Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Huong dan xay dung va lam viec voi Bang kien thuctrong day hoc dia li 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.88 KB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NINH THUẬN TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Hướng dẫn xây dựng và làm việc với Bảng kiến thức trong dạy, học địa lí 12 theo hướng tích cực.. Người thực hiện: Trần Văn Bằng. Ninh Hải, tháng 4 năm 2010.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Lời mở đầu Trong hệ thống kênh hình của sách giáo khoa địa lí THPT “Bảng kiến thức” trong dạy học địa lí chiếm tỉ lệ rất khiêm tốn. Mỗi một Bảng kiến thức đều chứa đựng những kiến thức, các mối liên hệ nhân quả được thể hiện rõ ràng. Do vậy, trong quá trình dạy - học tích cực người giáo viên cần phải khai thác triệt để các Bảng kiến thức đã có sẵn trong sách giáo khoa để hướng dẫn học sinh nắm vững nội dung kiến thức địa lí mà nó thể hiện, đồng thời cũng cần tự xây dựng được các Bảng kiến thức trong quá trình thiết kế bài học địa lí và giảng dạy trên lớp, coi nó như là một phương pháp dạy học, nhằm kích thích học sinh tích cực học tập. Ninh Hải, tháng 4 năm 2010 Tác giả.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> I 1 2 2.1 2.2 2.2.1 2.2.2 3 II 1 1.1 1.2 2 III 1 1.1 1.2 2 IV V. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................... Tình hình thực tế.................................................................................................. Cơ cở lý luận và pháp lý...................................................................................... Định hướng đổi mới PPDH và chương tình giáo dục phổ thông......................... Bảng kiến thức(BKT)........................................................................................... Quan niệm về Bảng kiến thức:............................................................................. Các loại Bảng kiến thức....................................................................................... Phạm vi yêu cầu và giải pháp các vấn đề............................................................. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP............................................... Lập bảng............................................................................................................... Cách xây dựng BKT............................................................................................. Một số lưu ý khi xây dựng BKT.......................................................................... Cách sử dụng Bảng kiến thức trong quá trình dạy học địa lý.............................. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ.................................................................................... Đánh giá chung.................................................................................................... Ưu điểm............................................................................................................... Nhược điểm.......................................................................................................... Bài học kinh nghiệm............................................................................................ KẾT LUẬN......................................................................................................... PHỤ LỤC............................................................................................................ Tài liệu tham khảo Một số bài soạn mẫu. Trang 1 1 1 1 2 2 2 2 3 3 3 3 3 9 9 9 10 10 11 12.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> SỞ GD-ĐT NINH THUẬN TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG. Trang CỘNG HÒA XÃ HỘI CHŨ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - hạnh phúc. Đề tài: HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG VÀ LÀM VIỆC VỚI BẢNG KIẾN THỨC TRONG DẠY, HỌC ĐỊA LÍ 12 THEO HƯỚNG TÍCH CỰC. Họ và tên: Trần Văn Bằng Chức vụ: Giáo viên I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Tình hình thực tế: Để hoà nhập với xu thế phát triển của xã hội nói riêng và của toàn thế giới nói chung, bộ môn Địa lý có một vị trí quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho mỗi học sinh. Nhằm giúp các em có điều kiện hòa nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận với những thông tin về KHKT, giúp các em có thể áp dụng những kiến thức đã học ở nhà trường một cách có hiệu quả. Vì vậy cho nên các cấp giáo dục đang xoay quanh vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Địa lý. Hiện nay trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, mục tiêu chính là hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản về Địa lý và những phẩm chất, trí tuệ cần thiết để tiếp tục học hoặc đi vào cuộc sống lao động. Mỗi môn học, mỗi 1 bài học nếu chúng ta biết lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp thì hiệu quả bài giảng sẽ cao hơn. Riêng môn Địa lý chương trình rất phong phú, chương trình lớp 12 có thể sử dụng phương pháp khác với chương trình lớp 11 và 10. Cụ thể trong từng bài, chúng ta cũng có thể thay đổi phương pháp cho phù hợp. Hơn nữa, việc lựa chọn phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng nội dung, từng hoàn cảnh cụ thể, góp phần rất lớn cho sự thành công của bài giảng, là khâu quan trọng nhất góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Lựa chọn phương pháp như thế nào để phát huy tư duy, tính tích cực độc lập suy nghĩ của học sinh đó là vấn đề đặt ra cho mỗi giáo viên. Thực tế, việc xây dựng Bảng kiến thức và kết hợp với các phương pháp dạy học ở trường phổ thông đã được nhiều giáo viên(GV) sử dụng. Thế nhưng, sử dụng như thế nào cho có hiệu quả, nhuần nhuyễn là vấn đề bức thiết cho GV nói chung và GV Địa lý nói riêng. Mặt khác, chương trình SGK lớp 12 là một chương trình mới, rất phù hợp cho phương pháp xây dựng và làm việc với Bảng kiến thức. Đồng thời, nội dung phong phú và hấp dẫn chắc chắn sẽ mang đến cho học sinh nhiều hứng thú trong các giờ học. Bản thân là một giáo viên, tôi muốn đóng góp sức mình vào sự nghiệp giáo dục, điển hình là trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo học tập của học sinh. Với thực tế trên, trong quá trình giảng dạy tôi rút ra được một số kinh nghiệm về: “Hướng dẫn xây dựng và làm việc với Bảng kiến thức trong dạy, học Địa Lí 12 theo hướng tích cực.” xin trình bày ra đây để các đồng nghiệp xem xét, nếu được thì cũng có thể ứng dụng trong công tác giảng dạy của bản thân. 2. Cơ cở lý luận và pháp lý: 2.1. Định hướng đổi mới PPDH và chương trình giáo dục phổ thông. Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII(1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII(12-1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục(2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo Dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14(4-1999). Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “ phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐBGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo cũng đã nêu: “ phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng của môn học, đặc điểm của từng đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nghiệm học tập cho học sinh”... Bảng kiến thức là cách tốt nhất trong qúa trình hệ thống hóa và khái quát hóa kiến thức. Bảng kiến thức còn là một trong những phương pháp phát huy tính tích cực độc lập, suy nghĩ tìm tòi, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh nắm chắc kiến thức và ghi nhớ bền vững. Đây là phương pháp học sinh làm việc là chủ yếu, thầy giáo chỉ là người hướng dẫn. Nếu thầy biết áp dụng phương pháp, kết hợp với các phương pháp khác và các phương tiện khác ở từng bài cụ thể thì hiệu quả giờ học sẽ cao hơn, học sinh dễ nhớ và nhớ lâu hơn. 2.2. Bảng kiến thức(BKT): 2.2.1. Quan niệm về Bảng kiến thức: Theo PGS. Tiến sĩ Nguyễn Đức Vũ (Tài liệu tập huấn môn Địa lí-Trung tâm nghiên cứu giáo dục và bồi dưỡng giáo viên- 2008). Bảng kiến thức là một dạng kênh hình độc đáo của sách giáo khoa Địa lí phổ thông, trong đó có các cột và hàng như bảng thống kê, nhưng nội dung của bảng không phải số liệu, mà đó là các kiến thức đã được chọn lọc và trình bày một cách ngắn gọn. Bảng kiến thức là các kiến thức được trình bày cô đọng, ngắn gọn và có tính hệ thống (kiến thức được sắp xếp vào các hàng, cột). 2.2.2. Các loại Bảng kiến thức: Có thể phân loại theo các dấu hiệu như sau: - Theo mục đích sử dụng: + Bảng dùng để giảng bài mới. + Bảng dùng ôn tập. + Bảng kiểm tra bài cũ... - Theo mức độ đầy đủ của nội dung: + Bảng chưa có nội dung. + Bảng có nội dung chưa đầy đủ. + Bảng có nội dung đầy đủ. - Theo mức độ khó: + Bảng liên hệ kiến thức. + Bảng chọn lọc, hệ thống hoá. + Bảng bài tập nhận thức. - Theo nội dung + Bảng so sánh kiến thức. + Bảng thống kê kiến thức. + Bảng nhận thức... 3. Phạm vi các yêu cầu và giải pháp các vấn đề: Trong phạm vi của SKKN này, với tư cách là một giáo viên Địa lí tôi chỉ nêu ra một số giải pháp mà bản thân đã thực hiện trong quá trình dạy học tại trường THPT Tôn Đức Thắng: - Cách xây dựng và làm việc với Bảng kiến thức trong dạy học địa lí kết hợp với các phương pháp khác. - Một số nguyên tắc khi sử dụng Bảng kiến thức, sử dụng kết hợp với các phương pháp khác . - Thông qua việc tiến hành đề tài này ở các lớp 12 chương trình chuẩn tại trường THPT Tôn Đức Thắng, để thấy được xây dựng và làm việc với Bảng kiến thức trong dạy học Địa Lí có ưu nhược điểm gì? Hướng dẫn xây dựng và làm việc với Bảng kiến thức có đạt hiệu quả hay không? Kinh nghiệm bản thân. II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP: Sau đây là việc hướng dẫn lập và làm việc với Bảng kiến thức trong dạy học Địa lí 12, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. 1. Lập bảng. 1.1.Cách xây dựng BKT..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Việc xây dựng Bảng kiến thức trong dạy học địa lý được tiến hành theo các bước sau :  Bước 1: Chọn kiến thức cơ bản tối thiểu và vừa đủ, mã hoá các kiến thức đó một cách ngắn gọn, cô đọng, súc tích, nhưng phải phản ánh được nội dung cần thiết.  Bước 2: Thiết lập Bảng kiến thức phù hợp với những nội dung đã lựa chọn ở bước 1(tương ứng với cột, hàng...).  Bước 3: Hoàn thiện. Kiểm tra lại tất cả công việc đã thực hiện. Điều chỉnh Bảng kiến thức phù hợp với nội dung dạy học logic nội dung, đảm bảo tính thẩm mỹ và dễ hiểu. Ngoài ra, hiện nay chúng ta có thể sử dụng nhiều chương trình phần mềm máy tính như: Sử dụng bộ phần mềm Microsoft Office chúng ta có thể xây dựng và thiết kế các Bảng kiến thức một cách nhanh chóng, dễ dàng, cấu trúc thích hợp...và có thể tạo cho Bảng kiến thức có rất nhiều hiệu ứng tùy vào phương pháp giảng dạy của từng giáo viên trong quá trình giảng dạy bằng bài giảng điện tử để từ đó nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức của học sinh. Tuy nhiên cũng cần chú ý. Tùy vào các loại bảng và mục đích sử dụng để làm gì, trong khâu nào của hoạt động dạy học mà ta có thể có các cách xây dựng tương ứng.(ví dụ: bảng trống để kiểm tra bài cũ, học bài mới, bảng đầy đủ nội dung để tổng hợp sử dụng khi ôn tập chương ...) 1.2. Một số lưu ý khi xây dựng BKT. Để xây dựng Bảng kiến thức trong dạy học địa lý cần chú ý bảo đảm :  Tính khoa học : nội dung Bảng kiến thức phải bám sát nội dung chuẩn chương trình, các mối liên hệ phải là bản chất, khách quan chứ không áp đặt, cưỡng ép.  Tính sư phạm, tư tưởng: có tính khái quát cao, lược bỏ các kiến thức phụ, dễ đọc, dễ nhớ. Qua Bảng kiến thức, học sinh thấy được các mối liên hệ khách quan, biện chứng.  Tính mỹ thuật: bố cục hợp lý, cân đối, nổi bật trọng tâm và các nhóm kiến thức, có thể dùng màu sắc làm rõ... 2. Cách sử dụng Bảng kiến thức trong quá trình dạy học Địa lý: 2.1.Trong tiết học trên lớp - Kiểm tra bài cũ: Sử dụng Bảng kiến thức trong việc kiểm tra kiến thức cũ của HS đầu tiết học. Giáo viên dùng bảng kiến thức trống (vẽ sẵn trên giấy hoặc thiết kế trong phiếu học tập) để học sinh điền nội dung, để hoàn thiện Bảng kiến thức. Hoặc sử dụng bảng đã hoàn thành yêu cầu HS rút ra nhận xét... Vd: Trước khi tìm hiểu bài mới “ Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên” GV yêu cầu: ? Hãy hoàn thành BKT về thế mạnh và hạn chế của vùng DHNTB? Nội dung tìm hiểu Thuận lợi Khó khăn Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Kinh tế - xã hội ? Hãy làm nổi bật thế mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển của vùng DHNTB và hoàn thành BKT sau: Khai thác khoáng Nghề cá Du lịch biển Dịch vụ hàng hải sản biển Thế mạnh Tình hình phát triển - Trong khâu định hướng: Sử dụng Bảng kiến thức trong việc định hướng nhận thức của học sinh vào lúc mở đầu bài dạy học. Để giới thiệu cho học sinh biết các nội dung sẽ nghiên cứu trong bài học. Sau đó kết hợp với tài liệu sách giáo khoa hoặc bản đồ để tìm hiểu nội dung bài học. - Giảng bài mới: Sử dụng BKT trong khâu giảng bài mới. Có nhiều cách khác nhau:  Bảng kiến thức có sẵn, có thể được tiến hành theo một số cách như sau: + Hướng dẫn học sinh phân tích, so sánh các nội dung theo cột hoặc theo hàng của bảng, rút ra những kiến thức cần nắm.( đối với Bảng kiến thức có nội dung được trình bày tương ứng theo cột hoặc hàng, GV nên hướng dẫn học sinh so sánh chúng với nhau để nắm vững kiến thức.) Vd: Bảng 25.1 Tóm tắt một số đặc điểm nổi bật của 7 vùng nông nghiệp. Vùng Điều kiện sinh thái Điều kiện kinh tế - Trình độ thâm Chuyên môn hóa.