Tải bản đầy đủ (.pdf) (269 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đảm bảo an ninh lương thực vùng đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.25 MB, 269 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ BÉ BA

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP
ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ HỌC

TP Hồ Chí Minh – Năm 2019
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ BÉ BA

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP
ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
Chun ngành : Địa lí học
Mã số

: 62 31 05 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS NGUYỄN KIM HỒNG
2. GS.TS ĐÀO NGỌC CẢNH

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả
trình bày trong Luận án là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
luận án nào trước đây.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
Danh mục bảng
Danh mục bản đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .............................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 17
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 17
5. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 17
6. Quan điểm nghiên cứu ................................................................................ 18

7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 19
7.1 Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 19
7.2 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................... 22
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ................................................. 29
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO
AN NINH LƯƠNG THỰC .......................................................... 30
1.1. Cơ sở lí luận về đảm bảo ANLT .............................................................. 30
1.1.1. Các khái niệm về đảm bảo ANLT .................................................... 30
1.1.2. Các cấp độ ANLT ............................................................................. 33
1.1.3. Vai trò của ANLT ............................................................................. 38
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo ANLT .................................... 41
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá ANLT ............................................................. 52


1.2. Hiện trạng đảm bảo ANLT ở Việt Nam và kinh nghiệm một số nước
trên thế giới...................................................................................................... 54
1.2.1. Hiện trạng ANLT ở Việt Nam .......................................................... 54
1.2.2. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về đảm bảo ANLT ............. 60
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 63
Chương 2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG ...................................................................... 64
2.1. Tổng quan vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.......................................... 64
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 64
2.1.2. Dân số và lao động ............................................................................ 65
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ............................................................................... 65
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL ..... 67
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn cung cho đảm bảo ANLT ở
ĐBSCL .............................................................................................. 67
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu dùng (tiếp cận lương

thực ở vùng ĐBSCL) ...................................................................... 104
2.2.3. Sự phân hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến 3 tiểu vùng
sinh thái nông nghiệp ở ĐBSCL ..................................................... 114
Tiểu kết chương 2.............................................................................................. 117
Chương 3. HIỆN TRẠNG ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .............................. 118
3.1. Hiện trạng đảm bảo ANLT trong sản xuất lương thực ở vùng
ĐBSCL .......................................................................................................... 118
3.1.1. Quỹ đất sản xuất lương thực ở vùng ĐBSCL ................................. 118
3.1.2. Hiện trạng sản xuất lương thực có hạt ở ĐBSCL ........................... 118
3.2. Hiện trạng đảm bảo an ninh lương thực trong phân phối ...................... 131
3.2.1. Các tác nhân tham gia vào kênh phân phối lương thực ở ĐBSCL . 132


3.2.2. Hệ thống các chợ và cơ sở kinh doanh có kinh doanh lương thực
ở ĐBSCL......................................................................................... 138
3.2.3. Những vấn đề còn tồn đọng trong đảm bảo ANLT trong phân
phối ở ĐBSCL ................................................................................ 139
3.3. Khả năng tiếp cận lương thực ở vùng Đồng Bằng sông Cửu Long ...... 140
3.3.1. Khả năng tiếp cận lương thực cấp vùng.......................................... 140
3.3.2. Khả năng tiếp cận lương thực cấp hộ gia đình............................... 146
Tiểu kết chương 3.............................................................................................. 155
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH
LƯƠNG THỰC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG . 156
4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn để đề ra định hướng và giải pháp đảm
bảo ANLT ở vùng ĐBSCL ........................................................................... 156
4.1.1. Thị trường lương thực thế giớí ........................................................ 156
4.1.2. Thị trường lương thực Việt Nam .................................................... 158
4.1.3. Hệ thống chính sách liên quan đến đảm bảo ANLT ....................... 159
4.1.4. Phân tích SWOT đối với vấn đề đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL .... 160

4.2. Định hướng chiến lược đảm bảo ANLT ................................................ 160
4.2.1. Đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL gắn với mục tiêu đảm bảo ANLT
quốc gia và khu vực ........................................................................ 160
4.2.2. Đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL có tính đến tác động BĐKH .......... 161
4.2.3. Đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL gắn mục tiêu phát triển bền vững
nông nghiệp, nông thôn .................................................................. 161
4.2.4. Đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL gắn mục tiêu xóa đói giảm nghèo . 162
4.2.5. Đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL nhằm mục tiêu kinh tế và nhân
đạo cùng gắn với ổn định chính trị quốc gia cũng như tồn thế
giới .................................................................................................. 163
4.3. Các giải pháp đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL ........................................ 163
4.3.1. Các giải pháp đảm bảo ANLT trong sản xuất................................. 163


4.3.2.Giải pháp đảm bảo ANLT trong phân phối ..................................... 176
4.3.3. Giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận lương thực ...................... 180
Tiểu kết chương 4.............................................................................................. 189
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 190
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 193
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ......................................................................................................... 204
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Nội dung đầy đủ

Chữ viết tắt


1

ANLT

An ninh lương thực

2

CGH

Cơ giới hóa

3

CĐL

Cánh đồng lớn

4

ĐBSH

Đồng bằng sơng Hồng

5

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long


6

ĐNB

Đông Nam Bộ

7

TN

Tây Nguyên

8

TDMNPB

Trung du miền núi phía Bắc

9

DHNTB

Duyên hải Nam Trung Bộ

10

BTB

Bắc Trung Bộ


11

BĐKH

Biến đổi khí hậu

12

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(Food and Agriculture Organization of the United
Nations)

13

WB

World Bank
(Ngân Hàng Thế Giới)

14

BĐGLT

Biến động giá lương thực

15


VFA

Hiệp hội lương thực Việt Nam

16

WTO

Tổ chức thương mại thế giới
(World Trade Organization)

