Câu 1: Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
Về lịch sử, kinh tế tự nhiên có trước kinh tế hàng hóa. Khi có hai điều kiện sau đây, kinh tế tự
nhiên trở thành kinh tế hàng hóa.
Một là, phân cơng lao động xã hội. Đó là sự phân chia lao động xã hội thành các
ngành,các nghề khác nhau trong nền sản xuất xã hội. Qua đó, tạo ra sự chun mơn
hóa sản xuất: mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất định. Kết
quả là xuất hiện mâu thuẫn giữa sản xuất của mỗi chủ thể với nhu cầu của chính chủ
thể đó. Để giải quyết mâu thuẫn này, người sản xuất phải trao đổi sản phẩm. Sản phẩm
trở thành hàng hóa.
Hai là, sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất do quan hệ sở hữu
về tư liệu sản xuất quyết định. Người sở hữu về tư liệu sản xuất là người sở hữu sản
phẩm lao động. Quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất làm cho những người
sản xuất độc lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội
nên phụ thuộc vào nhau. Do vậy, người này phải đem sản phẩm của mình trao đổi với
sản phẩm của người khác dưới hình thái hàng hóa. Phân cơng lao động xã hội làm cho
những người sản xuất phụ thuộc lẫn nhau, cịn tính độc lập tương đối về kinh tế lại
chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây là một mâu thuẫn. Mâu thuẫn này chỉ
được giải quyết thông qua trao đổi, mua bán dưới hình thái hàng hóa. Do vậy, sản xuất
hàng hóa ra đời và phát triển.
Câu 2: Hai thuộc tính của hàng hóa. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng
2.1. Hai thuộc tính của hàng hóa:
Giá trị sử dụng: hay cịn được gọi là cơng dụng của hàng hóa là thuộc tính của nó mà
thỏa mãn, phục vụ được nhu cầu nào đó của con người, do thuộc tính tự nhiên quy định nên
đây là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị của hàng hóa là mức lao động hao phí khi sản xuất ra hàng hóa đó hay lao
động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa, do thuộc tính xã hội quy định nên
đây là phạm trù lịch sử; giá trị của hàng hóa gắn liền với giá trị trao đổi.
2.2. Lượng giá trị của hàng hóa
a. Khái niệm
- Lượng giá trị hàng hóa khơng đo bằng thời gian lao động cá biệt mà đo bằng thời gian lao
động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian cần thiết để sản xuất hàng hố, với trình
độ thành thạo trung bình, cường độ trung bình, trong những điều kiện bình thường so với
hồn cảnh XH nhất định.
- Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cá biệt của những
người cung cấp đại bộ phận lượng hàng hóa ấy trên thị trường.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động. Nó được đo bằng lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm. Khi năng suất lao động tăng lên nghĩa là khối lượng hàng hóa sản
xuất ra tăng lên trong cùng thời gian lao động làm cho thời gian lao động cần thiết để sản
xuất 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao đọng tăng lên, giá trị hàng
hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
- Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời
gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. Nếu
cường độ lao động tăng lên thì số lượng (khối lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức
hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng nên giá trị hàng hóa khơng đổi. Tăng cường độ
thực chất cũng giống kéo dài thời gian lao động nên hao phí lao động trong 1 đơn vị sản
phẩm không đổi.
- Mức độ phức tạp của lao động: Lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản
đơn là lao động mà một người lao động bình thường khơng cần qua đào tạo cũng có thể
thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo mới có thể tiến
hành được. Trong cùng thời gian, lao động phức tạp tạo nhiều giá trị hơn lao động giản
đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn được nhân lên.
Câu 4: Nội dung và tác động của quy luật giá trị
Nội dung: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thơng hàng
hóa dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong sản xuất: Khối lượng sản phẩm mà những người SX tạo ra phải phù hợp nhu
cầu có khả năng thanh tốn của XH; Hao phí lao động cá biệt phù hợp với hao phí lao
động xã hội cần thiết
- Trong lưu thông, trao đổi theo nguyên tắc ngang giá: giá cả phù hợp giá trị.