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> nông nghiệp Trung - Núi, cao nguyên, du và đồi thấp. miền - Đất feralit đỏ núi Bắc vàng, đất phù sa cổ Bộ bạc màu. - Khí hậu cận nhiệt đới, ôn đới trên núi, có mùa đông lạnh. Đồng bằng sông Hồng. Bắc Trung Bộ. Duyên hải Nam Trung Bộ. - Đồng bằng châu thổ có nhiều ô trũng. - Đất phù sa sông Hồng và sông Thái Bình. - Có mùa đông lạnh. - Đồng bằng hẹp, vùng đồi trước núi. - Đất phù sa, đất feralit (có cả đất badan). - Thường xảy ra thiên tai (bão, lụt), nạn cát bay, gió Lào. - Đồng bằng hẹp khá màu mỡ. - Có nhiều vụng biển thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. - Dễ bị hạn hán về mùa khô.. Tây - Các cao nguyên Nguyên badan rộng lớn, ở các độ cao khác nhau. - Khí hậu phân ra hai mùa: mưa, khô rõ rệt. Thiếu nước về mùa khô. xã hội - Mật độ dân số tương đối thấp. Dân có kinh nghiệm sản xuất lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp. - ở vùng trung du có các cơ sở công nghiệp chế biến. Giao thông tương đối thuận lợi. - ở vùng núi còn nhiều khó khăn. - Mật độ dân số cao nhất cả nước. - Dân có kinh nghiệm thâm canh lúa nước. - Mạng lưới đô thị dày đặc: Các thành phố lớn tập trung công nghiệp chế biến. - Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang được đẩy mạnh. - Dân có kinh nghiệm đấu tranh chinh phục tự nhiên. - Có một số đô thị vừa và nhỏ, chủ yếu ở dải ven biển. Có một số cơ sở công nghiệp chế biến. - - Có nhiều thành phó, thi xã dọc dải ven biển. - Điều kiện giao thông vận tải thuận lợi.. - Có nhiều dân tộc ít người còn tiến hành kiểu nông nghiệp cổ truyền. - Có các nông trường. - Công nghiệp chế biến còn yếu. - Điều kiện giao. canh - Nhìn chung trình độ thâm canh thấp, sản xuất theo kiểu quảng canh, đầu tư ít lao động và vật tư nông nghiệp. ở vùng Trung du trình độ thâm canh đang được nâng cao.. sản xuất - Cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (chè, trẩu, hồi...) - Đậu tương, lạc, thuốc lá. - Cây ăn quả, cây dược liệu. - Trâu, bò lấy thịt và sữa, lợn (Trung du). - Trình độ thâm canh khá cao, đầu tư nhiều lao động. - áp dụng các giống mới, cao sản, công nghệ tiến bộ. - Lúa cao sản , lúa có chất lượng cao. - Cây thực phẩm, đặc biệt là các loại rau cao cấp. Cây ăn quả. - Đay, cói. - Lợn, bò sữa (ven thành phố lớn), gia cầm, nuôi thủy sản nước ngọt (ở các ô trũng), thủy sản nước mặn, nước lợ). - Trình độ thâm canh tương đối thấp: Nông nghiệp sử dụng nhiều lao động. - Cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía, thuốc lá...) - Cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su...). - Trâu, bò lấy thịt; nuôi thủy sản nước mặn, nước lợ.. - Trình độ thâm canh khá cao. Sử dụng nhiều lao động và vật tư nông nghiệp.. - Cây công nghiệp hàng năm (mía, thuốc lá) - Cây công nghiệp lâu năm (dừa) - Lúa. - Bò thịt, lợn. - Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. - ở vùng nông - Cà phê, cao su, nghiệp cổ truyền, chè, dâu tằm, hồ quảng canh là tiêu. chính - Bò thịt và bò sữa. - ở các nông trường các nông hộ, trình độ thâm canh đang được nâng lên.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Đông Nam Bộ. - Các vùng đất badan và đất xám phù sa cổ rộng lớn, khá bằng phẳng. - Các vùng trũng có khả năng nuôi trồng thủy sản. - Thiếu nước về mùa khô.. thông khá thuận lợi. - Có các thành phố lớn, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. - Tập trung nhiều cơ sở công nghiệp chế biến. - Điều kiện giao thông vận tải thuận lợi.. - Trình độ thâm canh cao. Sản xuất hàng hóa, sử dụng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp.. - Các cây công nghiệp lâu năm ( cao su, cà phê, điều) - Cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía) - Nuôi trồng thủy sản. - Bò sữa (ven thành phố lớn), gia cầm. Đồng - Các dải phù sa -Có thị trường rộng - Trình độ thâm - Lúa, lúa có chất bằng ngọt, các vùng đát lớn là vùng Đông canh cao. Sản xuất lượng cao. sông phèn, đất mặn. Nam Bộ. hàng hóa, sử dụng - Cây công nghiệp Cửu - Vịnh biển nông, - Điều kiện giao nhiều máy móc, ngắn ngày (mía, Long ngư trường rộng. thông vận tải thuận vật tư nông nghiệp. đay, cói) - Các vùng rừng lợi. - Cây ăn quả nhiệt ngập mặn có tiềm - Có mạng lưới đô đới. năng để nuôi trồng thị vừa và nhỏ, có - Thủy sản (đặc thủy sản. các cơ sở công biệt là tôm). nghiệp chế biến. - Gia cầm (đặc biệt là vịt đàn) Đối với bảng trên GV nên hướng dẫn học sinh phân tích, so sánh các nội dung theo cột hoặc theo hàng của bảng, rút ra những kiến thức cần nắm. + Kết hợp BKT với hình (tranh ảnh, bản đồ…) yêu cầu học sinh kết hợp với tranh ảnh, bản đồ… và phương tiện khác phân tích, so sánh, phát hiện rút ra các kết luận. Vd: HS quan sát bản đồ giao thông vận tải, kết hợp với bản đồ hành chính Việt Nam, hoặc Atlat Địa lí Việt Nam, xác định một số tuyến đường chính theo yêu cầu và điền vào bảng: Tên tuyến đường và tên các tỉnh, thành phố mà tuyến đường đó chạy qua, ý nghĩa. Tuyến đường. Chạy qua các tỉnh, thành phố. Ý nghĩa. Vd: HS quan sát bản đồ giao thông vận tải, kết hợp với bản đồ hành chính Việt Nam, hoặc Atlat Địa lí Việt Nam. Hãy Xác định các đầu mối giao thông chính : Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh. Nêu ý nghĩa của từng đầu mối. Ghi kết quả làm việc vào bảng: Đầu mối giao thông. Tập trung các tuyến đường chính. Ý nghĩa. + Hướng dẫn HS làm việc nhóm theo phiếu học tập: Có thể dựa vào BKT soạn thảo phiếu học tập có hình thức tương tự, tổ chức cho HS hoạt động với kênh hình khác để hoàn thành phiếu, sau đó so sánh nội dụng phiếu với BKT, hoàn thiện phiếu học tập hoàn thiện bảng và nắm kiến thức. Vd: Phiếu học tập : Ở bài: Đất nước nhiều đồi núi(tt) Nhiệm vụ: Đọc SGK mục b, quan sát hình 6, hãy điền vào bảng sau đặc điểm của địa hình đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Tiểu mục Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> sông Cửu Long Nguyên nhân hình thành Diện tích Hệ thống đê/ kênh rạch Sự bồi đắp phù sa Tác động của thủy triều Thông tin phản hồi: Tiểu mục Nguyên nhân hình thành Diện tích Hệ thống đê/ kênh rạch Sự bồi đắp phù sa Tác động của thủy triều. Đồng bằng sông Cửu Long Do phù sa sông Hồng và Do phù sa sông Tiền và sông sông Thái bình bồi tụ. Hậu bồi tụ. 15.000 km2 40.000 km2. Có hệ thống đê ngăn lũ. Có hệ thống kênh rạch chằng chịt. Vùng trong đê không được Được bồi phù sa hàng năm. bồi phù sa hàng năm. ít chịu tác động của thủy Chịu tác động mạnh của thủy triều. triều. Đồng bằng sông Hồng.  Vừa dạy vừa lập bảng: Giáo viên vừa hướng dẫn học sinh khám phá các kiến thức, song song với việc hoàn thành BKT. Vừa dạy vừa lập và điền nội dung vào bảng. Đây là hình thức dạy học có sự tham gia tích cực của học sinh. Bằng phương pháp dạy học giảng giải, kết hợp với đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm nhỏ…, sử dụng phiếu học tập, máy tính điện tử với các phần mềm trình chiếu... các kiến thức cần thiết sẽ được hình thành dần trên Bảng kiến thức, tương ứng với tiến trình dạy học. Kết quả của nội dung dạy học sẽ thể hiện, kết tinh ở BKT. Ví dụ: Khi tìm hiểu các đai địa hình ở nước ta Đặc điểm khí Lớp phủ thổ Đai- độ cao Lớp phủ sinh vật hậu nhưỡng Đai nhiệt đới gió mùa. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi. Đai ôn đới gió mùa trên núi. Giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi gợi mở, hoặc cho các nhóm thảo luận... Kết quả sau quá trình làm việc: Đai - độ cao Đặc điểm Lớp phủ thổ nhưỡng Lớp phủ sinh vật khí hậu Đai nhiệt - Khí hậu nhiệt đới Thổ nhưỡng có 2 + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm đới gió mùa biểu hiện rõ rệt, mùa nhóm đất: là rừng thường xanh. có độ cao hạ nóng (nhiệt độ + Nhóm đất feralit + Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới trung bình trung bình tháng trên vùng đồi núi thấp gió mùa: rừng thường xanh rừng dưới 600 - 250C). Độ ẩm thay chiếm hơn 50% diện nửa rụng lá và rừng thưa nhiệt 700m ở đổi tùy nơi: từ khô, tích đất tự nhiên (đất đới thưa. miền Bắc, hơi khô, hơi ẩm đến feralit đỏ vàng đất + Các hệ sinh thái phát triển trên độ cao 900 - ẩm. feralit đỏ vàng; đất các loại thổ nhưỡng đặc biệt như 1000m ở feralit nâu đỏ phát hệ sinh thái rừng nhiệt đới miền Nam. triển trên đá badan thường xanh trên đá vôi, rừng và đá vôi). ngập mặn trên đất mặn, ven biển, + Nhóm đất phù sa rừng tràm trên đất phèn; hệ sinh (đất phù sa ngọt, đất thái xa van, cây bụi gai nhiệt đới phèn, đất mặn đất khô trên đất cát, đất xám vùng cát). khô hạn. Đai cận + Độ cao 600 - 700m + Độ cao 600 - 700m + Độ cao 600 - 700m đến 1600 nhiệt đới đến 1600 m - 1700 đến 1600 - 1700m: 1700m: hệ sinh thái rừng cạn gió mùa m: Khí hậu mát mẻ, Đất feralit có mùn nhiệt đới lá rộng và lá kim. trên núi có mưa nhiều. với đặc tính chua, Trong rừng xuất hiện các loài độ cao từ + Trên 1600 - 1700 tầng đất mỏng. chim, thú cận nhiệt đới phương 600 - 700m m: Khí hậu lạnh do + Trên 1600 - 1700m Bắc; các loài thú có lông dày như.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> đến 2600m.. sự phân hóa theo độ có đất mùn. cao.. gấu, sóc, cầy, cáo... + Trên 1600 - 1700m: Thực vật thấp nhỏ, đơn giản về thành phần loài, động vật có các loài chim di cư Khí hậu có nét giống Đất chủ yếu là đất Có các loài thực vật ôn đới như khí hậu ôn đới, mùn thô. đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam. quanh năm nhiệt độ dưới 180C, mùa đông xuống dưới 50C.. Đai ôn đới gió mùa trên núi có độ cao từ 2600m trở lên Ví dụ: Khi so sánh hai vùng nông nghiệp TDMNBB và Tây Nguyên. GV yêu cầu: Trung Du miền núi Bắc Bộ Tây Nguyên a) Về vị trí và vai trò của từng vùng b) Về hướng chuyên môn hóa. c) Về điều kiện phát triển Địa hình Khí hậu Đất đai Kinh tế - xã hội. Kết quả làm việc: Trung Du miền núi Bắc Bộ Tây Nguyên a) Về vị trí và vai Là vùng chuyên canh cây công nghiệp Là vùng chuyên canh cây trò của từng vùng lớn thứ 3 cả nước. công nghiệp lớn thứ 2 cả nước b) Về hướng + Quan trọng nhất là chè, sau đó là quế, + Quan trọng nhất là cà phê, chuyên môn hóa. sơn, hồi. sau đó là chè, cao su. + Các cây công nghiệp ngắn ngày có + Một số cây công nghiệp thuốc lá, đậu tương. ngắn ngày: dâu tằm,, bông vải. c) Về điều kiện phát triển Địa hình Miền núi bị chia cắt Cao nguyên xếp tầng với những mặt bằng tương đối bằng phẳng. Khí hậu Khí hậu có một mùa đông lạnh, cộng với Cận xích đạo với mùa khô sâu độ cao địa hình nên có điều kiện phát sắc. triển cây cận nhiệt đới (chè). Đất đai Đất ferlit trên đá phiến, đá gơnai và các Đất badan màu mỡ, tầng loại đá mẹ khác. phong hóa sâu, phân bố tập trung. Kinh tế - xã hội. - Dân số 12 triệu người (2006) là địa bàn - Vùng nhập cư lớn nhất nước cư trú của nhiều dân tộc ít người có kinh ta. nghiệm trồng cây công nghiệp. - Cơ sở hạ tầng còn thiếu - Cơ sở chế biến còn hạn chế. nhiều.  Dùng để thể hiện toàn bộ trí thức cần cho học sinh lĩnh hội (sau khi dạy xong mới lập). Vd: sau khi học xong phần đặc điểm các vùng địa hình của nước ta GV lập Bảng hệ thống lại kiến thức của bài: Các vùng địa hình. Giới hạn. Hướng núi. Độ cao. Các dãy núi chính. Vùng núi Đông Bắc Vùng núi Tây Bắc Vùng núi Bắc Trường Sơn Vùng núi Nam Trường Sơn Vd: Các nhóm Đọc SGK, quan sát Atlat Địa lí Việt Nam hãy đi ền v ào b ảng. đặc điểm các vùng kinh tế trọng điểm: Quy mô. Thế mạnh và hạn. Cơ cấu GDP/ Trung. Định hướng phát triển.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> chế. tâm. - Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc - Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. - Vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam - Khâu cũng cố đánh giá: Dùng Bảng kiến thức trong khâu củng cố và đánh giá cuối bài học. Giáo viên đưa ra một Bảng kiến thức chưa hoàn chỉnh hoặc trống, yêu cầu học sinh tìm các kiến thức cần thiết điền vào chỗ trống và hoàn chỉnh Bảng kiến thức. Vd: Sau khi học xong bài: Đất nước nhiều đồi núi. Ở phần cũng cố GV có thể sử dụng một BKT đã kẻ sẳn trên giấy A0, yêu cầu một số học sinh điền kiến thức vào bảng. Các vùng địa hình Giới hạn Hướng núi Độ cao Các dãy núi chính Vùng núi Đông Bắc Vùng núi Tây Bắc Vùng núi Bắc Trường Sơn Vùng núi Nam Trường Sơn - Bài tập về nhà: Dùng bảng kiến thức trong việc ra bài tập về nhà cho học sinh. Ví dụ, sau khi dạy bài trên lớp, có thể yêu cầu học sinh về nhà làm bài tập điền kiến thức vào các ô của Bảng kiến thức một cách hợp lí thể hiện đặc điểm của một đối tượng địa lý. Vd: sau khi học xong bài: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ. Yêu cầu học sinh về nhà lập bảng kiến thức với nội dung như sau: Thời gian bắt Các khoáng Đặc điểm Hoạt động Đặc điểm Giai đoạn đầu và kết thúc sản được lớp vỏ cảnh địa chất lãnh thổ cách đây hình thành quan Tiền Cambri Cổ Kiến Tạo Tân Kiến Tạo Học sinh trong quá trình lập bảng sẽ nắm được đặc điểm của các giai đoạn trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta, so sánh được đặc điểm các giai đoạn... Từ đó, học sinh sẽ lĩnh hội kiến thức một cách tổng quát và khắc sâu hơn kiến thức. 2.2. Dùng Bảng để ôn tập: Sử dụng Bảng kiến thức trong ôn tập cuối chương, cuối phần. Nhờ Bảng kiến thức, các kiến thức địa lý hệ thống hoá một cách trực quan, giúp cho học sinh có cái nhìn tổng thể các kiến thức đã học trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau Vd: Sau khi học xong các chương, phần ... GV có thể hướng dẫn học sinh lập bảng khái quát hóa các kiến thức đã học xong. STT Tên bài Nội dung trọng tâm Ghi chú 1 Bài 1: .... ? ? 2.3. Dùng bảng để kiểm tra đánh giá: Sử dụng Bảng kiến thức trong kiểm tra kiến thức của học sinh. Để kiểm tra kiến thức của học sinh sau bài học, giáo viên có thể soạn đề kiểm tra, yêu cầu học sinh điền vào ô trống Bảng kiến thức các kiến thức cần thiết. Hoặc yêu cầu học sinh lập một Bảng kiến thức. Vd: Trong soạn đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan. GV có thể lập các bảng trống và yêu cầu học sinh hoàn thành.. Hãy hoàn thiện bảng sau: Sông Xê Xan Xrê pôk Đồng Nai. Nhà máy thủy điện vùng Tây Nguyên Đã xây dựng Đang xây dựng. Ý nghĩa.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Ngoài ra, tùy thuộc vào đối tượng học sinh Bảng kiến thức còn được sử dụng trong các hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp như: trò chơi, đố vui,... Hình thức sử dụng cũng tương tự như bài học trên lớp. III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ 1. Đánh giá chung: 1.1. Ưu điểm: Sử dụng phương pháp lập bảng đã giúp học sinh tích cực suy nghĩ, tìm tòi, huy động được các tư duy sáng tạo, tạo thói quen tốt trong học tập của học sinh. Từ đó góp phần nhỏ vào việc hình thành nhân cách học sinh. - HS tự trình bày và đưa ra các quan điểm của bản thân, từ đó giúp các em mạnh dạn hơn trong học tập và trong cuộc sống. - Kết hợp tốt giữa BKT và phương pháp thảo luận, kết hợp với xây dựng phiếu học tập với lược đồ, atlat, phương tiện thiết bị hiện đại... thì kết quả sẻ cao hơn rất nhiều lần. - Tạo rất nhiều thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp thảo luận trong dạy học. - Đặc biệt khả năng tư duy của HS tiến bộ rõ rệt. Hầu hết các em không còn thói quen chép lại toàn bộ những nội dung trong SGK có liên quan đến nội dung bài giảng. Những hiệu quả nói trên đã được minh chứng khi tôi áp dụng đề tài vào trong giảng dạy ở lớp 12A1 và so sánh với lớp 12B2A ( không áp dụng). Tuy nhiên do có sự phân hoá về trình độ nên khả năng tư duy, sáng tạo của HS cũng có sự khác nhau khi thể hiện qua kết quả học tập. Lớp thực nghiệm: Lớp. Sỉ số. Bài dạy. <5 điểm. 5-6 điểm. > 6-7 điểm. >7-8 điểm. > 8-9 điểm. >9 điểm. 12A 1. 