Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Vận dụng dạy học dự án chủ đề bảo về môi trường cho học sinh trường thcs bắc kạn của tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.07 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ QUỲNH MAI

VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN
CHỦ ĐỀ “BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG”
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS BẮC KẠN
CỦA TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ QUỲNH MAI

VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN
CHỦ ĐỀ “BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG”
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS BẮC KẠN
CỦA TỈNH BẮC KẠN
NGÀNH: LL&PPDH BỘ MÔN SINH HỌC
Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HÀ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Hà.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được tác giả cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của các tác giả, tài liệu
tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Bắc Kạn, ngày 18 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Quỳnh Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học tại khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp và gia đình!

Trước tiên tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cơ trong ban
chủ nhiệm khoa, phịng Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên, các thầy cô giảng dạy bộ môn Lý luận và phương pháp dạy học bộ
môn Sinh học đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi
tham gia học tập tại trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy giáo,
cô giáo và học sinh trường THCS Bắc Kạn đã nhiệt tình tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu, tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá.
Đặc biệt, với tất cả tấm lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi xin chân
thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hà - Người đã hết lịng tận tình bảo ban, hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân yêu đã luôn động
viên và khích lệ tơi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn khơng thể khơng tránh khỏi những
thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy
giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Kạn, ngày 18 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Quỳnh Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 6
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 6
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 7
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 7
6. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 7
7. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 7
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 7
9. Đóng góp mới của đề tài.................................................................................. 8
10. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 8
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................... 10

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới về dạy học
dự án chủ đề“Bảo vệ môi trường” ..................................................................... 10
1.1.1. Những vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài ................. 10
1.1.2. Những vấn đề nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài ................. 11
1.2. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 14
1.2.1. Dạy học dự án .......................................................................................... 14
1.2.2. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT .............. 26
1.2.3. Mối quan hệ giữa DHDA và phát triển NL cho người học ..................... 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.3. Thực trạng dạy học dự án “Bảo vệ môi trường” ở Bắc Kạn ...................... 30
1.3.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 30
1.3.2. Thời gian thực hiện .................................................................................. 30
1.3.3. Đối tượng điều tra, địa điểm khảo sát ..................................................... 30
1.3.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 31
1.3.5. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 31
Kết luận chương 1.............................................................................................. 40
Chương 2: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG” BẰNG DẠY HỌC DỰ ÁN ............................................................... 41

2.1. Nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong chương trình mơn Khoa
học tự nhiên cấp THCS...................................................................................... 41
2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng DHDA ...... 43
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế dự án học tập ........................................................... 43
2.2.2. Quy trình thiết kế dự án học tập .............................................................. 45
2.2.3. Kế hoạch tổ chức dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng DHDA.... 47
Kết luận chương 2.............................................................................................. 66
Chương 3: TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ....................... 67

3.1. Mục đích ..................................................................................................... 67
3.2. Thời gian và địa điểm ................................................................................. 67
3.3. Đối tượng .................................................................................................... 67
3.4. Phương pháp đánh giá ................................................................................ 67
3.5. Kết quả cụ thể ............................................................................................. 68
3.5.1. Kết quả đánh giá sự thay đổi nhận thức, ý thức thái độ, hành vi của
người học ........................................................................................................... 68
3.5.2. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào việc
BVMT của HS lớp 9 trường THCS Bắc Kạn .................................................... 74

Kết luận chương 3.............................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1. Kết luận .......................................................................................................... 98
2. Khuyến nghị................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 100

PHỤ LỤC .............................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Chữ viết đầy đủ

1

DAHT

Dự án học tập


2

DHDA

Dạy học dự án

4

DA

Dự án

5

GV

Giáo viên

6

HS

Học sinh

7

NL

Năng lực


8

THCS

Trung học cơ sở

9

THPT

Trung học phổ thơng

10

TB

Trung bình

11

KN

Kĩ năng

12

NXB

Nhà xuất bản


13

BVMT

Bảo vệ môi trường

14

KHTN

Khoa học tự nhiên

15

PPDH

Phương pháp dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1.

Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức đã học để BVMT ..... 28


Bảng 1.2.

Mối quan hệ giữa DHDA và phát triển NL cho người học .......... 29

Bảng 1.3.

Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của GV về DHDA ........... 31

Bảng 1.4.

Kết quả khảo sát mức độ thuận lợi để vận dụng DHDA .............. 32

Bảng 1.5.

Kết quả khảo sát thực trạng vận dụng DHDA .............................. 33

Bảng 1.6.

Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của người học đối với
vấn đề BVMT ................................................................................ 35

Bảng 1.7.

Kết quả khảo sát thực trạng ý thức, thái độ của người học đối
với vấn đề BVMT.......................................................................... 36

Bảng 1.8.

Kết quả khảo sát thực trạng hành vi của người học đối với vấn
đề BVMT....................................................................................... 38


Bảng 2.1.

