Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại tổng công ty giấy việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NƠNG QUỐC KHÁNH

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NƠNG QUỐC KHÁNH

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Văn Huyền

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các tài
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nông Quốc Khánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình chỉ bảo của các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên giúp tơi hồn thành khóa học;
Xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến PGS.TS Bùi Văn Huyền, người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi về phương pháp trong suốt q trình chuẩn bị, thực hiện
và hồn thành luận văn này;
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Tổng cơng ty Giấy Việt Nam, ban lãnh
đạo phịng Tài chính kế tốn, phịng Kế hoạch - Tổng cơng ty Giấy Việt Nam nơi
tôi công tác đã quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
của khóa học;
Do điều kiện về thời gian, năng lực bản thân cịn hạn chế, luận văn chắc chắn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cơ giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của luận văn ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 3
4. Những đóng góp chính của luận văn....................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI DOANH NGHIỆP ......................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ ......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, vai trị, mục tiêu của hệ thống kiểm sốt nội bộ ............................. 5
1.1.2. Nội dung chính của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong doanh nghiệp................. 8
1.1.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty
Nhà nước .......................................................................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................... 31
1.2.1. Kinh nghiệm về hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tập đồn Hóa chất Việt Nam ...... 31
1.2.2. Kinh nghiệm về hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tập đồn Điện lực Việt Nam .... 31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra khi thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát
nội bộ đối với Tổng công ty Giấy Việt Nam .................................................... 32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 34
2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả........................................................................... 43
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thơng tin ................................................ 43
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................ 43



iv

Chương 3. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
TỔNG CƠNG TY GIẤY VIỆT NAM .......................................................... 44
3.1. Q trình hình thành phát triển của Tổng Cơng ty Giấy Việt Nam ................. 44
3.1.1. Tổ chức quản lý và tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ của VINAPACO ...... 46
3.1.2. Hoạt động chủ yếu .......................................................................................... 50
3.2. Thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng Cơng ty Giấy Việt Nam
giai đoạn 2016-2019 ......................................................................................... 51
3.2.1. Thực trạng về Môi trường kiểm soát .............................................................. 51
3.2.2. Thực trạng về Hoạt động đánh giá rủi ro ........................................................ 59
3.2.3. Thực trạng về Hệ thống thơng tin liên quan đến việc lập và trình bày báo
cáo tài chính ...................................................................................................... 60
3.2.4. Thực trạng về Các hoạt động kiểm soát .......................................................... 66
3.2.5. Thực trạng về Giám sát các kiểm soát ............................................................ 74
3.3. Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng Cơng ty Giấy
Việt Nam .......................................................................................................... 76
3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 76
3.3.2. Những mặt hạn chế ......................................................................................... 79
3.3.3. Nguyên nhân sự hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công
ty Giấy Việt Nam.............................................................................................. 83
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM .......... 86
4.1. Phương hướng, mục tiêu và nguyên tắc xây dựng hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam ................................................................ 86
4.1.1. Phương hướng xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty
Giấy Việt Nam .................................................................................................. 86
4.1.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Giấy Việt Nam ......... 87
4.1.3. Nguyên tắc xây dựng hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng

công ty Giấy Việt Nam ..................................................................................... 89
4.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng
Cơng ty Giấy Việt Nam .................................................................................... 90
4.2.1. Hồn thiện Mơi trường kiểm sốt ................................................................... 90
4.2.2. Hồn thiện hoạt động đánh giá rủi ro .............................................................. 95


v

4.2.3. Hồn thiện Hệ thống thơng tin liên quan đến việc lập và trình bày báo
cáo tài chính ...................................................................................................... 99
4.2.4. Hồn thiện Giám sát các kiểm sốt ............................................................... 101
4.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước ................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 105
DANH MỤC PHỤ LỤC........................................................................................ 108


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BKTKSNB

: Ban Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ

HĐTV


: Hội đồng thành viên

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

TGĐ

: Tổng giám đốc

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

VINAPACO

: Tổng công ty Giấy Việt Nam


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trên thế giới, khái niệm KSNB ra đời đã lâu. Hiện nay với kênh thơng tin
rộng rãi, khái niệm KSNB cũng khơng cịn xa lạ đối với các doanh nghiệp Việt
Nam. Tuy nhiên xu hướng tồn cầu hóa đang phát triển mạnh mẽ và Việt Nam cũng

khơng nằm ngồi xu thế đó. Trước tình hình này, các nhà quản lý doanh nghiệp rất
cần quan tâm tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống KSNB là một
công cụ quản lý hữu hiệu giúp các cấp lãnh đạo có thể biết được sự kém hiệu quả
xảy ra ở những khâu cụ thể và những nguyên nhân của nó. Họ cũng có thể xác định
rõ trách nhiệm thuộc về ai. Đồng thời, việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB
là điều rất quan trọng đối với những người có liên quan đến doanh nghiệp như các
cổ đông, nhà đầu tư, đơn vị kiểm toán, đối tác kinh doanh...
Hiện nay theo các phương tiện thơng tin đại chúng thì đa số các đơn vị thua
lỗ, tham nhũng trong các doanh nghiệp tại Việt Nam đều có nguyên nhân là sự quản
lý yếu kém, hệ thống KSNB lỏng lẻo. Các doanh nghiệp muốn tồn tại vững mạnh
trong mơi trường cạnh tranh như hiện nay thì phải có một hệ thống quản lý hiệu
quả. Hơn nữa để thu hút vốn đầu tư trong tình hình kinh tế hiện nay, doanh nghiệp
không chỉ dựa vào kết quả kinh doanh trên báo cáo tài chính đã được kiểm tốn, mà
chính bản thân doanh nghiệp phải kiểm sốt được hoạt động của chính mình, biết
được vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể
sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả.
Trong một doanh nghiệp bất kỳ, sự xung đột giữa lợi ích chung và lợi ích
riêng luôn luôn tồn tại. Nếu khơng có hệ thống KSNB sẽ khơng có quy định để
hướng người lao động hành động khơng vì lợi ích riêng của mình mà làm tổn hại
đến lợi ích chung của tồn doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện, môi trường và rủi
ro kinh doanh luôn thay đổi. Hệ thống KSNB cũng cần phải vận động biến đổi theo.
VINAPACO hiện nay là Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Cơ cấu tổ chức bộ máy bao gồm: 12 phòng ban chức năng; 7 đơn vị sản xuất và
dịch vụ; 21 đơn vị hạch toán phụ thuộc; 01 đơn vị sự nghiệp khoa học; 01 công ty


2

con do Tổng công ty đầu tư 100% vốn điều lệ và 7 công ty liên doanh liên kết.

