nhập khẩu ở Chi cụ Hải quan cửa
khẩu cảng Cái Lân. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo vào nghiên cứu tìm giải pháp cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất nhập khẩu ở một số địa phương khác trong cả nước.


5

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính hải
quan xuất - nhập khẩu ở Việt Nam.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Chi cục Hải quan

cửa khẩu cảng Cái Lân - Quảng Ninh nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất - nhập
khẩu trong thời gian tới.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH HẢI QUAN XUẤT - NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính hải quan xuất - nhập
khẩu ở Việt Nam
1.1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính hải quan đối với hàng
hố xuất nhập khẩu
1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính hải quan đối với hàng hóa XNK
- Trong quản lý, các cơng việc cần phải được giải quyết theo những thủ
tục phù hợp. Với ý nghĩa chung nhất, “thủ tục (procedure) là phương thức,
cách thức giải quyết cơng việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống
nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết
quả mong muốn” [10, tr.5].
Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, thủ tục trước hết được hiểu
là những trình tự được quy định phải tuân theo khi thực hiện công việc. Theo
quan niệm này, ở nhiều nước có luật thủ tục cho các hoạt động của các cơ
quan nhà nước tương đối cụ thể. Những thủ tục như vậy không đơn thuần chỉ
là yêu cầu về giấy tờ hành chính cần có mà cịn là trật tự hoạt động của cơ
quan nhà nước được quy định.
Theo quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý nhà nước ở nước ta,
hoạt động chấp hành và điều hành (hành pháp) của hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước được thực hiện bằng hành động liên tục theo một trình tự nhất
định nhằm đạt mục đích quản lý đã được đề ra. Đó là thủ tục quản lý hành
chính nhà nước, được gọi là thủ tục hành chính.

Vì vậy, TTHC cần được hiểu theo nghĩa rộng, như sau:“Thủ tục hành
chính là trình tự về thời gian, không gian, các giai đoạn cần phải có để thực
hiện mọi hình thức hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước,


7

bao gồm trình tự thành lập các cơng sở; trình tự bổ nhiệm, điều động viên
chức; trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để bảo đảm các quyền chủ thể và
xử lý vi phạm; trình tự tổ chức - tác nghiệp hành chính” [10, tr.6].
Nguyên tắc quản lý nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi hoạt động nhà
nước phải tuân theo những quy tắc pháp lý quy định về trình tự, cách thức khi
sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để xử lý công việc. Hoạt động quản lý
nhà nước tác động đến rất nhiều các quan hệ xã hội khác nhau rất đa dạng. Vì
vậy, khơng có một TTHC duy nhất, mà có rất nhiều loại thủ tục tương ứng
với từng loại hoạt động quản lý cụ thể. TTHC là vơ cùng cần thiết, vì nó bảo
đảm cho tiến trình hành chính khơng trì trệ hay cản trở, có ý nghĩa to lớn
trong việc thực hiện các lợi ích xã hội khác nhau. Các cơ quan nhà nước và
công chức nhà nước khi ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý
hành chính nhà nước đều phải tuân theo một quy trình đã được quy phạm
TTHC quy định, nhằm thực hiện một cách tốt nhất các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước theo pháp luật cũng như phục vụ nhu cầu hàng ngày
của công dân.
TTHC là một chế định tất yếu của luật hành chính. Nói khác đi, TTHC
là loại quy phạm hành chính có tính cơng cụ để cho cơ quan nhà nước có điều
kiện thực hiện chức năng của mình. TTHC bảo đảm cho các quy phạm vật
chất của luật hành chính được thực hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội.
Xây dựng một quan niệm chung, thống nhất về TTHC là rất quan
trọng. Điều đó chẳng những có ý nghĩa, vai trò to lớn trong hoạt động lập
pháp, lập quy mà cịn hết sức cần thiết để có nhận thức hành động đúng đắn

trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước; đặc biệt là trong tiến trình cải
cách nền hành chính nhà nước.
Như vậy, TTHC là trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính
và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cơng dân. Nó giữ


8

vai trị đảm bảo cho cơng việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm
quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá nhân, tổ chức được ủy
quyền trong việc thực hiện chức năng quàn lý nhà nước.
Trên cơ sở khái niệm chung về TTHC có thể hiểu TTHC hải quan là
trình tự thực hiện các cơng việc thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan,
trình tự thực hiện quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân liên quan
trong quá trình tiến hành hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm
TTHQ theo đúng các ngun tắc của TTHC, đó là “cơng khai, nhanh chóng
và theo đúng các quy định của pháp luật”.
1.1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính trong ngành Hải quan
Thủ tục hành chính trong ngành Hải quan thực chất là một trong những
loại TTHC nói chung, do đó cũng mang đặc điểm của TTHC:
Thứ nhất, TTHC là trình tự thực hiện thẩm hiện thẩm quyền trong quản
lý hành chính nhà nước. TTHC do pháp luật hành chính quy định và có tính
chất bắt buộc đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Thứ hai, TTHC là thủ tục viết. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước
được thực hiện chủ yếu tại văn phịng của cơng sở nhà nước và kết quả của hoạt
động này chủ yếu thể hiện bằng bằng văn bản cho nên việc thực hiện TTHC gắn
bó mật thiết với cơng tác văn thư, được hỗ trợ bởi công tác văn thư.