43. 37. 0 (0%). 10 (23,2%). 18 (41,9%). 9 (21%). 4 (9,3%). 2 (4,6%). Lớp đối chứng: Lớp. Sỉ số. Bài dạy. <5 điểm. 5-6 điểm. > 6-7 điểm. >7-8 điểm. > 8-9 điểm. >9 điểm. 12B 2. 40. 37. 5 (12,5%). 11 (27,5%). 14 (35%). 6 (15%). 3 (7,5%). 1 (2,5%). Với kết quả kiểm tra thực nghiệm ở 2 lớp trên, tôi thấy rằng: - Số học sinh khá, giỏi ở lớp thực nghiệm 12A1 chiếm tỉ lệ lớn hơn hẳn so với lớp không thực nghiệm 12B2A. - Số học sinh đạt điểm yếu, kém ở lớp thực nghiệm là không có, trong khi ở lớp không thực nghiệm số này là khá cao. Như vậy rõ ràng việc hướng dẫn học sinh xây dựng và làm việc với BKT đã giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh. Ngoài ra học sinh còn hình thành được kỹ năng so sánh và làm việc theo nhóm để tìm hiểu kiến thức và như vậy vai trò tự học, tự nghiên cứu để lĩnh hội kiến thức ở học sinh được khẳng định. 1.2. Nhược điểm: - Quá trình thực hiện đề tài này tôi nhận thấy rằng việc xây dựng và làm việc với bảng kiến thức còn hạn chế đối với những HS yếu kém, do Bảng kiến thức mang tính khái quát hóa cao nên một phần nào đó gây sự chán nản cho các em trong quá trình GV truyền thụ kiến thức. - Dễ tạo ra sự suy diễn máy móc ở giáo viên cũng như học sinh. - Các Bảng kiến thức, không thể hiện được tính phân bố không gian của đối tượng địa lý. - Đề tài chỉ mới thực hiện được trong phạm vi hẹp của môn Địa lý chương trình lớp 12..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Trong quá trình sử dụng đề tài này vẫn còn nhiều hạn chế trong tiến trình dạy học do cơ sở vật chất trường học còn thiếu thốn (mới có một phòng máy dùng chung cho nên việc ứng dụng thiết bị hiện đại trong xây dựng và làm việc với bảng còn hạn chế). Nên cần phải chuẩn bị nhiều bảng kẻ trên giấy A0 tốn rất nhiều thời gian, việc tái sử dụng các bảng đã kẻ cũng rất hạn chế. 2. Bài học kinh nghiệm: Từ thực tiễn quá trình giảng dạy và kết quả cũng như tồn tại nêu trên, bản thân tôi rút ra được những bài học kinh nghiệm như sau: Khi giáo viên sử dụng, xây dựng Bảng kiến thức để dạy học địa lý như vậy sẽ làm cho bài giảng trở nên sinh động hơn, kết hợp cùng với các phương pháp khác làm cho tiết học trở nên đa dạng hơn, phong phú hơn, góp phần tích cực hoá học sinh học tập môn địa lý. Đặc biệt, nếu chúng ta sử dụng kết hợp với các phương tiện hiện đại như: máy chiếu qua đầu hay procerter, máy chiếu đa vật thể, các phần mềm soạn giảng... Bảng kiến thức tuy có nhiều ưu điểm đối với việc dạy và học địa lý nhưng các Bảng kiến thức có một số hạn chế, nên giáo viên cần có biện pháp khắc phục: - Lựa chọn kiến thức phải căn cứ vào chuẩn chương trình và đảm bảo học sinh yếu kém nếu có cố gắng thì cũng đạt được. - Dễ tạo ra sự suy diễn máy móc ở giáo viên cũng như học sinh. Nên trong quá trình dạy học, GV cần lưu ý phân tích một cách cụ thể sự vật, hiện tượng, quá trình địa lý cụ thể trong các hoàn cảnh, trường hợp cụ thể. - Các Bảng kiến thức, không thể hiện được tính phân bố không gian của đối tượng địa lý. Cách khắc phục là cần kết hợp tốt việc sử dụng Bảng kiến thức với lược đồ, bản đồ, tập Atlat ... để học sinh thấy rõ sự phân bố và đặc điểm cụ thể của sự vật hiện tượng địa lý trên các lãnh thổ nhất định.. IV. KẾT LUẬN. Có thể nói rằng, đổi mới phương pháp là yêu cầu cấp thiết của một GV đứng trên bục giảng, nhằm khẳng định vị trí chủ động nhận thức của HS. Từ lý luận vận dụng vào thực tiễn cho thấy tổ chức hướng dẫn học sinh xây dựng và làm việc với Bảng kiến thức sẽ đem lại hiệu quả rất lớn cho một tiết dạy. Với đề tài này, trong quá trình giảng dạy, khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS đã tăng lên. Tuy nhiên khả năng sáng tạo của HS vẫn chưa cao lắm. Song đây cũng là một hiệu quả, thành công của đề tài. Nhìn chung, với xu thế đi lên không ngừng của thời đại phát triển kinh tế nói chung và của giáo dục nói riêng, thì đổi mới phương pháp kết hợp với phương tiện dạy học trực quan là điều tất yếu, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Để đề tài trên tiến hành có kết quả như mong muốn là một việc làm tương đối khó, lý do khách quan cũng có, chủ quan cũng có, nhưng theo tôi nghĩ là GV ai ai cũng làm được điều đó với điều kiện phải có nhận thức đúng đắn, phải dành nhiều thời gian đầu tư suy nghĩ về giáo án giảng dạy, phải dốc hết tâm huyết và sự nhiệt tình của nghề giáo... Hoạt động xây dựng và sử dụng Bảng kiến thức, kết hợp Bảng kiến thức với phiếu học tập và phương pháp thảo luận nhóm, kết hợp với các phương tiện hiện đại... là một trong những phương pháp mới được sử dụng trong mấy năm gần đây. Do đó với đề tài này, tôi mong muốn trình bày những hiểu biết của mình, để nâng cao hiệu quả học tập và giáo dục HS. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài còn nhiều vấn đề cần rút kinh nghiệm rất mong sự đóng góp chân tình của các đồng nghiệp. Nhận xét của HĐKH đơn vị .................................................................................. .................................................................................. .................................................................................. .................................................................................. .................................................................................. .................................................................................. ................................................................................... Ninh Hải, ngày 30 tháng 04 năm 2010 Người viết. Trần Văn Bằng.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> .................................................................................. .................................................................................. .................................................................................. .................................................................................. .................................................................................. Chủ tịch HĐKH. PHỤ LỤC 1. Tài liệu tham khảo - Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Địa lí 12- Bộ Giáo Dục- NXB Giáo Dục. 2009. - Sách giáo khoa Địa Lí Lớp 12 chuẩn- NXB Giáo Dục- Lê Thông (Tổng chủ biên). 2007. - Sách giáo viên Địa Lí Lớp 12 chuẩn- NXB Giáo Dục- Lê Thông (Tổng chủ biên). 2007. - Lí luận dạy học Địa lí- NXB Giáo Dục- Nguyễn Dược- 2006. - Tài liệu nâng cao năng lực giáo viên- Nguyễn Đức Vũ- 2008 - Rèn luyện kĩ năng Địa lí-NXB Giáo Dục- Mai Xuân San-2001. - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Địa lí 12- NXB Giáo Dục – Bộ Giáo Dục- 2008. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học- Lê Công Triêm-Nguyễn Đức Vũ. - Phương tiện dạy học địa lí ở trường THPT- PGS.TS. Nguyễn Đức Vũ. 2. Một số bài soạn mẫu( Trang sau).