17

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TransPacific Partnership Agreement


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 0.1. Các yếu tố giới hạn khả năng tiếp cận lương thực của hộ
gia đình.............................................................................................. 8
Sơ đồ 1.1. Các cấp độ ANLT và các cách tiếp cận ANLT .............................. 33
Sơ đồ 1.2. Khung phân tích ANLT cấp hộ gia đình ........................................ 35
Sơ đồ 1.3. Khung nghiên cứu ANLT cấp vùng ............................................... 37
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tổng quát cân đối cung cầu lương thực ................................ 53
Sơ đồ 2.1. Tác động của BĐKH đến các khía cạnh của đảm bảo ANLT ....... 78
Sơ đồ 4.1. Mơ hình liên kết trong CĐL theo hướng GAP ............................. 169
Sơ đồ 4.2. Dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp .......................................................... 183
Biểu đồ 2.1. Mức độ thiệt hại do thiên tai trong sản xuất của hộ gia đình
ở ĐBSCL..................................................................................... 81

Biểu đồ 2.2.

Mức độ hỗ trợ của nhà nước khi sản xuất hộ gặp rủi ro do
thiên tai........................................................................................ 82

Biểu đồ 2.3.

Mức độ tổn thất trong sản xuất lương thực của hộ ở ĐBSCL .... 82

Biểu đồ 2.4.

Cơ cấu chi tiêu hộ gia đình vùng ĐBSCL ................................ 106

Biểu đồ 3.1.

Biến động diện tích đất canh tác lúa của hộ gia đình
ở ĐBSCL giai đoạn 2011- 2017 .............................................. 119


DANH MỤC BẢNG
Bảng 0.1.

Cơ cấu mẫu điều tra cụ thể và cỡ mẫu .......................................... 23

Bảng 0.2.

Mơ hình phân tích ma trận SWOT ............................................... 27

Bảng 1.1.


Tỷ lệ nghèo của Việt Nam giai đoạn 2010 -2018 ......................... 58

Bảng 2.1.

Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các nhân tố ảnh
hưởng đến ANLT vùng ĐBSCL .................................................. 67

Bảng 2.2.

KMO and Bartlett's Test của biến độc lập .................................... 68

Bảng 2.3.

Đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với biến phụ thuộc (Y) ...... 71

Bảng 2.4.

KMO and Bartlett's Test ............................................................... 72

Bảng 2.5.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc.................... 72

Bảng 2.6.

Tóm tắt mơ hình hồi quy về mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL .......................................... 73

Bảng 2.7.


Bảng phân tích phương sai hồi quy về mức độ ảnh hưởng
của các nhân tô đến đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL ..................... 74

Bảng 2.8.

Kết quả mơ hình hồi quy về mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL .......................................... 75

Bảng 2.9.

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ANLT vùng ĐBSCL ... 76

Bảng 2.10.

Các kênh tiêu thụ và nguồn cung cấp thông tin thị trường
lương thực ..................................................................................... 85

Bảng 2.11.

Phân tích mối quan hệ giữa tình trạng có đất và tình trạng
ANLT ............................................................................................ 94

Bảng 2.12.

Tình hình biến động diện tích đất nơng nghiệp hộ gia đình ......... 95

Bảng 2.13.

Nguồn thu nhập chính của hộ gia đình vùng ĐBSCL .................. 95


Bảng 2.14.

Kết quả khảo sát ý kiến hộ gia đình về tập quán sản xuất và
phân phối của hộ gia đình vùng ĐBSCL .................................... 101

Bảng 2.15.

Tỷ trọng các khoản chi tiêu hộ gia đình vùng ĐBSCL và cả
nước (%)...................................................................................... 105


Bảng 2.16.

Dân số, thu nhập và lượng tiêu dùng lương thực bình quân
vùng ĐBSCL............................................................................... 108

Bảng 2.17.

Dự báo dân số vùng ĐBSCL ...................................................... 109

Bảng 2.18.

Dự báo thu nhập bình quân một người một năm
vùng ĐBSCL............................................................................... 109

Bảng 2.19.

Dự báo tổng nhu cầu tiêu dùng lương thực theo thu nhập
của vùng ĐBSCL ........................................................................ 110


Bảng 2.20.

Mức độ tác động của các nhân tố đến các tiểu vùng sinh thái
ở ĐBSCL..................................................................................... 116

Bảng. 3.1

Mức độ thay đổi quy mơ diện tích trồng cây lương thực có
hạt ở ĐBSCL.............................................................................. 119

Bảng 3.2.

Năng suất lúa trung bình ĐBSCL giai đoạn 2005 – 2018 .......... 121

Bảng 3.3.

Cân đối sản xuất và tiêu lương thực có hạt vùng ĐBSCL
năm 2015 ..................................................................................... 140

Bảng 3.4.

Cân đối sản xuất và tiêu dùng lương thực có hạt cả nước và
các vùng 2015 ............................................................................. 141

Bảng 3.5.

Chỉ số cân đối của ĐBSCL giai đoan 2002 - 2015 ..................... 141

Bảng 3.6.


Khối lượng tiêu dùng gạo bình quân 1 người/1 tháng ................ 147

Bảng 3.7.

Khối lượng tiêu dùng lương thực khác (quy gạo) bình quân 1
người/1 tháng .............................................................................. 147

Bảng 3.8.

Bảng thu nhập và chi tiêu cho lương thực hộ gia đình ở
ĐBSCL ........................................................................................ 150

Bảng 3.9.

Hộ gia đình tự đánh giá ANLT của hộ được cải thiện qua các
năm ở ĐBSCL, ĐBSH và cả nước ............................................ 151

Bảng. 3.10. Tỷ lệ hộ gia đình tự đánh giá cuộc sống gia đình so với 5
năm trước giảm sút hoặc như cũ chia theo nguyên nhân có cải
thiện so với trước ........................................................................ 152


Bảng 3.11.

