Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu ĐÓNG GÓP CỦA CÁC KỸ THUẬT PHÂN TÍCH HẠT NHÂN pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.49 KB, 6 trang )

ĐÓNG GÓP CỦA CÁC KỸ THUẬT PHÂN TÍCH HẠT
NHÂN VÀ LIÊN QUAN HƯỚNG ĐẾN BẢO ĐẢM AN TO
ÀN
TH
ỰC PHẨM CHO CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP Ở
LÂM ĐỒNG
Lê Tất Mua, Nguyễn Tiến Đạt, Nguyễn Văn Minh, Nguyễn
Mộng Sinh,
Viện Nghiên cứu Hạt nhân, Viện NLNTVN
Đặc điểm, t
ình hình sản xuất lương thực thực phẩm tại Lâm
Đồng
Tình hình sản xuất rau -hoa tại Lâm Đồng
1. Diện tích – sản lượng
Diện tích rau, hoa: 27 000 ha trong đó diện tích trồng rau là 25 000
ha, hoa là 2 000 ha, t
ập trung chủ yếu tại Đà Lạt, Lạc Dương ở độ
cao 1 200 – 1 500m so với mực nước biển và vùng canh tác Đức
Trọng –Đơn Dương ở độ cao 900 – 1000m so với mực nước biển.
Tại Đà Lạt diện tích rau là 7000 ha, sản lượng là 180 ngàn tấn;
diện tích hoa là 750 ha sản lượng là 320 triệu cành.
Ch
ủng loại bao gồm các loại rau hoa ôn đới và á nhiệt đới bao
gồm:
- Về rau có: bắp cải, xà lách các loại, cần tây, khoai tây, cà
r
ốt, pó xôi, đậu Hà Lan….và một số giống mới nhập khẩu
như củ hồi, rau m
ùi tây….
- V
ề hoa có: hoa cúc, layon, hoa hồng, hoa cẩm chướng,


hoa ly, ki
ết tường, hồng môn, cymbidium, phalaenopnis…
Sản lượng rau hoa năm 2004:
- Rau 620 ngàn tấn chủ yếu là rau thuộc họ thập tự (như cải bắpn,
cải thảo, pó xôi) chiếm 55%; rau ăn củ ăn quả (cà rốtc, củ cải,
khoai tây, cà chua, củ dền và các loại đậu) chiếm 15%-20% các
lo
ại, còn lại là các loại rau ăn lá khác.
2. Thị trường tiêu thụ:
Chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường nội địa và tham gia xuất khẩu
khoảng 12-15% sản lượng rau chủ yếu là rau đông lạnh và sấy khô;
80% sản lượng hoa đến thị trường các nước Châu á.
3. Quản lí chất lượng:
Vùng rau hoa Lâm Đồng đang thực hiện quyết định số
67/1998/QĐ
-BNN-KHCN về việc quy định tạm thời về sản xuất
rau an toàn. UBND Tỉnh đã có quyết định số 06/2004/QĐ-UB
ngày 14/01/2004 quy định tạm thời về sản xuất, kinh doanh rau an
toàn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Đóng góp của kỹ thuật phân tích hạt nhân và liên quan đến công
tác quản lí chất lượng.
Viện Nghiên cứu Hạt nhân (NCHN) toạ lạc trên địa bàn thành phố
Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng từ lâu đ
ã xây dựng và phát triển ứng
dụng các kỹ thuật phân tích hạt nhân và liên quan trong kiểm tra
đánh giá thành phần đất trồng, nước tưới v
à nhiều chỉ tiêu chất
lượng của các sản phẩm nông nghiệp, góp phần nâng cao các giá
trị nông sản vốn đã nổi tiếng trên thương trường.
Mặc dù đã có những chủ trương qui định của các cấp quản lý địa

phương về sản xuất rau an to
àn, tuy nhiên trong thực tế việc quản
lý sự sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) trong sản xuất
nông nghiệp còn rất khó khăn.
Phòng thí nghi
ệm phân tích vết và độc tố thuộc Trung tâm phân
tích và môi trường Viện NCHN hiện đang thực hiện tốt việc kết
hợp các quy trình phân tích hạt nhân (NAA) với các kỹ thuật phân
tích khác như sắc kí khí để phân tích thành phần nguyên tố, các
kim lọai nặng, các hợp chất hữu cơ kim loại, các hợp chất hữu cơ
có độc tính cao, kiểm định HCBVTV tr
ên sản phẩm rau hoa xuất
khẩu và tiêu dùng trong nước, phục vụ công tác bảo đảm an toàn
th
ực phẩm.
Các phương pháp phân tích sử dụng trong kiểm nghiệm l
à:
1.
Phương pháp kích hoạt neu tron: Xác định hàm lượng các
kim lọai nặng Zn, Cu, Ni, Cd, Hg…
2. Phương pháp cực phổ xác định hàm lượng: Sn; Cd; Pb
3. Phương pháp IC xác định các ion: NO
2
-
, NO
3
-
, SO
4
2-