Thứ ba, TTHC được thực hiện bởi nhiều cơ quan và người có thẩm
quyền. Một TTHC có thể được nhiều chủ thể có thẩm quyền cùng thực hiện.
Các chủ thể này là chủ thể quản lý hành chính nhà nước và cán bộ, cơng chức
hành chính nhà nước. Ngồi cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, cơng
chức hành chính là những chủ thể chủ yếu tiến hành TTHC, theo quy định
pháp luật hiện hành, các cơ quan quyền lực nhà nước, Tòa án, Viện kiểm
sát... và một số tổ chức, cá nhân khác cũng tiến hành những TTHC nhất định.


9

Thứ tư, TTHC là thủ tục giải quyết công việc nội bộ nhà nước và công
việc liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân
khác nhau cho nên có nhiều loại TTHC khác nhau. Mỗi loại đặt ra trình tự và
những yêu cầu khác nhau đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Ngồi những đặc điểm chung của TTHC, TTHQ còn mang những đặc
điểm riêng đối với hoạt động XNK, đó là:
Thứ nhất, TTHQ mang tính chất đặc thù trong hoạt động XNK hàng
hóa. Việc tiến hành TTHQ đòi hỏi phải áp dụng tổng hợp các kỹ năng chuyên
ngành liên quan đến xác nhận xuất xứ, phân loại hàng hóa, trị giá hải quan,
quản lý rủi ro (QLRR).
Thứ hai, TTHQ cho hàng hóa XNK được thực hiện chủ yếu tại biên giới
quốc gia. Đây là địa bàn hoạt động chính của cơ quan hải quan nhằm kiểm tra,
giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam.
Thứ ba, TTHQ cho hàng hóa XNK mang tính chất liên ngành. Điều
này được lý giải bởi quyết định thơng quan hàng hóa của cơ quan hải quan
phải dựa trên các quyết định hành chính có hiệu lực ở các bộ, ngành có liên
quan khác. Hiện nay, theo quy định của pháp luật, để thơng quan hàng hóa thì
tùy từng trường hợp; doanh nghiệp phải nộp hồ sơ hải quan bao gồm:

Các loại giấy phép, các giấy tờ quản lý chuyên ngành của 12 Bộ,
Ngành liên quan như: giấy phép xuất khẩu; giấy phép nhập khẩu; giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa; giấy kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra của cơ
quan kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, cơ quan kiểm dịch đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, về kiểm dịch động vật và thực vật;
giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng hoặc
phục vụ trực tiếp cho an ninh [3].


10

Thứ tư, TTHQ gắn liền với tự động hóa, điện tử hóa. Đây là một đặc
điểm đặc trưng của TTHQ hiện nay, sử dụng phương thức điện tử để cải cách,
hiện đại hóa quy trình thủ tục đảm bảo cho hàng hóa được lưu thơng thơng
suốt nhưng vẫn đảm bảo cơng tác kiểm tra, giám sát hải quan. Ngồi ra, việc
triển khai TTHQĐT đáp ứng được yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của
Việt Nam, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quàn lý nhà nước về hải quan, đáp ứng
yêu cầu cải cách, hiện đại hóa hải quan theo định hướng chung của Ngành,
của Bộ và của Chính phủ.
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính hải quan đối với hàng hóa xuất - nhập khẩu
1.1.2.1. Sự cần thiết phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính hải
quan xuất - nhập khẩu
* Yêu cầu thực hiện khối lượng cơng việc tăng lên nhanh chóng và u
cầu giải phóng hàng hóa nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình giao nhận hàng hóa XNK, khâu làm thủ tục hải quan
đối với một lô hàng XNK là mối quan tâm của các doanh nghiệp. Bởi lẽ, cơ
quan Hải quan là một đơn vị hành chính sự nghiệp, là cơ quan quản lý của
nhà nước, không hoạt động theo tinh thần và mục tiêu như các đơn vị kinh

doanh thu lợi nhuận tham gia vào quá trình giao nhận hàng XNK như hãng
tàu, cơ quan vận tải, kho hàng…Do đó, việc giải phóng hàng hóa nhanh chưa
được quan tâm đúng mức, công tác Hải quan chưa lấy mục tiêu thúc đẩy hoạt
động XNK phát triển làm mục tiêu hàng đầu, mà cịn nặng về thủ tục và mục
tiêu chống bn lậu và gian lận thương mại.
Trên thực tế, trong khi chờ đợi sự chỉ đạo thống nhất từ phía cơ quan
cấp cao nhất trong ngành (trước đây là Tổng cục Hải quan, về sau là của Bộ
Tài chính), một số đơn vị Hải quan đã tự đặt ra nhưng quy định, quy trình thủ
tục đối với hàng hóa XNK qua đơn vị mình, dẫn đến tình trạng khơng thống
nhất về quy trình thủ tục trong tồn ngành Hải quan, điều này đã gây ra không