Kế hoạch tổng quát ........................................................................ 50

Bảng 3.1.

Bảng tên dự án và sản phẩm của mỗi dự án .................................. 68

Bảng 3.2.

Kết quả đánh giá sự thay đổi nhận thứccủa người học đối với
vấn đề BVMT sau khi tổ chức DHDA .......................................... 69

Bảng 3.3.

Kết quả đánh giá sự thay đổi ý thức, thái độ của người học đối
với vấn đề BVMT sau khi tổ chức DHDA.................................... 71

Bảng 3.4.

Kết quả đánh giá sự thay đổi hành vi của người học đối với vấn
đề BVMT sau khi tổ chức DHDA ................................................. 72

Bảng 3.5.

Kết quả đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm .......................... 77

Bảng 3.6.


Tiêu chí đánh giá biểu hiện NL vận dụng kiến thức để BVMT ..... 90

Bảng 3.7.

Kết quả đánh giá biểu hiện NL vận dụng kiến thức đã học để
BVMT............................................................................................ 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1.

Sơ đồ đặc điểm của một dự án học tập ......................................... 18

Hình 1.2.

Sơ đồ quy trình dạy học bằng phương pháp DHDA ..................... 23

Hình 1.3.

Sơ đồ về mức độ đánh giá việc thực hiện DAHT trong DHDA ... 26

Hình 2.1.

Sơ đồ hệ thống kiến thức chủ đề “Bảo vệ mơi trường” ................ 41


Hình 2.2.

Sơ đồ các bước DHDA theo tác giả Đỗ Hương Trà ..................... 45

Hình 3.1.

Kết quả phiếu đánh giá dự án của mỗi nhóm ................................ 76

Hình 3.2.

Tranh cổ động tuyên truyền bảo vệ nguồn nước ........................... 78

Hình 3.3.

Bài thuyết trình Powerpoint ơ nhiễm nguồn nước tại suối Đội Kỳ ..... 78

Hình 3.4.

Tiểu phẩm tuyên truyền BVMT trước thảm họa rác..................... 79

Hình 3.5.

Bài thuyết trình Powerpoint ô nhiễm rác thải ở trường THCS
Bắc Kạn ......................................................................................... 79

Hình 3.6.

Đồ dùng Handmade ....................................................................... 80

Hình 3.7.


Bài thuyết trình Powerpoint thiết kế đồ dùng Handmade từ rác
tái chế ............................................................................................ 80

Hình 3.8.

Chiếc máy hút rác .......................................................................... 81

Hình 3.9.

Bài thuyết trình Powerpoint thiết kế máy hút rác ......................... 81

Hình 3.10. Vườn cây ....................................................................................... 82
Hình 3.11. Bài thuyết trình Powerpoint trường học xanh ............................... 82
Hình 3.12. Kết quả bài kiểm tra của nhóm Bảo vệ thiên nhiên ...................... 89
Hình 3.13. Kết quả phiếu đánh giá NL vận dụng kiến thức đã học để BVMT.... 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Thực trạng vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay ở Bắc Kạn
Theo thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Kạn [24] cho biết
những năm gần đây cùng với sự tăng trưởng kinh tế - xã hội đã kéo theo tình
trạng ơ nhiễm mơi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ngày càng trở nên nghiêm
trọng, thực tế cho thấy:
- Rác thải: Cùng với tốc độ đơ thị hóa, lượng rác thải được thải ra hàng ngày

tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng trong đó rác thải sinh hoạt
chiếm khoảng 80% tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh, làm cho môi trường
sống bị ô nhiễm và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người.
Riêng ở thành phố Bắc Kạn đã xây dựng được nhà máy xử lí rác tại thơn
Khuổi Mật, phường Huyền Tụng. Tính trung bình mỗi ngày bãi rác này phải xử
lí tới 45 tấn rác thải sinh hoạt nhưng khâu xử lí rác cịn yếu kém, chỉ là chơn lấp
và đốt cháy rác bằng các lị có cơng suất thấp. Rác thải được thu gom và tập kết
tại các bãi rác lộ thiên, việc thực hiện chôn lấp và đốt cháy rác khơng đúng quy
trình sẽ khơng có sự kiểm sốt chặt chẽ làm mùi hơi thối phát tán trong khơng
khí gây ô nhiễm môi trường nặng nề.
- Nước thải: Lượng nước thải sinh hoạt tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh
khoảng 12.000m3/ngày đêm, lượng nước thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn
phát sinh hơn 20.280m3/ngày đêm. Các bãi rác tại địa phương đa phần khơng có
hệ thống xử lí nước thải, nước thải ra từ các bãi chơn lấp sẽ ngấm xuống lịng đất
gây ơ nhiễm mơi trường trong lịng đất, ơ nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm
đặc biệt nghiêm trọng.
Nhà máy sản xuất đũa gỗ tại phường Xuất Hóa khơng có hệ thống xử lí
nước thải nên toàn bộ nước thải của nhà máy chảy trực tiếp ra suối, nước thải
đen và có bọt trắng, bốc mùi hơi thối.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Nước thải sinh hoạt của một số hộ dân sống ở khu vực quanh bờ đê sông
Cầu đều xả trực tiếp ra sơng mà chưa qua xử lí đã tạo những dịng nước đen gây
ơ nhiễm mơi trường nước, làm ảnh hưởng rất lớn đến việc canh tác tưới tiêu trên
các ruộng rau của các hộ dân xung quanh khu vực này. Đặc biệt suối Đội Kỳ
(đoạn qua phường Sông cầu, thành phố Bắc Kạn) ngày càng ô nhiễm do hứng
chịu nhiều nước thải sinh hoạt và rác thải.