Trong những năm vừa qua, kết quả sản xuất kinh doanh của VINAPACO tuy có lãi
nhưng chưa tương xứng với nền tảng thương hiệu cũng như tiềm năng của Tổng
công ty. Nguyên nhân một phần do VINAPACO đang trong giai đoạn tái cơ cấu
mạnh mẽ: Triển khai thoái vốn tại các đơn vị liên doanh liên kết, quản lý chặt chẽ
các khâu công nghiệp - dịch vụ, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh trong hệ
thống các công ty lâm nghiệp và triển khai cơng tác cổ phần hóa theo chỉ đạo của
Chính phủ và Bộ Cơng thương… Một phần nữa do hệ thống KSNB của VINAPACO
vẫn còn tồn tại nhược điểm làm cho hệ thống hoạt động chưa đạt hiệu quả như: Mơi
trường kiểm sốt bao gồm triết lý, quan niệm của ban lãnh đạo chưa thực sự chú
trọng đến vấn đề kiểm soát, cơ cấu tổ chức bộ máy cịn cồng kềnh, chính sách nhân
sự, tuyển dụng, cơng tác kế hoạch chưa được coi trọng; Hệ thống kế toán, các
ngun tắc và thủ tục kiểm sốt cịn tồn tại nhiều bất cập.
Nhận thức được những vấn đề nêu trên, việc “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt
nội bộ tại Tổng công ty Giấy Việt Nam” để phù hợp với các thay đổi là một yêu cầu
thiết yếu của cấp quản lý doanh nghiệp nói chung và VINAPACO nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu, làm rõ cơ sở lý luận, phân tích và đánh giá hệ thống KSNB tại
VINAPACO để tìm ra các nhân tố đe dọa sự hữu hiệu của hệ thống KSNB và các
ngun nhân của các nhân tố đó. Thơng qua kết quả tìm hiểu, đề ra các biện pháp để
hồn thiện tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại VINAPACO. Từ đó nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của VINAPACO.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Việt Nam.
- Tổng hợp và phân tích thực trạng hệ thống KSNB tại VINAPACO. Làm rõ
những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế đó.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại VINAPACO
đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển như hiện nay.



3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Hệ thống KSNB và các biện pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng cơng
ty Nhà nước trong đó đi sâu nghiên cứu hệ thống KSNB tại VINAPACO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Phạm vi về không gian: Tại VINAPACO.
- Phạm vi về thời gian: Toàn bộ phương thức vận hành của hệ thống KSNB
tại VINAPACO giai đoạn 2016-2019 thông qua nghiên cứu, đánh giá dữ liệu thứ
cấp và sơ cấp về đối tượng nghiên cứu trong giai đoạn 2016-2019.
- Nội dung nghiên cứu: Thông qua mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, nội dung nghiên cứu của luận văn tập trung vào các vấn đề sau:
+ Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn hệ thống KSNB trong doanh nghiệp tại
Việt Nam.
+ Tìm hiểu các thành phần và quy trình hoạt động của các thành phần thuộc
hệ thống KSNB tại VINAPACO giai đoạn 2016-2019. Bao gồm: Môi trường kiểm
soát; Hệ thống kế toán; Các nguyên tắc và thủ tục kiểm soát. Xác định các nhân tố
đe dọa đến sự hữu hiệu của từng thành phần và nguyên nhân của các nhân tố đó.
+ Đề ra các biện pháp để xây dựng hoàn thiện hệ thống KSNB tại VINAPACO.
4. Những đóng góp chính của luận văn
Luận văn nghiên cứu tập trung hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận về KSNB.
Phân tích thực trạng về hệ thống KSNB của VINAPACO nói riêng và doanh
nghiệp Việt Nam nói chung. Qua đó, tìm ra những ưu, nhược điểm cũng như
nguyên nhân của những nhược điểm đó.
Kết quả nghiên cứu đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống KSNB tại VINAPACO.

Luận văn nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp có mơ hình
tổ chức hoạt động tương tự như VINAPACO, đặc biệt là các Công ty TNHH Nhà


4

nước Một thành viên. Đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho các cơng trình
nghiên cứu của các học viên cao học, sinh viên chuyên ngành về tài chính - kinh tế.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu chính của luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống KSNB tại doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hệ thống KSNB tại VINAPACO.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại VINAPACO.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm, vai trị, mục tiêu của hệ thống kiểm sốt nội bộ
1.1.1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
- KSNB là “quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác
trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng
đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính,
đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên
quan. Thuật ngữ “kiểm sốt” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc
nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ” [11]

