Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và khả năng nhân giống vô tính cây thảo quả amomum aromaticum roxb tại tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN NGỌC HỒNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI

VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH
CÂY THẢO QUẢ (Amomum aromaticum Roxb)
TẠI TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN NGỌC HỒNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI

VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH
CÂY THẢO QUẢ (Amomum aromaticum Roxb)
TẠI TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Lâm học
Mã số: 8 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Phúc



Thái Nguyên, năm 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi
cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hoàng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, điều tra số liệu và hồn thành luận văn, tơi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân trong và
ngồi trường.
Trước tiên tơi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Văn Phúc đã trực tiếp hướng
dẫn khoa học và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Lâm
nghiệp, các Thầy Cô thuộc phịng Đào tạo trường Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ Viện Nghiên
cứu và Phát triển lâm nghiệp, nhóm sinh viên K47 lâm nghiệp và cán bộ
phịng Nơng nghiệp, Hạt kiểm lâm các huyện cung cấp số liệu thực tế và
thông tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn này.

Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan
tâm, động viên, đóng góp ý kiến q báu cho tơi trong q trình hồn thiện
luận văn.
Vì điều kiện thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên bản
luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các các thầy, cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Người thực hiện

Nguyễn Ngọc Hoàng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................... 4
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 4
1.1.1. Những nghiên cứu về họ Gừng ........................................................... 4
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................ 11
1.2.1. Những nghiên cứu về họ Gừng ......................................................... 11

1.2.2. Những nghiên cứu về Thảo quả ........................................................ 16
1.2.3. Hiện trạng phát triển Thảo quả tại Hà Giang .................................... 18
1.4. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ..................... 20
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 20
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 24
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 27
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung ........................................................ 27
2.3.2. Cách tiếp cận của đề tài ..................................................................... 27
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................ 28


iv
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 34
3.1. Đặc điểm hình thái lồi Thảo quả ........................................................ 34
3.2. Đặc điểm sinh thái loài Thảo quả tại tỉnh Hà Giang ............................ 37
3.2.1. Đặc điểm khí hậu .............................................................................. 37
3.2.2. Đặc điểm đất đai................................................................................ 38
3.2.3. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi có lồi Thảo quả phân bố .. 40
3.3. Đặc điểm phân bố loài Thảo quả tại tỉnh Hà Giang ............................. 41
3.3.1. Kết quả điều tra Thảo quả trên các tuyến điều tra ............................ 41
3.3.2. Đặc điểm phân bố thảo quả theo các dạng sinh cảnh ....................... 42
3.4. Đặc điểm sinh trưởng và sâu bệnh hại Thảo quả ................................. 43
3.4.1. Kết quả điều tra tình hình sinh trưởng .............................................. 43
3.4.2. Kết quả điều tra tình hình sâu bệnh hại và cách phòng trừ ............... 45
3.5. Nghiên cứu khả năng nhân giống bằng phương pháp vơ tính ............. 46

3.5.1. Tiêu chuẩn cây mẹ được lựa chọn .................................................... 46
3.5.2. Ảnh hưởng của tuổi hom đến nhân giống tách hom gốc Thảo quả .. 49
3.5.3. Kết quả ảnh hưởng của giá thể đến nhân giống tách hom gốc
Thảo quả ...................................................................................................... 50
3.5.4. Ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ đến nhân giống tách hom gốc
Thảo quả ...................................................................................................... 51
3.5.5. Kết quả ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến nhân giống tách hom
gốc cây Thảo quả......................................................................................... 53
3.6. Đề xuất giải pháp phát triển bền vững lồi Thảo quả. ......................... 54
3.6.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác
bảo tồn và phát triển loài Thảo quả ............................................................. 54
3.6.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển loài Thảo quả ........................... 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................... 58
1. Kết luận ................................................................................................... 58
2. Tồn tại ..................................................................................................... 59
3. Khuyến nghị ............................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 60


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng phân bố Thảo quả tại các huyện của tỉnh Hà Giang ......... 18
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái lồi Thảo quả tại khu vực nghiên cứu ................ 36
Bảng 3.2. Kết quả điều tra sơ bộ về đất đai tại khu vực nghiên cứu .................. 38
Bảng 3.3. Mô tả đặc điểm phẫu diện đất ......................................................... 39
Bảng 3.4. Phân bố Thảo quả trên các tuyến điều tra ........................................ 41
Bảng 3.5. Phân bố thảo quả trên các dạng sinh cảnh ........................................ 42
Bảng 3.6. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng của cây Thảo quả ........................... 44
Bảng 3.7. Kết quả tuyển chọn cây Thảo quả làm cây mẹ ................................. 46
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của loại hom đến nhân giống tách hom gốc Thảo quả .... 49

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của giá thể đến tỉ lệ sống và sự hình thành rễ mới
của hom Thảo quả ......................................................................................... 50
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ đến tỉ lệ sống
và sự hình thành rễ của hom Thảo quả ............................................................ 52
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thời vụ đến nhân giống giâm hom cây Thảo quả .... 53
Bảng 3.12. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
trong cơng tác phát triển loài Thảo quả tại Hà Giang ....................................... 54


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Phẫu diện đất đại diện nơi lồi Thảo quả phân bố ............................. 31
Hình 3.1. Hình thái lá cây Thảo quả ............................................................... 34
Hình 3.2. Hình thái thân cây Thảo quả ............................................................ 35
Hình 3.3. Hoa Thảo quả ................................................................................. 35
Hình 3.4. Hình thái quả Thảo quả ................................................................... 36
Hình 3.5. Cấu trúc thảm thực vật có lồi Thảo quả phân bố ............................. 41


