Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện văn bàn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.61 KB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN QUANG PHÚ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN VĂN BÀN
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN QUANG PHÚ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN VĂN BÀN
TỈNH LÀO CAI
Ngành : Phát triển nông thôn
Mã số : 862 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Đinh Ngọc Lan

Thái nguyên, năm 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề được cơng bố
hoặc sử dụng.
Các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn.

Thái Ngun, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Quang Phú


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu Trường Đại học Nông lâm - Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và PTNT,
cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá
trình học tập tại trường Đại học Nông lâm -Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lịng
biết ơn tới cơ giáo PGS.TS. Đinh Ngọc Lan, người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi tận tình trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan, đơn vị,
trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, các hộ gia đình, các khuyến nông
viên xã đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thực hiện luận văn.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã
động viên, chia sẻ để tơi hồn thiện luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì những
lý do chủ quan và khách quan cho nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô

và các bạn học viên để đề tài của tôi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, tháng 08 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Quang Phú


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại .................................................... 5
1.1.2. Phân loại trang trại ........................................................................... 8
1.1.3. Những tiêu chí xác định kinh tế trang trại...................................... 11
1.1.4. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại ............................... 13
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trang trại .............. 14
1.1.2. Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại ............................................... 17
1.1.3. Những bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn ............... 24
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ............................... 27
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 29
2.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 38
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................... 38


iv
2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 39
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu, phân tích ................................................ 40
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của trang trại ................... 42
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 45
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của huyện Văn Bàn ................ 45
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở huyện Văn Bàn .... 45
3.1.2. Đại bàn phân bố các loại trang trại ở huyện Văn Bàn ................... 47
3.1.3. Đặc điểm tình hình cơ bản về trang trại ......................................... 48
3.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của trang trại huyện Văn Bàn ........... 53
3.2.1. Thực trạng về phương thức sản xuất của các trang trại huyện Văn Bàn... 53
3.2.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế của kinh tế trang trại tại huyện Văn Bàn ......... 55
3.2.3. Những vấn đề rút ra từ nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh tế của
các trang trại ở huyện Văn Bàn ................................................................ 58
3.2.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của các trang trại ở Văn Bàn ...... 60
3.3 Giải pháp phát triển trang trại trên địa bàn huyện Văn Bàn .................. 63
3.3.1 Giải pháp về đất đai ......................................................................... 63
3.3.2. Giải pháp về vốn ............................................................................ 64
3.3.3. Giải pháp về thị trường .................................................................. 65
3.3.4. Giải pháp về khoa học công nghệ .................................................. 65
3.3.5. Các giải pháp khác ......................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 67

1. Kết luận .................................................................................................... 67
2. Kiến nghị.................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

NLN:

Nông lâm nghiệp

NN:

Nông nghiệp

CC:

Cơ cấu

VA:

Giá trị gia tăng

MI:


Thu nhập hỗn hợp

IC:

chi phí trung gian

KTCB:

Kiến thiết cơ bản

KTTT:

Kinh tế trang trại

SXKD:

Sản xuất kinh doanh


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất huyện Văn Bàn ........................................... 28
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế huyện Văn Bàn ....................................................... 29
Bảng 2.3: Cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp, lâm nghiệp ......................... 30
và thủy sản trên địa bàn huyện Văn Bàn ......................................................... 30
Bảng 2.4: Diện tích các loại cây trồng trên địa bàn huyện Văn Bàn .............. 31
Bảng 2.5: Số lượng gia súc, gia cầm huyện Văn Bàn ..................................... 31
Bảng 2.6: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành
thị, nơng thơn .................................................................................. 33
Bảng 2.7: Kết cấu hạ tầng, dịch vụ của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện ............. 34

Bảng 3.1 Số lượng và cơ cấu các loại trang trại của Văn Bàn....................... 46
Bảng 3.2: Số lượng trang trại chia theo đơn vị xã, thị trấn ............................. 47
Bảng 3.3. Đặc điểm, tình hình cơ bản về chủ trang trại ................................. 49
Bảng 3.4. Cơ cấu trang trại theo quy mô đất đai ............................................ 51
Bảng 3.5 Cơ cấu về thu nhập trang trại huyện Văn Bàn ................................. 54
Bảng 3.6 Chi phí bình quân của một trang trại ............................................... 55
Bảng 3.7 Thu nhập hỗn hợp bình quân của trang trại ..................................... 57


vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
I. Tóm tắt mở đầu
Học viên: Trần Quang Phú
Đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai”
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn ;