Tỷ lệ hộ gia đình tự đánh giá cuộc sống gia đình so với 5 năm
trước tăng chia theo lí do có cải thiện so với trước .................... 152

Bảng 3.12.

Chỉ số nghèo ở ĐBSCL (%) ....................................................... 154


Bảng 4.1.

Bảng dự báo dân số và đất canh tác trên thế giới ....................... 156


DANH MỤC BẢN ĐỒ
TÊN BẢN ĐỒ

Số
1

Bản đồ hành chính vùng ĐBSCL

2

Bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến đảm bảo ANLT vùng ĐBSCL

3

Bản đồ các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến đảm bảo ANLT vùng
ĐBSCL

4

Bản đồ tổ chức lãnh thổ các cây lương thực ở vùng ĐBSCL

5

Bản đồ tình hình mất ANLT theo địa phương ở ĐBSCL năm 2018


6

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng ĐBSCL năm 2018


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lương thực được coi là nhu cầu cơ bản không thể thiếu được đối với đời sống xã
hội con người.
Ở Việt Nam, đảm bảo ANLT là một trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm
trong điều kiện dân số tăng, diện tích đất nông nghiệp giảm, cùng với tác động của
BĐKH dẫn đến thu nhập của nông dân đang sụt giảm dần, xu hướng“ly nông” ngày
càng tăng nhất là những vùng sản xuất cịn gặp nhiều khó khăn.
ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất cả nước, nguồn cung lương thực không những đảm
bảo cho nội vùng mà còn cung cấp lương thực đảm bảo ANLT quốc gia và xuất khẩu
thu ngoại tệ. Cụ thể, sản xuất lương thực của vùng chiếm 48,4% diện tích và 49,6%
sản lượng cây lương thực có hạt của cả nước, bình qn lương thực có hạt theo đầu
người là 1.360 kg, gấp 2,6 lần mức trung bình cả nước; Riêng cây lúa, vùng ĐBSCL
chiếm 54,8% diện tích và 55,2% sản lượng lúa cả nước, bình quân sản lượng lương
thực có hạt theo đầu người là 1.383,4 (2018) [67]. Mức tiêu dùng gạo và lương thực
khác quy gạo chung của cả nước từ 12,7 Kg/người/tháng (2005) xuống 10,8 Kg/
người/ tháng (2010) và 9,9 Kg (2016).
Theo Niên giám thống kê Việt Nam năm 2018, trong giai đoạn 2005 – 2018, mức
tiêu dùng lương thực (đã quy đổi ra gạo) khoảng 133 kg/người/năm thì ĐBSCL khơng
chỉ đảm bảo ANLT cho 17,66 triệu dân vùng, đảm bảo lương thực cho gần 92,7 triệu
dân cả nước mà vẫn dư thừa khoảng 1/2 sản lượng lương thực. Song không phải mỗi
người dân trong vùng ĐBSCL cũng như cả nước được cung cấp, được tiếp cận lương

thực như nhau. Thực tiễn, vấn đề đảm bảo ANLT ở ĐBSCL hiện vẫn còn nhiều bất
cập. Hiện tại, có một nghịch lý là người nơng dân ở vựa lúa quốc gia, nơi cung cấp
lương thực, đặc biệt là sản xuất lúa gạo đã giúp Việt Nam là nước đứng đầu trên thế
giới về xuất khẩu gạo nhưng đổi lại họ là người có mức thu nhập thấp nhất và không
tiếp cận đầy đủ lương thực. Mặt khác, hàng năm, lượng lương thực sản xuất dư ra rất
nhiều nhưng số lượng lớn là lương thực chất lượng chưa cao và bán với giá rẻ, điều
này đẩy nông dân sản xuất lương thực trở thành người nghèo nhất. Vựa lúa ĐBSCL là
vùng có thu nhập bình qn đầu người thấp hơn mức trung bình cả nước, nơng dân


2
trồng lương thực ở ĐBSCL có thu nhập thấp hơn so với lao động trong những lĩnh vực
khác. Vấn đề đảm bảo ANLT ở ĐBSCL cần được xem xét một cách toàn diện là đảm
bảo ANLT vùng ĐBSCL phải gắn với ANLT quốc gia và đảm bảo thu nhập cho nông
dân, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo ANLT ở vựa lúa trên cơ sở khai
thác hiệu quả nguồn lực kinh tế và khắc phục những nhân tố gây nên sự bất ổn định
trong sản xuất, phân phối và tiếp cận lương thực ở ĐBSCL. Từ đó, tìm giải pháp đảm
bảo ANLT ở ĐBSCL. Đặc biệt, quan tâm đến tìm giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ
trồng cây lương thực và hộ nghèo trong vùng.
Xuất phát từ các lí do trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng
và giải pháp đảm bảo An ninh lương thực vùng Đồng bằng sông Cửu Long”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Vấn đề đảm bảo ANLT đã được quan tâm từ rất xa xưa trong lịch sử của nhân
loại, ở cả phương Đông lẫn phương Tây. Tuy nhiên, các nghiên cứu có tính hệ thống
và khoa học thì muộn hơn nhiều. Năm 1992, FAO mới đưa ra được định nghĩa đầy đủ
về ANLT. Qua thời gian, quan niệm về ANLT có những biến đổi khác nhau và đã có
nhiều nghiên cứu về ANLT.
2.1. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo ANLT trong sản
xuất (cung lương thực) trên thế giới và Việt Nam.
Vấn đề cung cầu lương thực luôn là trọng tâm của nhân loại, ngày nay dưới áp

lực suy giảm nguồn tài ngun cho sản xuất nơng nghiệp, BĐKH,.v.v nên đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và đảm bảo ANLT
trên thế giới và ở Việt Nam.
2.1.1 Ở Việt Nam
Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là vấn đề quan trọng trong chính
sách phát triển nơng nghiệp nói riêng và kinh tế của Việt Nam nói chung. ĐBSCL là
một trong 7 vùng kinh tế, vùng trọng điểm cung ứng lương thực khơng những giữ vai
trị chủ đạo đảm bảo ANLT cho nội vùng mà còn cho các vùng khác trong cả nước và
xuất khẩu lương thực. Vì vậy, có rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
sản xuất lương thực đảm bảo nguồn cung cho đảm bảo ANLT nội vùng và quốc gia.