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hà Giang là tỉnh miền núi biên giới phía Bắc của Tổ quốc, với tổng diện
tích tự nhiên là 7.914,8 km2, trong đó đất lâm nghiệp có rừng là 437.217,9 ha,
chủ yếu là rừng tự nhiên. Do đặc thù về điều kiện địa hình với dải núi cao Tây
Cơn Lĩnh và Cao ngun Đồng Văn đã tạo nên địa hình cao dần về phía Tây
Bắc, thấp dần về phía Đơng Nam và chia thành 3 tiểu vùng mang đặc điểm khác
nhau. Vùng núi đất phía Tây gồm 2 huyện Hồng Su Phì, Xín Mần và vùng núi

cao phía bắc gồm 4 huyện: Đồng Văn, Quản Bạ, Yên Minh, Mèo Vạc với kiểu
thời tiết á nhiệt đới và ôn đới, rất phù hợp cho đầu tư phát triển cây dược liệu
mang lại giá trị kinh tế cao. Tiểu vùng thấp bao gồm thành phố Hà Giang và các
huyện cịn lại có thể phát triển cây dược liệu ngắn ngày và cây thân gỗ đa tác
dụng (Quế, Hồi...) làm sản phẩm hàng hóa.
Thảo quả tên khoa học là Amomum aromaticum Roxb., thuộc họ gừng
(Zingiberacea). Đây là một loài cây thân thảo, sống lâu năm dưới tán rừng, có
giá trị dược liệu và giá trị kinh tế cao, đã được con người biết đến từ lâu. Hiện
nay Thảo quả được coi là một lồi cây xóa đói giảm nghèo của cộng đồng các
dân tộc ít người ở các tỉnh miền núi cao phía Bắc như Lào Cai, Yên Bái, Lai
Châu, Hà Giang và Cao Bằng. Thảo quả cũng là lồi cây chỉ có thể sinh trưởng,
phát triển và cho năng suất cao khi sống dưới tán rừng. Do đó, để trồng và phát
triển thảo quả địi hỏi người dân phải bảo vệ và phát triển rừng. Vì vậy, thảo
quả đã được đánh giá như một yếu tố quan trọng vừa góp phần phát triển kinh
tế xã hội vùng cao, vừa góp phần bảo vệ và phát triển rừng. Với nhận thức trên,
một số tỉnh đã có chủ trương khuyến khích các địa phương gây trồng thảo quả.
Thảo quả được trồng phổ biến ở tỉnh Hà Giang từ những năm 1960. Cây
được trồng chủ yếu dưới tán rừng tự nhiên bằng hạt hoặc bằng chồi. Kể từ đó
đến nay, diện tích và sản lượng Thảo quả ngày càng tăng, loài cây này cũng ngày


2
càng được quan tâm và phát triển. Phát triển Thảo quả là một chương trình phát
triển kinh tế trọng điểm của tỉnh nhằm năng cao đời sống của người dân và góp
phần bảo vệ rừng tự nhiên.
Tuy nhiên cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về bảo tồn, phát triển
nguồn gen của lồi này. Cần có nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của
loài, khả năng nhân giống để có giải pháp bảo tồn đi đơi với phát triển là rất quan
trọng, nhằm bảo tồn sự đa dạng của hệ sinh thái, phát triển bền vững cây Thảo
quả, phục vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, nâng cao hiệu quả kinh tế, thu nhập

cho người dân.
Xuất phát từ những thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên
cứu đặc điểm sinh thái và khả năng nhân giống vơ tính cây Thảo quả Amomum aromaticum Roxb. tại tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp thông tin về đặc điểm sinh học, sinh thái học loài Thảo quả tại
tỉnh Hà Giang, khả năng nhân giống vơ tính làm cơ sở đề xuất giải pháp phát
triển bền vững loài cây này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được những đặc điểm cơ bản về hình thái và sinh thái của lồi
Thảo quả ngồi tự nhiên.
- Xác định được khả năng nhân giống vơ tính của loài Thảo quả
- Đề xuất được một số giải pháp phát triển bền vững loài Thảo quả dưới
tán rừng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung dẫn liệu về loài loài Thảo quả (Amomum
aromaticum Roxb) tại tỉnh Hà Giang. Là tài liệu tham khảo cho những người
nghiên cứu về sinh thái và nhân giống cho loài Thảo quả.


3
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở những luận cứ khoa học thu được, đề xuất
được giải pháp phát triển bền vững loài Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb)
tại tỉnh Hà Giang.


4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới

1.1.1. Những nghiên cứu về họ Gừng
1.1.1.1. Về phân loại và đặc điểm của họ
Họ Gừng, tên khoa học Zingiberaceae, bao gồm 53 chi và 1.377 loài.
Trong đó, Amomum là chi lớn thứ hai với khoảng 150 - 180 loài. Nhiều loài là
các loại cây cảnh, cây gia vị, hay cây thuốc quan trọng. Các thành viên quan
trọng nhất của họ này bao gồm gừng, nghệ, riềng, đậu khấu và sa nhân.
Các loài trong họ này là thực vật tự dưỡng hay biểu sinh. Thân rễ lớn,
thường phân nhánh, chứa nhiều chất dự trữ. Lá có các bẹ dài ôm lấy nhau làm
thành thân giả, cuống ngắn và phiến lớn, giữa cuống và bẹ lá có phần phụ gọi là
lưỡi bẹ (ligule). Thân lá thường có mùi thơm. Ở nhiều lồi thân khí sinh chỉ xuất
hiện khi cây ra hoa, mọc lên từ thân rễ, xuyên qua thân giả ra ngoài mang ở phần
cuối một cụm hoa (chi Alpinia), nhưng có lồi cụm hoa nằm ngay trên thân rễ ở
sát mặt đất. Hoa khơng đều, đài hình ống, màu lục, tràng hình ống, phía trên chia
3 thùy, thùy giữa lớn hơn hai thùy bên. Chỉ có một nhị sinh sản (ở vòng trong)
với 2 bao phấn lớn nứt phía trong. Một cánh mơi hình bản lớn, màu sặc sỡ, do 3
nhị dính với nhau và biến đổi thành, nằm đối diện với nhị sinh sản. Hai nhị cịn
lại biến thành hai nhị lép (vơ sinh) nhỏ nằm 2 bên bao phấn (nhiều khi giảm chỉ
còn lại những vảy nhỏ, hoặc mất hẳn). Bầu dưới có 3 ơ, mỗi ơ chứa nhiều nỗn.
Vịi nhụy chui qua khe hở giữa 2 bao phấn và thị ra ngồi. Quả nang, đơi khi là
quả mọng. Hạt có nội nhũ và cả ngoại nhũ. Mô của các loại cây trong họ này tiết
ra tinh dầu có mùi đặc trưng.
Họ Gừng (Zingiberraceae) có nhiều chi và gồm nhiều loài khác nhau. Hầu
hết các cây thuộc họ Gừng phân bố chủ yếu ở các nước Đông Nam Á, Trung
Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản. Võ Văn Chi và Dương Đức Tiến đã tổng kết họ Gừng
gồm 45 chi và hơn 1300 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. (Võ Văn
Chi, 1997).