- Khí thải: Tại địa phương do hoạt động đun nấu sinh hoạt trong gia đình
dùng chủ yếu là than tổ ong, củi nên đã tạo ra một lượng lớn khí thải có nhiều
chất độc hại (CO2, CO, NO2…) gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí. Một số nhà
máy sản xuất (nhà máy khống sản tại Cẩm Giàng…) khơng có hệ thống xử lí
khí thải nên chỉ cần gió nhẹ cộng với sương mù thì tồn khu vực dân cư sống
quanh nhà máy sẽ chìm trong màn khói mù mịt.
1.2. Đặc điểm nội dung giáo dục “Bảo vệ môi trường” trong chương trình
Sinh học ở trường THCS
Trong chương trình mơn Sinh học hiện hành ở trường THCS, nội dung
giáo dục BVMT được đưa vào giảng dạy tại lớp 9 trong học kì II với thời lượng
05 tiết và được bố trí trong một chủ đề. Nội dung trọng tâm mà chủ đề trên
hướng tới là trang bị cho người học kiến thức về BVMT nhưng lượng kiến thức
ứng dụng thực tiễn của chủ đề là rất ít và chưa được chú trọng. Mục tiêu hướng
tới của chuẩn đầu ra trong chương trình hiện hành chỉ nhắm tới hình thành,
cung cấp, trang bị kiến thức BVMT cho học sinh thông qua các phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học cũng như điểm số được thể hiện qua các bài kiểm
do GV đánh giá. Hướng tiếp cận chỉ theo một khía cạnh duy nhất là giáo dục
về môi trường, tức là chỉ dạy cho học sinh có kiến thức về bảo vệ mơi trường.
Đây chính là điểm mấu chốt dẫn đến chưa nâng cao nhận thức, hành vi, thái độ
của người học về vấn đề BVMT, khơng chú trọng hình thành phẩm chất cũng
như năng lực ở người học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trong chương trình mơn KHTN cấp THCS, nội dung chủ đề “Bảo vệ môi
trường” được đưa xuống giảng dạy ở lớp 8 vào cuối chương trình học kì II với
thời lượng là 04 tiết. Nội dung trọng tâm mà chủ đề hướng tới nhằm trang bị cho
người học kiến thức về môi trường như khái niệm, nguyên nhân, biện pháp hạn

chế ô nhiễm môi trường, các vấn đề về biến đổi khí hậu và bảo vệ thiên nhiên cũng
như những tác động của con người đối với môi trường nhưng điểm khác biệt chính
là lượng kiến thức ứng dụng thực tiễn của chủ đề rất lớn và rất được chú trọng.
Mục tiêu hướng tới của chuẩn đầu ra đối với chủ đề trên khơng chỉ nhắm tới hình
thành, cung cấp, trang bị kiến thức cho người học về nội dung BVMT mà mục
tiêu trọng tâm hơn, lớn hơn, cơ bản hơn đó là chú trọng hình thành và phát triển
phẩm chất cũng như năng lực cho người học (NL giải quyết vấn đề, NL sử dụng
ngôn ngữ…đặc biệt là NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT để
tạo ra những sản phẩm thân thiện với môi trường) và sau tất cả là thay đổi NL
nhận thức để từ đó thay đổi hành vi, thay đổi thói quen, nâng cao ý thức về BVMT.
Như vậy hướng tiếp cận giáo dục BVMT trong chương trình mơn KHTN
theo cả ba khía cạnh, khía cạnh thứ nhất là giáo dục về mơi trường (người học
có kiến thức về mơi trường), hướng tiếp cận thứ hai là giáo dục trong môi trường
(người học tiến hành khảo sát thực tế) và hướng tiếp cận thứ ba là giáo dục vì
mơi trường (thay đổi hành vi, thói quen, nhận thức của người học) đối với các
vấn đề liên quan đến môi trường. Đây chính là điều khác biệt lớn nhất của chuẩn
đầu ra giữa nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong chương trình mơn KHTN
khối 8 cấp THCS với nội dung chủ đề “Bảo vệ mơi trường” của chương trình
mơn Sinh học 9 hiện hành.
1.3. Đặc điểm ưu việt của dạy học dự án
* Tính ưu việt của dạy học dự án
DHDA gắn lí thuyết với thực hành, tư duy với hành động, nhà trường với
xã hội, giúp việc học tập trong nhà trường giống với thực tiễn để từ đó kích thích
khả năng tư duy tích cực, sự say mê, hứng thú, phát huy tính chủ động và sáng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tạo của người học thông qua giải quyết vấn đề, làm cho nội dung học tập trở nên