<span class='text_page_counter'>(15)</span> MỘT SỐ BÀI SOẠN MẪU: Bài soạn 1:. Bài 5: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. LÃNH THỔ VIỆT NAM. (Tiếp theo) I. MỤC TIÊU: Sau bài học,học sinh cần nắm được: 1. Kiến thức: - Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của hai giai đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ tự nhiên Việt Nam. 2. Kĩ năng: - Xác định được trên bản đồ Việt Nam những nơi đã diễn ra các hoạt động chính trong giai đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo ở nước ta. - So sánh giữa các giai đoạn và liên hệ với thực tế tại các khu vực địa hình ở nước ta. 3. Thái độ: Nhìn nhận, xem xét lịch sử phát triển của lãnh thổ tự nhiên Việt Nam trên cơ sở khoa học và thực tiễn. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Bản đồ Địa chất khoáng sản Việt Nam. - Bảng niên biểu địa chất. - Các tranh ảnh minh họa... - Atlat địa lí Việt Nam. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra miệng: Vì sao nói giai đoạn Tiền Cambri là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam? 3.Bài mới: Khởi động: Giai đoạn Tiền Cambri có ý nghĩa gì đặc biệt đối với sự hình thành lãnh thổ nước ta? GV: Những địa khối được hình thành trong giai đoạn Tiền Cambri được đánh giá là nền móng ban đầu hình thành nền lãnh thổ nước ta. Từ đó đến nay, trải qua hàng trăm triệu năm biến đổi phức tạp ở giai đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo, hình dáng đất nước Việt Nam dần dần được hiện ra. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính HĐ 1: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn Cổ kiến 2) Giai đoạn Cổ kiến tạo: tạo và Tân kiến tạo. Hình thức: Nhóm. (Xem thông tin phản hồi phần phụ lục) Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. GV kẻ BKT lên Bảng. (Xem phiếu học tập phần phụ lục).

<span class='text_page_counter'>(16)</span> * Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn Cổ kiến tạo. * Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm Tân kiến tạo. Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình bày- ghi kiến thức vào bảng trống, các nhóm khác bổ sung ý kiến. Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS 3) Giai đoạn Tân kiến tạo: và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm- GV (Xem thông tin phản hồi phần phụ lục). treo BKT đã kẻ sẵn. (Xem thông tin phản hồi phần phụ lục) - GV đặt câu hỏi cho các nhóm. ? Quan sát lược đồ hình 5, cho biết nếu vẽ bản đồ địa hình Việt Nam sau giai đoạn Cổ kiến tạo thì nước biển lấn vào đất liền ở những khu vực nào? Biển vẫn còn lấn vào vùng đất liền của Móng Cái (Quảng Ninh), đồng bằng sông Hồng, các đồng bằng Duyên hải miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. - Tại sao địa hình nước ta hiện nay đa dạng và phân thành nhiều bậc? - Thời kì đầu của giai đoạn Tân kiến tạo ngoại lực (mưa, nắng, gió, nhiệt độ...) tác động chủ yếu tới bề mặt địa hình nước ta. Hãy cho biết một năm tác động ngoại lực bào mòn 0,1 mm thì 41,5 triệu năm bào mòn bao nhiêu? (Sau 41,5 triệu năm ngoại lực bào mòn thì đỉnh núi cao 4100m). - Tại sao địa hình nước ta hiện nay đa dạng và phân thành nhiều bậc? ( Do giai đoạn Tân kiến tạo vận động nâng lên không đều trên lãnh thổ và chia thành nhiều chu kì). HĐ 2: Xác định các bộ phận lãnh thổ được hình thành trong giai đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo. Hình thức: Cả lớp. ? Quan sát hình 5, SGK vị trí các loại đá được hình thành trong giai đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo Xác định các vùng lãnh thổ nước ta sau giai đoạn Cổ kiến tạo, các HS khác nhận xét, bổ sung. HĐ 3: So sánh đặc điểm giai đoạn Cổ kiến tạo và giai đoạn Tân kiến tạo Hình thức: Cá nhân/ cặp. GV yêu cầu một nửa lớp so sánh Cổ kiến tạo với Tân kiến tạo, nửa còn lại so sánh Tân kiến tạo- Cổ kiến tạo, từng cặp HS trao đổi để trả lời câu hỏi: So sánh đặc điểm 2 giai đoạn theo nội dung sau: - Thời gian kiến tạo. - Bộ phận lãnh thổ được hình thành. - Đặc điểm khí hậu, sinh vật. - Các khoáng sản chính. GV kẻ bảng thành 2 ô và gọi 2 HS làm thư kí ghi kết quả so sánh lên bảng. Lần lượt các.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> đại diện Cổ kiến tạo nói trước, nhóm Tân kiến tạo nói tiếp theo,... (Cổ kiến tạo thời gian dài hơn, lãnh thổ được hình thành rộng hơn, chủ yếu là đồi núi... Tân kiến tạo: thời gian ngắn hơn, hình thành lên các vùng đồng bằng...) GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ sung kiến thức. IV. ĐÁNH GIÁ: Lịch sử phát triển của tự nhiên của lãnh thổ Việt Nam trải qua một giai đoạn rất dài và có nhiều diễn biến phức tạp là do đâu? V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: Làm các câu hỏi 2,3, 4 SGK. VI. PHỤ LỤC: Phiếu học tập Nhiệm vụ: Đọc SGK mục 2 và quan sát hình 5, nước ta theo mẫu sau đây: Thời gian bắt Hoạt động Giai đoạn đầu và kết địa chất thúc cách đây Cổ kiến tạo Tân kiến tạo Thông tin phản hồi: Thời gian bắt Hoạt động Giai đoạn đầu và kết địa chất thúc cách đây Cổ kiến tạo Bắt đầu cách Vận động đây 540 triệu uốn nếp và năm, kết thúc nâng lên ở cách đây 65 Tây Bắc, triệu năm Đông Bắc, Bắc Trung Bộ; hoạt động mác ma mạnh ở Trường sơn nam. Tân kiến tạo Bắt đầu cách Vận động đây 65 triệu uốn nếp, đứt năm, kéo dài gãy phun đến ngày nay trào macma,.. Vận động nâng lên không đều theo nhiều chu kì. Bồi lấp các vùng trũng lục địa.. hãy nêu đặc điểm các giai đoạn kiến tạo của Đặc điểm lãnh thổ. Các khoáng sản được hình thành. Đặc điểm lớp vỏ cảnh quan. Các khoáng sản được hình thành Phần lớn lãnh Đồng, sắt, thổ nước ta thiếc, vàng, trở thành đất bạc, đá quý... liền ( trừ các khu vực đồng bằng).. Đặc điểm lớp vỏ cảnh quan. - Địa hình đồi núi được chiếm phần lớn diện tích. Địa hình phân bậc. - Các cao nguyên ba dan, các đồng bằng châu thổ được hình thành. Lớp vỏ cảnh quan nhiệt đới tiếp tục được hoàn thiện, thiên nhiên ngày càng đa dạng, phong phú như ngày nay.. Đặc điểm lãnh thổ. Dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu, Bôxit....