11

ít khó khăn cho doanh nghiệp XNK. Chính vì vậy, cải cách hành chính Hải
quan nhằm tạo sự thơng thống, thuận lợi đối với hoạt độn XNK là yêu cấu
cấp bách hiện nay.
* Yêu cầu quản lý của nhà nước và của cộng đồng doanh nghiệp
Trước yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc
tế đòi hỏi ngành Hải quan phải nâng cao năng lực quản lý để đảm bảo thực
hiện hiệu quả chính sách kinh tế của nhà nước; chống buôn lậu, gian lận
thương mại, ngăn chặn bn bán, vận chuyển hàng cấm có hiệu quả; ngăn
chặn các giao dịch thương mại bất hợp pháp; đảm bảo nguồn thu ngân sách;
góp phần bảo vệ trật tự an tồn xã hội, lợi ích người tiêu dùng, an ninh quốc
gia, môi trường…
Hoạt động quản lý nhà nước về Hải quan phải đảm bảo tạo thuận lợi,
thông thoáng cho hoạt động XNK, đầu tư, du lịch, dịch vụ… cụ thể: thủ tục
hải quan phải đơn giản, minh bạch, tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa
trong giao dịch ngoại thương, thông quan hàng nhanh, giảm thiểu chi phí cho
doanh nghiệp; cung cấp thơng tin nhanh chóng, cơng khai; sự tận tụy của cơ

quan quản lý.
* Yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của Hải quan quốc tế
Các cam kết quốc tế phải thực hiện:
- Đơn giản hóa thủ tục Hải quan theo Cơng ước Kyoto sửa đổi để phù
hợp với yêu cầu quản lý Hải quan theo thông lệ quốc tế và phục vụ yêu cầu
hội nhập quốc tế trong bối cảnh thương mại hóa toàn cầu.
- Thực hiện việc xác định giá trị Hải quan theo Hiệp định trị giá GATT
nhằm tạo ra một hệ thống xác định trị giá Hải quan thống nhất phù hợp với
các cam kết quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam đã ký kết,
tham gia.
- Thực hiện Cơng ước hệ thống mơ tả hài hịa và mã hóa hàng hóa.


12

- Thực hiện cam kết quốc tế liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
đối với hàng hóa (Hiệp định TRIPs).
- Đám bảo hệ thống pháp luật về Hải quan đầy đủ, thống nhất, rõ
ràng và công khai, phù hợp với các cam kết quốc tế. Đảm bảo cho các quy
định của pháp luật Hải quan được thực hiện nghiêm chỉnh, bình đẳng cho
mọi đối tượng.
- Sự phát triển của hải quan quốc tế đặt ra yêu cầu các cơ quan hải quan
tiên tiến đều thực hiện đạt hiệu quả cao các nhiệm vụ của hải quan và đều xúc
tiến áp dụng hệ thống quản lý rủi ro.
* Sự phát triển của thương mại quốc tế cả về nội dung và hình thức
Xu hướng phát triển và tồn cầu hóa làm cho kim ngạch XNK hàng hóa
của mỗi nước tăng lên nhanh chóng, xuất hiện các hình thức bảo hộ mới trong
điều kiện thuế ngày càng giảm (hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an tồn, mơi
trường, chống bán phá giá, độc quyền…); yêu cầu về luân chuyển, trao đổi
hàng hóa trong thương mại quốc tế ngày càng nhanh chóng; các loại hình vận

chuyển đa phương thức (đường khơng, đường thủy, đường sắt,…) thương mại
điện tử ngày càng phát triển và trở thành phổ biến.
* Xuất phát từ các nguy cơ mang tính quốc tế
Sự xuất hiện của các nguy cơ khủng bố quốc tế, vận chuyển ma túy, vũ
khí, hoạt động rửa tiền dưới mọi hình thức. Các nguy cơ này ảnh hưởng xấu
đến trật tự xã hội, an ninh quốc gia của Việt Nam nói riêng và của cả thế giới
nói chung. Vì vậy, ngành Hải quan phải tăng cường nhân lực phối hợp cùng
các ngành hữu quan ra sức ngăn chặn các nguy cơ mang tính quốc tế.
Cụ thể là, ngành Hải quan phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng bộ
đội biên phòng, bộ công an, cảnh sát quốc tế, để nắm bắt thông tin kịp thời về
các nghi can khủng bố quốc tế, các đối tượng tình nghi vận chuyển trái phép
vũ khí, ma túy từ đó lên kế hoạch ngăn ngừa, chặn bắt.