5


1.1.1.2. Về cơng dụng
Họ Gừng (Zingiberaceae) là họ có số lượng lồi nhiều nhất. Đây là một
họ có nhiều đại diện có giá trị làm thuốc chữa bệnh, nhiều lồi được sử dụng
làm gia vị, làm cảnh...
Năm 1999, Vimala và cộng sự khi nghiên cứu sàng lọc các hợp chất chữa
ung thư từ 7 cây thuốc dân tộc nổi tiếng của Malasya thuộc họ Gừng, phát hiện
thấy Gừng dại và Nghệ vàng, có hoạt tính chống ung thư của hợp chất zerumbol,
thành phần chủ yếu chiếm tới 72,3% trong tinh dầu Gừng gió trên các dịng tế
bào ung thư, nhưng mới ở mức độ thử nghiệm trong ống nghiệm. Từ năm 2003
trở lại đây, các nghiên cứu kháng ung thư của enzymbol chủ yếu trên động vật,
phương pháp nghiên cứu này gần với cơ thể người hơn. Năm 2009, các nhà khoa
học Mỹ phát hiện thấy, zerumbol cịn có tác dụng ngăn chặn sự mất xương do
ung thư gây ra. Khả năng ức chế sự phát triển 50% số lượng tế bào ung thư trong
1ml trên nhiều dòng tế bào ung thư như gan, tử cung…
1.1.1.3. Về nhân giống bảo tồn nguồn gen
Trước đây, tại các quốc gia việc bảo tồn tập đoàn Gừng chủ yếu trên đồng
ruộng, tuy nhiên gần đây đã xác định ngân hàng gen đồng ruộng khơng phải là
giải pháp tối ưu đối với tập đồn Gừng. Bởi lẽ trồng trên đồng ruộng Gừng dễ
bị các bệnh hại do nấm, virus, vi khuẩn và tuyến trùng, khi độ ẩm đất không
được quản lý tốt. Hơn nữa điều kiện đất đai và độ che bóng cũng khơng chủ
động theo yêu cầu của cây Gừng. Đa số các giống Gừng thu thập đều có nguồn
gốc ở các vùng trung du miền núi, khi đem về trồng trong điều kiện thổ nhưỡng
và khí hậu đồng bằng, thường khơng phù hợp dẫn đến hiện tượng củ nhỏ dần,
phân nhánh kém dẫn và có nguy cơ mất giống. Chính vì thế phương pháp bảo
quản lưu giữu in-vitro là phương pháp đã được chú ý từ những năm 2005 tại các
nước có ngân hàng gen phát triển. (Nguyễn Thị Ngọc Huệ, 2013).
Việc nhân giống và bảo quản Gừng bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào
cho kết quả khả quan ở nhiều nước Đông Nam Á như ở Malayxia, Indonesia,



6
Ấn Độ. Có thể sử dụng mơi trường Murashige-Skoog cải tiến, có thể bổ sung
thêm 6-benzylaminopurin với liều lượng 2-3mg/l. Với phương pháp này có thể
tạo những diện tích sản xuất lớn bằng những giống Gừng có chất lượng cao, sạch
bệnh và tiết kiệm giống. Hơn nữa, những nghiên cứu bổ sung chất kìm hãm sinh
trưởng vào mơi trường ni cấy phục vụ lưu giữ in vitro cũng đang có nhiều kết
quả. (Vũ Ngọc Lộ, 1977).
Tại Indonexia các thí nghiệm nhân giống và bảo quản Gừng bằng cách
nuôi cấy mô từ chồi non ở nách lá của loài Gừng đen (Z. spectabile) trong mơi
trường Murashige-Skoog có bổ sung thêm các chất điều hoà sinh trưởng IAA
(indole-3-acetic acid), NAA (Naphthalene -acetic acid) và BA(6-benzyladenin)
đã cho kết quả khả quan (Nguyễn Thị Ngọc Huệ, 2013).
Để bảo tồn và phát triển trong điều kiện tự nhiên, nguồn gen của cây Gừng
phải được sinh tồn trong một mơi trường thuận lợi, ổn định, ít có những biến đổi
khắc nghiệt mang tính hủy diệt nguồn gen. Song ngày nay, ở hầu hết các châu
lục, điều kiện sinh tồn của các giống, loài Gừng đã và đang đứng trước thảm họa
xói mịn nguồn gen, có nguy cơ mất đi hàng loạt bởi những biến đổi khắc nghiệt
của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường. Nhằm bảo tồn nguồn gen
gừng trước nguy cơ xói mịn phục vụ cho mục tiêu chọn tạo giống, các Viện
nghiên cứu, trường Đại học, Trung tâm nghiên cứu của các quốc gia nhiệt đới
đã và đang quan tâm, đầu tư với một nguồn tài chính lớn cho các hoạt động thu
thập và lưu trữ nguồn gen Gừng. Trong đó các lồi Gừng trồng, Gừng tía
(Z.montamum Koenig), Gừng gió (Z. zerumber Sm) được quan tâm đặc biệt.
Tại Malayxia người ta đã thu thập và đưa vào chương trình bảo tồn 3
giống Gừng là Haliya betai (thân rễ màu nhạt), Halyai bara và Halyai indang
(thân rễ có màu đỏ nhạt, rất cay, được sơ chế làm thuốc).
Tại Indonesia người ta cũng xác định 3 giống gừng cần được bảo tồn,
khai thác và phát triển trên quy mô lớn do các giống này có ưu điểm về độ lớn,
năng suất, màu sắc cũng như hương vị và thành phần hóa học.