- Đứng trên góc độ nghiên cứu về kiểm tốn, “hệ thống KSNB của một đơn vị
có thể định nghĩa như là tồn bộ các chính sách, các bước kiểm soát và thủ tục
kiểm soát được thiết lập nhằm quản lý và điều hành các hoạt động của đơn vị. Các
bước kiểm soát là các biện pháp được tiến hành để xem xét và khẳng định các biện
pháp quản lý khác có được tiến hành hiệu quả và thích hợp hay khơng” [2].
- Theo Chuẩn mực Kiểm tốn về Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu thơng qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị (VSA
315) thì: “Hệ thống KSNB của đơn vị bao gồm các yếu tố thủ công và các yếu tố tự
động. Đặc điểm của các yếu tố thủ công và các yếu tố tự động có liên quan đến việc
đánh giá rủi ro của kiểm toán viên cũng như các thủ tục kiểm tốn tiếp theo dựa
trên kết quả đánh giá đó” [11].
Theo quan điểm của tác giả luận văn, khái niệm về hệ thống KSNB theo
VSA 315 nêu trên đã đề cập phạm vi của hệ thống KSNB rất rộng, nó khơng chỉ
giới hạn trong phạm vi của những hoạt động kế tốn, tài chính mà bao gồm tất cả
những lĩnh vực hoạt động trong đơn vị.
1.1.1.2. Vai trò của hệ thống kiểm sốt nội bộ
Về cơ bản người quản lý có 03 vấn đề sau cần quan tâm khi xây dựng một hệ
thống kiếm soát hiệu quả:
- Sự tin cậy của BCTC: Nhà quản lý đơn vị có trách nhiệm đối với việc
chuẩn bị BCTC cho các nhà đầu tư, người cho vay và các đối tượng sử dụng khác.
Nhà quản lý có cả trách nhiệm pháp lý và chun mơn để chắc chắn rằng thông tin
trong BCTC là trung thực và phù hợp với những nguyên tắc kế toán chung được
chấp nhận.


6

- Tính hiệu quả và hữu hiệu của hoạt động:
+ Kiểm soát trong phạm vi một tổ chức nghĩa là tăng việc sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, bao gồm cả nhân sự, để đảm bảo sự thành công của các mục tiêu

công ty đề ra. Một bộ phận quan trọng của cơng tác kiểm sốt này là những thơng
tin chính xác cho việc ra các quyết định nội bộ, một hệ thống thông tin đầy đủ được
sử dụng để tạo ra những quyết định kinh doanh kịp thời có hiệu quả;
+ Một bộ phận quan trọng khác của tính hiệu quả và hữu hiệu là bảo vệ tài
sản và tài liệu. Những tài sản vật chất của đơn vị có thể bị đánh cắp, sử dụng khơng
đúng mục đích, hoặc bị phá hoại một cách ngẫu nhiên trừ khi chúng được bảo vệ
bằng sự kiểm sốt thích hợp. Cũng tương tự như vậy đối với những tài sản phi vật
chất như những khoản phải thu, tài liệu quan trọng, sổ cái tổng hợp và những báo
cáo tổng hợp. Bảo vệ những TSCĐ và những báo cáo ngày càng trở nên quan trọng
hơn trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay trong cập nhật số liệu. Bảo vệ tài liệu
kế tốn cũng có ảnh hưởng đến độ tin cậy của BCTC.
- Sự chấp hành pháp luật và các quy định một cách thích hợp: Có rất nhiều
điều luật và quy định mà các đơn vị, tổ chức phải tn theo. Một số có quan hệ gián
tiếp đến cơng tác kế tốn ví dụ như luật về bảo vệ mơi trường, luật dân sự. Một số
khác có liên quan trực tiếp đến cơng tác kế tốn như quy định về thuế thu nhập và
các gian lận, hệ thống KSNB phải đảm bảo hợp lý rằng hoạt động của công ty phù
hợp với các quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Bảo đảm độ tin cậy và tính trung thực của thơng tin
Hệ thống KSNB phải bảo đảm sự tin cậy, chính xác, kịp thời về tình hình sản
xuất kinh doanh; các quyết toán năm; các hồ sơ, BCTC, kế toán khác; các báo cáo
giải trình trước cổ đơng, các cơ quan quản lý, các đối tác... để khi các thông tin này
được gửi tới Hội đồng quản trị, Ban điều hành, cổ đơng, cơ quan quản lý giám sát...
thì những người nhận thơng tin này có thể đưa ra được các quyết định chính xác.
Tính chính xác của các thơng tin tài chính có thể đạt được thơng qua việc thực thi
các quy trình của hệ thống KSNB.
- Bảo đảm sự tuân thủ
Hệ thống KSNB cần:
+ Duy trì và kiểm tra việc tn thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt
động của doanh nghiệp.



7

+ Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo việc ghi chép kế tốn đầy đủ, chính xác cũng như việc lập BCTC
trung thực và khách quan.
+ Đảm bảo cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp theo đúng pháp luật.
Mỗi một doanh nghiệp đều phải hoạt động trong một môi trường pháp lý chung và
chịu sự chi phối của các quy định đặc thù cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc vi phạm các quy định pháp lý này dù vô tình hay cố ý doanh nghiệp
đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, điều này sẽ gây nên những tổn thất cho
doanh nghiệp thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Chính vì vậy hệ thống KSNB của
doanh nghiệp được xây dựng phải đảm bảo việc duy trì và kiểm tra tính tn thủ các
chính sách có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện và ngăn chặn
kịp thời các sai phạm và gian lận, đảm bảo việc ghi chép đầy đủ các thơng tin kế
tốn, lập báo cáo trung thực và khách quan.
- Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp
Hệ thống KSNB cũng nhằm vào việc bảo vệ tài sản và các nguồn lực của
doanh nghiệp trước những hành vi chiếm đoạt không hợp lệ, sử dụng trái phép hoặc
chống mất mát để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động an tồn, có hiệu quả. Việc
bảo vệ tài sản của đơn vị của hệ thống KSNB được thực hiện thông qua các thủ tục
nhằm ngăn ngừa, phát hiện các sai phạm và gian lận trong kinh doanh.
- Bảo đảm hiệu quả các hoạt động và năng lực quản lý
Các q trình kiểm sốt trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự
lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng
kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động trong
doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát cuả hệ thống KSNB doanh nghiệp

nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song 04 mục tiêu trên đơi khi cũng có
mâu thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả hoạt động với mục đích bảo vệ tài sản,
sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là
xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu và kết hợp hài hoà 04 mục tiêu trên.