13

Cơ quan Hải quan, nhất là những đơn vị đóng tại cửa khẩu quốc tế cần
tăng cường kiểm soát lượng ngoại hối ra vào quốc gia, đồng thời phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan hữu quan gồm KBNN, NHNN và các ngân hàng trực
thuộc, Cục thuế tại địa phương, hỗ trợ tốt cho cơng tác kiểm tốn, kiểm tra sổ
sách kế toán bằng cách cung cấp số liệu XNK có liên quan nhanh chóng, đầy
đủ, chính xác, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời âm mưu rửa tiền của các tổ
chức tội phạm quốc tế.
* Xuất phát từ phong cách, thái độ làm việc của cán bộ, công chức Hải quan
Một thực tế cần phải thừa nhận rằng, một số cán bộ công chức Hải quan
trong quan hệ với các tổ chức, doanh nghiệp XNK, với nhân dân cịn có tác
phong, thái độ làm việc quan liêu, hách dịch, cửa quyền, thiếu tơn trọng nhân
dân nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Những cá nhân ấy đã gây những tổn
hại nhất định đến truyền thống và danh dự của ngành Hải quan, gây ra khơng
ít dự luận xã hội khơng tốt: khó khăn, phiền hà, ách tắc… Thậm chí, một số

cán bộ cơng chức Hải quan quan lại tham nhũng, tiếp tay cho buôn lậu… tạo
nên một ấn tượng khơng tốt về hình ảnh người cán bộ Hải quan. Đây là điều
vô cùng bức xúc đối với lãnh đạo ngành Hải quan các cấp.
Chính vì vậy, cơng cuộc cải cách hành chính Hải quan lần này trọng
tâm là cải cách phong cách làm việc của cán bộ công chức Hải quan, xây
dựng tác phong làm việc khẩn trương, văn minh, lịch sự, chống tệ quan liêu,
hách dịch, phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực, coi cải cách con người là yếu tố
quyết định cho thắng lợi của cải cách hành chính Hải quan.
* Xuất phát từ nhiệm vụ góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ
đắc lực đường lối đổi mới và chính sách mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, hội
nhập với quốc tế và khu vực.
Đường lối đổi mới và chính sách mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, hội
nhập với quốc tế và khu vực đã tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho kinh tế đối ngoại
nói chung và hoạt động XNK, đầu tư, du lịch nói riêng ngày càng phát triển.


14

Khi quan hệ kinh tế quốc tế giữa Việt Nam và các nước được thúc đẩy
mở rộng, vai trò trách nhiệm của ngành Hải quan càng cao, chức năng, nhiệm
vụ của ngành Hải quan được nhận thức ngày càng sâu sắc hơn. Một mặt, nó
tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường XNK, đầu tư hợp tác, liên doanh, liên
kết với nước ngồi. Mặt khác, nó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, tăng cường giao lưu hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích chủ quyền
quốc gia. Vì thế, cải cách hành Hải quan trở thành nhu cầu cấp thiết trong
nghiệp phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt là trong xu thế hội nhập với quốc
tế và khu vực.
1.1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác cải cách hành chính Hải quan
a. Những thuận lợi trong cơng tác cải cách hành chính Hải quan
Các nhiệm vụ ngành Hải quan phải thực hiện có ý nghĩa rất quan trọng

đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội và an ninh quốc gia. Ngành được sự quan
tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước, được chú trọng đầu tư để cải cách và
hiện đại hóa.
Lãnh đạo Bộ Tài chính, lãnh đạo Tổng cục Hải quan có quyết tâm cao
trong việc phát triển, hiện đại hóa ngành Hải quan. Đường lối cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước trong bối
cảnh nền kinh tế thế giới phát triển theo hướng tồn cầu hóa, điện tử hóa có
tác dụng thúc đẩy ngành Hải quan nâng cao tính chuyên nghiệp, kỹ năng hoạt
động của mình.
Cơ cấu tổ chức đã được hình thành theo 3 cấp từ nhiều năm, được thử
thách qua thực tế, gồm:
- Cấp trung ương: Tổng cục Hải quan.
- Cấp tỉnh: Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc TW và
cấp tương đương.
- Cấp cơ sở: Chi cục Hải quan cửa khẩu, đội kiểm soát Hải quan.
Đội ngũ cán bộ qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành đã có kinh
nghiệp trong lĩnh vực hoạt động Hải quan.


×