Mã số: 8.62.01.16

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
II. Nội dung bản trích yếu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Văn
Bàn. Phân tích được hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các trang trại tại địa
bàn nghiên cứu. Để từ đó đề xuất những giải pháp kinh tế chủ yếu thúc đẩy
phát triển tốt hơn nữa kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Văn Bàn góp phần
tăng thu nhập và tạo việc làm cho người động trên địa bàn huyện.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập thông tin (cả thông tin sơ cấp
và thứ cấp). Tiến hành điều tra thu thập thơng tin ở tồn bộ 24 trang trại trên

địa bàn huyện Văn Bàn. Ngoài ra, đề tài dùng các phương pháp thu thập và
phân tích thơng tin như: đánh giá nơng thơn có sự tham gia (PRA), điều tra
phỏng vấn sâu chủ trang trại với bộ câu hỏi chuẩn bị trước. Dùng các phương
pháp phân tích: thống kê kinh tế, thống kê so sánh, phương pháp chuyên gia.
2.3 Kết quả nghiên cứu chính
Kết quả nghiên cứu chính đã chỉ ra rằng:
2.4 Kết luận chủ yếu của đề tài


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế trang trại là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh tế nơng
hộ, là mơ hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai trị
quan trọng trong q trình phát triển nơng nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới. Thực tiễn đã khẳng định khả năng phát triển và hiệu quả nhiều mặt
của kinh tế trang trại, nó góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tạo ra
khối lượng nơng sản hàng hố ngày càng nhiều; tạo ra khả năng to lớn trong
việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động,..., trên cơ
sở đó góp phần giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế xã hội và môi trường
bền vững.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, nhất là từ sau Nghị quyết 10 của
Bộ Chính trị năm 1988, kinh tế trang trại đã có bước phát triển khá và từng
bước khẳng định là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nơng nghiệp
có nhiều ưu thế và phù hợp với xu hướng phát triển tất yếu của một nền sản
xuất nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn, kinh tế trang trại đã được Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố VIII khẳng định và
khuyến khích phát triển. Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết
03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại nhằm thống nhất nhận

thức về vị trí, vai trị của kinh tế trang trại và đề ra các chính sách của Nhà
nước cho kinh tế trang trại phát triển.
Tuy nhiên, kinh tế trang trại hiện nay chưa phát triển rộng và chưa tương
xứng với những tiềm năng, thế mạnh của các vùng, miền trong cả nước; chưa
tạo ra bước đột phá trong việc đầu tư khai thác và sử dụng có hiệu quả diện
tích đất trống, đồi núi trọc, mặt đất, mặt nước hoang hoá ở các khu vực trung
du, miền núi, ven biển để phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp; chưa đóng


2
góp thỏa đáng vào việc mở rộng quy mơ sản xuất hàng hoá, nâng cao năng
suất, hiệu quả và sức cạnh tranh các mặt hàng nơng sản mang tính hàng hoá
trong điều kiện thị trường mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Kinh tế trang trại vẫn là một loại hình kinh tế cịn mới mẻ ở nước ta, vì
vậy cần phải đẩy mạnh nghiên cứu cụ thể tiềm năng và lợi thế đối với từng
vùng, từng địa phương để có những chính sách khuyến khích phát triển kinh
tế trang trại, đưa ra những giải pháp phù hợp, sát thực tế, nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất những tác động tiêu cực, yếu tố bất lợi có thể xảy ra trong quá
trình đầu tư và phát triển.
Văn Bàn miền núi của tỉnh, cơ cấu kinh tế chủ yếu vẫn là Nông, Lâm
nghiệp. Những năm gần đây, sản xuất nơng lâm nghiệp của huyện đã và đang
có bước chuyển dịch tích cực, sản lượng nơng sản hàng hố sản xuất tăng khá
qua các năm, trong đó mơ hình kinh tế trang trại ở Văn Bàn đang trở thành
một hướng đi ưu tiên trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Vấn đề đặt ra từ thực tiễn của quá trình phát triển kinh tế trang trại ở Văn
Bàn đang rất cần được quan tâm nghiên cứu đó là:
- Sự nhận thức về vị trí,vai trị của kinh tế trang trại trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện.
- Phân tích các yếu tố tác động đến kinh tế trang trại và đánh giá mức độ

