Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN VĂN SANG

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ

Tên đề tài

MỘT SỐ
HÌNHTRIỂN
THỨCCƠNG
TỔ CHỨC
LÃNH THỔ
PHÁT
NGHIỆP
NƠNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC

TỈNH VĨNH LONG:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Hồng Cơng Dũng


Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ
NƠNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC
Chun ngành: Địa Lí học
Mã số: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ

LỜI CẢM ƠN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kì cơng trình khoa học nào. Các bảng biểu, số liệu được tính tốn
dựa trên nguồn số liệu từ các cơ quan Thống kê của tỉnh Bình Phước và Việt Nam.
Các nguồn tài liệu được trích dẫn đầy đủ và trung thực.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu Hương


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình làm luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động
viên của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và người thân. Tác giả xin được tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Phạm Thị Xuân Thọ là người đã hướng dẫn tác giả
trong suốt q trình hồn thành luận văn với những góp ý chỉ bảo và định hướng cụ
thể. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Phòng Sau đại học, Ban Giám hiệu Trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và Khoa Địa lí đã tạo cho tác giả những điều
kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các cơ
quan ban ngành của tỉnh Bình Phước như: Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
Bình Phước, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Phước, Cục Thống kê Bình Phước đã giúp
đỡ tác giả tận tình trong quá trình thu thập tài liệu. Xin được cảm ơn các đồng nghiệp
đã giúp đỡ tác giả hết sức nhiệt tình trong quá trình thu thập tài liệu. Cuối cùng tác
giả xin được tỏ lịng biết ơn đối với những tình cảm và những sự động viên tốt nhất về
vật chất và tinh thần mà gia đình và người thân đã ủng hộ tác giả trong suốt thời gian
nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hương


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài ..................................................................................2
2.1. Mục đích ...............................................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ ...............................................................................................................2

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................................................2
4. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................................3
5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ..........................................................4
6. Đóng góp của đề tài ...................................................................................................7
7. Cấu trúc của luận văn ...............................................................................................8
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ
NÔNG NGHIỆP ..............................................................................................................9
1.1. Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội...........................................................................9
1.1.1. Phân công lao động xã hội: cơ sở nền tảng của tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã
hội ................................................................................................................................9
1.1.2. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội ............................................10
1.2. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp .............................................................................10
1.2.1. Khái niệm.........................................................................................................10
1.2.2. Ý nghĩa kinh tế - xã hội của TCLTNN ...........................................................12
1.2.3. Nguyên tắc chủ yếu của TCLTNN .................................................................13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến TCLTNN ..........................................................15
1.2.5. Một số hình thức TCLTNN chủ yếu ..............................................................21
1.3. Thực tiễn tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở Việt Nam và vùng Đông Nam Bộ .26


1.3.1. Một số hình thức TCLTNN ở Việt Nam.........................................................26
1.3.2. Một số hình thức TCLTNN ở vùng Đơng Nam Bộ .......................................34
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG
NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC ....................................................................................43
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Bình Phước ..43
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ..........................................................................43
2.1.2. Các nhân tố tự nhiên ......................................................................................43
2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội ...........................................................................51
2.1.4. Đánh giá chung ...............................................................................................64
2.2. Hiện trạng tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Bình Phước..............................66

2.2.1. Khái quát chung ..............................................................................................66
2.2.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Bình Phước ...................75
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ
CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2030 .......101
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng...............................................................................101
3.1.1. Đường lối chính sách phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà nước .....101
3.1.2. Quy hoạch sử dụng đất đai ...........................................................................102
3.1.3. Thị trường tiêu thụ ........................................................................................102
3.1.4. Định hướng phát triển nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp tỉnh
Bình Phước đến năm 2030.........................................................................................103
3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng TCLTNN Bình Phước đến năm 2030 112
3.2.1. Quan điểm .....................................................................................................112
3.2.2. Mục tiêu TCLTNN tỉnh Bình Phước ...........................................................112
3.2.3. Định hướng TCLTNN tỉnh Bình Phước......................................................113
3.3. Một số giải pháp TLLTNN tỉnh Bình Phước đến năm 2030 ..........................115