8

1.1.2. Nội dung chính của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Mơi trường kiểm sốt
- Định nghĩa:
Mơi trường kiểm sốt, một yếu tố vơ hình, là nền tảng đối với các bộ phận
khác trong hệ thống KSNB, cung cấp quy tắc ứng xử và cấu trúc, và bao gồm năng
lực kỹ thuật và giá trị đạo đức.
Môi trường kiểm sốt hiệu quả là một mơi trường tại đó con người có năng
lực, hiểu trách nhiệm của họ, giới hạn quyền lực của họ. Họ thành thạo, tận tâm
trong việc làm những cái đúng và làm theo đúng cách [3].
- Các yếu tố của mơi trường kiểm sốt:
+ Truyền đạt thơng tin và u cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức:
Tính hữu hiệu của các kiểm sốt khơng thể cao hơn các giá trị đạo đức và tính chính
trực của những người tạo ra, quản lý và giám sát các kiểm sốt đó. Tính chính trực
và hành vi đạo đức là sản phẩm của chuẩn mực về hành vi và đạo đức của đơn vị
cũng như việc truyền đạt và thực thi các chuẩn mực này trong thực tế. Việc thực thi
tính chính trực và các giá trị đạo đức bao gồm các nội dung như: biện pháp của Ban
Giám đốc để loại bỏ hoặc giảm thiểu các động cơ xúi giục nhân viên tham gia vào
các hành động thiếu trung thực, bất hợp pháp, hoặc phi đạo đức. Việc truyền đạt các
chính sách của đơn vị về tính chính trực và các giá trị đạo đức có thể bao gồm
truyền đạt tới nhân viên các chuẩn mực hành vi thông qua các chính sách của đơn
vị, các quy tắc đạo đức và bằng tấm gương điển hình [11].

+ Cam kết về năng lực: Năng lực là kiến thức và các kỹ năng cần thiết để
hồn thành nhiệm vụ thuộc phạm vi cơng việc của từng cá nhân [11].
+ Sự tham gia của Ban quản trị: Ban quản trị có ảnh hưởng đáng kể đến nhận
thức về kiểm soát của đơn vị. Ban quản trị có trách nhiệm quan trọng và trách nhiệm
đó được đề cập trong các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và quy định khác, hoặc
trong các hướng dẫn do Ban quản trị ban hành. Ngoài ra, Ban quản trị cịn có trách
nhiệm giám sát việc thiết kế và hiệu quả hoạt động của các thủ tục báo cáo sai phạm và
các thủ tục sốt xét tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ của đơn vị [11].
Việc trả lời một số câu hỏi tương tự sau đây về quan điểm điều hành của Ban
quản lý sẽ cho biết thái độ của Ban quản lý đối với việc kiểm soát:


9

Ban quản lý có tuân thủ những đạo đức trong kinh doanh hay khơng? Họ có
duy trì một mối liên hệ thường xuyên với các người quản lý bộ phận hay khơng? Họ
có chấp nhận rủi ro hay chống đối rủi ro...
Hội đồng quản trị có chủ động và độc lập hay không? Hay bị Ban giám đốc
khống chế? Họ có tổ chức thường xuyên hay kịp thời những cuộc họp cần thiết
hay không...
+ Triết lý và phong cách điều hành của Ban Giám đốc: Triết lý và phong
cách điều hành của Ban Giám đốc có nhiều đặc điểm, như quan điểm, thái độ và
hành động của Ban Giám đốc đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính có thể
được thể hiện qua việc lựa chọn các ngun tắc kế tốn một cách thận trọng hoặc ít
thận trọng khi có nhiều lựa chọn khác nhau về nguyên tắc kế tốn, hoặc sự kín kẽ và
thận trọng khi xây dựng các ước tính kế tốn [11].
Các nhà quản lý cấp cao là người quyết định và điều hành mọi hoạt động của
đơn vị, chính vì thế các quan điểm khác nhau trong việc điều hành các hoạt động
của các nhà quản lý tạo nên triết lý và phong cách về quản lý của đơn vị. Các quan
điểm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách, chế độ, quy định và cách thức

tiến hành kiểm soát trong đơn vị.
+ Cơ cấu tổ chức: Việc thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp gồm việc xem
xét, cân nhắc các vấn đề chính về quyền hạn, trách nhiệm và các kênh báo cáo phù
hợp. Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức phụ thuộc một phần vào quy mô và đặc điểm
hoạt động của đơn vị [11].
Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp. Đó là sự
xác định trách nhiệm, quyền hạn và lộ trình báo cáo giữa các thành viên trong
doanh nghiệp. Khi xây dựng cơ cấu tổ chức cần xác định được các vị trí then chốt
cùng với trách nhiệm và quyền hạn tương ứng. Một cơ cấu tổ chức hợp lý giúp cung
cấp dịng thơng tin cần thiết để quản lý các hoạt động trong doanh nghiệp từ lập kế
hoạch, điều hành, thực hiện và kiểm soát.
+ Phân công quyền hạn và trách nhiệm: Việc phân công quyền hạn và trách
nhiệm có thể bao gồm các chính sách liên quan đến thông lệ phổ biến, hiểu biết và
kinh nghiệm của các nhân sự chủ chốt, và các nguồn lực được cung cấp để thực
hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, việc phân cơng có thể bao gồm các chính sách và trao đổi
thông tin để đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều hiểu được mục tiêu của đơn vị, hiểu
được hành động của mỗi cá nhân có liên quan với nhau như thế nào và đóng góp