ảnh hưởng của các yếu tố đó đến sự phát triển của kinh tế trang trại.
- Đưa ra các định hướng và giải pháp phù hợp để phát triển kinh tế trang trại.
Với ý nghĩa đó đề tài: “Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh
tế trang trại ở Văn Bàn” là vấn đề đặt ra mang tính cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Văn
Bàn. Phân tích được hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các trang trại tại địa
bàn nghiên cứu. Để từ đó đề xuất những giải pháp kinh tế chủ yếu thúc đẩy


3
phát triển tốt hơn nữa kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Văn Bàn góp phần
tăng thu nhập và tạo việc làm cho người động trên địa bàn huyện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề về kinh tế trang trại ở huyện
Văn Bàn để làm rõ tính lý luận và thực tiễn cho q trình hình thành và phát
triển kinh tế trang trại của địa phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: nghiên cứu trên địa bàn huyện Văn Bàn
- Về mặt thời gian: nghiên cứu tư liệu tổng quan được thu thập trên các

tài liệu đã công bố từ 2015 đến nay.
Số liệu đánh giá thực trạng được thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2015 - 2017.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về tổ chức, quy mô, cơ cấu, loại hình, kết quả sản
xuất kinh doanh hiệu quả kinh tế của các trang trại trên địa bàn huyện Văn
Bàn.
4. Ý nghĩa của luận văn

4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Luận văn là nguồn tham khảo cho những người quan tâm đến kinh tế
trang trại nói chung đặc biệt là kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Văn Bàn
nói riêng. Là tài liệu tham khảo và giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành
Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Là tài liệu cung cấp thông tin tin cậy về kinh tế trang trại cho các nhà
nghiên cứu, các cấp chính quyền, người hoạch định chính sách, nhà sản xuất
và những người quan tâm đến kinh tế trang trại ở Văn Bàn.


4
4.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho cấp uỷ và chính quyền địa

phương có đủ cơ sở khoa học để chỉ đạo phát triển kinh tế trang trại trên địa
bàn huyện một cách tốt nhất.
- Góp phần kiến nghị, đề xuất việc điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính

sách, giải pháp phát triển kinh tế trang trại của Đảng và Nhà nước nói chung
và địa phương tỉnh, huyện nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu giúp cho các chủ trang trại có những định hướng

và giải pháp đúng đắn nhằm phát triển kinh tế trang trại, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh


5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
Trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nơng nghiệp của các hộ gia đình
nơng dân, hình thành và phát triển chủ yếu trong điều kiện kinh tế thị trường
khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến.
Một số tác giả khi nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang
trại trên thế giới cho rằng, các trang trại được hình thành từ cơ sở của các hộ
tiểu nông sau khi từ bỏ sản xuất tự cung tự cấp khép kín, vươn lên sản xuất
hàng hố đáp ứng nhu cầu thị trường trong điều kiện cạnh tranh.
Kinh tế trang trại là một loại hình kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển
trên cơ sở kinh tế hộ nhưng ở quy mô lớn hơn, được đầu tư nhiều hơn về cả
vốn và kỹ thuật, có thể thuê mướn nhân công để sản xuất ra một hoặc vài loại
sản phẩm hàng hố từ nơng nghiệp với khối lượng lớn cho thị trường.
Về thực chất "trang trại" và "kinh tế trang trại" là những khái niệm
không đồng nhất. Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản
xuất và các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của
trang trại, còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là
chủ thể của các quan hệ kinh tế đó. Các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá
trình tồn tại và phát triển của trang trại có thể tóm lược thành hai nhóm đó là
quan hệ giữa trang trại với mơi trường bên ngồi và quan hệ giữa trang trại
với môi trường bên trong. Quan hệ giữa trang trại với mơi trường bên ngồi
bao gồm hai cấp độ, môi trường vĩ vô (cơ chế, chính sách chung của Nhà
nước...) và mơi trường vi mơ (các đối tác, khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh
tranh...) các quan hệ nội tại bên trong trang trại rất đa dạng và phức tạp như
các quan hệ về đầu tư, phân bổ nguồn lực cho các ngành, các bộ phận trong
trang trại, các quan hệ lợi ích kinh tế liên quan đến việc phân phối kết quả làm


6
ra, trong đó lợi ích của chủ trang trại với tư cách là người chủ sở hữu tư liệu

sản xuất và lợi ích của người lao động làm thuê là rất quan trọng. Để tạo ra
động lực thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển thì các quan hệ về lợi ích phải
được giải quyết một cách thoả đáng. Các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình tồn tại và phát triển của trang trại được tóm lược ở sơ đồ 1.1.