- Hoạt động của quy luật giá trị là sự dao động xoay quanh trục giá trị của giá cả hàng
hóa, chi phối đến cung cầu, cạnh tranh và sức mua của đồng tiền.
Tác động của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố.
+ Điều tiết SX: phân phối TLSX và SLĐ vào các ngành, vùng khác nhau. Quy luật giá
trị điều tiết một cách tự phát thông qua sự lên xuống của giá cả.
+ Điều tiết lưu thơng: phân phối nguồn hàng hố từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá
cả cao.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm: người SX nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động
xã hội cần thiết, sẽ trở nên GIÀU. Muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức,
quản lý SX, thúc đẩy LLSX của XH phát triển.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người
giàu, người nghèo. Những người khơng có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc
gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó... (ngc
lại: giỏi, có trình độ...)
Tác dụng của quy luật giá trị có ý nghĩa: một mặt, quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn
tự nhiên, đào thải các nhân tố yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt
khác, phân hoá xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
Câu 5.1: Sự chuyển hóa tiền thành tư bản: công thức chung của tư bản và mâu thuẫn
của CTC
Tư bản là tiền vận động theo công thức T – H – T’ trong đó T’ là tiền thu về lớn hơn T là tiền
ứng ra ban đầu.
là giá trị tăng thêm hay giá trị thặng dư
* Nguồn gốc của trong lưu thơng hàng hóa:
- Trao đổi ngang giá: giá trị của mỗi bên tham gia trao đổi trước và sau khi trao đổi là
không đổi chưa xuất hiện
- Trao đổi không ngang giá: Không phổ biến, không diễn ra trong thời gian dài
+ Giá cả > giá trị (lợi thế hoàn toàn thuộc về người bán) tức bán đắt thì nền kinh tế
cũng khơng giàu lên vì người bán cũng sẽ là người mua chưa xuất hiện
+ Giá cả < giá trị (lợi thế hoàn toàn thuộc về người mua) tức mua rẻ thì nền kinh tế
cũng khơng giàu lên vì người bán cũng sẽ là người mua chưa xuất hiện ∆T
+ Mua rẻ, bán đắt xuất hiện nhưng điều này chỉ lí giải trên phạm vi 1 nhóm người,
chưa có trên phạm vi tồn bộ xã hội vì cái người này được lợi chính là phần thiệt hại của đối
tác anh ta.
Trên phạm vi toàn bộ xã hội, trao đổi không ngang giá không tạo ra
Vậy, lưu thơng hàng hóa khơng tạo ra trên tồn bộ xã hội
* Nguồn gốc của ngồi lưu thơng hàng hóa
- Tiền ngồi lưu thơng khơng thể tự gia tăng giá trị.
- Hàng ngồi lưu thơng bao gồm:
+ Hàng cất trữ: giá trị thường giảm theo thời gian
+ Hàng tiêu dùng: Trong sản xuất :Tư liệu sản xuất sau khi sản xuất không tăng giá
trị
Trong tiêu dùng: sở hữu cá nhân khơng tăng giá trị
Ngồi lưu thơng hàng hóa khơng xuất hiện
Như vậy, xuất hiện mâu thuẫn trong CTC của tư bản: Giá trị thặng dư không sinh ra trong
lưu thơng và ngồi lưu thơng nhưng những người làm kinh doanh lại thu được .
- Kết luận:
- Phải lấy quy luật nội tại của lưu thông tư bản để giải thích sự chuyển hóa của tiền thành tư
bản, tức là lấy việc trao đổi ngang giá làm điểm xuất phát.
- Sự chuyển hóa của người có tiền thành nhà tư bản phải tiến hành trong phạm vi lưu thông
và đồng thời lại không phải trong lưu thông.
“Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngồi
lưu thơng. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thơng”. Đó là
mâu thuẫn của cơng thức chung của tư bản.