10

như thế nào vào các mục tiêu đó, và nhận thức được mỗi cá nhân sẽ chịu trách
nhiệm như thế nào và chịu trách nhiệm về cái gì [11].
Mỗi cá thể trong tổ chức đều có chức năng riêng của mình, nhưng để mọi
người cùng nhau thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thì các cơng việc của tổ
chức phải được phân công và giao nhiệm vụ rõ ràng. Trên cơ sở phân công quyền
hạn và trách nhiệm rõ ràng mỗi người trong tổ chức không những hiểu rõ nhiệm vụ
và trách nhiệm của mình mà cịn hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của nhau để phối
hợp cùng nhau và kiểm soát lẫn nhau nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
+ Các chính sách và thơng lệ về nhân sự: Các chính sách và thơng lệ về nhân

sự thường cho thấy các vấn đề quan trọng liên quan tới nhận thức về kiểm soát của
đơn vị. Ví dụ, tiêu chuẩn về tuyển dụng các ứng viên có trình độ cao nhất (chú trọng
về nền tảng giáo dục, kinh nghiệm làm việc trước đó, các thành tích trong quá khứ và
các bằng chứng về tính chính trực và hành vi đạo đức) thể hiện cam kết của đơn vị
đối với những người có năng lực và đáng tin cậy. Các chính sách đào tạo trong đó
truyền đạt vai trò và nhiệm vụ tương lai, gồm các hoạt động như tổ chức trường đào
tạo và hội thảo, thể hiện yêu cầu về kết quả công việc và hành vi mong đợi. Việc đề
bạt dựa trên đánh giá định kỳ về hiệu quả công việc thể hiện cam kết của đơn vị trong
việc bổ nhiệm những nhân sự có khả năng vào những trọng trách cao hơn [11].
Các chính sách và thông lệ về nhân sự bao gồm các quy định và quy trình về
tuyển dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, thăng tiến và xử phạt nhân viên. Các chính sách
và thơng lệ này cần có sự liên hệ chặt chẽ với nhân tố giá trị đạo đức và đảm bảo
năng lực để có thể tuyển dụng những nhân viên tốt cho doanh nghiệp. Vì vậy một
chính sách và thơng lệ về nhân sự đúng đắn có thể bổ sung cho sự yếu kém của mơi
trường kiểm sốt.
Ngồi ra, sự đảm bảo nhân viên được phân công công việc phù hợp với trình độ
và kỹ năng của từng người. Các nhà quản lý cần đảm bảo tất cả các công việc đều có sự
mơ tả chi tiết và có phân tích những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực
hiện cơng việc. Từ đó nhân viên mới có thể được bố trí cơng việc phù hợp.
1.1.2.2. Hoạt động đánh giá rủi ro
- Theo Chuẩn mực kiểm toán về Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu thơng qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị (VSA
315), quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị được hiểu như sau:


11

+ Cho mục tiêu lập và trình bày báo cáo tài chính, quy trình đánh giá rủi ro
của đơn vị bao gồm việc Ban Giám đốc xác định các rủi ro kinh doanh có liên quan
như thế nào đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo khn khổ về lập và

trình bày báo cáo tài chính, ước tính độ rủi ro, đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và
quyết định các hành động nhằm xử lý, quản trị rủi ro và kết quả thu được.
Ví dụ, quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị có thể gồm đánh giá cách đơn vị
xem xét khả năng ghi nhận thiếu các giao dịch, hoặc cách xác định và phân tích các
ước tính quan trọng được ghi nhận trên báo cáo tài chính.
+ Các rủi ro liên quan đến độ tin cậy của báo cáo tài chính bao gồm các sự
kiện trong hay ngoài đơn vị, các giao dịch hoặc các tình huống có thể phát sinh và
có ảnh hưởng bất lợi đến khả năng tạo lập, ghi chép, xử lý và báo cáo dữ liệu tài
chính phù hợp với các cơ sở dẫn liệu của Ban Giám đốc trong báo cáo tài chính.
Ban Giám đốc có thể lập các chương trình, kế hoạch hoặc hành động để xử lý
những rủi ro cụ thể hoặc quyết định chấp nhận rủi ro do tính đến hiệu quả kinh tế
hay do xem xét các yếu tố khác. Các rủi ro có thể phát sinh hoặc thay đổi trong các
tình huống như:
• Những thay đổi trong mơi trường hoạt động: Những thay đổi trong môi
trường pháp lý hoặc môi trường hoạt động có thể dẫn đến những thay đổi về áp lực
cạnh tranh và các rủi ro khác nhau đáng kể;
• Nhân sự mới: Những nhân sự mới có thể có hiểu biết và những trọng tâm
khác về kiểm soát nội bộ;
• Hệ thống thơng tin mới hoặc được chỉnh sửa: Những thay đổi quan trọng và
nhanh chóng trong hệ thống thơng tin có thể làm thay đổi các rủi ro liên quan đến
kiểm sốt nội bộ;
• Tăng trưởng nhanh: Việc mở rộng đáng kể hoạt động một cách nhanh chóng
có thể tạo áp lực đối với các kiểm soát và làm tăng rủi ro kiểm sốt bị thất bại;
• Cơng nghệ mới: Việc áp dụng các công nghệ mới vào q trình sản xuất
hoặc vào hệ thống thơng tin có thể làm thay đổi rủi ro trong kiểm soát nội bộ;
• Các hoạt động, sản phẩm, mơ hình kinh doanh mới: Việc tham gia vào các
lĩnh vực kinh doanh hoặc các giao dịch mà đơn vị có ít kinh nghiệm có thể dẫn tới
những rủi ro mới liên quan đến kiểm sốt nội bộ;
• Tái cơ cấu đơn vị: Việc tái cơ cấu có thể dẫn đến giảm biên chế, thay đổi quản
lý hay thay đổi sự phân nhiệm làm thay đổi rủi ro liên quan đến kiểm soát nội bộ;