4. Phương pháp GC /ECD-FID: xác định dư lượng HCBVTV.
Các phương pháp hạt nhân NAA và các phương pháp hóa lí
khác hỗ trợ mạnh mẽ trong kiểm nghiệm nguyên tố vi lượng, kim
loại độc. Phương pháp sắc kí khí với các đầu dò thích hợp phân
tích các hợp chất, đặc biệt là các hợp chất hữu cơ như thuốc trừ sâu
các loại, các hợp chất hữu cơ kim loại như methyl thủy ngân, các
h
ợp chất hữu cơ của Se, As…
Trong những năm gần đây vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm
được xem xét một cách cẩn thận để có thể tránh được những rủi ro
nghiêm trọng đối với người tiêu dùng. Đặc biệt, khi rau hoa Đà Lạt
được xuất khẩu ra các thị trường ngoài nước vớiự những y
êu cầu
nghiêm ngặt về chất lượng thì vấn đề kiểm soát được đặt ra một
cách bức thiết. Để có một sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao,
có tồn dư HCBVTV đạt chuẩn MRL, ngoài sự tuân thủ các quy
trình sản xuất, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật cho phép và đúng
cách, các biện pháp IPM của nhà nông, nhà doanh nghiệp cần sự
cảnh báo chính xác, hữu hiệu và tức thời về các chỉ tiêu chất lượng
của sản phẩm.
Các hoạt động phân tích kiểm tra bao gồm:
1. Kiểm nghiệm tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật:
Phòng thí nghi
ệm được trang bị hệ thống máy sắc kí khí với
các đầu d
ò thích hợp để phân tích các hợp chất cơ clo, cơ
phosphor, các hợp chất carbamat.
Các thiết bị làm sạch (clean up);
Máy li tâm tốc độ cao;
Máy l

ắc; máy nghiền…
Các hóa chất, dung môi tinh khiết phân tích.
Cột sắc kí các lọai; cột SPE.
2. Các quy trình tách chiết, làm giàu, làm sạch thích
hợp cho từng hoạt chất hoặc nhóm hoạt chất.
· Quy trình phân tích HCBVTV nhóm clo h
ữu cơ: nhóm
Aldril, DDT, HCH…
· Quy trình phân tích các ho
ạt chất nhóm lân hữu cơ:
Parathion, Chlorpyrifos,
· Quy trình phân tích các ho
ạt chất pyrethroid:
Cypermethrin,
· Quy trình phân tích các ho
ạt chất diphenoconazol…,
3. Đánh giá dư lượng TBVTV trong rau quả thực
phẩm
Một số hoạt động kiểm nghiệm HCBVTV trong những năm
gần đây của phòng thí nghiệm: 6 tháng cuối năm 2004 số
lượng mẫu phân tích đạt tr
ên 3000 mẫu với các chủng lọai
rau pó xôi, sú, cải thảo, khoai tây, đậu nành lông, ớt ngọt, cà
chua trong đó rau pó xôi, đậu nành lông, khoai tây là các
m
ặt hàng xuất khẩu. Khách hàng là các công ty xuất khẩu
rau quả Đài loan, Việt nam, trung tâm Y tế dự phòng Tỉnh
Lâm Đồng, các hợp tác x
ã sản xuất rau an toàn. Thị trường
tiêu thụ là Nhật bản, Hồng Kông, Đài Loan, EU, úc,

Singapore…Trong 06 tháng đầu năm 2005, phòng TN chúng
tôi càng tăng cường công tác QA /QC trong lĩnh vực phân
tích dư lượng HCBVTV và đ
ã kiểm nghiệm trên 2000 mẫu
rau củ quả các lọai, thêm vào đó các lọai mẫu nước quả ép,
gia vị, trà, dược thảo, cà phê…cũng được kiểm nghiệm. Từ
đó, chúng tôi đưa ra một số đánh giá như sau:
Tồn dư HCBVTV như dimethoat, cypermethrin,
phenvalerate, phenthoate, chlorpyrifos có trong các sản
phẩm rau quả xuất khẩu ở dưới mức MRL (>90%). ở mức
MRL hoặc lớn hơn có thể tìm thấy trong rau thương phẩm
tiêu thụ tại thị trường trong nước.
· HCBVTV được sử dụng một cách rộng rãi, khó kiểm
soát trên các sản phẩm rau quả của các hộ nông dân sản
xuất nhỏ, lẻ không cóự hợp đồng sản xuất.
· HCBVTV trên sản phẩm rau quả sản xuất theo các
hợp đồng sản xuất với các công ty, theo chương trình rau
an toàn v.v…có th
ể bảo đảm ở mức mức dư lượng tối đa
cho phép (MRL).
4.
Hiệu quả kinh tế
Bằng cách kiểm nghiệm HCBVTV ngay ở khâu nguyên liệu,
lọai bỏ phần lớn các nguyên liệu rau củ không đạt chất
lượng, giúp nhà điều chỉnh sản xuất, chế biến rau củ quả
xuất khẩu. Hàng xuất vào các thị trường khó tiựnh như EU,
Nhật mà chưa gặp bất kì sự cố về chất lượng, lời kêu ca
phàn nàn nào.
- B
ảng tổng kết hàng hoá xuất khẩu của các Cty

Năm
Cty Mẫu
nguyên liệu
(tấn, sản
phẩm tươi)
Mẫu thành
phẩm xuất
khẩu
(tấn, sản
Tiền
(USD)

×