Hình 1.1. Sơ đồ các quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của trang trại

Ngồi mặt kinh tế, trang trại cịn có thể được nhìn nhận từ mặt xã hội và
mơi trường.
Về mặt xã hội, trang trại là một tổ chức cơ sở của xã hội, trong đó các
mối quan hệ xã hội đan xen nhau.

Hình 1.2. Chu trình hoạt động của trang trại


7
Về mặt môi trường, trang trại là một không gian sinh thái, trong đó diễn
ra các quan hệ sinh thái đa dạng. Khơng gian sinh thái trang trại có quan hệ
chặt chẽ và ảnh hưởng qua lại trực tiếp với hệ sinh thái của vùng. Ba mặt trên
của trang trại có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Sự kết
hợp hài hoà ba mặt này sẽ bảo đảm cho kinh tế trang trại phát triển bền vững
và bảo vệ tốt môi trường, sử dụng tối ưu các nguồn lực.

Hình 1.3. Sơ đồ mối quan hệ ba mặt cơ bản của trang trại

Trong các mặt kinh tế- xã hội và mơi trường của trang trại thì mặt kinh tế
là mặt cơ bản chứa đựng những nội dung cốt lõi của trang trại. Vì vậy trong
nhiều trường hợp khi nói đến kinh tế trang trại, tức là nói tới mặt kinh tế của
trang trại, người ta gọi tắt là trang trại.

Theo quan điểm hệ thống có thể thấy trang trại như là một tổ chức kinh
tế mang tính hệ thống rõ rệt. Q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của


8
trang trại có quan hệ chặt chẽ với mơi trường bên ngồi và trải qua ba cơng
đoạn đó là đầu vào (inputs); q trình (process) và đầu ra (outputs).
Có thể nói rằng trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp hàng
hố dựa trên cơ sở lao động, đất đai, tư liệu sản xuất cơ bản của hộ gia đình,
hồn tồn tự chủ, sản xuất kinh doanh bình đẳng với các tổ chức kinh tế khác,
sản phẩm làm ra chủ yếu là để bán và tạo nguồn thu nhập chính cho gia đình.
1.1.2. Phân loại trang trại
Tùy vào điều kiện của từng quốc gia, từng vùng mà trang trại lại có
những loại hình khác nhau. Việc phân loại trang trại có ý nghĩa quan trọng đối
với việc phân tích và từ đó có thể đưa ra những giải pháp phù hợp với từng
loại hình trang trại.
Dưới đây là một số cách phân loại trang trại phổ biến:
* Phân loại theo cơ cấu sản xuất: Căn cứ vào cơ cấu sản xuất thì các
trang trại được chia làm hai loại sau đây:
- Trang trại tổng hợp: Là loại trang trại kinh doanh nhiều ngành nghề
như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, chế biến và dịch vụ Đây là loại
trang trại đang phát triển tương đối mạnh và phổ biến hiện nay trên thế giới.
- Trang trại thuần nông hoặc thuần lâm: Là loại trang trại chỉ kinh doanh
một lĩnh vực nơng nghiệp hoặc lâm nghiệp.
* Phân loại theo hình thức tổ chức quản lý: Căn cứ vào hình thức tổ
chức quản lý, có thể chia các trang trại thành các loại sau đây:
- Trang trại gia đình: Đây là loại hình tổ chức kinh doanh phổ biến nhất,
tồn tại lâu dài trong nền nơng nghiệp hàng hố nói riêng và trong nền kinh tế
thị trường nói chung. Đặc trưng của trang trại gia đình là sử dụng chủ yếu sức
lao động và tiền vốn của gia đình. Liên kết giữa các thành viên trong trang

trại không chỉ bằng quan hệ kinh tế mà sâu sắc hơn là quan hệ huyết thống,
gia tộc. Trang trại gia đình là lực lượng chủ yếu sản xuất nơng phẩm hàng hố
cho xã hội và tồn tại lâu dài trong nền kinh tế thị trường mà không bị các