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Bài soạn 2:. Bài 21: ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA.. I. MỤC TIÊU: Sau bài học, học sinh cần nắm được: 1. Kiến thức: - Biết được những thế mạnh và hạn chế của nông nghiệp nhiệt đới nước ta. - Biết được đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới nước ta đang chuyển dịch từ nông nghiệp cổ truyền sang nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hóa quy mô lớn. - Biết dược xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở nước ta. 2. Kĩ năng: - Phân tích lược đồ hình 21.1 SGK Địa lí 12. - Phân tích các bảng số liệu có trong bài học. 3. Thái độ: Có ý thức khai thác và sử dụng tài nguyên nông nghiệp một cách hợp lí. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Bản đồ kinh tế Việt Nam. - Một số hình ảnh về hoạt động sản xuất nông nghiệp tiêu biểu (có tính chất để minh họa cho nội dung của bài) III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định tổ chức: Tgian: 1' 2. Kiểm tra miệng: Tgian: 4' Hãy nêu chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế của nước ta. 3. Bài mới: Tgian: 36' Hoạt động của giáo viên và học sinh HĐ 1: Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nước ta đến sự phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới. Hình thức: Cá nhân hoặc cặp. Bước 1: HS dựa vào kiến thức đã học và kiến thức trong SGK cho biết điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì đối với việc phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới? Bước 2: HS trả lời, GV giúp HS chuẩn kiến thức. HĐ 2: Tìm hiểu thực trạng khai thác nền nông nghiệp nhiệt đới. Hình thức: Cá nhân/ lớp. Bước 1: ? Chúng ta đã làm gì để khai thác có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới? Bước 2: HS trả lời, GV chuẩn xác kiến thức + GV nhấn mạnh: - Công nghệ là cơ sở để khai thác có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới. HĐ 3: Tìm hiểu các đặc điểm cơ bản của nền nông nghiệp cổ truyền và nền nông nghiệp hàng hóa Hình thức: nhóm.. Nội dung chính 1) Nền nông nghiệp nhiệt đới: a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới: - Thuận lợi: + Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có sự phân hóa rõ rệt, cho phép: Đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp và áp dụng các biện pháp thâm canh, tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ,... + Địa hình và đất trồng cho phép áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng. - Khó khăn: + Thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh... b) Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới: - Các tập đoàn cây trồng và vật nuôi được phân bố phù hợp hơn tới các vùng sinh thái. - Cơ cấu mùa vụ và giống có nhiều thay đổi... - Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn. - Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm của nền nông nghiệp nhiệt đới... 2) Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa góp phấn nâng cao hiệu quả của nông nghiệp nhiệt đới: - Nền nông nghiệp nước ta hiện nay tồn tại song song nền nông nghiệp cổ truyền và nền.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Bước 1: GV phân nhóm. GV kẻ BKT trống lên bảng- phát phiếu học tập và yêu cầu: + Các nhóm có số chẵn tìm hiểu các đặc điểm cơ bản của nền nông nghiệp cổ truyền. + Các nhóm có số lẻ tìm hiểu các đặc điểm cơ bản của nền nông nghiệp hàng hóa. + Sau đó điền các nội dung vào phiếu học tập số 1. Bước 2: GV gọi đại diện các nhóm HS trình bày kết quả thảo luận và chuẩn kiến thức(Bảng mẫu- hoặc điền vào bảng trống...). Trên cơ sở thông tin phản hồi ở phiếu học tập. HS thấy được đặc điểm khác nhau cơ bản của nền nông nghiệp cổ truyền và nền sản xuất hàng hóa. HĐ 4: Tìm hiểu về sự chuyển dịch kinh tế nông thôn nước ta. Hình thức: Cá nhân hoặc cặp Bước 1: + HS căn cứ vào bảng 21.1 SGK Địa lí 12. Rút ra nhận xét về xu hướng đa dạng hóa hoạt động kinh tế nông thôn.. nông nghiệp hàng hóa. - Đặc điểm chính của nền nông nghiệp cổ truyền và nền nông nghiệp hàng hóa (Thông tin phản hồi phiếu học tập số 1).. 3) Nền kinh tế nông thôn nước ta đang chuyển dịch rõ nét: a) Hoạt động nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn: - Kinh tế nông thôn đa dạng nhưng vẫn chủ yếu vẫn dựa vào nông - lâm - ngư nghiệp. - Các hoạt động phi nông nghiệp ngày càng chiếm tỉ trọng lớn hơn và đóng vai trò quan trọng ở vùng kinh tế nông thôn. b) Kinh tế nông thôn bao gồm nhiều thành ? Cho biết các thành phần kinh tế nông thôn. phần kinh tế: - Các doanh nghiệp nông - lâm nghiệp và thủy sản. - Các hợp tác xã nông - lâm nghiệp và thủy sản. - Kinh tế hộ gia đình. - Kinh tế trang trại. c) Cơ cấu kinh tế nông thôn đang từng bước ? Biểu hiện của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa và nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa và đa dạng hóa: đa dạng hóa. - Sản xuất hàng hóa nông nghiệp: Bước 2: HS trả lời, GV chuẩn xác kiến thức. + Đẩy mạnh chuyên môn hóa. + Hình thành các vùng nông nghiệp chuyên môn hóa. + Kết hợp công nghiệp chế biến hướng mạnh ra xuất khẩu. - Đa dạng hóa kinh tế nông thôn: + Cho phép khai thác tốt hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động... + Đáp ứng tốt hơn những điều kiện thị trường. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn còn được thể hiện bằng các sản phẩm nông - lâm ngư nghiệp và các sản phẩm khác. IV. ĐÁNH GIÁ: Thành phần kinh tế nào đóng vai trò quan trọng đưa nông nghiệp phát triển ổn định và từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa? A. Các doanh nghiệp nông - lâm nghiệp và thủy sản. B. Các hợp tác xã nông - lâm nghiệp và thủy sản. C. Kinh tế hộ gia đình. D. Kinh tế trang trại. V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: HS làm các bài tập số 2 trong SGK..