3
Đặng Kiều Nhân (2009) trong cơng trình Năng suất và lợi tức sản xuất lúa cao
sản ở ĐBSCL giai đoạn 1995-2006 đã nhận ra được những yếu tố chính ảnh hưởng
đến năng suất và lợi tức sản xuất lúa ở ĐBSCL. Cụ thể, từ kết quả phân tích số liệu
thống kê năng suất và lợi tức trong thời gian 10 năm của nơng hộ, cho rằng diện tích
lúa tăng ở những khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất lương thực theo
hướng thâm canh và hạn chế độc canh cây lúa là điều kiện cần thiết để đảm bảo nguồn
cung lương thực bền vững và tăng thu nhập cho người trồng lương thực.
Phạm Lê Thông (2011) qua nghiên cứu Hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của vụ lúa
Đông Xuân ở ĐBSCL đã khẳng định vấn đề lựa chọn vật tư đầu vào và lao động nông
thôn thường xuyên được tập huấn khuyến nông, kỹ thuật sản xuất mới, sử dụng máy
móc hiện đại,...có tác động lớn đến tăng năng suất lúa gạo ở vùng ĐBSCL.
Nguyễn Hữu Đặng (2012), Hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kỹ thuật của hộ trồng lúa ở ĐBSCL, Việt Nam giai đoạn 2008- 2011. Nghiên cứu
đánh giá hiện trạng sản xuất lúa ở ĐBSCL nhìn chung hiệu quả mang lại chưa cao và
có xu hướng giảm là do sự không đồng bộ trong ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất và lựa chọn nguồn vật tư đầu vào tối ưu kém.
Nguyễn Tiến Dũng, Lê Khương Ninh (2015) Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả

sản xuất lúa của nông hộ ở Thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở phân tích dữ liệu sơ cấp từ
điều tra nông hộ sản xuất lúa gạo tại Cần Thơ cho thấy sản xuất lúa gạo chủ yếu chịu
ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như quy mơ diện tích, phương thức mua vật tư, phương
thức bán, tập quán sản xuất, số lượng, chất lượng và kinh nghiệm của nguồn lao
động,…
Lê Thị Lương, Võ Thành Danh (2018), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng
trưởng nông nghiệp ở Thành phố Cần Thơ, đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
nguồn gốc tăng trưởng nông nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào việc tăng cường vốn vật
chất đầu tư vào nông nghiệp, mở rộng quy mô đất canh tác do thủy lợi và cộng nghệ.
Vũ Thị Kim Cúc (2011), Vai trò của các nhân tố kinh tế - xã hội đối với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố Hải Phòng, nghiên cứu cho rằng
lực lượng lao động chất lượng cao, thị trường và chính sách nhà nước, ..sẽ góp phần


4
cho sản xuất nơng nghiệp chuyển hướng tích cực theo hướng sản xuất lương thực hàng
hóa
2.1.2 Trên thế giới
Các học giả Trung Quốc, Vương Dật Châu và cộng sự (1999) trong cuốn sách
“An ninh quốc tế trong thời đại toàn cầu hóa” [20] đã đề cập đến nội dung của ANLT
dưới góc độ là bộ phận quan trọng của an ninh kinh tế, đề ra tác động 2 mặt của tồn
cầu hóa và tính phức tạp của an ninh thế giới đối với đảm bảo ANLT của Trung Quốc.
Như vậy, đảm bảo ANLT là góp phần đảm bảo an ninh kinh tế và chịu sự ảnh hưởng
lớn của toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
Báo cáo phát triển con người (2005) của Liên hợp quốc (UNDP) với chủ đề:
“Hợp tác quốc tế trong thời điểm quyết định: viện trợ, thương mại và an ninh trong
một thế giới khơng bình đẳng” đã chỉ ra những cản trở, bất bình đẳng của thương mại
trong nông nghiệp hiện nay đối với các nước đang phát triển, từ đó tác động đối với
sản xuất lương thực và đảm bảo thực hiện mục tiêu đảm bảo ANLT trên thế giới.
Food security: Challengen of feeding 9 billion people (2010) [114] của H.

Charles, J. Godfray và cộng sự cho rằng những thách thức cho đảm bảo ANLT toàn
cầu trong 40 năm tới là sức ép của tăng dân số, BĐKH, khan hiếm nguồn nước,… khả
năng mở rộng nguồn cung lương thực hạn hẹp và nhu cầu lương thực tăng. Nghiên cứu
cũng cho rằng cần liên kết giữa các quốc gia để giải quyết nguồn cung cho vấn đề đảm
bảo ANLT.
Water and food security in Vietnam: Challengenges for rice production (2013),
[115] Chu Thái Hoành đánh giá hiện trạng cung cấp lương thực và nhu cầu lương
thực. Đặc biệt, ở khía cạnh đảm bảo ANLT hộ gia đình thì lượng Kcal đóng góp vào
cơ cấu khẩu phần ăn cũng thay đổi theo chiều hướng tích cực (giảm Kcal từ lương
thực). Tuy nhiên, để đảm bảo ANLT Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng cịn rất
nhiều thách thức như đối với chính sách, thu nhập người trồng lúa thấp,…Đặc biệt, là
nhu cầu nguồn nước cho sản xuất lương thực dưới tác động BĐKH.
Rice production or rice farmer’s liverhoods for national food security under
salinity intrucsion in the Mekong Delta (2013) [112], Đặng Kiều Nhân và cộng sự trên
cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn và đưa ra 3 kịch bản tác động của xâm nhập mặn:


5
với mức xâm nhập mặn 30 cm có đến 50.000 ha đất và 120.000 tấn lương thực bị mất,
nếu xâm nhập mặn kết hợp xây dựng các đập thủy điện và kết hợp khơ hạn thì hơn
500.000 ha bị ảnh hưởng và 1.000.000 tấn lương thực bị mất, chỉ xâm nhập mặn ở các
cửa sông lớn (Cái Lớn, Cổ Chiên, Hàm Lng) thì mức độ ảnh hưởng sẽ ít hơn nhiều.
2.2 Nghiên cứu về các giải pháp đảm bảo ANLT trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Trên thế giới
Tìm giải pháp đảm bảo ANLT luôn là vấn đề đáng quan tâm của thế giới. Vì vậy,
cùng với nhiều cơng trình nghiên cứu, cịn có những chương trình hành động nhằm
thực thi các chính sách chống đói nghèo, đảm bảo ANLT trên quy mơ tồn cầu, nhất là
ở các nước đang phát triển.
Chiến dịch Chống đói (1960) của Liên hiệp quốc và Tổ chức Nơng Lương với
mục đích của chiến dịch là để kết thúc đói bằng cách cho phép người dân tự phát triển

sản xuất lương thực đủ để nuôi sống bản thân, chứ không phải thông qua sự phụ thuộc
vào viện trợ lương thực. Vào thời điểm đó, quan điểm phổ biến cho rằng, nhân tố
chính tác động đến đảm bảo ANLT là khả năng sản xuất, nếu Chính phủ các nước có
thể sản xuất đủ lương thực để cung cấp nhu cầu trong nước của họ thì nạn đói sẽ biến
mất. Như vậy, thời gian này, quan niệm ANLT chỉ chú trọng đến tính ổn định trong
sản xuất và khẳng định là giải pháp quyết định trong đảm bảo ANLT.
Chương trình lương thực theo tiêu chuẩn WHO (1962) cùng với sự ra đời của Ủy
ban Codex Quốc tế đã đề cập đến các vấn đề bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, đảm
bảo công bằng trong thương mại, các tiêu chuẩn lương thực an toàn, thúc đẩy sự phối
hợp của các tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ là một trong những giải pháp cho
nỗ lực đảm bảo ANLT.
Cam kết quốc tế về ANLT của Liên hiệp Quốc (1974) được thông qua trong Hội
nghị về ANLT tại Rome: Do trong những năm 1970, ANLT thế giới thật sự gặp khó
khăn do tác động của BĐGLT tăng cao gây nên tình trạng khủng hoảng lương thực
tồn cầu và dân số ngày càng tăng nhanh. Vì vậy, vấn đề quan tâm hàng đầu của các
nhà hoạch định chính sách chính là “ANLT và bùng nổ dân số” [2]. Trong giai đoạn
này, ngồi nhân tố sản xuất ra, thì dân số tăng nhanh và BĐGLT cũng tác động mạnh
đến ANLT. Giải pháp quan trọng nhất là hướng đến những cải tiến trong sản xuất


6
nông nghiệp và “Cuộc cách mạng xanh” đã tăng sản lượng lương thực góp phần ổn
định ANLT trong sản xuất. Tuy nhiên, quan niệm về ANLT lúc này chủ yếu là tập
trung vào các vấn đề cung lương thực - đảm bảo nguồn cung cấp và ở một mức độ nào
đó là ổn định giá cả lương thực chủ yếu ở cấp độ quốc gia và quốc tế.
Cho đến cuối những năm 1980, hầu hết các nhà nghiên cứu đã cho rằng, khẩu
phần ăn với 2100 kcal một ngày là tiêu chuẩn đánh giá ANLT [2]. Điều này tuy mang
tính chủ quan nhưng đã bắt đầu có thay đổi về nhận thức rằng, mỗi cá nhân có nhu cầu
khác nhau về số lượng, chất lượng lương thực, chứ không phải là 2100 Kcal tiêu
chuẩn. Tuy nhiên, quan điểm này vẫn được chấp nhận khi đánh giá tiếp cận ANLT cấp

quốc gia và vùng. Vì thế, trong thời kỳ này, các tổ chức quốc tế liên quan đến các vấn
đề về lương thực và y tế như: Tổ chức Nông lương Thế giới (FAO), Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO), Chương trình Lương thực Thế giới (WFP), Viện Nghiên cứu Chính sách
Lương thực Thế giới (IFPRI) và nhiều tổ chức khác đều nỗ lực kêu gọi phát triển
nguồn lương thực, thực phẩm cân bằng và đời sống khỏe mạnh. Người ta cũng quan
tâm nhiều hơn đến sở thích đối với lương thực, thực phẩm theo truyền thống văn hoá
hoặc xã hội. Mức độ phức tạp và cụ thể theo từng hoàn cảnh của ANLT cho thấy rằng,
quan niệm này chính là động lực thúc đẩy các hành động trung gian nhằm tạo ra những
giải pháp hữu hiệu cho đảm bảo ANLT dựa trên những tiêu chuẩn chung của thế giới
về đời sống cân bằng, năng động và khoẻ mạnh.
Báo cáo phát triển thế giới (2008) của Ngân hàng thế giới với tiêu đề: “Tăng
cường nông nghiệp cho phát triển” đã chỉ ra vai trị của nơng nghiệp với đảm bảo
ANLT, các giải pháp phát triển nơng nghiệp trong bối cảnh tồn cầu hóa góp phần
đảm bảo ANLT ở cả cấp độ tồn cầu, quốc gia và hộ gia đình.
2.2.2 Ở Việt Nam
Nguyễn Sinh Cúc (2008) An ninh lương thực Việt Nam – những cảnh báo và giải
pháp, Nghiên cứu đã khái quát trong bối cảnh BĐGLT diễn biến phức tạp đã gây nên
những khó khăn và thách thức lớn cho đảm bảo ANLT từ sản xuất đến tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu,… Do vậy, giải pháp hàng đầu là đẩy mạnh sản xuất lương thực
theo hướng thâm canh, phát triển thị trường lương thực trong nước và nâng cao giá trị