3.3.1. Giải pháp chung ............................................................................................115
3.3.2. Giải pháp cho từng hình thức TCLTNN .....................................................123
KẾT LUẬN ................................................................................................................127
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ....................................129
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................130
PHỤ LỤC .......................................................................................................................1


KÍ HIỆU VIẾT TẮT
NN

Nơng nghiệp


CMH

Chun mơn hóa

NTQD

Nơng trường quốc doanh

PCLĐXH

Phân côn lao động xã hội

HTX

Hợp tác xã

KNNCNC

Khu nông nghiệp công nghệ cao

CN

Công nghiệp

NLNN

Nông lâm ngư nghiệp

TNHH MTV


Trách nhiệm hữu hạng một thành viên

TCLTNN

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

TT

Trang trại

TTHNN

Thể tổng hợp nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

NXB

Nhà xuất bản

ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐVT

Đơn vị tính


KD

Kinh doanh


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Số lượng trang trại của Việt Nam phân theo vùng .......................................29
Bảng 1.2: Số lượng và cơ cấu trang trại phân theo loại hình sản xuất ..........................30
Bảng 1.3: Một số vùng chuyên canh chính ở Việt Nam năm 2013...............................33
Bảng 2.1: Kết cấu dân số của Bình Phước theo nhóm tuổi…………………………...54
Bảng 2.2: Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo phân theo trình độ chun mơn kĩ thuật và đơn
vị hành chính, năm 2013 ...............................................................................................54
Bảng 2.3: Một số nhà máy cấp nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước ..............................58
Bảng 2.4: Quy mơ và cơ cấu kinh tế của Bình Phước giai đoạn 2000 – 2013 ..............67
Bảng 2.5: Giá trị sản xuất ngành nông lâm ngư nghiệp giai đoạn 2000 - 2013 ...............68
Bảng 2.6: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông lâm ngư nghiệp ........................................69
Bảng 2.7: Giá trị sản xuất (giá thực tế) và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nơng nghiệp
tỉnh Bình Phước giai đoạn 2000 – 2013 ........................................................................70
Bảng 2.8: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt tỉnh Bình Phước ........................................71
Bảng 2.9: Giá trị sản xuất ngành chăn ni tỉnh Bình Phước .......................................73
Bảng 2.10: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi, giai đoạn 2000 - 2013 ................73
Bảng 2.11: Giá trị sản xuất (giá hiện hành) và cơ cấu giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp
tỉnh Bình Phước giai đoạn 2000 – 2013 ..........................................................................74
Bảng 2.12: Giá trị sản xuất (giá hiện hành) và cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản tỉnh
Bình Phước giai đoạn 2000 – 2013 .................................................................................75
Bảng 2.13: Số lượng và cơ cấu hộ NLNN năm 2005 và 2013 ......................................77
Bảng 2.14: Cơ cấu lao động NLNN phân theo các hộ gia đình ....................................79
Bảng 2.15: Số lượng trang trại tỉnh Bình Phước giai đoạn 2000 – 2013 ......................80
Bảng 2.16: Số lượng trang trại phân theo huyện, thị năm 2013 ....................................82
Bảng 2.17: Tình hình sử dụng đất của các trang trại năm 2005 và 2013 ......................83

Bảng 2.18: Trình độ học vấn và trình độ chun mơn của các chủ trang trại năm 2013
.......................................................................................................................................84
Bảng 2.19: Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bình Phước .......86


Bảng 2.20: Giá trị hàng hóa và dịch vụ của các loại hình trang trại năm 2005 và 2013
.......................................................................................................................................88
Bảng 2.21: Năng suất lao động của các trang trại năm 2005 và 2013 ..........................89
Bảng 2.22: Hiệu quả sử dụng đất của các trang trại năm 2005 và 2013 .......................90
Bảng 2.23: Một số thông tin về các Công ty cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm
2013 ...............................................................................................................................99
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (giá so sánh 1994) ..............................104
Bảng 3.2: Dự báo giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất nơng nghiệp tỉnh Bình
Phước từ năm 2020 - 2030 (giá thực tế) ......................................................................105
Bảng 3.3: Diện tích, sản lượng một số cây trồng chính thời kì 2013 - 2030 ..............107
Bảng 3.4: Cơ cấu diện tích một số loại cây trồng chính thời kì 2020 - 2030 ..............108
Bảng 3.5: Dự báo quy mô và sản lượng ngành chăn ni tỉnh Bình Phước ...............110