7
Tại Ấn Độ gừng gió được xem là loại nguyên liệu cung cấp tinh dầu cho
cơng nghiệp hóa mỹ phẩm, bởi vậy giống gừng cần được bảo tồn, khai thác và
mở rộng trên quy mơ hàng nghìn ha. Năm 2010, Viện công nghệ sinh học và cải
tiến giống cây trồng Ấn Độ đã tiến hành thu thập 46 mẫu giống Gừng từ nhiều
nước trên thế giới thông qua sự nhận biết Marker phân tử RAPD và SSR. Hầu
hết các mẫu giống này hiện đang được sử dụng với quy mô hàng nghìn ha tại
các nước châu Á và châu Phi. Nguồn tài nguyên này cũng được đánh giá là có
nhiều đặc tính quan trọng như có hàm lượng dược chất cao, chống chịu tốt với
biến đổi khí hậu và là nguồn thu nhập chính của hàng nghìn nơng dân tại các
vùng chuyên canh Gừng. Trên cơ sở thu thập và lưu trữ, hàng trăm giống gừng
có giá trị, cho năng suất và chất lương cao đã được bảo tồn, giới thiệu và phát
triển trong sản xuất. Tại Nhật Bản, Trung Quốc và Hoa Kỳ người ta trồng loài
Z.mioga khá rộng rãi để làm gia vị và chế biến thực phẩm. Tại Ấn Độ, Gừng gió
Z. Zerumbet được trồng làm nguyên liệu để cung cấp tinh dầu cho cơng nghiệp
hóa mỹ phẩm. Thị trường tiêu thụ và chế biến gừng tăng cao là động lực để thúc
đẩy sản xuất. Một trong những yếu tố hàng đầu để năng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả trong sản xuất gừng là yếu tố giống. Điều đó cho thấy cơng
tác chọn tạo giống ln đóng một vai trị quan trọng. Để đáp ứng ngày càng cao
yêu cầu của công tác chọn tạo giống, việc làm giàu nguồn gen thông qua các
hoạt động thu thập, lưu trữ để tạo ra sự đa dạng về nguồn gen có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng để tạo ta một kiểu gen mới cho sản xuất. Với ý nghĩa đó, chủ trương
làm giàu nguồn gen gừng với sự đa dạng cao về mặt di truyền đã và đang được
tăng cường ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật
Bản, Mỹ và Australia được xem là những nước đi đầu trong việc thu thập, bảo
tồn và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên này với tổng số mẫu đang được
lưu giữ tại ngân hàng gen quốc gia là trên 3000 nguồn gen.
1.1.2. Những nghiên cứu về chi Amomum và Thảo quả
Thảo quả: có tên khoa học là Amomum aromaticum Roxb, tên gọi khác là

Cardamomum aromaticum (Roxb.) Kuntze, Amomum tsaoko Crévost &
Lemarie thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).


8
Về chi Amomum: Trên thế giới, chi Sa nhân (Amomum) có khoảng 150
lồi và đây là chi lớn của họ Gừng (Zingiberaceae). Chúng phân bố chủ yếu ở
Nam và Đông Nam châu Á, châu Úc, một số loài mở rộng đến vùng ôn đới. Ở
Việt Nam, chi Sa nhân (Amomum) có khoảng 21 lồi. Các lồi trong chi này
được trồng hoặc sống dưới tán rừng, khe suối, nơi ẩm ướt,... Nhiều loài trong
chi này được sử dụng làm thuốc, làm gia vị hoặc tinh dầu chiết xuất ở các loài
được ứng dụng trong các lĩnh vực y học, dược phẩm, công nghệ thực phẩm,...
Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế. Đã phân tích thành phần hóa học tinh dầu của một
số lồi: Đậu khấu chín cánh (Amomum maximum Roxb.) được thu ở Kỳ Sơn,
Nghệ An, hàm lượng tinh dầu: 0,3%; 0,25% và 0,34 tương ứng với lá, thân và
rễ. -pinen (20,4-40,8%), -pinen (6,8-15,0%), -elemen (2,5-12,8%) và caryophyllen (2,3-10,3%) là các thành phần chính chung cho 3 mẫu tinh dầu. Sa
nhân quả có mỏ (Amomum muricarpum Elmer) được thu ở Pù Mát, Nghệ An,
hàm lượng tinh dầu: 0,3%: 0,26%; 0,40%; 0,35% và 0,32% tương ứng với lá,
thân, rễ, hoa và quả. Thành phần chính cho 5 mẫu tinh dầu là -pinen (24,154,7%) và -pinen (9,2-25,9%) (Lê Thị Hương và cs (2015).
Vị trí của lồi Thảo quả trong hệ thống phân loại được thể hiện như sau:
Giới:

Plantae

Ngành:

Mognoliophyta

Lớp:


Liliopsida
Bộ:

Zingiberales

Họ:

Zingiberaceae

Chi:
Loài:

Amomum
aromaticum

Năm 1968, một số nhà nghiên cứu cây thuốc tại Vân Nam, Trung Quốc
đã xuất bản cuốn sách “Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc”. Cuốn sách
đã đề cập đến cây Thảo quả với một số nội dung chủ yếu sau:


9
- Phân loại Thảo quả: gồm có tên khoa học (Amomum tsao-ko Crevost
Lemaire), tên họ (Zingiberceae).
- Hình thái: dạng sống, thân, gốc, rễ, lá, hoa, quả.
- Vùng phân bố ở Trung Quốc.
- Đặc điểm sinh thái: khí hậu và đất đai.
- Kỹ thuật trồng: nhân giống, làm đất, trồng, chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh
hại.
- Thu hoạch và chế biến, phẩm chất quy cách, bao gói, bảo quản.