sâu sắc và có ý nghĩa hơn.
DHDA chuyển giảng dạy từ "giáo viên nói" thành "học sinh làm", do đó
người học trở thành người giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định chứ khơng phải là
người nghe thụ động. Từ đó sẽ hướng người học tự nghiên cứu, tự thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp gắn với thực tiễn do GV đưa ra hoặc GV cùng với
người học đưa ra để tự hình thành các kiến thức, kĩ năng cần thiết cho bản thân.
DHDA tạo ra những sản phẩm học tập (sản phẩm là những bài thu hoạch
thiên về lí thuyết, sản phẩm của hoạt động thực tiễn và thực hành) phù hợp với
mục đích yêu cầu đã đề ra.
DHDA giúp người học có nhiều cơ hội học tập hơn, đa dạng hơn về chủ đề
và quy mô, đặt người học vào những vai trị tích cực (người viết báo cáo, báo
cáo viên, điều tra viên, người giải quyết vấn đề…). Các nhiệm vụ này được người
học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, qua đó mỗi cá
nhân đều có cơ hội phát triển kĩ năng giao tiếp, rèn luyện tính bền bỉ và kiên
nhẫn, tăng tính chuyên cần đồng thời phát triển phẩm chất và NL nhất là NL làm
chủ và phát triển bản thân, NL về các quan hệ xã hội, NL giải quyết những vấn
đề phức hợp mang tính tích hợp… khi tham gia giải quyết những DAHT thông
qua cộng tác làm việc, tính tự lực cao của người học cũng như định hướng thực
tiễn, định hướng hứng thú, định hướng hành động và định hướng sản phẩm.
* Chủ đề “Bảo vệ môi trường” thuận lợi cho việc áp dụng DHDA
Nội dung chủ đề “Bảo vệ mơi trường” trong chương trình môn KHTN cấp
THCS rất chú trọng kiến thức ứng dụng. Không phải nội dung kiến thức nào
cũng áp dụng được DHDA nhưng chính vì lượng kiến thức ứng dụng thực tiễn
của chủ đề rất lớn nên sẽ là cơ hội hết sức thuận lợi để thiết kế các DAHT.
Vận dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy sẽ đặt người học vào tình
huống học tập phức hợp và buộc người học phải giải quyết các DAHT. Khi người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





học đã lựa chọn được nội dung và tự đặt ra vấn đề cần tìm hiểu nghiên cứu, người
học sẽ hoàn toàn chủ động trong việc lập kế hoạch nghiên cứu, tìm hiểu, phân
tích, tổng hợp, xử lí thơng tin, từ đó hình thành những năng lực cần thiết nhất là
năng lực vận dụng kiến thức đã học để BVMT.
Từ đặc điểm của phương pháp DHDA nói chung, nhất là đặc điểm tình
huống có tính thực tiễn, đối chiếu với nội dung chủ đề “Bảo vệ mơi trường” trong
chương trình mơn KHTN cấp THCS cho thấy có rất nhiều nội dung phù hợp,
thỏa mãn với đặc điểm của phương pháp DHDA. Điều đó cũng đồng nghĩa là
nội dung, mục tiêu học tập của chủ đề “Bảo vệ mơi trường” hồn tồn rất thích
hợp để vận dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy. Nếu áp dụng phương pháp
DHDA thì hiệu quả tổ chức DHDA chắc chắn sẽ đem lại kết quả rất khả quan,
người học sẽ rất say mê, hứng thú, tích cực, chủ động sáng tạo để chiếm lĩnh tri
thức nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo ra những thế hệ trẻ năng động và sáng tạo.
Khi áp dụng DHDA vào giảng dạy, ngoài việc giúp người học lĩnh hội kiến
thức lí thuyết trong sách giáo khoa thì mục đích quan trọng hơn đó là hướng tới
rèn luyện và phát triển kĩ năng thực hành, phát triển năng lực cho người học
thơng qua các hoạt động của chính bản thân các em; biến nhận thức thành hành
động, việc làm cụ thể có tính thiết thực góp phần bảo vệ mơi trường, để học tập
trở thành một phần của những trải nghiệm thú vị. Thơng qua phương pháp và
hình thức tổ chức DHDA, người học sẽ được trang bị kiến thức về BVMT (giáo
dục về môi trường).
Mặt khác nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” rất gần với thực tiễn đời
sống hàng ngày của người học nên việc áp dụng phương pháp DHDA sẽ mang
lại cơ hội để đưa kiến thức thực tế vào trường học, để người học có cơ hội tiếp
xúc với thế giới bên ngoài; thuận lợi cho việc thiết kế, xây dựng các DAHT nên
chắc chắn sẽ tạo ra những sản phẩm của DHDA đó chính là các DAHT về BVMT
của các nhóm (giáo dục trong môi trường). Cuối cùng thông qua các kết quả điều
tra của các nhóm sẽ giúp người học có cơ hội hình thành và phát triển năng lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