12

• Mở rộng các hoạt động ở nước ngồi: Việc mở rộng hay mua lại các hoạt
động ở nước ngoài dẫn đến các rủi ro mới và khác thường, mà có thể ảnh hưởng đến
kiểm sốt nội bộ, ví dụ gia tăng hoặc thay đổi các rủi ro từ các giao dịch ngoại tệ;
• Áp dụng các quy định kế toán mới: Việc áp dụng nguyên tắc kế toán mới
hoặc thay đổi ngun tắc kế tốn có thể ảnh hưởng đến các rủi ro trong quá trình lập
và trình bày báo cáo tài chính.
1.1.2.3. Hệ thống thơng tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính
- Một hệ thống thơng tin bao gồm các máy móc thiết bị, phần mềm, nhân sự,
thủ tục và dữ liệu. Nhiều hệ thống thông tin sử dụng rộng rãi công nghệ thơng tin.
- Theo Chuẩn mực kiểm tốn về Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu thơng qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và môi trường của đơn vị (VSA
315), hệ thống thông tin liên quan đến mục tiêu lập và trình bày BCTC, gồm hệ
thống BCTC, trong đó có các phương pháp và ghi chép để:
+ Xác định và ghi nhận tất cả các giao dịch có hiệu lực;
+ Mơ tả các giao dịch một cách kịp thời, chi tiết để cho phép phân loại phù
hợp các giao dịch để lập và trình bày BCTC;
+ Đo lường giá trị của các giao dịch để đảm bảo giá trị giao dịch được phản
ánh hợp lý trong BCTC;
+ Xác định thời kỳ diễn ra giao dịch để ghi nhận giao dịch đúng kỳ kế tốn;
+ Trình bày thích hợp các giao dịch và các thuyết minh liên quan trên BCTC.
- Chất lượng của thông tin tạo ra từ hệ thống sẽ ảnh hưởng đến khả năng Ban
Giám đốc đưa ra các quyết định phù hợp trong việc quản lý và kiểm soát các hoạt
động của đơn vị và lập BCTC một cách đáng tin cậy.
- Việc trao đổi thông tin, liên quan đến việc cung cấp những hiểu biết về vai
trò và trách nhiệm của cá nhân gắn liền với KSNB đối với việc lập và trình bày
BCTC, có thể ở dạng tài liệu hướng dẫn về chính sách, hướng dẫn về kế tốn và lập

BCTC. Việc trao đổi thơng tin cũng có thể ở dạng điện tử, bằng lời nói và qua
những hành động của Ban Giám đốc.
1.1.2.4. Các hoạt động kiểm soát
Theo Chuẩn mực kiểm toán về Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu thơng qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị (VSA
315), các hoạt động kiểm sốt có thể được phân loại thành các chính sách và các thủ
tục liên quan tới:


13

- Đánh giá tình hình hoạt động: Các hoạt động kiểm sốt này bao gồm việc
đánh giá và phân tích tình hình hoạt động thực tế so với kế hoạch, so với dự báo hay
so với tình hình hoạt động của kỳ trước; Đánh giá và phân tích mối liên hệ giữa các
dữ liệu khác nhau có liên quan, như dữ liệu về hoạt động và dữ liệu về tài chính,
đồng thời thực hiện việc phát hiện và sửa chữa; So sánh các số liệu nội bộ với các
nguồn thông tin bên ngồi và đánh giá tình hình thực hiện chức năng hay hoạt động.
- Xử lý thông tin: Hai nhóm hoạt động kiểm sốt hệ thống thơng tin được sử
dụng phổ biến là kiểm sốt chương trình ứng dụng và kiểm sốt chung về cơng
nghệ thơng tin. Kiểm sốt chương trình ứng dụng được áp dụng cho việc xử lý từng
ứng dụng riêng lẻ, ví dụ: Kiểm tra tính chính xác về mặt số học của số liệu được ghi
chép, duy trì và sốt xét các số dư tài khoản và bảng cân đối phát sinh, các kiểm
soát tự động như kiểm tra nhập dữ liệu đầu vào, kiểm tra việc đánh số thứ tự kết
hợp với việc theo dõi thủ công các báo cáo tổng hợp ngoại lệ. Kiểm sốt chung về
cơng nghệ thơng tin là những chính sách và thủ tục liên quan tới nhiều ứng dụng và
hỗ trợ cho khả năng hoạt động hiệu quả của các kiểm sốt chương trình ứng dụng
bằng cách giúp đảm bảo khả năng hoạt động bình thường của hệ thống thơng tin. Ví
dụ về kiểm sốt chung về cơng nghệ thơng tin như: kiểm sốt các thay đổi về
chương trình, kiểm soát việc truy cập hệ thống hay dữ liệu, kiểm soát việc ứng dụng
các phần mềm mới, kiểm soát đối với các phần mềm để hạn chế quyền truy cập

hoặc giám sát việc sử dụng các tính năng hệ thống có thể làm thay đổi dữ liệu tài
chính hay thay đổi các ghi chép mà không để lại dấu vết.
- Kiểm soát về mặt vật chất: Là các kiểm sốt bao gồm:
+ Bảo đảm an tồn vật chất của tài sản, bao gồm thuê nhân viên bảo vệ và sử
dụng các phương tiện bảo đảm an toàn cho việc tiếp cận tài sản và hồ sơ tài liệu;
+ Thẩm quyền truy cập vào chương trình máy tính và tệp dữ liệu;
+ Định kỳ kiểm đếm và so sánh số liệu thực tế với số liệu được ghi chép
trong sổ sách (ví dụ, so sánh kết quả kiểm kê tiền mặt, chứng khoán và hàng tồn
kho thực tế với sổ kế toán).
Mức độ, phạm vi mà các kiểm soát về mặt vật chất nhằm ngăn ngừa việc trộm
cắp tài sản có liên quan tới mức độ tin cậy của việc lập BCTC, và do đó, liên quan đến
cả chất lượng kiểm tốn, phụ thuộc vào việc tài sản có dễ bị mất cắp hay không.
- Phân nhiệm: Giao cho những người khác nhau chịu các trách nhiệm về phê
duyệt giao dịch, ghi chép giao dịch và trông coi, bảo quản tài sản. Việc phân nhiệm