Câu 5.2: Điều kiện ra đời và 2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động
5.2.1. Điều kiện ra đời của hàng hóa sức lao động
- Sức lao động là tồn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con
người và được người đó sử dụng vào sản xuất.
- Sức lao động trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện:
+ Người lao động là người tự do, có khả năng chi phối sức lao động.
+ Người lao động khơng có TLSX cần thiết để kết hợp với SLĐ của mình.
5.2.2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động
- Giá trị hàng hóa sức lao động: là hao phí lao động xã hội để sản xuất sức lao động.
Muốn vậy thì người cơng nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định về ăn,
mặc, ở, gia đình, con cái... => được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt
cần thiết để tái sản xuất sức lao động.
- (Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thơng thường ở chỗ nó bao hàm cả
yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cảu từng nước, từng
thời kì, trình độ văn minh đã đạt được của mỗi quốc gia.)
- Giá trị hàng hóa sức lao động do các yếu tố sau hợp thành:
+ giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động,
duy trì nịi giống cơng nhân
+ phí tổn đào tạo công nhân
+ giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cho con cái cơng nhân
Giá trị sử dụng hàng hố sức lao động
- Chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động. Q trình đó là q trình sản xuất ra
một loạt hàng hố nào đó; đồng thời tạo ra giá trị mới (v+m) lớn hơn giá trị của bản thân hàng
hố sức lao động (v). Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt.
Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra
giá trị. Đó là chìa khố để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa duy nhất, là nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng dư
Câu 6: Quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
Giá trị thặng dư siêu ngạch
6.1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị
sử dụng, giá trị và giá trị thặng dư. Q trình này có đặc điểm:
- Cơng nhân làm việc dưới sự kiểm sốt của nhà tư bản
- Tồn bộ sản phẩm làm ra thuộc về nhà tư bản
Nghiên cứu q trình sản xuất trong xí nghiệp tư bản chủ nghĩa, ta có các giả định:
trao đổi ngang giá; điều kiện sản xuất thuộc mức trung bình trong xã hội
Ví dụ:
- Để sản xuất 10kg sợi, một nhà tư bản có chi phí các yếu tố sản xuất:
+ Mua 10kg bông hết 10$
+ Mua sức lao động một ngày (12 tiếng) là 3$; trong một giờ lao động, người công nhân tạo
ra một lượng giá trị là 0,5 $
+ Hao mịn máy móc để chuyển 10kg bơng thành sợi là 2$
+ Giả định trong quá trình sản xuất, sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết
- Nếu công nhân LĐ một ngày 6 giờ (đúng bằng thời gian LĐ cần thiết) thì:
Chi phí sản xuất
Giá trị sản phẩm mới
Tiền mua bông (10kg): 10$
Giá trị của bơng chuyển vào sợi: 10$
Hao mịn máy móc: 2$
Giá trị của hao mịn máy móc chuyển vào sợi: 2$
Tiền mua SLĐ trong 1 ngày LĐ: 3$ Giá trị mới do công nhân tạo ra trong 6 giờ: 0,5$*6
Tổng cộng: 15$
= 3$
Tổng cộng: 15$
Như vậy, khơng có sinh ra giá trị thặng dư cho nhà TB, tiền chưa thể chuyển thành TB.
- Nếu nhà tư bản bắt công nhân lao động 12 giờ trong ngày như đã thoả thuận thì:
Chi phí sản xuất
Giá trị sản phẩm mới (20 kg sợi)
- Tiền mua bông (20 kg): 20$
- Giá trị của bơng được chuyển vào sợi: 20$
- Tiền hao mịn máy móc: 4$
- Giá trị của máy móc được chuyển vào sợi: 4$
- Tiền mua sức lao động trong một
- Giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra
ngày: 3$
trong 12 giờ lao động: 6$
Tổng cộng: T=27$
Tổng cộng: T’=30$
Như vậy, tồn bộ chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra là T=27 $, còn giá trị của sản
phẩm mới (20 kg sợi) do công nhân sản xuất ra trong 12 giờ lao động là T’= 30$. Vậy 27 $
ứng trước đã chuyển hoá thành 30$, đã đem lại một giá trị thặng dư = 3$. Do đó tiền tệ ứng ra
ban đầu đã chuyển hố thành tư bản.