(NL hợp tác, NL sử dung ngơn ngữ, NL tìm hiểu tự nhiên…) khi tham gia giải
quyết các DAHT về BVMT và sau tất cả là thay đổi nhận thức để từ đó thay đổi
hành vi, thay đổi thói quen và thái độ đối với thực trạng BVMT (giáo dục vì mơi
trường).
Như vậy việc áp dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy nội dung chủ đề
“Bảo vệ môi trường” sẽ đáp ứng mục tiêu tiếp cận giáo dục môi trường của
chương trình mới theo cả ba khía cạnh: giáo dục về môi trường, giáo dục trong
môi trường và giáo dục vì mơi trường.
Từ những phân tích trên cho thấy, nếu áp dụng DHDA vào giảng dạy nội
dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” sẽ thu được mục tiêu kép: vừa nâng cao kết
quả học tập kiến thức môn học, vừa phát triển những NL cần thiết cho người
học (NL làm việc nhóm, NL hợp tác, NL sáng tạo…) đặc biệt là NL vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT để tạo ra những sản phẩm thân thiện
với mơi trường góp phần nâng cao nhận thức, thay đổi ý thức thái độ và có
những hành vi đúng đắn đối với môi trường.
Xuất phát từ thực trạng ô nhiễm môi trường, đặc điểm nội dung giáo dục
BVMT trong chương trình mơn Sinh học ở trường THCS và từ những ưu việt
của dạy học dự án đối với nội dung BVMT mà tôi quyết định chọn đề tài nghiên
cứu: Vận dụng dạy học dự án chủ đề “Bảo vệ môi trường” cho học sinh
trường THCS Bắc Kạn của tỉnh Bắc Kạn.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Dạy nội dung chủ đề “Bảo vệ mơi trường” bằng DHDA liệu có nâng cao
được nhận thức, ý thức thái độ, hành vi bảo vệ môi trường cho học sinh trường
THCS Bắc Kạn hay khơng?
Quy trình thiết kế các dự án học tập BVMT gồm những bước nào?
Dạy nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng DHDA sẽ hình thành cho

học sinh những năng lực gì?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế được một số dự án học tập chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong
chương trình mơn Sinh học ở trường THCS Bắc Kạn và kế hoạch tổ chức thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




hiện các dự án học tập.
Tổ chức dạy học nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng DHDA.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Dạy nội dung chủ đề “Bảo vệ mơi trường” trong
chương trình môn Sinh học ở trường THCS bằng dạy học dự án.
Khách thể nghiên cứu: Q trình học tập mơn Sinh học lớp 9 ở trường
THCS Bắc Kạn.
5. Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế và tổ chức một số dự án học tập chủ đề “Bảo vệ môi trường”
và áp dụng giảng dạy tại trường THCS Bắc Kạn, thành Phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc
Kạn.
6. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của DHDA và quy trình thiết kế một DAHT.
Nghiên cứu thực trạng về giáo dục nội dung BVMT trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn.
Thiết kế một số dự án học tập giáo dục BVMTvà tổ chức triển khai
giảng dạy tại trường THCS Bắc Kạn, thành Phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Đánh giá nâng cao nhận thức, ý thức thái độ, hành vi của người học đối
với vấn đề BVMT và hình thành phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã học vào việc BVMT.
7. Giả thuyết khoa học

Nếu vận dụng dạy học chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong mơn Sinh học ở
trường THCS bằng DHDA thì sẽ góp phần nâng cao nhận thức, ý thức thái độ,
hành vi BVMT đồng thời hình thành và phát triển NL vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học vào việc BVMT tại địa phương cho HS trường THCS Bắc Kạn.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các văn bản về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Nhà nước, của ngành Giáo dục có liên quan đến đổi mới giáo dục và vấn đề
nghiên cứu.
Nghiên cứu tổng hợp tài liệu liên quan đến dạy học dự án, các bước của
quy trình thiết kế một dự án học tập.
Nghiên cứu nội dung chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong môn Sinh học ở
trường THCS và sách tham khảo làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra về nhận thức, ý thức thái độ, hành vi bảo vệ môi trường của
học sinh.
Điều tra thực trạng việc giảng dạy chủ đề “Bảo vệ môi trường” bằng dạy
học dự án tại một số trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Kạn thông qua
phiếu điều tra ý kiến giáo viên và học sinh.
8.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành tổ chức giảng dạy thực nghiệm chủ đề “Bảo vệ môi trường”
bằng DHDA tại trường THCS Bắc Kạn và đánh giá những kết quả thu được.
8.3. Phương pháp xử lí số liệu bằng tốn thống kê
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để phân tích và đánh giá kết quả