- Cơng dụng: dùng làm thuốc trị các bệnh đường ruột.
Đây là cuốn sách tương đối hoàn chỉnh đã giới thiệu một cách tổng quát
và có hệ thống về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học, kỹ thuật gây trồng, thu
hái chế biến và bảo quản (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002).
Năm 1992, J.H. de Beer - một chuyên gia lâm sản ngồi gỗ của tổ chức
Nơng lương thế giới - khi nghiên cứu về vai trò và thị trường của lâm sản ngoài gỗ
đã nhận thấy giá trị to lớn của Thảo quả đối với việc tăng thu nhập cho người dân
sống trong khu vực vùng núi nơi có phân bố Thảo quả nhằm xố đói giảm nghèo,
đồng thời là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội vùng núi và bảo tồn phát
triển tài nguyên rừng. Về nhu cầu thị trường của Thảo quả là rất lớn, chỉ tính riêng
ở Lào, hàng năm xuất khẩu khoảng 400 tấn sang Trung Quốc và Thái Lan. Đây là
cơng trình nghiên cứu tổng kết về vai trò Thảo quả đối với con người, xã hội cũng
như tình hình sản xuất buôn bán và dự báo thị trường, tiềm năng phát triển của
Thảo quả (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002).
Năm 1996, Tiền Tín Trung, một nhà nghiên cứu về cây thuốc dân tộc tại
Viện Vệ sinh dịch tễ công cộng Trung Quốc biên soạn cuốn sách “Bản thảo bức
tranh màu Trung Quốc”. Cuốn sách đã mơ tả tới hơn 1000 lồi cây thuốc ở Trung
Quốc, một trong số đó là Thảo quả. Nội dung đề cập là: Tên khoa học, một số
đặc điểm sinh vật học và sinh thái học cơ bản, cơng dụng và thành phần hố học
của Thảo quả (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002).


10
Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.S. de
Padua, N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J. Lemmens đã tổng kết các nghiên cứu
về các cây thuộc chi Amomum trong đó có Thảo quả. Ở đây tác giả đề cập đến
đặc điểm phân loại của Thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm sinh vật
học và sinh thái học của Thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật nhân giống,
trồng, chăm sóc bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và bn bán Thảo
quả trên thế giới (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002).

Cây Thảo quả được phân bố ở Ấn Độ, Nê pan, Nam Trung Quốc,
Campuchia. Ở Ấn Độ, hạt và dầu được dùng như lồi Amomum subulatum Roxb
để làm thuốc lợi tiêu hóa, dùng chữa đau thần kinh, dùng trong bệnh lậu như
kích dục và giải độc khi bò cạp đốt hoặc rắn cắn. Dầu hạt thơm, kích thích, lợi
tiêu hóa và dùng đắp lên mí mắt để tiêu viêm. Ở Trung Quốc, Thảo quả được
dùng chữa ho, đau ngực có đờm lỗng, bụng dạ lạnh đau, tỳ hư, ỉa chảy, và sốt
rét.
Thảo quả dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách ẩm thiện chính
yếu, là quả chín phơi hay sấy khơ của cây Thảo quả thuộc họ Gừng
(Zingiberaceae).
Thảo quả có nguồn gốc ở các tỉnh phía nam Trung Quốc (Vân Nam,
Quảng Đơng), là một lồi cây đặc sản đã được gây trồng từ hàng trăm năm trước
đây ở Trung Quốc. Thảo quả được coi là một trong những vị thuốc quý của
Trung Quốc. Trong mỗi vị thuốc bổ của người Trung Quốc khơng thể thiếu Thảo
quả, Thảo quả cịn là hương vị cho các món ăn đặc sản của dân tộc Trung Quốc
cũng như ở Việt Nam.
Nhân giống Thảo quả có thể thực hiện bằng phương pháp giâm hom, hữu
tính bằng hạt, hoặc nuôi cấy mô tế bào. Trên thế giới có một số cơng trình nghiên
cứu bảo tồn và nhân giống in vitro chi Amomum. Sajina et al., (1997) đã nhân
giống Amomum subulatum Roxb, đây là lồi cây có giá trị kinh tế quan trọng
nhất ở Bengal - Ấn Độ. Amomum tsao-ko Crevost et Lemaire Hongdong (2006)


11
đã được nhân giống nuôi cấy mô in vitro từ chồi đỉnh. Mơi trường thích hợp cho
nhân chồi là MS+BA 6 mg/L+NAA 0.1 mg/L+TDZ 0.05 mg/L (hệ số nhân đạt
2.34 lần). Môi trường ra rễ là môi trường 1/2MS+IBA 0.2 mg/L hoặc
1/2MS+NAA 0.2 mg/l. Nói chung, các cơng trình nghiên cứu về chọn giống,
nhân giống và phát triển nguồn gen về Thảo quả chủ yếu được công bố bởi các
nhà khoa học Trung Quốc và Ấn Độ.

1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về họ Gừng
1.2.1.1. Về phân loại và đặc điểm
Trong bộ Gừng (Zingiberales) ở Việt Nam, họ Gừng (Zingiberaceae) là
họ có số lượng lồi nhiều nhất. Đây là một họ có nhiều đại diện có giá trị làm
thuốc chữa bệnh, nhiều loài được sử dụng làm gia vị, làm cảnh...
Họ Gừng (Zingiberaceae) ở Việt Nam hiện có 12 chi và 61 lồi. (Võ Văn
Chi, 1996; 1978)
Ở Việt Nam, Phạm Hoàng Hộ, 1999, đã thống kê chi Gừng gồm có 11
lồi Gừng Zingiber offinale, Gừng lá nhọn Zingiber acuminatum, Gừng nam bộ
Zingiber cochinchinensis, Gừng eberhardt Zingiber eberhardtii, Gừng lúa
Zingiber gramineum, Gừng một lá Zingiber monophylum, Gừng boc-da Zingiber
pellium, Gừng tía Zingiber montanum, Gừng đỏ Zingiber rubens, Gừng lơng
hung Zingiber rufopilosum, Gừng gió Zingiber zerumber. Trong đó có các lồi
sau là phổ biến: Gừng Zingiber offinale, Gừng gió Zingiber zerumber, Gừng tía
Zingiber montanum.
Một tài liệu khác cho biết họ gừng có khoảng 47 chi và hơn 1.000 loài, phân
bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu ở Nam và Đông Nam châu Á. Ở Việt
Nam hiện biết gần 20 chi và gần 100 loài, trong đó nhiều cây có giá trị.
Kết quả nghiên cứu của Trung tâm Tài nguyên thực vật cho thấy Việt
Nam có tài nguyên cây họ Gừng phong phú cả về lồi và trong lồi. Trong đó
đặc biệt chú ý là các chi Riềng (Alpinia), Nghệ (Curcuma), chi Gừng (Zingiber),