7
lương thực hàng hóa xuất khẩu,..góp phần tăng cường thu nhập cho hộ trồng lúa là giải
pháp thiết thực để ANLT được đảm bảo.
Chương trình hành động của APEC được thơng qua trong tuần lễ ANLT và đối
thoại chính sách cao cấp về ANLT và nông nghiệp bền vững và BĐKH tại Cần Thơ từ
18 đến 25/8/2017 đã thảo luận 3 chương trình hành động: (1) Kế hoạch hành động
thực hiện Chương trình khung nhiều năm của APEC về ANLT và BĐKH (gọi tắt là
MYAP) 2018 – 2020; (2) Kế hoạch hành động thực hiện khung chiến lược APEC về

phát triển nông thôn - đô thị bền vững để tăng cường ANLT và tăng trưởng chất lượng
(gọi tắt là AP); (3) Tuyên bố Cần Thơ về tăng cường ANLT và nơng nghiệp bền vững
thích ứng với BĐKH. APEC đã nêu lên các hướng cho giải quyết ANLT của nhân loại
là phải tăng cường liên kết và trao đổi thông tin trong nghiên cứu về ANLT giữa các
lĩnh vực, các địa phương, quốc gia, phát triển nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao và
thích ứng với BĐKH, phát triển nơng thơn – đơ thị đi đơi với xóa đói giảm nghèo [6].
2.3 Nghiên cứu tổng hợp về đảm bảo ANLT, các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp
đảm bảo ANLT ở vùng ĐBSCL.
Ở khía cạnh nghiên cứu tổng hợp các nhân tố và giải pháp đảm bảo ANLT có
nhiều tác giả đã đưa ra có rất nhiều nghiên cứu có giá trị góp phần làm sáng tỏ các
nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo ANLT, đặc biệt, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận lương thực.
2.3.1 Trên thế giới
Đầu tiên, đề cập đến lý thuyết của Foster (1999) về ANLT. Trong cơng trình
nghiên cứu The World Food Problem: Toward Ending Undernutrition in the Third
World: Foster quan tâm đến ANLT và cho rằng các nhân tố giới hạn khả năng tiêu
dùng lương thực qua công thức sau [112]:


8

Trị giá lượng lương thực
sản xuất không đáp
ứng đủ nhu cầu

Nhu cầu mua
lương thực
của hộ

X


Thu nhập
và tài sản
của hộ gia đình



Giá
lương
thực



Thu nhập
và tài sản của hộ gia đình

Sơ đồ 0.1. Các yếu tố giới hạn khả năng tiếp cận lương thực
của hộ gia đình [112],[2]
Nếu xét trên cấp độ ANLT cấp hộ gia đình khi vế trái lớn hơn vế phải thì hộ đạt
được ANLT. Foster đã khẳng định mức độ ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố (thu
nhập, giá cả) đến tình hình ANLT và ảnh hưởng gián tiếp thông qua các yếu tố như
giáo dục, vốn, đất đai, việc làm, sức khỏe,…
Để thấy rõ hơn ảnh hưởng của những yếu tố trên đến ANLT, chúng ta sẽ tìm hiểu
các ảnh hưởng trên thơng qua những nghiên cứu về khía cạnh tiếp cận lương thực của
Diskin qua cơng trình “Understanding Linkages among Food Availability, Access,
Consumption and Nutrition in Africa: Empirical Findings and Issues From the
Literature.” (1995), Diskin đã đưa ra các mơ hình thể hiện mối liên hệ giữa tiêu dùng
lương thực của người dân với một số các yếu tố ảnh hưởng như thu nhập, quy mô đất
đai, giáo dục, tài sản khác,...[108]. Các yếu tố này có thể tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến khả năng tiếp cận và tiêu dùng lương thực của dân cư qua các kênh khác nhau.

Theo Diskin, hai yếu tố chính quyết định trực tiếp đến khả năng tiêu dùng lương
thực là giá lương thực và thu nhập [108]. Hơn nữa, theo lý thuyết hành vi người tiêu
dùng lương thực với số lượng lớn hơn, đa dạng hơn khi giá lương thực giảm. Ngược
lại, khi giá lương thực tăng, với một mức thu nhập không đổi, khả năng mua của người
tiêu dùng giảm, người tiêu dùng có khuynh hướng giảm lượng tiêu thụ.
Trong khi về mặt lý thuyết thì phản ứng của người tiêu dùng đối với sự thay đổi
của giá cả hàng tiêu dùng về nguyên tắc chung là đúng như trên đã nói. Đặc biệt cần