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> VI. PHỤ LỤC: Phiếu học tập: Đặc điểm. Nền nông nghiệp cổ truyền. Mục đích Quy mô Trang thiết bị Hướng chuyên môn hóa Hiệu quả Phân bố Thông tin phản hồi phiếu học tập: Nền nông nghiệp cổ truyền Mục đích Tự cấp, tự túc. Người sản xuất quan tâm nhiều đến sản lượng. Quy mô Nhỏ Trang thiết bị Công cụ thủ công Hướng chuyên Sản xuất nhỏ , manh mún, đa canh môn hóa Hiệu quả Năng suất lao động thấp Phân bố Những vùng có điều kiện sản xuất nông nghiệp còn khó khăn.. Nền nông nghiệp hàng hóa. Nền nông nghiệp hàng hóa Người nông dân quan tâm nhiều đến thị trường, đến năng suất lao động, lợi nhuận. Lớn. Sử dụng nhiều máy móc hiện đại. Sản xuất hàng hóa, chuyên môn hóa. Liên kết nông - công nghiệp. Năng suất lao động cao. Những vùng có truyền thống sản xuất hàng hóa, thuận lợi về giao thông, gần các thành phố.. Bài soạn 3: Bài 24: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP. I. MỤC TIÊU: Sau bài học, học sinh cần nắm:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 1. Kiến thức: - Phân tích được các điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với phát triển ngành thủy sản. - Hiểu được đặc điểm phát triển và phân bố ngành thủy sản (đánh bắt và nuôi trồng). - Biết được các vấn đề chính trong phát triển và phân bố sản xuất lâm nghiệp ở nước ta. 2. Kĩ năng: - Phân tích các bảng số liệu trong bài học. - Phân tích bản đồ Nông, Lâm, thủy sản Việt Nam. 3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ môi trường. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Bản đô Nông - lâm - thủy sản Việt Nam. - Bản đồ kinh tế Việt Nam. - Một số hình ảnh về ngành thủy sản và lâm nghiệp. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định tổ chức: Tgian: 1' 2. Kiểm tra miệng: Tgian: 3' Thu bài thực hành của học sinh để chấm một số bài. 3. Bài mới: Tgian: 37' Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính HĐ 1: Tìm hiểu những điều kiện thuận lợi và 1) Ngành thủy sản: khó khăn để phát triển thủy sản. a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để Hình thức: Cá nhân/ lớp. phát triển thủy sản: Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức (Nội dung phần thông tin phản hồi phiếu học SGK và các kiến thức đã học, hãy điền các thế tập số 1) mạnh và hạn chế đối với việc phát triển ngành b) Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản: thủy sản của nước ta (Phiếu học tập). GV kẻ * Tình hình chung: BKT trống lên bảng. - Ngành thủy sản có bước phát triển đột phá. Bước 2: HS làm việc - trình bày. - Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày GV treo BKT đã chuẩn bị để HS đối chiếu càng cao. và chuẩn kiến thức. * Khai thác thủy sản: HĐ 2: Tìm hiểu sự phát triển và phân bố ngành - Sản lượng khai thác liên tục tăng. thủy sản. - Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh Hình thức: Cá nhân hoặc lớp. bắt hải sản nhất là các tỉnh Duyên hải Nam Bước 1: GV yêu cầu HS căn cứ vào bảng số Trung Bộ và Nam Bộ. liệu 24.1, nhận xét về tình hình phát triển và * Nuôi trồng thủy sản: chuyển biến chung của ngành thủy sản. - Hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển Kết hợp SGK và bản đồ Nông, lâm, thủy sản mạnh là do: Việt Nam,... cho biết tình hình phát triển và + Tiềm năng nuôi trồng thủy sản còn nhiều. phân bố ngành khai thác. + Các sản phẩm nuôi trồng có giá trị khá cao Bước 2: HS trả lời, GV chuẩn kiến thức. và nhu cầu lớn trên thị trường. Bước 3: - Ý nghĩa: ? Tại sao hoạt động nuôi trồng thủy sản lại + Đảm bảo tốt hơn nguyên liệu cho các cơ sở phát triển mạnh trong những năm gần đây và ý công nghiệp chế biến, nhất là xuất khẩu. nghĩa của nó? + Điều chỉnh đáng kể đối với khai thác thủy + HS khai thác bảng số liệu 24.2 cho biết sản. Đồng bằng sông Cửu Long có những điều kiện - Hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển thuận lợi gì để trở thành vùng nuôi cá tôm lớn mạnh nhất là nuôi tôm ở ĐBSCLvà đang phát nhất nước ta? triển hầu hết ở các tỉnh DHMT. Bước 4: HS trả lời, GV chuẩn kiến thức. - Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển đặc HĐ 3: Tìm hiểu ngành lâm nghiệp. biệt ở ĐBSCL, ĐBSH. Hình thức: Cá nhân/ hoặc lớp. 2) Ngành lâm nghiệp: Bước 1: a) Ngành lâm nghiệp ở nước ta có vai trò quan + ? Cho biết ý nghĩa về mặt kinh tế và sinh thái trọng về mặt kinh tế và sinh thái: đối với phát triển lâm nghiệp. - Kinh tế: + ? Dựa vào bài 14, chứng minh rằng nước ta + Tạo nguồn sống cho đồng bào dân tộc ít bị suy thoái nhiều và đã được phục hồi một người. phần. + Bảo vệ các hồ thủy điện, thủy lợi..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Nêu những nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái tài nguyên rừng ở nước ta. Bước 2: HS trả lời, GV giúp HS chuẩn kiến thức.. - Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp ? - HS tự tìm hiểu trong SGK.. + Tạo nguồn nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp. + Bảo vệ an toàn cho nhân dân cả ở vùng núi, trung du và vùng hạ du. - Sinh thái: + Chống xói mòn đất. + Bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm. + Điều hòa dòng chảy sông ngòi chống lũ lụt và khô hạn. + Đảm bảo cân bằng nước và cân bằng sinh thái lãnh thổ. b) Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có, nhưng đã bị suy thoái nhiều: Có 3 loại rừng: - Rừng phòng hộ. - Rừng đặc dụng. - Rừng sản xuất. c) Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp:. IV. ĐÁNH GIÁ: Tgian: 3' 1. Những thuận lợi và khó khăn để phát triển thủy sản ở nước ta 2. Nêu những nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái tài nguyên rừng ở nước ta V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: Tgian: 1' HS làm bài tập 2 SGK. VI. PHỤ LỤC: Phiếu học tập:. Những thuận lợi và khó khăn để phát triển thủy sản ở nước ta Điều kiện tự nhiên Thuận lợi khó khăn. Điều kiện xã hội Thuận lợi Khó khăn. Thông tin phản hồi phiếu học tập: Điều kiện tự nhiên Thuận lợi khó khăn - Có bờ biển dài, vùng đặc - Thiên tai quyền kinh tế rộng. (chủ yếu là - Nguồn lợi hải sản khá bão). phong phú (tổng trữ lượng - Một số khoảng 3,9- 4 triệu tấn). vùng ven - Có nhiều ngư trường, trong biển, môi đó có 4 ngư trường trọng trường bị điểm,... suy thoái,... - Có nhiều thuận lợi cho ngành nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước ngọt.. Điều kiện xã hội Thuận lợi Khó khăn - Nhân dân có nhiều kinh - Phương tiện nghiệm và truyền thống đánh đánh bắt còn bắt và nuôi trồng thủy sản. chậm đổi mới. - Phương tiện tàu thuyền, các - Hệ thống các ngư cụ được trang bị ngày càng cảng cá còn tốt hơn. chưa đáp ứng - Dịch vụ và chế biến thủy sản được yêu cầu. được mở rộng. - Công nghệ - Thi trường tiêu thụ rộng lớn. chế biến còn - Chính sách khuyến ngư của kém. Nhà nước..

<span class='text_page_counter'>(23)</span>

×