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu trang trại phân theo vùng năm 2000 và 2013 ...............................29
Biểu đồ 1.2: Số lượng trang trại của vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2000 - 2013 ........36
Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo chia theo khu vực và giới tính ...................53
Biểu đồ 2.2: Chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế (2000 – 2013) ..........67
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Bình Phước ...................70
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt tỉnh Bình Phước ........................72
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nơng nghiệp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2030................. 105
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu diện tích một số cây trồng chính ................................................108



DANH MỤC BẢN ĐỒ
1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước
2. Bản đồ nguồn lực của tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Bình Phước
3. Bản đồ thực trạng tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Bình Phước


DANH MỤC PHỤ LỤC
1. Bảng 1: Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá so sánh năm 2010) phân theo huyện/thị
2. Bảng 2: Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá hiện hành) phân theo ngành kinh tế
3. Bảng 3: Quy mô và cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế
4. Bảng 4: Cơ cấu các loại hình trang trại phân theo huyện/thị năm 2013
5. Bảng 5: Số lượng và cơ cấu hộ NLNN phân theo huyện/thị năm 2013
6. Bảng 6: Số lượng HTX phân theo huyện/thị năm 2013
7. Bảng 7: Số lượng nông trường, lâm trường phân theo huyện/thị năm 2013


1

1. Lí do chọn đề tài

PHẦN MỞ ĐẦU

“Tổ chức lãnh thổ kinh tế được coi là một trong những giải pháp có tính nghệ
thuật hàng đầu để phát huy tốt nhất các nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội.
Nhờ tổ chức lãnh thổ kinh tế hợp lí mà có thể khắc phục được tình trạng chồng chéo,
q tải về sức chứa lãnh thổ cũng như khắc phục được tình trạng phát triển rời rạc
giữa các lãnh thổ với nhau và giữa các ngành trong một lãnh thổ”. [41]
Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp (TCLTNN) là một hình thức của tổ chức lãnh thổ
kinh tế. Mục tiêu của TCLTNN là tạo ra một nền kinh tế nông nghiệp phát triển theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, sử dụng có hiệu quả sự khác biệt lãnh thổ của

các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội nhằm phát
triển nông nghiệp theo hướng thị trường một cách bền vững.
Là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ của nước ta, nông nghiệp chiếm một vị
trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của Bình Phước, tỉnh có nhiều tiềm năng trong việc
phát triển nông nghiệp. Đến năm 2013, nông, lâm, ngư nghiệp (NLNN) vẫn là ngành
kinh tế cơ bản của tỉnh Bình Phước: 83,2% dân số sống trong khu vực nông thôn; lao
động NLNN chiếm 69,6% tổng số lao động và tỉ trọng ngành NLNN chiếm 40% GDP
của tỉnh. Vì vậy, phát triển nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là
một trong những mục tiêu quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy
nhiên, sản xuất NLNN vẫn mang tính manh mún, quy mơ nhỏ bé, chưa phát huy được
các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
Để khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực phát triển nơng nghiệp của tỉnh Bình
Phước thì rất cần có những nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp vì chỉ có tổ chức
lãnh thổ nơng nghiệp một cách hợp lí thì mới khai thác được triệt để, tồn diện các
nguồn lực về tự nhiên, kinh tế - xã hội đồng thời đẩy mạnh việc chun mơn hóa sản
phẩm và tăng nhanh năng suất lao động xã hội. Từ đó góp phần xóa dần khoảng cách
chênh lệch trong phát triển kinh tế - xã hội giữa các huyện trong tỉnh và tỉnh với cả
nước, đồng thời làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho nhân dân các huyện trong tỉnh.