Giá trị thặng dư là một phần mới dơi ra ngồi giá trị sức lao động do cơng nhân làm
thuê tạo ra nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt.
* Qua nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, ta rút ra 3 kết luận:
- Phân tích giá trị sản phẩm, ta thấy có hai phần:
+ Giá trị cũ (c=24$) là phần giá trị của tư liệu sản xuất như máy móc, nhà xưởng,
nguyên vật liệu…được lao động bảo tồn và di chuyển sang sản phẩm.
+ Giá trị mới (v+m=6$) là giá trị do sức lao động làm thuê tạo ra
Giá trị sản phẩm = c+v+m
- Ngày lao động của công nhân bao giờ cũng được chia thành hai phần:
+ Thời gian lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị bằng với giá trị sức
lao động (v) của mình gọi là thời gian lao động cần thiết và lao động trong khoảng thời gian
đó là lao động cần thiết.
+ Thời gian lao động mà người lao động tạo ra giá trị thặng dư (m) cho nhà tư bản gọi
là thời gian lao động thặng dư, và lao động trong khoảng thời gian đó gọi là lao động thặng
dư.
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư là quá trình sản xuất được kéo dài vượt quá
thời gian lao động tất yếu.
- Sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta nhận thấy
mâu thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải quyết. Trong lưu thông nhà tư bản
mua được một thứ hàng hố đặc biệt, đó là hàng hố sức lao động. Sau đó nhà tư bản sử dụng
hàng hố đặc biệt đó trong sản xuất, tức là ngồi lĩnh vực lưu thơng để sản xuất ra giá trị
thặng dư cho nhà tư bản. Do đó tiền của nhà tư bản mới chuyển thành tư bản
6.2. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời
gian lao động tất yếu không thay đổi. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu
của chủ nghĩa tư bản khi công cụ lao động thủ công thống trị, năng suất lao động còn thấp.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động
tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản suất ra tư liệu sinh hoạt để hạ
thấp giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ
dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ.
6.3. Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Là phần giá trị thặng dư thu thêm xuất hiện khi giá trị cá biệt của hàng hóa nhỏ hơn giá trị
xã hội của hàng hoá.
- Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải tăng năng suất lao động trong các xí nghiệp
của mình để giảm giá trị cá biệt của hàng hóa so với giá trị xã hội. Nhà tư bản sẽ thu số chênh
lệch giữa giá trị cá biệt và giá trị xã hội, chừng nào NSLĐxã hội còn chưa tăng lên để số
chênh lệch đó khơng cịn nữa.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời đối với mỗi nhà tư bản, nhưng đối với
xã hội nó là phổ biến, giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
tương đối.
- So sánh giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối:
GTTD tương đối
GTTD siêu ngạch
* Do tăng NSLĐ XH;
* Do tăng NSLĐ cá biệt;
* Toàn bộ các nhà TB thu;
* Từng nhà TB thu;
* Biểu hiện quan hệ giữa công nhân
* Biểu hiện quan hệ giữa công nhân với
và tư bản.
tư bản, tư bản với tư bản.
Câu 7: Lợi nhuận. Tỉ suất lợi nhuận. Cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa
các ngành. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất
7.1. Lợi nhuận
- Lợi nhuận là hình thái chuyển hóa của giá trị thặng dư, được quan niệm như con đẻ
của toàn bộ tư bản ứng trước.
- Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí sản xuất p = (c+v+m) – (c+v ) = m
So sánh p và m
-
m và P giống nhau ở chỗ: đều có chung nguồn gốc là kết quả không công của công
nhân.