nghiên cứu.
9. Đóng góp mới của đề tài
Bước đầu thiết kế, tổ chức một số DAHT chủ đề “Bảo vệ môi trường”
bằng DHDA và vận dụng vào giảng dạy tại trường THCS Bắc Kạn.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề “Bảo vệ mơi trường” bằng
dạy học dự án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 3: Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới về dạy học
dự án chủ đề“Bảo vệ mơi trường”
1.1.1. Những vấn đề nghiên cứu ở nước ngồi liên quan đến đề tài
Trên thế giới, khái niệm dự án (project) từ lâu đã được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo không
chỉ với ý nghĩa là các DA phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như là
một PPDH.

Rất nhiều nghiên cứu cho thấy khoảng năm 1590 đến năm 1765, khái niệm
dự án đã được sử dụng đầu tiên trong các trường đào tạo nghề kiến trúc sư ở Ý
qua cuộc thi mang tính thách thức và giải quyết một vấn đề tồn tại trong thực
tiễn. Tại thời điểm này, DHDA chính là các bài tập và thông qua các bài tập thiết
kế về các nhà thờ, tượng đài … sẽ hình thành cho người học có tri thức về nghệ
thuật và khoa học.
Từ năm 1765 đến năm 1880, DHDA được áp dụng ở các trường đào tạo
nghề mộc, cơ khí, cơng nghệ máy tính ở Pháp, Mỹ… Sau mỗi khóa học HS phải
hồn thành một DAHT, phải có sản phẩm cụ thể do mình tự làm ra, phải sử dụng
được và mang lại giá trị kinh tế nhất định.
Từ năm 1880 đến năm 1915, DHDA đã được áp dụng ở cấp THPT trong
môn KHTN. Tại thời điểm này HS phải tiến hành các dự án trồng đậu, trồng cà
rốt ở trang trại của gia đình rồi tiến hành ghi chép lại các hoạt động học tập thành
một hồ sơ học tập để làm tài liệu nghiên cứu, do đó tại thời điểm này thì ý tưởng
xây dựng và thực hiện một DAHT đã được hình thành.
Đầu thế kỉ XX, trên cơ sở các học thuyết tâm lí giáo dục của J.Piagie, L.
Vugotxki, các nhà sư phạm Mỹ John Deway, W. Kilpatrich đã xây dựng các lí
luận cho phương pháp DHDA và DHDA đã được áp dụng cho HS ở mọi lứa tuổi
với hầu hết các môn học, trong những môi trường học tập đa dạng. Các tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




này cho rằng mọi DA đều phải có xu hướng của cuộc sống và phải mang lại sự
chuyển biến đến cuộc sống của HS.
Năm 1916, John Deway đã đưa ra quan điểm về DHDA trong cuốn “Dân
chủ và giáo dục” [21], ông đã nhấn mạnh rằng thực tiễn quan trọng hơn lí thuyết
và HS là trung tâm của mơ hình DHDA. Với những quan điểm này ông đã tiến
hành những thử nghiệm đầu tiên về áp dụng DHDA vào giảng dạy ở trường Đại

học bang Chicago nước Mỹ và ông đã rút ra nhận định chắc chắn rằng “Tất cả
HS phải học tập phải tích cực và làm ra một cái gì đó, tất cả HS phải học cách
suy nghĩ và giải quyết các vấn đề, tất cả HS phải học cách hợp tác với người khác
để chuẩn bị cho cuộc sống ngoài xã hội”.
Bước sang thế kỉ XXI, với rất nhiều ưu điểm của DHDA thì phương pháp
DHDA vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ và mang tính tồn cầu nhằm đào tạo ra
những thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, hội tụ đầy đủ NL và phẩm chất của con
người thế kỉ XXI.
Ngày nay, DHDA ngày càng được phát triển hơn với một định hướng quan
trọng là sử dụng nó như một phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển NL học
tập của học sinh, đặc biệt là NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào việc BVMT.
Như vậy, DHDA đã ra đời từ rất sớm (thế kỉ XIX) và ban đầu chỉ là tập
hợp các hoạt động để định hướng người học rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp được
tổ chức bởi GV giảng dạy, sau đó hoạt động nghiên cứu này dần dần được hình
thành và hồn thiện về cơ sơ lí luận. Nhờ có cơ sở lí luận mà DHDA đã được
phổ biến rộng rãi, nhanh chóng và được chứng minh là một PPDH tích cực như
hiện nay.
1.1.2. Những vấn đề nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài
Những năm cuối của thế kỉ XX, phương pháp DHDA bắt đầu được nghiên
cứu ở Việt Nam, bước đầu đã được một số nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm.
Lí thuyết về DHDA đã hình thành và đang phát triển mạnh ở Tây Âu nên khi
được phổ biến ở Việt Nam thì xuất hiện hai q trình song song với nhau đó là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