2

Chính từ tính cấp thiết về lí luận và thực tiễn của vấn đề trên mà tác giả đã chọn
đề tài luận văn “Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh Bình Phước” nhằm phân tích hiện
trạng tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Bình Phước, đưa ra những giải pháp nhằm phát
huy hiệu quả cao của tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp. Đồng thời, luận văn cịn là nguồn
tư liệu phục vụ cho giảng dạy địa lí địa phương tỉnh nhà.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích

Trên cơ sở tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về TCLTNN, đề tài tập
trung phân tích các hình thức TCLTNN của tỉnh. Từ đó đề xuất định hướng tổ chức
hợp lí lãnh thổ nơng nghiệp cũng như các giải pháp TCLTNN Bình Phước theo hướng
bền vững.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về TCLTNN.
- Đánh giá các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới TCLTNN tỉnh Bình Phước.
- Phân tích thực trạng TCLTNN tỉnh Bình Phước với các hình thức tiêu biểu:
hộ gia đình; trang trại; hợp tác xã; nông trường, lâm trường.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp phù hợp cho TCLTNN tỉnh Bình Phước.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về không gian: nghiên cứu hiện trạng tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bình Phước với 3 thị xã và 7 huyện.
- Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu TCLTNN tỉnh Bình Phước từ năm
2000 – 2013, định hướng đến năm 2030.
- Về nội dung:
+ TCLTNN trong đề tài bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
+ Đề tài đánh giá những nhân tố chính ảnh hưởng tới TCLTNN tỉnh Bình
Phước. Phần hiện trạng, đề tài tập trung phân tích một số hình thức TCLTNN của tỉnh
là: hộ gia đình; trang trại; hợp tác xã nơng nghiệp; nơng trường, lâm trường, trong đó
chú trọng vào hình thức trang trại.


3

+ Đề tài phân tích hình thức hộ gia đình trong TCLTNN, giới hạn là hộ nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả hộ nông, lâm, ngư nghiệp.
4. Lịch sử nghiên cứu
Trên thế giới, từ lâu khái niệm về tổ chức lãnh thổ, tổ chức không gian sản xuất
đã được nhiều nhà khoa học địa lí quan tâm và nghiên cứu. Nổi bật là I.G.Thunen

(người Đức, 1826) với lí thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp, A.Weber (đầu thế
kỉ XX) với lí luận khu vi luận cơng nghiệp, W.Christaller (Mỹ, 1903) với lí thuyết về
“điểm trung tâm”, ngồi ra cịn có F.Perroux (1923), Jean Paul De Gaudemar (1922)....
Ở nước ta, đặc biệt là sau khi tiến hành đổi mới (1986) thì nơng nghiệp nói chung
và TCLTNN nói riêng là đề tài được nhiều cơ quan và các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Điển hình ta có thể kể tới các cơng trình nghiên cứu như giáo trình“Tổ chức lãnh
thổ nông nghiệp”của tác giả Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, NXB Giáo dục, 1996; giáo
trình “Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp trên thế giới” của Lê Thông, NXB Giáo dục, 1996 và
giáo trình“Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp Việt Nam”của tác giả Đặng Văn Phan, NXB
Giáo dục, 2008.
Bên cạnh đó, các vấn đề về TCLTNN còn được đề cập tới trong các giáo
trình khác như “Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam” của nhóm tác giả Lê Thơng (chủ
biên), Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ, NXB ĐHSP Hà Nội, 2004. Giáo trình
“Địa lí kinh tế - xã hội đại cương” của các tác giả Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông,
Nguyễn Viết Thịnh, NXB ĐHSP Hà Nội, 2006. “Nhập môn địa lí nhân văn” của tác
giả Lê Thơng, NXB ĐHSP Hà Nội, 1992.
Trong thời gian gần đây, đã có một số đề tài nghiên cứu về TCLTNN các vùng
nông nghiệp điển hình có: “Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp vùng trung du miền núi phía
Bắc” của Th.S Nguyễn Thị Liễu, năm 2008. Hình thức kinh tế trang trại cũng được
nghiên cứu khá cụ thể với “Kinh tế trang trại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc” của
TS. Nguyễn Đức Thịnh, năm 2000; “Kinh tế trang trại ngoại thành Hà Nội” của Th.S
Ngô Thị Hải Yến, năm 2001; “Kinh tế trang trại nước ta thời kì cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa” của Th.S Nguyễn Tú Linh, năm 2005; “Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh
Nghệ An” của TS. Nguyễn Thị Trang Thanh, năm 2012.