14

nhằm giảm cơ hội cho bất cứ cá nhân nào có thể vừa vi phạm và vừa che giấu sai
phạm hoặc gian lận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thơng thường của mình.
Mỗi cá thể trong tổ chức đều có chức năng riêng của mình, nhưng để mọi
người cùng nhau thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thì các công việc của tổ
chức phải được phân công và giao nhiệm vụ rõ ràng. Trên cơ sở phân công, phân
nhiệm rõ ràng mỗi người trong tổ chức không những hiểu rõ nhiệm vụ và trách
nhiệm của mình mà cịn hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của nhau để phối hợp
cùng nhau và kiểm soát lẫn nhau nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
Một số hoạt động kiểm sốt nhất định có thể phụ thuộc vào sự tồn tại của các
chính sách phù hợp ở cấp độ cao hơn do Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị thiết lập.
Ví dụ, kiểm sốt thẩm quyền có thể được ủy quyền theo các hướng dẫn đã thiết lập,
như các tiêu chí đầu tư được Ban quản trị đặt ra; Hoặc các giao dịch không thường

xuyên như các vụ mua lại hoặc thanh lý lớn có thể cần sự phê duyệt ở cấp cao hơn,
trong một vài tình huống có thể là sự phê duyệt của đại hội đồng cổ đơng.
1.1.2.5. Giám sát các kiểm sốt
Trách nhiệm quan trọng của Ban Giám đốc là thiết lập và duy trì KSNB một
cách thường xuyên. Việc Ban Giám đốc giám sát các kiểm soát bao gồm việc xem
xét liệu các kiểm soát này có đang hoạt động như dự kiến và liệu có được thay đổi
phù hợp với sự thay đổi của đơn vị hay khơng. Việc giám sát các kiểm sốt có thể
bao gồm các hoạt động như: Ban Giám đốc soát xét liệu bảng đối chiếu với ngân
hàng đã được lập kịp thời hay chưa, kiểm toán viên nội bộ đánh giá sự tuân thủ của
nhân viên phòng kinh doanh đối với các quy định của đơn vị về hợp đồng bán hàng,
bộ phận pháp lý giám sát sự tuân thủ các chuẩn mực đạo đức và chính sách hoạt
động của đơn vị,.. Việc giám sát cũng là để đảm bảo rằng các kiểm soát tiếp tục
hoạt động một cách hiệu quả theo thời gian. Ví dụ, nếu khơng giám sát việc lập bản
đối chiếu với ngân hàng thì các nhân sự chịu trách nhiệm có thể sẽ khơng lập tài
liệu này.
Kiểm toán viên nội bộ hoặc nhân sự thực hiện những chức năng tương tự có
thể tham gia vào việc giám sát các kiểm sốt của đơn vị thơng qua các đánh giá
riêng rẽ. Thông thường, những người này cung cấp thông tin một cách đều đặn về
hoạt động của KSNB, và tập trung sự chú ý vào việc đánh giá tính hiệu quả của hệ
thống KSNB, và trao đổi thông tin về các điểm mạnh, điểm yếu cũng như đưa ra
các khuyến nghị để cải thiện hệ thống KSNB.


15

Các hoạt động giám sát có thể bao gồm việc sử dụng thơng tin có được qua
trao đổi với các đối tượng ngồi đơn vị mà những thơng tin đó có thể cho thấy các
vấn đề hoặc các khu vực cần được cải thiện. Khách hàng thường xác minh các
thông tin trong hóa đơn thơng qua việc thanh tốn hóa đơn hoặc khiếu nại về số tiền
phải trả. Ngoài ra, các cơ quan quản lý cũng có thể thơng tin cho đơn vị về các vấn

đề có thể ảnh hưởng tới hoạt động của KSNB, ví dụ như, các thơng tin liên quan
đến cuộc kiểm tra của cơ quan quản lý ngân hàng. Đồng thời, khi thực hiện hoạt
động giám sát, Ban Giám đốc cũng có thể xem xét các trao đổi thơng tin từ kiểm
tốn viên độc lập liên quan đến KSNB.
1.1.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty Nhà nước
1.1.3.1. Khái qt chung về Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty Nhà nước
- Khái niệm Tập đoàn kinh tế, tổng cơng ty theo Luật Doanh nghiệp:
+ Tập đồn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm cơng ty
có mối quan hệ với nhau thơng qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác.
Tập đồn kinh tế, tổng cơng ty khơng phải là một loại hình doanh nghiệp, khơng có tư
cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này [6].
+ Tập đồn kinh tế, tổng cơng ty có cơng ty mẹ, cơng ty con và các cơng ty
thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi cơng ty thành viên trong tập đồn
kinh tế, tổng cơng ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định
của pháp luật [6].
- Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều
88 của Luật này [6].
Như vậy, Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty Nhà nước là nhóm các doanh
nghiệp bao gồm cơng ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác do Nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo Luật
Doanh nghiệp.
- Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty Nhà nước có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Có quy mô rất lớn về vốn, lao động, doanh thu và phạm vi hoạt động:
Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty Nhà nước vừa có sự tích tụ của bản thân
doanh nghiệp, lại vừa có sự tập trung giữa các doanh nghiệp. Tập đồn kinh tế,
Tổng cơng ty Nhà nước vừa nâng cao trình độ xã hội hóa sản xuất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, vừa có năng lực cạnh tranh mạnh hơn doanh nghiệp