9
doanh nghiệp lớn thơn tính bởi q trình cạnh tranh vì trang trại gia đình có
ba lợi thế mà các loại hình doanh nghiệp khác khơng thể có được, đó là:
Thứ nhất, đối tượng sản xuất nông nghiệp là những sinh vật, muốn đạt
năng suất và hiệu quả cao, con người phải chăm sóc cây trồng, vật ni tỷ mỷ,
kỹ lưỡng, đúng lúc, đúng cách (đúng kỹ thuật) không kể sớm khuya, trong
suốt quá trình tái sản xuất tự nhiên của chúng. Muốn vậy, quy mô trang tại
không quá lớn để phù hợp với khả năng quản lý và kiểm soát của tất cả mọi
thành viên trong trang trại, đồng thời lợi ích của mỗi người sản xuất nơng
nghiệp phải gắn chặt trực tiếp với kết quả cuối cùng của cây trồng và vật ni.
Chỉ có kinh tế gia đình mới có khả năng và tạo ra cơ chế lợi ích của mỗi
chu kỳ tài sản xuất xã hội cũng như tái sản xuất tự nhiên trong nông nghiệp.
Thứ hai, kinh doanh nói chung và kinh doanh nơng nghiệp nói riêng
thường gặp rủi ro, khi thị trường và môi trường tự nhiên biến động bất thuận
làm chi giá bán bằng giá thành sản xuất nơng phẩm, trang trại gia đình vẫn có
thu nhập theo cơ chế "lấy cơng làm lãi". Bởi vì, trang trại gia đình chủ yếu sử
dụng sức lao động của mình, cịn các loại hình trang trại khác chủ yếu sử
dụng sức lao động làm thuê, gặp hồn cảnh trên sẽ bị phá sản.
Thứ ba, nền nơng nghiệp hiện đại đòi hỏi sản xuất tập trung chuyên mơn
hố trên cơ sở phát triển tổng hợp đa dạng hoá để vừa tận dụng tối đa các yếu
tố sản xuất, vừa bảo vệ môi trường sinh thái. Các mô hình sản xuất tổng hợp
VAC, VACR, trên thực tế đã thể hiện rõ hiệu quả KT-XH và sinh thái của
nó cao hơn so với các mơ hình sản xuất chun mơn hố độc canh, một nền
nơng nghiệp tổng hợp đa dạng phát triển bền vững chỉ có thể có được khi mọi
quá trình sản xuất sinh học đều được kiểm sốt chặt chẽ, tỷ mỷ. Điều này, chỉ

có thể thực hiện khi quy mô sản xuất trong một đơn vị không quá lớn và nhờ
tinh thần trách nhiệm cao của mỗi người lao động tham gia vào quá trình sản
xuất sinh học đó. Vì thế, chỉ có trang trại gia đình mới có thể đáp ứng được cả
hai u cầu nói trên.


10
- Trang trại liên doanh bao gồm những trang trại hình thành trên cơ sở
liên kết một số gia đình có quan hệ thân thuộc để cùng SXKD nhằm tăng sức
cạnh tranh trên thị trường và có đủ tiềm lực để trang bị cơ sở vật chất phục vụ
cho SXKD.
- Trang trại hợp doanh là một trang trại tư bản được hình thành và tổ
chức theo kiểu cơng ty cổ phần. Trang trại này trong q trình kinh doanh có
quyền phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn. Loại trang này phổ
biến ở Mỹ và Canada.
* Phân loại theo phương thức điều hành sản xuất
- Loại hình mà trong đó chủ trang trại và gia đình ở ngay trong trang trại
và trực tiếp điều hành cũng như trực tiếp sản xuất. Đây là loại hình phổ biến
nhất ở các nước Châu Á và chủ trang trại hầu hết là nơng dân.
- Loại hình chủ trang trại và gia đình khơng ở nơng thơn, cũng khơng ở
trang trại mà ở một nơi khác (thị trấn, thành phố) nhưng vẫn trực tiếp điều
hành, quản lý trang trại, loại hình này có chiều hướng phát triển ở một số
nước cơng nghiệp phát triển.
- Loại hình chủ trang trại sống ở thị trấn, thành phố thuê người khác
quản lý trực tiếp quản lý và điều hành trang trại ở nông thôn.
- Loại hình chủ trang trại uỷ thác cho chủ khai thác là bà con, bạn bè
quản lý từng phần hoặc tồn bộ q trình SXKD trong khoảng thời gian nhất
định khi chủ trang trại đi làm việc khác. Ở Đài Loan đến nay có khoảng 75%
số chủ trang trại gia đình đã áp dụng phương thức sản xuất uỷ thác.
* Phân loại theo cơ cấu thu nhập