- Khác nhau:
+ GTTD phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là kết quả của sự chiếm đoạt lao động
khơng cơng của cơng nhân.
+ Lợi nhuận là 1 hình thái thần bí hóa của GTTD. Nó phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản
xuất giữa nhà tư bản và lao động làm th, ví nó làm cho người ta hiểu lầm rằng GTTD không
phải chỉ do lao động làm thuê tạo ra. Nguyên nhân là do:
> việc p sinh ra trong quá trình sản xuất nhờ bộ phận v được thay thế bằng k=c+v, bây
giờ p được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước.
> Do chi phí SX TBCN ln nhỏ hơn chi phí SX thực tế nên khi bán hàng hố chỉ cần
giá cả lớn hơn chi phí sản xuất TBCN một chút là đã thu lời.
7.2. Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước
P′ =
Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của công việc đầu tư tư bản ( mức
doanh lợi, sinh lời của việc đầu tư)
Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất giá trị thặng dư: m’ càng lớn thì p’ càng lớn
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản: Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu cấu
tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản: Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất
sản sinh ra giá trị thặng dư trong năm của tư bản ứng truớc càng nhiều, giá trị thặng dư theo
đó mà tăng lên, làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng.
- Tiết kiệm tư bản bất biến: Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến
không đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.
7.3. Cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành
Cạnh tranh nội bộ ngành
- Đó là sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong cùng một ngành, sản xuất cùng một loại
hàng hoá nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ hàng hố có lợi nhất để thu nhiều lợi
nhuận siêu ngạch.
- Mục đích: thu được lợi nhuận siêu ngạch: mSN= giá trị hàng hóa – giá trị cá biệt
- Biện pháp: các nhà tư bản thường xuyên cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động,
làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa sản xuất ra thấp hơn giá trị hàng hóa.
- Kết quả cạnh tranh:
+ Cá nhân: thu được nhiều lợi nhuận hơn GTTD siêu ngạch tăng
+ Xã hội: hình thành nên giá trị thị trường ( giá trị xã hội) của từng loại hàng hóa.
Điều kiện sản xuất trung bình trong ngành thay đổi do kĩ thuật sản xuất phát triển,
năng suất lao động tăng thì giá trị thị trường của hàng hóa giảm xuống
Cạnh tranh giữa các ngành
- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác nhau, nhằm
mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là nơi nào có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
- Biện pháp: tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác
- Kết quả: hình thành tỷ suất lợi nhuận bình qn, và giá trị hàng hóa chuyển thành giá
cả sản xuất.
- Ở các ngành sản xuất có những điều kiện tự nhiên, kinh tế kỹ thuật và tổ chức quản lý
khác nhau, nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Như vậy, cùng một lượng tư bản đầu tư, nhưng
do cấu tạo hữu cơ khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Nhà tư bản ở ngành có tỷ suất
lợi nhuận thấp khơng thể bằng lịng, đứng n trong khi những ngành khác có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn. Do đó các ngành này sẽ tự phát di chuyển sang ngành có TSLN cao, làm cho
sản phẩm ở ngành mới này nhiều lên, giá cả hàng hóa hạ xuống thấp hơn giá trị của nó, và tỷ
suất lợi nhuận của ngành mới này giảm xuống. Sự tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang
ngành khác làm thay đổi cả TSLN cá biệt vốn có của các ngành và chỉ tạm dừng khi TSLN ở
tất cả các ngành xấp xỉ bằng nhau. Từ đó hình thành nên TSLN bình quân.
7.4. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất
Lợi nhuận bình quân: là lượng lợi nhuận mà một tư bản thu được theo tỷ suất lợi
nhuận bình qn - khơng kể cấu thành hữu cơ của nó như thế nào.
= P’.K
-
-
Giá cả SX:
Khi hình thành lợi nhuận bình qn, giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả SX:
GCSX = chi phí SX + lợi nhuận bình quân.
GCSX = K + P (bình quân).