áp dụng trực tiếp lí thuyết DHDA trong trường học và nghiên cứu tính khả thi
của PPDH này trong từng bối cảnh cụ thể.
Ở Việt Nam đã có nhiều tác giả có các bài báo, cơng trình nghiên cứu liên

quan đến phương pháp DHDA nhưng tập trung chủ yếu về cơ sở lí luận của
DHDA. Hai tác giả Nguyễn Thị Diệu Thảo và Nguyễn Văn Cường trong bài viết
“Dạy học theo dự án - một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo
viên” [6, tr. 17] đã tiếp cận phương pháp DHDA từ góc độ lí luận và đã nêu được
vai trò của phương pháp DHDA [6, tr. 9] nếu áp dụng vào thực tiễn dạy học sẽ
thực hiện được mục tiêu “kép”: vừa nâng cao kết quả học tập kiến thức môn học,
vừa phát triển những NL cần thiết cho con người như NL hợp tác, NL làm việc
nhóm, NL sáng tạo, NL nghiên cứu…
Trong bài viết “Dạy học project hay dạy học theo dự án”, tác giả Nguyễn
Văn Cường đã trình bày lịch sử hình thành và phát triển của DHDA cũng như
phân tích cơ sở triết học và cho rằng “Dạy học project hay DHDA là một hình
thức tổ chức dạy học dưới sự điều khiển và giúp đỡ của GV thì HS sẽ tự lực giải
quyết một nhiệm vụ mang tính phức hợp khơng chỉ về mặt lí thuyết mà đặc biệt
về mặt thực hành, thơng qua đó tạo nên các sản phẩm của DAHT có thể giới
thiệu và cơng bố được” [5].
Tác giả Nguyễn Văn Cường và cộng sự [7] đã phân loại DAHT theo các
phương diện khác nhau để cho người học xác định rõ vai trị của mình trong q
trình học và lượng hóa được khả năng của bản thân. Ngồi ra tác giả còn nêu ra
các đặc điểm của DHDA để khái quát hóa hoạt động học tập chủ động của HS,
hoạt động định hướng hỗ trợ của GV trong suốt quá trình triển khai thực hiện các
DAHT.
Dự án Việt Bỉ “Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy
học” đã giới thiệu rất chi tiết về DHDA, bao gồm quy trình các bước thực hiện và
tiêu chí đánh giá [8, tr. 125]. Trên tạp chí Giáo dục số 157 (kì 1-3/2007), PGS.TS.
Đỗ Hương Trà có bài viết “Dạy học dự án và tiến trình thực hiện” [15] đã đưa ra
cơ sở tiếp cận DA và nêu lên tiến trình chi tiết thực hiện DHDA.
Phương pháp DHDA được nghiên cứu và triển khai ở hầu hết các cấp học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





tại Việt Nam, từ khối giáo dục chuyên nghiệp cho đến khối giáo dục phổ thông,
tập trung chủ yếu tại thời điểm sau năm 2004. Ban đầu, DHDA chủ yếu do một
số giáo viên nghiên cứu đề tài rồi dạy thử nghiệm trong một số chủ đề hẹp. Tiếp
đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với một số tổ chức quốc tế để triển khai,
đào tạo giáo viên nhằm mở rộng, phát triển phương pháp dạy học này. Các nghiên
cứu tập trung vào hai hướng chủ yếu là nghiên cứu tính khả thi và xây dựng các
dự án học tập cụ thể.
Đã có rất nhiều luận văn, luận án giáo dục học của các tác giả nghiên cứu
về DHDA liên quan đến các mơn học như Tốn, Vật lý, Lịch sử...
Mơn Hóa học có tác giả Phạm Hồng Bắc [2] trong luận án tiến sĩ “Vận
dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học phần hóa phi kim chương
trình hóa học Trung học Phổ thơng” đã đề cập đến DHDA nhằm hình thành cho
HS NL giải quyết vấn đề, NL hợp tác nhóm, khuyến khích HS phát triển các kĩ
năng sống hợp tác, biết tìm kiếm và xử lí thơng tin, từ đó chiếm lĩnh tri thức, góp
phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn.
Mơn Vật lí có tác giả Lê Khoa [9] trong luận án tiến sĩ “Vận dụng phương
pháp dạy học theo dự án trong dạy học kiến thức về sản xuất và sử dụng điện
năng cho học sinh” đã nghiên cứu sử dụng phương pháp DHDA nhằm nâng cao
NL vận dụng kiến thức, NL giải quyết vấn đề, góp phần nâng cao giáo dục kĩ
thuật tổng hợp cho học sinh.
Đặc biệt DHDA áp dụng trong giảng dạy bộ môn Sinh học cũng đã được
nhiều tác giả rất quan tâm, có thể kể đến tác giả Hà Thị Thúy [12] trong luận án tiến
sĩ “Tổ chức dạy học theo dự án Sinh học 10 trung học phổ thơng góp phần nâng
cao năng lực tự học cho học sinh” đã xác định được các nội dung kiến thức thuận
lợi để xây dựng các DAHT và tổ chức các hoạt động dạy học theo quy trình DHDA
đã xây dựng nhằm hình thành và nâng cao NL tự học ở người học.
Qua tìm hiểu và phân tích các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