4

Đối với tỉnh Bình Phước chưa có cơng trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về
TCLTNN. Các đề tài chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu chung về kinh tế - xã hội như các

báo cáo, các quy hoạch cơ bản, các bản thống kê của các sở, ban, ngành trong tỉnh
hoặc chỉ nghiên cứu một hình thức chủ yếu của TCLTNN…
Các cơng trình trên là những tài liệu quý giá giúp cho tác giả có định hướng sâu
hơn trong quá trình nghiên cứu về “Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Bình Phước”.
5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp
Trong một lãnh thổ, các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội có một mối quan hệ mật
thiết với nhau tạo nên một thể tổng hợp thống nhất và hoàn chỉnh. TCLTNN là một bộ
phận quan trọng của tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội, nó gắn bó chặt chẽ với hoạt
động sản xuất của con người, môi trường tự nhiên và môi trường kinh tế - xã hội. Mặt
khác, nội dung nghiên cứu của TCLTNN rất đa dạng và phức tạp, liên quan đến nhiều
vấn đề, nhiều khía cạnh có quy mơ và bản chất khác nhau, nhưng lại có quan hệ chặt
chẽ với nhau.
Vì vậy, TCLTNN của tỉnh Bình Phước được nghiên cứu trong mối quan hệ chặt
chẽ với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hoàn cảnh lịch sử và các chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Đồng thời, sự phát triển TCLTNN tỉnh Bình
Phước khơng nằm ngồi quy luật về tính hệ thống và cân bằng động. TCLTNN tỉnh
Bình Phước phát triển phải tạo được nên tính hệ thống, đồng bộ, tồn diện, mang lại
hiệu quả cao nhất về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong một không gian nhất định. Chính vì
vậy, đối tượng nghiên cứu phải được gắn với khơng gian xung quanh nó đang tồn tại.
TCLTNN tỉnh Bình Phước phải được đặt trong tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội của
vùng Đơng Nam Bộ nói riêng và các vùng khác trong phạm vi của cả nước. Nghiên
cứu TCLTNN của tỉnh Bình Phước cần tìm ra những nét độc đáo, đặc trưng riêng biệt
nhằm phát huy tối đa lợi thế so sánh của tỉnh.


5


5.1.3. Quan điểm sinh thái
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực quan trọng có tác
động trực tiếp đến sự phát triển của các ngành kinh tế. Mặt khác, hoạt động phát triển
kinh tế đã tác động và làm thay đổi môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
Hoạt động nông nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều của các nhân tố tự nhiên, đồng thời
trong quá trình sản xuất cũng tác động mạnh đến mơi trường tự nhiên.
Vì vậy, cần có giải pháp hiệu quả để khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ mơi trường sinh thái. Trong đó phát triển bền vững là địi hỏi cao nhất đối với
tổ chức khơng gian kinh tế - xã hội nói chung, tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp nói riêng.
Cơng tác dự báo khơng gian phát triển vùng và tổ chức lại không gian cần phải chú
trọng tới dự báo mơi trường, dự tính những lãnh thổ dự trữ, những lãnh thổ có khả
năng khai thác, song phải chú trọng đến bảo vệ môi trường.
5.1.4. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều không ngừng vận động và biến đổi theo thời gian và
không gian, tức là chúng luôn ở trạng thái động. Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh
Bình Phước khơng nằm ngồi quy luật đó. Vì vậy, cần xem xét sự phát triển TCLTNN
tỉnh Bình Phước trong từng giai đoạn cụ thể và đặt trong mối quan hệ với những thay
đổi về thể chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kì nhất định. Để từ
đó có thể đánh giá được những khả năng, triển vọng của TCLTNN tỉnh Bình Phước
hiện tại, đề ra những định hướng và giải pháp phát triển trong tương lai.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
TCLTNN tỉnh Bình Phước phải thỏa mãn các yêu cầu về khả năng tài nguyên
và nhu cầu thị trường, đảm bảo lợi ích của cộng đồng và đạt được hiệu quả kinh tế - xã
hội cao. Vì vậy, khi tiến hành TCLTNN phải xem xét đến các nguyên tắc phân bố sản
xuất, đặc điểm và điều kiện phân bố của từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác,
TCLTNN nhất thiết phải tính đến nhu cầu thị trường, đó là sự thỏa mãn yếu tố khả
năng và đáp ứng nhu cầu nhằm phát huy, đem lại lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường
của tổng thể.