Giá cả SX là cơ sở của giá cả thị trường, giá cả thị trường vận động lên xuống xung
quanh giá cả SX.
Câu 8: Nguồn gốc, bản chất lợi nhuận thương nghiệp. Ví dụ minh họa
Nguồn gốc:
- Trong thời kì phong kiến: lợi nhuận thương nghiệp được coi là do mua rẻ, bán đắt từ
lừa đảo,cân đo đong đếm giả dối, lợi dụng người sản xuất mà có
- Trong thời kì TBCN: lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư được
sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất và do nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho nhà
tư bản thương nghiệp, để nhà TBTN tiêu thụ hàng cho mình. Trên thực tế, các nhà
TBTN thu LNTN từ chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Điều này có là do TBTN
mua hàng của TBCN với giá thấp hơn giá trị (đồng nghĩa với việc TBCN chấp nhận
nhượng 1 phần GTTD cho TBTN) sau đó, TBTN lại bán hàng cho người tiêu dùng với
giá đúng giá trị của nó
Bản chất: là khoản chênh lệch giữa giá bán(bằng giá trị) và giá mua(nhỏ hơn giá trị)
Ví dụ:
Một nhà TBCN có 1 lượng tư bản ứng trước là 900, trong đó phân thành 720 c + 180 v. Giả
định m’=100% thì giá trị hàng hóa sẽ là: 720 c+180 v+180 m=1080
Tỷ suất lợi nhuận công nghiệp là:
Giả sử TBTN ứng ra 100 tư bản để kinh doanh thì tổng tư bản ứng ra của cả 2 nhà tư bản là:
900+100=1000.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là:
Theo tỷ suất lợi nhuận chung này, TBCN chỉ thu được khoản lợi nhuân bằng 18% số tư bản
ứng ra tức 18%.900=162, và TBCN sẽ bán hàng hóa cho TBTN với giá : 900+162=1062.
Cịn TBTN sẽ bán hàng cho người tiêu dùng theo giá bằng giá trị hàng hóa là 1080
Khi đó, lợi nhuận thương nghiệp là: p thương nghiệp=1080 – 1062 =18 tương ứng với tỷ suất 18%
của TBTN ứng trước.
1. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ:
a) Nguồn gốc của tiền tệ:
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của việc liên tục giải quyết những khó khăn phát sinh
trong quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
b) Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang
giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ
giữa những người sản xuất hàng hóa.
2. Các chức năng của tiền tệ
a) Thước đo giá trị
- Tiền có thể dung để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa.
- Giá cả của hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa
Giá trị hàng hóa là nhân tố nội sinh hình thành nên giá cả vì giá cả bám sát xoay
xung quanh trục giá trị.
- Nhân tố ngoại sinh tác động đến giá cả:
+ Giá trị của đồng tiền: thường có xu hướng giảm làm giá cả tăng lên.
+ Cung – cầu: Cung >cầu thì giá cả
thì giá cả =giá trị
+ Sự điều tiết của Chính phủ, Nhà nước
- Ở bất kể điểm nào mà giá cả khác giá trị thì xu thế vận động của thị trường là theo
thời gian giá cả cân bằng với giá trị.
b) Phương tiện lưu thông
- Tiền được sử dụng làm trung gian mơi giới của q trình trao đổi mua bán với vai trò
là vật ngang giá chung.
- Cơng thức lưu thơng hàng hóa: Hàng- Tiền – Hàng (H-T-H)
c) Phương tiện thanh toán: được dùng làm phương tiện thanh tốn, chi trả sau khi các
cơng việc thanh tốn được hoàn tất.
d) Phương tiện cất trữ:
- Phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tương lai
- Có thể cất giữ trong nhà hoặc gửi ngân hàng
- Nên cất giữ dưới dạng tiền vàng hoặc các tiền tệ ổn định và có tính thanh khoản cao.
e) Tiền tệ thế giới: cơng cụ mua bán, thanh toán, di chuyển tài sản giữa các quốc gia.