- Loại hình trang trại thuần nơng với đặc điểm là có cơ cấu thu nhập dựa
hồn tồn hay phần lớn vào nơng nghiệp.
- Loại hình trang trại có thu nhập chủ yếu ngồi nông nghiệp, loại
trang trại này ngày càng tăng và ở một số nước có nhiều hơn loại trang trại
thuần nơng .


11
* Phân loại trang trại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất.
- Loại hình trang trại mà trong đó chủ trang trại sở hữu tồn bộ tư liệu
sản xuất, đây là loại hình trang trại phổ biến.
- Loại hình hình trang trại mà trong đó chủ trang trại sở hữu một phần tư
liệu sản xuất con lại đi th của người khác.
- Loại hình trang trại th tồn bộ tư liệu sản xuất của chủ trang trại khác
để tự SXKD.
1.1.3. Những tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Trong nghiên cứu lý luận cũng như trong thực tiễn công tác quản lý
trang trại, việc đưa ra những tiêu chí cụ thể để xác định kinh tế trang trại có ý
nghĩa rất quan trọng.
Thơng tư Liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ
NN&PTNT và Tổng cục Thống kê hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang
trại; Thơng tư Số 74/2003/TT-BNN, ngày 04 tháng 07 năm 2003 của Bộ
NN&PTNT sửa đổi, bổ sung Mục III của Thông tư liên tịch
69/2000/TTLT/BNN-TCTK, xác định: Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác định là trang trại phải đạt một trong hai
tiêu chí sau:
Giá trị sản lượng hàng hố và dịch vụ bình qn một năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng
trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.

Quy mô sản xuất của trang trại phải tương đối lớn và vượt trội so với
kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
* Đối với trang trại trồng trọt
- Trang trại trồng cây hàng năm: Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía
Bắc và Duyên hải miền Trung. Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và
Tây Nguyên. Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên.


12
- Trang trại trồng cây lâm nghiệp: Từ 10 ha trở lên đối với các vùng
trong cả nước.
* Đối với trang trại chăn nuôi:
- Chăn nuôi đại gia súc (trâu, bị,): Chăn ni sinh sản, lấy sữa có thường
xun từ 10 con trở lên. Chăn ni lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
- Chăn nuôi gia súc (lợn, dê,...).
+ Gia súc sinh sản: Phải đạt từ 20 con trở lên đối với lợn và từ 100 con
trở lên đối với dê, cừu.
+ Gia súc lấy thịt: Phải đạt từ 100 con trở lên đối với lợn và từ 200 con
trở lên đối với dê, cừu.
- Chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng,): Thường xuyên đạt từ
2000 con trở lên, khơng tính những con dưới 7 ngày tuổi.
* Trang trại ni trồng thuỷ sản:
Diện tích mặt nước phải đạt từ 2 ha trở lên, riêng đối với trang trại ni
tơm kiểu cơng nghiệp, diện tích mặt nước phải đạt từ 01 ha trở lên.
Ngồi ra, cịn một số trang trại đặc thù khác (Ví dụ: Trang trại trồng hoa,
trồng nấm, nuôi ong, cây cảnh) chủ yếu phải dựa vào chỉ tiêu giá trị sản
lượng hàng hoá và dịch vụ.
Đối với hộ sản xuất, kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng
hố của các ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác định
trang trại là giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình qn 1 năm.

Thơng tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nơng nghiệp
và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
thay thế Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 13/6/2000 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê về hướng dẫn
tiêu chí xác định kinh tế trang trại và Thông tư số 74/2003/TT- BNN ngày
4/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung mục III
của Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK.