12
chi Địa liền (Kaempferia) và chi Ngải tiên (Hedychieae) có số lượng loài cao và
đa dạng di truyền rộng. Kết quả đánh giá cho thấy tập đoàn cây họ Gừng thu
thập từ năm 1994- 2012 ở Việt Nam bao gồm 334 mẫu giống của 22 loài khác
nhau thuộc 9 chi của nguồn gen cây họ Gừng. Trong đó chi Gừng - Zingiber có
số lượng lồi và số lượng mẫu thu thập lớn hơn cả, tới 218 mẫu giống. Hiện tại

toàn bộ các mẫu giống của các loài thuộc chi Gừng đang được bảo quản trong
chậu vại tại Trung tâm Tài nguyên Thực vật, An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội. Ở
Việt Nam chi Gừng (Zingiber Rose) được thuần hoá sớm và trồng phổ biến và
có nhiều ứng dụng khác nhau cho con người như làm thuốc, gia vị, thực phẩm.
Tuy nhiên nguồn gen cây họ Gừng đang có nguy cơ mất mát nhanh, rất cần có
định hướng bảo tồn đúng đắn để phục vụ xã hội trong tương lai. (Nguyễn Thị
Ngọc Huệ, 2013).
Kết quả nghiên cứu họ Gừng (Zingiberaceae) ở Vườn Quốc gia (VQG)
Pù Mát, Nghệ An, được thực hiện từ 2015-2015 bởi Lê Thị Hương và cs (2018),
đã xác định được 48 lồi, 11 chi, trong đó 4 chi và 27 loài bổ sung cho danh lục
Pù Mát (2017). Các chi đa dạng nhất tại khu vực nghiên cứu là Alpinia (17 lồi),
Amomum (9 lồi), Zingiber (8 lồi). Mơi trường sống của các loài họ Gừng chủ
yếu ở rừng thứ sinh và ven suối cùng với 40 loài, rừng nguyên sinh với 36 loài
và trảng cây bụi với 22 loài. Các loài cây họ Gừng ở khu vực nghiên cứu có các
giá trị sử dụng khác nhau như cho tinh dầu với 48 loài, làm thuốc với 32 loài,
làm gia vị với 7 loài, ăn được với 5 loài và làm cảnh với 2 loài.
Tạ Thị Thủy và cs (2019), nghiên cứu về thành phần hóa học cây Thảo
quả đồng (Amomum koenigii J. F. Gmelin) đã phân lập được 6 hợp chất từ các
bộ phận thân rễ và quả cây. Bằng các phương pháp phổ (IR, MS, NMR) cấu trúc
hóa học của các hợp chất được xác định là 5-hydroxy-3,7,4¢-trimethoxyflavon
(1), β-sitosterol (2), 5-hydroxy-(4-hydroxyphenyl) eicosan-3-on (3), 5-hydroxy3,7,3¢,4¢-tetramethoxyflavon (4), 3,5-dihydroxy-7,3¢,4¢-trimethoxyflavon (5)
và p-hydroquinon (6). Các hợp chất flavonoid 1, 4 và 5 được xác định định


13
lượng bằng phân tích RP-HPLC trong thân rễ cây lần lượt là 1,81, 1,38 và
1,76%.
Nằm trong dự án nghiên cứu tính đa dạng sinh học cây họ Gừng ở vùng
Núi Cấm hướng đến ứng dụng trong việc điều chế các thuốc chữa bệnh, Trần
Thu Hoa và cs (2013) đã thu thập được hơn 20 mẫu cây họ Gừng có tên bắt đầu

bằng chữ "ngải" tại vùng Núi Cấm. Đặc điểm chung của các mẫu này là hình
thái của chúng khá giống nhau. Trong đó, lồi "Ngải sậy củ lớn" (tên phổ thông
thường gọi ở vùng Núi Cấm, Tịnh Biên, An Giang) đã được chứng minh là cây
thuốc có tiềm năng trị ung thư. Gần đây, trình tự DNA dùng làm tiêu chuẩn định
danh hoặc tái định danh được sử dụng rộng rãi để nhận định loài và xác định
mối quan hệ phát sinh lồi. Đã có khá nhiều nghiên cứu sử dụng trình tự ITS và
gen matK để xây dựng cây phát sinh lồi. Đối với họ Gừng, trình tự ITS và matK
được dùng để xây dựng cây phát sinh lồi chi Amomum (Alpinioideae:
Zingiberaceae),

chi Globba và

tơng Lobbeae,

chi Alpinia,

chi

Gừng,

chi Boesenbergia Thái Lan. Trong nghiên cứu này, mẫu ngải có ký hiệu N6 (tên
thường gọi là Ngải sậy củ lớn) được nghi ngờ là lồi mới, do đó các đặc điểm
dược liệu cơ bản như hình thái của rễ và thân, đặc điểm vi học, thành phần hoá
học, thành phần tinh dầu cũng như giải trình tự vùng ITS và vùng matK nhằm
định danh sơ bộ được tập trung phân tích.
Ở Việt Nam, chi Sa nhân hiện biết có 21 lồi, được trồng hoặc sống dưới
tán rừng, khe suối, nơi ẩm ướt... Nhiều lồi trong chi này có thể sử dụng làm
thuốc, làm gia vị hoặc tinh dầu chiết xuất được ứng dụng trong các lĩnh vực y
học, dược phẩm, công nghệ thực phẩm.... Kết quả điều tra đặc điểm và phân bố
chi Sa nhân ở Nghệ An, tác giả Lê Thị Hương (2015) đã xác định được 10 loài

thuộc chi Sa nhân (Amomum), trong đó có 4 lồi lần đầu tiên xác định phân bố
ở Nghệ An; đã mô tả đặc điểm, sinh học sinh thái, phân bố và giá trị sử dụng
của các loài phân bố ở Nghệ An. Tất cả các lồi thuộc chi Sa nhân đều có giá trị
sử dụng như cho tinh dầu (9 loài), làm thuốc (7 lồi) và làm gia vị (4 lồi). Mơi