9
lưu ý một khía cạnh thực tế, lương thực là một mặt hàng đặc biệt, có vai trị thiết yếu
đối với đời sống. Do đó, độ co giãn theo giá của cầu đối với lương thực theo giá là rất
thấp. Điều này có ý nghĩa là việc tăng giá lương thực không phải là luôn luôn làm
giảm lượng tiêu dùng lương thực theo một tỉ lệ như có thể quan sát thấy đối với các
hàng hóa khác. Ngược lại, thơng thường, để bảo đảm mức tiêu dùng lương thực, người
tiêu dùng có thể cắt giảm các hàng hóa khác làm tăng tỉ trọng chi tiêu cho lương thực.
Tuy nhiên, ngoài các nhân tố về thu nhập và giá cả, trong dài hạn, theo Diskin thì
ở tất cả các cấp độ của ANLT thì các nhân tố thuộc nguồn lực như đất đai, lao động,
giáo dục, kinh nghiệm, vốn,... là nhân tố chính tác động đến khả năng tiếp cận lương
thực của gia đình. Nguồn lực càng lớn (đất đai, lao động, vốn,...) sẽ tham gia tăng khả
năng tiếp cận lương thực, từ đó dẫn đến, tiêu dùng lương thực càng tăng.
“Household Food Security: A Conceptual Review” (1995) [120], Maxwell và
Frankenberger cũng cho rằng, tài sản của hộ gia đình là nhân tố quyết định đến khả
năng tiêu dùng và số lượng lương thực tiêu dùng của hộ. Trong đó, Maxwell và
Farankenberger đã chia tài sản của hộ ra nhiều loại như: tài sản dùng trong sản xuất
(đất đai, máy móc, công cụ lao động, súc vật,...), tài sản dự trữ (vàng, bạc, nhà cửa,
tiền mặt,…), nguồn nhân lực (sức lao động, giáo dục, sức khỏe,…), và những mối
quan hệ xã hội. Hơn nữa, thường những hộ gia đình ở vào tình trạng thiếu lương thực
là những hộ có ít tài sản.
Guide to Measuring household food security (2000) của Gary Bickel và cộng sự

[111] đã khẳng định rằng nhân tố gây nên mất ANLT ở những vùng có nhiều tiềm
năng cho sản xuất lương thực là do chính sách của nhà nước không hiệu quả. Nghiên
cứu cũng cho rằng đánh giá ANLT, đặc biệt ở cấp độ của hộ gia đình là thật sự khó
khăn. Vì vậy, đã xây dựng 18 câu hỏi và thang đo 10 cấp độ về ANLT hộ gia đình là
Food secure và Food insecure (Food insecure without hunger và Food insecure with
hunger). Trong “Food insecure with hunger” lại chia làm 2 bậc là less severe
(maderate) và moresevere (severe) để xác định mức độ mất ANLT hộ gia đình ở Mỹ
vào thời điểm xác định.
Measuring Food insecurity (2010), Cristopher B. Barett trên quan điểm nhà kinh
tế học của Mỹ [118] đã đánh giá bối cảnh ANLT thế giới là khá khó khăn, có gần một


10
tỷ người trên thế giới mất ANLT và gấp đôi con số đó là khẩu phần ăn thiếu dưỡng
chất. Ơng cũng khẳng định rằng, đa số các nghiên cứu đều chỉ nhằm giải pháp cải
thiện tình hình chứ khái niệm đo lường chính xác vấn đề ANLT thật sự khó khăn.
Nhà kinh tế học người Ấn Độ Amatya Sen trong hầu hết nghiên cứu của mình gồm “Poverty

and Famines” (1981) [99], “Utilitarism and Beyond, “Choice, Welfare and
Measurement” (1982), “Resources, Values and Development” (1984), “Commodities
and Capabilities” (1985): Đối với Amartya Sen, chính những nhân tố kinh tế - xã hội
là quyết định đối với ANLT. Tình trạng mất ANLT khơng phải do khan hiếm lương
thực, mà là do bất bình đẳng trong sự tiếp cận lương thực, mà điều này lại phát sinh từ
sự bất bình đẳng trong sự phân phối thu nhập. Nghiên cứu cho rằng, mất ANLT là do
thiếu những chính sách nhà nước về ANLT. Đồng thời cũng khẳng định, khả năng tiếp
cận lương thực ở tất cả các cấp độ phụ thuộc vào nguồn lực kinh tế của họ mà quan
trọng nhất là tài sản, kể cả sức lao động, việc làm và thu nhập. Ông đã cho thấy rằng,
mất ANLT có thể xảy ra trong trường hợp khơng có bất kỳ sự thay đổi trong sản xuất,
nếu giá trị sản xuất của nhân dân vẫn ổn định và các hoạt động liên quan đến nạn đói
là sự tăng giá lương thực và sự không đồng đều trong phân phối.

Trong những năm gần đây, dựa trên lý thuyết tiếp cận của Amatya Sen, một nhận
thức rộng hơn về ANLT thu hút sự chú ý của thế giới đó là “Trường phái Sinh kế bền
vững”. Trường phái này xem xét khả năng tiếp cận lương thực của cá nhân hay hộ gia
đình trong dài hạn, có tính đến yếu tố thời gian. Khả năng tiếp cận lương thực không
chỉ phụ thuộc vào nguồn lực kinh tế sẵn mà cịn phụ thuộc vào khả năng duy trì các
nguồn lực kinh tế đó để có thể tiếp cận đủ lương thực trong mọi lúc, mọi nơi, ngay cả
khi gặp rủi ro bất ngờ. Hay nói khác đi là hộ gia đình phải khai thác hiệu quả nguồn
lực của hộ gia đình hay rộng hơn là của địa phương của vùng và quốc gia phải khai
thác hiệu quả nguồn lực sẵn có mới đảm bảo ANLT.
Discussion paper on household and individual food:Trader eforms and food
security (2003) [110], FAO đã xem xét mối quan hệ giữa ANLT và thương mại đã đưa
ra định nghĩa ANLT và các cơ sở đánh giá ANLT, dự báo tình hình ANLT thế giới.
Đặc biệt cũng đưa ra các cách tiếp cận ANLT ở cấp hộ gia đình. Các nhân tố tác động