13
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long; - 2,1
ha đối với các tỉnh cịn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình qn đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
1.1.4. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, kinh tế trang trại có các đặc trưng cơ
bản sau:
- Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nông, lâm, thủy sản
hàng hố với quy mơ lớn theo nhu cầu của thị trường.
- Mức độ tập trung và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao
hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như đất
đai, số đầu con gia súc, lao động, giá trị nông, lâm, thủy sản hàng hố.
- Chủ trang traị có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất,

biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ
mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và th lao động bên ngồi sản
xuất có hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
- Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong trang trại ngày
càng mang tính khoa học, chuyên nghiệp.
Kinh tế trang trại thực chất là một cấp độ trong quá trình phát triển của
sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, giữa hai hình thức
kinh tế này có những đặc điểm khác nhau. Trong khi ở loại hình kinh tế hộ


14
gia đình, mục đích sản xuất là tự cung tự cấp, quy mơ sản xuất nhỏ, trình độ
sản xuất thấp, mức độ quan hệ với thị trường và khả năng tích lũy tái sản xuất
thấp, tỷ suất hàng hóa nhỏ thì kinh tế trang trại lại có những đặc trưng trái
ngược, cụ thể là: mục đích sản xuất là bán sản phẩm ra thị trường, quy mơ sản
xuất lớn, trình độ sản xuất cao, mức độ quan hệ với thị trường và khả năng
tích lũy tái sản xuất cao, tỷ suất hàng hóa lớn.
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trang trại
1.1.5.1. Những nhân tố bên ngồi
- Các yếu tố tự nhiên (thời tiết, khí hậu, dịch bệnh)
Đây là một yếu tố có sự tác động vô cùng to lớn đến hoạt động của kinh
tế nông nghiệp nói chung cũng như tới kinh tế trang trại nói riêng, vì đối
tượng của kinh tế trang trại đều là các sinh vật sống, có thời gian sinh trưởng
và phát triển phụ thuộc rất lớn đối với yếu tố tự nhiên. Trong những năm vừa
qua, sự biến đổi khí hậu theo chiều hướng xấu cùng với ý thức bảo vệ môi
trường sinh thái của người dân thấp như nạn phá rừng gây nên thảm họa về
môi trường như hạn hán, lụt lội sảy ra liên tiếp, môi trường bị tàn phá một
cách nghiêm trọng, sự mất cân bằng sinh thái là tất yếu, dẫn đến dịch bệnh,
sâu bọ phá hoại mùa màng khủng khiếp, điều này khiến khơng ít các nhà quản
lý cũng như các chủ trang trại ngần ngại khi đầu tư. Cụ thể các loaị dịch bệnh

luôn hồnh hành, làm cho những nhà chăn ni ln phải đau đầu khi mà hết
bệnh lở mồn long móng sảy ra ở gia súc, sau đó lại đến bệnh H5N1 sảy ra ở
gia cầm, đến nay lại dịch bệnh lợn tai xanh.Thông qua đây ta thấy rằng đối
với dịch bệnh nó là hiểm họa cao nhất đối với người làm nông nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng: Đây là yếu tố luôn quan trọng cho sản xuất kinh doanh.
Kinh tế trang trại không phải là một trường hợp ngoại lệ, một cơ sở hạ tầng
tốt với sự cung ứng tốt về hạ tầng giao thơng, điện lưới, hệ thống cấp thốt
nước sẽ là những điều kiện vô cùng tốt cho việc sản xuất kinh doanh cũng
như phân phối của các trang trại.