16

riêng lẻ. Trong tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty Nhà nước, vốn được tập trung từ
nhiều nguồn khác nhau, được quản lý và sử dụng theo nguyên tắc bảo tồn và phát
triển vốn, nhằm đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung vốn. Với số vốn lớn, Tập
đoàn kinh tế, Tổng cơng ty Nhà nước có khả năng chi phối và cạnh tranh mạnh trên
thị trường, từ đó có khả năng mở rộng nhanh chóng quy mơ sản xuất, đổi mới công
nghệ, kỹ thuật hiện đại, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, vì vậy đạt doanh thu lớn.
Lực lượng lao động trong Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty Nhà nước khơng
chỉ lớn về số lượng, mà còn mạnh về chất lượng, được tuyển chọn và đào tạo rất
nghiêm ngặt. Phạm vi hoạt động của Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty Nhà nước rất
rộng, có thể ở phạm vi nhiều quốc gia.
+ Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực: Một trong những đặc điểm nổi bật của
Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty Nhà nước là qua quá trình hoạt động, phát triển, quy
mô và cơ cấu kinh doanh cũng dần được mở rộng, đa dạng hóa các loại hình kinh
doanh, phù hợp với đòi hỏi của thị trường và sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh
những đơn vị sản xuất hoặc thương mại, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà
nước mở rộng các hoạt động sang các lĩnh vực khác như tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, nghiên cứu khoa học…
+ Đa dạng về cơ cấu tổ chức, sở hữu: Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty Nhà
nước là một tập hợp của nhiều doanh nghiệp thành viên, trong đó có một cơng ty
lớn nhất đóng vai trị trụ cột gọi là Công ty mẹ. Công ty mẹ sở hữu số lượng lớn vốn
cổ phần trong các công ty con và chi phối các công ty con về mặt tài chính và chiến
lược phát triển. Các cơng ty con có tư cách pháp nhân, tính đa dạng trong sở hữu
vốn của các công ty con là sở hữu hỗn hợp nhiều chủ nhưng có một chủ sở hữu lớn,
đó là Cơng ty mẹ đóng vai trị khống chế, chi phối về mặt tài chính.
+ Phức tạp về hoạt động điều hành:
Về cơ chế hoạt động điều hành, Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty Nhà nước có
hai cấp độ khác nhau để điều hành các công ty con tùy theo mức độ đầu tư vốn của

công ty mẹ vào công ty con cao hay thấp. Nếu công ty mẹ nắm giữ 100% vốn, hoặc
đa số vốn của công ty con thì mức độ chi phối của cơng ty mẹ đối với công ty con
sẽ chặt chẽ hơn. Nếu công ty mẹ chỉ nắm một phần vốn của công ty con thì mức độ
chi phối sẽ hạn chế hơn, tính tập trung thấp hơn.


17

Về tổ chức hoạt động, cơng ty mẹ có thể trực tiếp hoặc không trực tiếp sản
xuất kinh doanh. Trường hợp không trực tiếp sản xuất kinh doanh, công ty mẹ chỉ
thực hiện đầu tư tài chính và điều hành hoạt động của các cơng ty con. Nhìn chung,
Tập đồn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước thường tiến hành quản lý tập trung một số
mặt như: điều hòa, huy động vốn, quản lý vốn, xây dựng chiến lược phát triển,
chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm, chiến lược đầu tư đào tạo nhân sự…
Các chiến lược này được soạn thảo, ban hành từ công ty mẹ và thực hiện thống nhất
trong các công ty thành viên. Việc thực hiện chiến lược chung, tổng quát vừa tạo ra
sức mạnh tập trung, thống nhất, lại vừa tạo ra sự năng động, linh hoạt của các công
ty thành viên trong việc lựa chọn chiến lược phát triển riêng cho mình và tự chủ
trong sản xuất kinh doanh.
+ Liên kết trong Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty Nhà nước chủ yếu là liên kết
thông qua vốn, chi phối các liên kết khác: Có thể là những liên kết cùng ngành, liên
kết khác ngành, và liên kết đa ngành. Liên kết cùng ngành là sự phối hợp, hợp tác
giữa những công ty có cùng ngành, nghề sản xuất kinh doanh trên một số nội dung
nhất định nhằm tăng quy mô, giảm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh… Liên kết
khác ngành là mối quan hệ hợp tác giữa các công ty thuộc các ngành, nghề khác
nhau nhằm bổ sung cho quy trình sản xuất hoặc phát triển sản phẩm với mục tiêu
tạo sự ổn định trong sản xuất kinh doanh. Liên kết đa ngành là thiết lập mối quan hệ
giữa nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực nhằm bổ sung lợi thế, nâng cao năng lực
cạnh tranh của tồn bộ các cơng ty tham gia. Trong đó, liên kết về vốn là liên kết cơ
bản, chủ đạo, chi phối các liên kết khác.

1.1.3.2. Nội dung chính của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các Tập đồn kinh tế,
Tổng cơng ty Nhà nước
- Mơi trường kiểm sốt
+ Đặc thù về mặt quản lý, triết lý quản lý và phong cách điều hành của
ban lãnh đạo Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty Nhà nước
Nhận thức, quan điểm của các nhà quản lý cấp cao của cơng ty mẹ về sự
chính xác của thơng tin kế tốn và tầm quan trọng của việc hồn thành kế hoạch,
mức độ chấp nhận rủi ro trong kinh doanh có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng
xây dựng và vận hành hệ thống KSNB của công ty mẹ và các cơng ty thành viên
trong các Tập đồn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước. Công ty mẹ với tư cách là chủ
sở hữu, đóng vai trị là đơn vị phối hợp giữa các công ty con và công ty thành viên


×