11
đến ANLT, trong đó khẳng định mối quan hệ giữa ANLT và tự do thương mại có tác
động lớn đến ANLT cấp quốc gia và hộ gia đình.
Feeding Southeast Asia: Mekong river fishers and liverhood: the Changing
situation and transboundary implication (2010) [103], Brooke Peterson và Carl
Middleton đã đề cập đến khái niệm về ANLT của FAO và chỉ tiêu nhu cầu năng lượng
2100 Kcal/ ngày, đồng thời cũng khuyến cáo nhu cầu gạo và ngũ cốc đảm bảo ANLT
của người Thái Lan phải đạt mức 600 gram/người/ ngày. Do vậy, các nước đòi hỏi
phải cân nhắc thận trọng những tác động đến kinh tế xã hội, môi trường và ANLT khi
xây dựng các đập thủy điện trên dịng Mê Kơng.
Assessment of climate change impacts to water resources recession and food
security in the Mekong Delta (2014), [92] Annukka Lipponen đã phân tích ảnh hưởng
BĐKH đến nguồn nước và ANLT ở ĐBSCL dựa trên các kịch bản BĐKH và nước
dâng của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nghiên cứu cũng khẳng định nhân tố chính
ảnh hưởng và đe dọa nguồn cung cho đảm bảo ANLT (Năng suất lương thực của năm

2030 sẽ giảm còn 1 nửa so với năm 2008) là sự khan hiếm nguồn nước cùng tác động
BĐKH. Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra giải pháp cần thiết cho đảm bảo ANLT là
phát triển nền nơng nghiệp tiên tiến thích ứng với BĐKH.
A comparative overview of commonly used food security indicators, case study in
the Limpopo Province, South Africa (2012) [116] của Ir. De Cock Nathalie: Tác giả
dựa trên 5 bộ tiêu chí để đánh giá ANLT thường được sử dụng như tình trạng mất
ANLT cấp hộ gia đình, chi tiêu cho lương thực của hộ, sự đa dạng của nguồn lương
thực cung cấp cho hộ gia đình, số tháng mất ANLT trong năm của hộ gia đình. Các chỉ
tiêu này được xây dựng thành bảng hỏi và dựa trên cơ sở tự đánh giá để đánh giá mức
độ mất ANLT. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nguyên nhân dẫn đến 53% số hộ gia
đình tại địa phương nghiên cứu tự đánh giá là mất ANLT, 26 % số hộ là đảm bảo và
còn lại là đảm bảo ANLT ở mức độ khá bấp bênh là do thu nhập thấp, tỉ lệ phụ thuộc
cao, chủ hộ là nữ, trình độ thấp.
National policy on food and nutrition security in South Africa (2013) [95], Chỉ
thị về chính sách ANLT và dinh dưỡng của của Bộ Nơng lâm thủy sản Nam Phi:
Trong chính sách của mình, Nam Phi đã khái quát lại khái niệm, cách đo lường và cấp


12
độ ANLT theo các học giả trước như Daskin, Poster, Edward Clay. Khẳng định cần
thiết phải có một chính sách, một chỉ thị riêng cho ANLT để cải thiện ANLT đặc biệt
quan tâm ở cấp hộ gia đình, vì sau bao nỗ lực của quốc gia về cải thiện ANLT nhưng
vẫn chưa tiến triển nhiều. Khẳng định quan niệm cho rằng, ANLT có thể được cải
thiện nhờ vào chính sách quản lí của Chính phủ.
2.3.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng, quan niệm về ANLT đã được quan
tâm từ lâu đời. Trong dân gian có câu:“Nhất sĩ nhì nơng, hết gạo chạy rơng, nhất nơng
nhì sĩ”, rồi “mạnh vì gạo, bạo vì tiền”. Tuy nhiên, quan niệm truyền thống về ANLT
chủ yếu dưới góc độ hộ gia đình và các cộng đồng hẹp.
a) Nghiên cứu quản lý vĩ mô: Các nghiên cứu này chủ yếu là các chủ trương,

chính sách định hướng về các giải pháp đảm bảo ANLT của chính phủ.
Vấn đề đảm bảo nhu cầu lương thực cho nhân dân đã được Đảng và nhà nước
quan tâm sâu sắc từ sau khi thực hiện công cuộc đổi mới phát triển kinh tế.
Năm 1993 - 1994, được sự giúp đỡ của FAO, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nơng thơn xây dựng chương trình An ninh thực phẩm quốc gia.
Năm 1996, báo cáo Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: “Phát triển nông nghiệp
toàn diện hướng vào đảm bảo ANLT quốc gia trong mọi tình huống, tăng nhanh nguồn
thực phẩm và rau quả, cải thiện chất lượng bữa ăn, giảm suy dinh dưỡng”[7].
Ngày 20/6/1996, Chính phủ ban hành Nghị quyết 37/CP của về định hướng chiến
lược cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân với các chỉ tiêu cụ thể: “Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm cịn 15% vào năm 2020 và chiều cao trung
bình của thanh niên Việt Nam đạt 165 cm vào năm 2020”[7].
Ngày 18/4/2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 391/2008 về rà soát
kiểm tra thực trạng sử dụng đất nông nghiệp thời kỳ 2002 – 2010: “ANLT là vấn đề
quan tâm đầu tiên trong công tác quy hoạch đất đai của quốc gia”.
Nghị quyết số 26/NQ-TW (2008) của Hội nghị Trung ương 7 khóa X về Nơng
nghiệp, Nơng dân, Nông thôn đã nêu ra mục tiêu tổng quát của Nghị quyết là “… Xây
dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất


×