và một số cơng trình khác đối với bộ mơn Sinh học, nhìn chung hầu hết các
nghiên cứu của các tác giả đều tập trung chủ yếu vào việc vận dụng quan điểm
của DHDA nhằm thiết kế một số DAHT trong phạm vi một mơn học rồi triển
khai,sau đó đánh giá sản phẩm DAHT để thấy được hiệu quả khi áp dụng phương
pháp DHDA vào giảng dạy qua đó khẳng định được vai trò của phương pháp
DHDA trong việc chủ động chiếm lĩnh tri thức, gắn lí thuyết trường học với kiến
thức thực tiễn, hình thành và phát triển NL cho người học.
Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đều chỉ giới hạn phạm vi nghiên
cứu trong chương trình mơn Sinh học hiện hành và nếu có nghiên cứu về nội
dung liên quan đến BVMT thì cũng chỉ đạt được một hướng tiếp cận duy nhất
đó là tiếp cận “Giáo dục về mơi trường”, chưa có một tác giả nào nghiên cứu nội
dung liên quan đến lĩnh vực Sinh học trong mơn KHTN cấp THCS ở chương
trình mới đặc biệt là nội dung BVMT.
Trên cơ sở tham khảo các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trước đó, tơi
đã đi sâu nghiên cứu vận dụng DHDA chủ đề “Bảo vệ môi trường” trong môn
KHTN cấp THCS ở chương trình mới để áp dụng giảng dạy cho HS trường THCS
Bắc Kạn của tỉnh Bắc Kạn nhằm đạt được cả ba hướng tiếp cận là giáo dục về môi
trường, giáo dục trong mơi trường và giáo dục vì mơi trường. Đây là vấn đề mà các
tác giả trước đó còn chưa hề quan tâm và nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Dạy học dự án
* Khái niệm dự án
Thuật ngữ “Dự án” trong tiếng Anh là project [10], có nguồn gốc từ tiếng
La tinh là projicere có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế, một kế hoạch được
thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra [19].
Theo Nguyễn Lăng Bình và cộng sự quan niệm “Dự án là tập hợp các công

việc nối tiếp nhau, được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, với
những nguồn lực nhất định nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




thỏa mãn nhucầu của đối tượng hướng đến” [3].
Thuật ngữ “Dự án” trong tiếng Việt được sử dụng đồng nghĩa với “Đề án”,
trong đó dự án có xu hướng được sử dụng phổ biến hơn [14].
Trong từ điển tiếng việt của GS Bùi Quang Tịnh và Bùi Thị Tuyết Khanh
cho rằng “Dự án là bản thảo về một việc gì đó” [14].
Trong Đại từ điển tiếng việt, tác giả Nguyễn Như Ý quan niệm “Dự án là
một dự thảo, một văn kiện quan trọng về luật pháp hay kế hoạch” [18].
Theo tài liệu Dạy và học tích cực cho rằng “Dự án là một bài tập tình huống
mà người học phải giải quyết bằng các kiến thức của nội dung bài học” [8, tr.
125].
Tóm lại, hiểu một cách chung nhất thì dự án gồm nhiều nhiệm vụ có liên
quan với nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện
rằng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách, tạo ra sản phẩm có giá trị của
một người hay một nhóm người.
* Dự án học tập
Tác giả Đỗ Hương Trà quan niệm “Dự án học tập là một mơ hình dạy học
lấy học sinh làm trung tâm, nó giúp phát triển kiến thức và các kĩ năng liên quan
thơng qua q trình học sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn
bằng những kiến thức theo nội dung môn học được gọi là dự án và cuối cùng
phải tạo ra được sản phẩm mang tính thực tiễn…” [16].
Theo Kilpatrick định nghĩa “Dạy học dự án là hành động có chủ ý, với tồn
bộ nhiệt tình, diễn ra trong một mơi trường xã hội” [22].
Theo Thomas J.W. cho rằng “Dự án học tập là một kiểu tổ chức việc học

xung quanh các dự án. Dự án là những nhiệm vụ phức hợp, dựa trên những câu
hỏi và vấn đề hóc búa buộc người học phải tham gia thiết kế, giải quyết vấn đề,
đưa ra quyết định hoặc các hoạt động điều tra nghiên cứu, giúp người học có cơ
hội làm việc tương đối độc lập trong những khoảng thời gian mở để tạo ra những
sản phẩm hay bài thuyết trình có tính thực tiễn” [23].
Theo Frey K quan niệm “Dự án học tập là một hình thức của hoạt động học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×