14
trường sống của các loài chủ yếu dưới tán rừng, ven suối, rừng thứ sinh, rừng
nguyên sinh và trảng cây bụi.
1.2.1.2. Về công dụng
Trong y học cổ truyền phương Ðông, ở các nước Trung Quốc, Ấn Ðộ,
Việt Nam v.v... các lương y đã dùng gừng làm thuốc từ hơn 2.000 năm. Thân rễ
(thường gọi là củ) - Rhizoma Zingiberis, có tên là Can khương. Ở Việt Nam,
gừng được trồng từ thế kỷ thứ II trước Công nguyên. Hiện nay, cây được trồng
ở khắp các địa phương, từ vùng núi cao đến đồng bằng và ngoài các hải đảo.
Thân rễ, thu hái vào màu đông, dùng tươi là sinh khương, phơi hoặc sấy
khơ là can khương. Cịn dùng tiêu khương (gừng khơ thái lát dày, sao sém vàng,
đang nóng, vẩy vào ít nước, đậy kín. để nguội); bào khương (gừng khô đã bào
chế); thán khương (gừng khô thái lát dày, sao cháy đen tồn tính).
Thân rễ phơi khơ chứa: Tinh bột (>50%), protein (9%), lipid (6-8%) gồm
triglyceride, acid phosphatidic, lecithin và các acid tự do; chất xơ (5.9%),
tro(5.7%), canxi (0.1%), photpho (0.15%), sắt (0.011%), natri (0.03%), kali
(1.4%), vitamin A (175 IU/100g), B1 (0.05mg/100g), vitamin B2
(0.13mg/100g), niacin (1.9mg/100g), vitamin C (12mg/100g), và khoảng
380kcal/100g.
Gừng chứa 2-3% tinh dầu với thành phần chủ yếu là các hợp chất
hydrocarbon sesquiterpenic: β-zingiberen (35%), ar-curcumenen (17%), βfarnesen (10%) và một lượng nhỏ các hợp chất alcol monoterpenic như geraniol,
linalol, borneol.
Nhựa dầu chứa 20-25% tinh dầu và 20-30% các chất cay. Thành phần chủ
yếu của nhóm chất cay là zingeron, shogaol và zingerol, trong đó gingerol chiếm

tỷ lệ cao nhất. Ngồi ra, trong tinh dầu Gừng cịn chứa α-camphen, β-phelandren,
eucalyptol và các gingerol. Cineol trong Gừng có tác dụng kích thích khi sử
dụng tại chỗ và có tác dụng diệt khuẩn trên nhiều vi khuẩn.
1.2.1.3. Bảo tồn nguồn gen


15
Ở Việt Nam, việc xác định các giống Gừng trồng ở nước ta hiện còn là vấn
đề phức tạp và hình như chưa được điều tra, nghiên cứu có hệ thống. Mới chỉ có
một số nghiên cứu lẻ tẻ về phân loại thực vật, đánh giá tập đoàn và bảo tồn trong
vườn gia đình, cịn các nghiên cứu sâu về chọn tạo nhân giống và lưu giữ bảo
quản Gừng in vitro, hồn thiện quy trình nhân giống hầu như chưa có cơ quan
nào thực hiện. (Nguyễn Thị Ngọc Huệ, 2013)
Thu thập các giống Gừng là nhiệm vụ quan nhằm bảo tồn lâu dài những
nguồn gen Gừng địa phương, bản địa có giá trị vì mục tiêu đa dạng nguồn dược
liệu, gia vị và nguyên liệu cho các ngành chế biến đồ hộp ở nước ta trong tương
lai. Theo hướng đó trong những năm qua các Viện, Trường và Trung tâm nghiên
cứu đã tiến hành điều tra, thu thập nguồn gen Gừng ở một số tỉnh thành trong cả
nước. Trung tâm tài nguyên thực vật, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
thông qua nhiệm vụ thường xuyên đã tiến hành thu thập ở hầu khắp các vùng
sinh thái với tổng số trên 300 mẫu giống tính đến năm 2011. Trong giai đoạn
2008 - 2011 Trung tâm giống cây trồng và công nghệ nông nghiệp thuộc Hội
giống cây trồng Việt Nam đã tiến hành nhiệm vụ: "Thu thập, đánh giá, khai thác
và sử dụng nguồn gen Gừng nghệ, góp phần bảo tồn đa dạng cây trồng ở Việt
Nam" và đã thu thập trên 200 nguồn gen này đã được chuẩn hóa, nhân giống,
mô tả, đánh giá và lưu giữ tại Lương Sơn, Hịa Bình trong giai đoạn 2008-2011.
Ngồi ra, cơng tác thu thập nguồn gen Gừng còn được tiến hành ở một số cơ sở
nghiên cứu khác như Trung tâm nghiên cứu cây thuốc thuộc Viện Dược liệu TW
và một số công ty dược phẩm trong nước, đưa tổng số nguồn gen Gừng được
thu thập lên trên 500 mẫu giống. Bảo tồn là nhiệm vụ quan trọng nhằm lưu giữ

nguyên trạng về số lượng và chất lượng nguồn gen sau thu thập.
Một số đề tài dự án các cấp nhân giống và nuôi trồng thử nghiệm một số
cây dược liệu đã được tiến hành ở nước ta, như dự án: “Hoàn thiện quy trình
nhân giống và trồng thử nghiệm cây dược liệu Hà thủ ô đỏ (Polygonum
multiflorum), cây Thảo quả (Anoetochilus) tại Phú Yên” giai đoạn 2014-2016.
Dự án: “Nghiên cứu xây dựng và hồn thiện quy trình nhân giống một số lồi