15
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Giống như bất cứ đơn vị sản xuất kinh doanh, các trang trại phải xác
định được thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Cần phải xác định được đối
tượng khách hàng là ai? Khách hàng mua nông sản cũng được phân chia theo
nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Ví dụ, những khách hàng là những cơng
dân của những nước có thu nhập cao, thường họ có yêu cầu khắt khe về chất
lượng sản phẩm và những tiêu chuẩn vệ sinh, tuy nhiên họ thường sẵn sàng
trả giá cao khi mua nông sản. Với những nhóm khách hàng có thu nhập thấp,
thường thì họ có u cầu về tiêu chuẩn hàng hố cũng thấp, giá cả cũng khó
chấp nhận ở mức cao. Ngồi ra, chúng ta cần chú ý đến đặc điểm khách hàng
từng khu vực châu lục, cũng có những đặc điểm yêu cầu về sản phẩm có khi
cũng khác nhau.
Một đặc điểm chú ý nữa với khách hàng là nên quan tâm đến yếu tố văn
hố và đặc điểm tơn giáo mà khách hàng đang tuân thủ. Ví dụ, thịt lợn là thứ
mà những người theo đạo Hồi kiêng, cũng như những người theo đạo Hin Đu
khơng dùng thịt bị là thực phẩm trong bữa ăn của mình. Tóm lại thị trường
tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng, nó là vấn đề sống còn của sự phát triển
kinh tế trang trại. Đối với hàng hố, sản phẩm nơng nghiệp thì thị trường tiêu

thụ sản phẩm là vô cùng lớn. Tất cả các thành phần kinh tế đều phải sử dụng
sản phẩm của nông nghiệp. Mà hiện nay kinh tế trang trại đang là then chốt và
chủ đạo trong phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó sản xuất nơng nghiệp lại
ln phải gắn liền với đất đai, phụ thuộc rất lớn về khí hậu và thời tiết, bệnh
dịch. Hơn nữa vùng sản xuất lại luôn dàn trải, không tập trung. Các hệ thống
phân tán rộng khắp trên tồn lãnh thổ. Chính điều này cũng khiến gặp khơng
ít khó khăn trong vấn đề tiêu thụ.
- Chính sách về đất đai:
Đất đai là yếu tố quan trọng và không thể thay thế trong sản xuất kinh
doanh nơng nghiệp do vậy các chính sách về đất đai là vô cùng cần thiết nhằm
thúc đẩy sự phát triển kinh tế nơng nghiệp nói chung và kinh tế trang trại nói


16
riêng. Như ở Việt Nam, có các chính sách như: giao đất giao rừng cho người
dân sử dụng, sản xuất kinh doanh; dồn điền đổi thửa,
- Chính sách về tín dụng:
Để phát triển kinh tế trang trại, yếu tố vốn là cần thiết. Tuy nhiên, nguồn
lực tài chính của bản thân chủ trang trại cũng như vốn vay tư nhân là hạn chế
và gặp nhiều khó khăn như phải vay với lãi suất cao nên các trang trại đều có
nguyện vọng vay vốn từ các ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Chính vì vậy, hệ
thống ngân hàng và chính sách về tín dụng là vơ cùng quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế trang trại.
- Các chính sách khác như: Chính sách thuế, chính sách về việc hỗ trợ
phụ nữ nông thôn phát triển sản xuất nâng cao chất lượng cuộc sống, chính
sách về việc ưu tiên cán bộ làm việc ở vùng sâu, vùng xa,cũng có những tác
động rất lớn tới sự phát triển kinh tế trang trại.
1.1.5.2. Những nhân tố bên trong
- Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của chủ trang trại
Việc điều hành một trang trại trên thực tế cũng gần như điều hành một

doanh nghiệp tư nhân, chủ trang trại cũng có thể coi như một giám đốc, một
chủ doanh nghiệp chính vì vậy nên năng lực điều hành, lãnh đạo cũng như
trình độ của người chủ trang trại là hết sức cần thiết và quan trọng đối với sự
sống còn của trang trại. Người chủ trang trại phải là người có khả năng tổ
chức và quản lý sản xuất: quy hoạch, bố trí đất đai, sắp xếp và sử dụng các
nguồn lực. Người chủ trang trại phải là người có ý trí vươn lên, sẵn sàng chấp
nhận mạo hiểm, gian khổ và có ham muốn làm giàu. Bên cạnh trình độ
chun mơn thì chủ trang trại cũng cần phải có kinh nghiệm thực tế, điều này
là hết sức cần thiết vì có nhiều trang trại, chủ trang trại mặc dù khơng được
học hành, đào tạo bài bản, chính quy nhưng với kinh nghiệm "thất bại là mẹ
thành cơng" mà vẫn có thể vươn lên trở thành những ông chủ, những trang
trại lớn. Có thể nói, chủ trang trại như là "hạt nhân" của trang trại, nếu "hạt
nhân" mà tích cực thì trang trại sẽ ngày càng phát huy.


×