16
dược liệu và xây dựng mơ hình sản xuất giống để xây dựng vùng trồng dược liệu
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” giai đoạn 2015-2017. Dự án: “Xây dựng mô hình ứng
dụng cơng nghệ ni cấy mơ tế bào thực vật nhân giống Thảo quả
(Anoectochilus setaceus) và Lan Thạch hộc tía (Dendrobium officinale Kimura
et Migo) tại Hải Phịng” giai đoạn 2016-2018. Một số nhiệm vụ khai thác phát
triển nguồn gen cây Khơi tía, Hà thủ ơ đỏ, Đẳng sâm, Đinh lăng, Hoàng tinh hoa
đỏ, Hoàng tinh hoa trắng,... Các Nhiệm vụ này tập trung vào xây dựng được quy
trình nhân giống bằng giâm hom hoặc sản xuất cây giống từ hạt, xây dựng mơ
hình trồng, thu hái và sơ chế, chế biến. Nhìn chung, các Nhiệm vụ đã được thực
hiện chưa quan tâm đến tuyển chọn, chọn lọc nguồn gen tốt có năng suất, chất
lượng cao, xây dựng vườn giống gốc tại vùng sinh thái bản địa để cung cấp
nguồn giống chất lượng cao cho sản xuất tại vùng miền núi nước ta. Vì vậy, các
Nhiệm vụ sau khi kết thúc, nguồn gen đã bị thất thoát, chết dần do không được
bảo tồn trong vườn giống, phát triển nhân giống và mở rộng vùng sản xuất sau
đó. Đồng thời các Nhiệm vụ chưa đầu tư cho xây dựng quy trình nhân giống ở
quy mô công nghiệp, sử dụng giá thể siêu nhẹ, giúp cho cây giống có tỷ lệ sống
cao. Nguồn giống cung cấp cho sản xuất còn hạn chế, chưa ban hành được tiêu
chuẩn cây giống và giống gốc cho các loài cây dược liệu.
Hiện nay trên địa bàn các tỉnh miền núi có các Trung tâm nhân giống và
nuôi trồng một số cây dược liệu. Để phát triển cây dược liệu có giá trị kinh tế
cao với quy mô lớn, không chỉ cần nguồn giống chất lượng cao, mà cả số lượng

lớn cho nuôi trồng. Nhu cầu về giống cây dược liệu trên địa bàn các tỉnh là rất
lớn, trong khi khả năng sản xuất và cung ứng cây giống còn rất hạn chế, chủ yếu
là sản xuất theo phương pháp truyền thống và nhập khẩu giống. Quy trình trồng
trọt và thu hái chưa hồn chỉnh.
1.2.2. Những nghiên cứu về Thảo quả
Vào những năm 1960 đến những năm 1980, một số nhà khoa học khi nghiên
cứu về cây thuốc ở nước ta đề cập đến Thảo quả. Do Thảo quả là cây “truyền


17
thống”, có đặc thù riêng khác với một số lồi lâm sản ngồi gỗ là có phạm vi phân
bố hẹp, chúng được trồng chủ yếu dưới tán rừng ở các tỉnh phía Bắc như Lào Cai,
Yên Bái, Hà Giang nên các nhà khoa học ít quan tâm. Các cơng trình nghiên cứu
liên quan còn tản mạn (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002).
Tác giả Phan Văn Thắng, khi nghiên cứu về cây Thảo quả ở các tỉnh miền
núi phía Bắc đã cho rằng: Phát triển cây Thảo quả là hướng đi đúng đắn nhằm
nâng cao đời sống cho người dân miền núi nói chung, nhưng các cơ quan liên
quan cần nỗ lực nhiều hơn nữa để vừa nâng cao được giá trị kinh tế của cây Thảo
quả, vừa bảo vệ được rừng trong tự nhiên. Bởi nếu cứ mở rộng diện tích trồng
Thảo quả dưới tán rừng tự nhiên thì hậu quả là rừng tự nhiên sẽ ngày càng bị tàn
phá nghiêm trọng.
Năm 1982, Đồn Thị Nhu cơng bố kết quả nghiên cứu của mình về “Bảo
vệ, khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc thiên nhiên và phát triển trồng cây
thuốc trên rừng ở Việt Nam”. Trong đó tác giả kết luận: “Thảo quả là cây dược
liệu quý và thích nghi tốt ở điều kiện dưới tán rừng, tuy nhiên cho đến nay vẫn
chưa có nghiên cứu nào về kỹ thuật gây trồng Thảo quả dưới tán rừng” (Dẫn
theo Phan Văn Thắng, 2002).
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hải và cs (2019), được tiến hành nhằm
xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây Thảo quả từ đoạn thân ngầm mang
mắt ngủ. Thời gian thích hợp nhất trong năm để thu mẫu đoạn thân ngầm mang

mắt ngủ Thảo quả là từ tháng 4 đến tháng 6. Xử lí HgCl2 nồng độ 0,1% trong 8
phút là thích hợp nhất cho việc khử trùng đoạn thân ngầm mang mắt ngủ Thảo
quả với tỉ lệ mẫu sạch bệnh và bật chồi đạt 26,67%. Môi trường MS bổ sung 1,0
mg/L BAP là mơi trường thích hợp nhất trong giai đoạn nhân nhanh, với hệ số
nhân là 4,13 chồi/mẫu, chiều cao chồi trung bình 5,4 cm và chất lượng chồi tốt
sau 6 tuần nuôi cấy. Môi trường ra rễ thích hợp cho chồi Thảo quả là MS có bổ
sung 0,5 mg/L IBA với tỉ lệ ra rễ đạt 100%, số rễ trung bình đạt 5,5 rễ/chồi và
chiều dài rễ trung bình đạt 6,1 cm sau 8 tuần nuôi cấy.


×