6

5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí tài liệu
Trên cơ sở phân tích, xử lí các số liệu cần thiết có liên quan đến nội dung
nghiên cứu thu được từ các nguồn khác nhau. Việc phân tích, đánh giá, tổng hợp các
thơng tin thu được từ các nguồn khác nhau nhằm đưa ra các kết quả chính thức theo
mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Là phương pháp đặc trưng mang lại hiệu quả nhất trong học tập và nghiên cứu
khoa học địa lí. Vì vậy, để đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của đề tài, tác giả đã đi
khảo sát thực tế hoạt động sản xuất và tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tại một số hộ gia
đình, một số trang trại thuộc các huyện trong tỉnh nhằm xác thực tính thực tiễn của đề
tài nghiên cứu.
5. 2.3. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê
Trong quá trình thu thập và xử lí tài liệu rất cần thiết phải sử dụng phương pháp
phân tích, so sánh và tổng hợp. Nhờ có phương pháp này mà ta có thể tìm thấy bản
chất các sự sự vật, hiện tượng được phản ánh. Đây là phương pháp cần thiết trong q
trình nghiên cứu địa lí học, vì trong địa lí học, các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội
của một địa phương cụ thể nếu khơng áp dụng phương pháp này thì sẽ khơng tìm thấy
sự khác biệt với các địa phương khác, bởi thế nhiều khi không thể xác định là địa
phương đó phát triển hay lạc hậu, hay nói cách khác là khơng thể có được kết luận
đúng đắn về vấn đề nghiên cứu.
Các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nói chung, kinh tế
nơng nghiệp nói riêng của tỉnh là những thơng tin dữ liệu đầu vào cho việc nghiên cứu
đề tài. Nguồn dữ liệu được thu thập bao gồm: thống kê qua các tài liệu báo cáo và so
sánh lưu trữ tại các cơ quan hữu quan, thống kê qua đo đạc và tính tốn trên bản đồ…
Thực tế cho thấy rằng đây là phương pháp khơng thể thiếu được, vì các số liệu
thu thập theo phương pháp này có tính đồng bộ cao.



7

5.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Bản đồ là mô hình thu nhỏ của các đối tượng địa lí trên thực địa, giúp cho việc
thể hiện kết quả nghiên cứu cũng như sự phân bố các đối tượng địa lí một cách khoa
học và trực quan nhất. Ngoài ra, phương pháp bản đồ còn là phương pháp thể hiện sự
phân bố không gian của các phương án quy hoạch và tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội.
Trong đề tài này, bằng những kiến thức đã học về bản đồ và ứng dụng công nghệ GIS,
tác giả đã tiến hành biên tập các bản đồ như: bản đồ nguồn lực của TCLTNN tỉnh Bình
Phước và bản đồ thực trạng tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Bình Phước.
Cùng với các bản đồ, các biểu đồ được sử dụng để phản ánh quy mơ, q trình
thay đổi của các hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội theo thời gian hoặc theo khơng gian.
Biểu đồ làm cụ thể hóa các sự vật, hiện tượng, giúp cho việc thể hiện các kết quả
nghiên cứu trở nên trực quan và sinh động.
5.2.5. Phương pháp dự báo
Về tổ chức không gian nông nghiệp trên lãnh thổ cả nước nói chung, tỉnh
Bình Phước nói riêng được xác định dựa trên yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Do đó, địi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược và những dự báo cả
về phát triển và dự báo biến động của bản thân lãnh thổ nông nghiệp, cũng vận dụng
phương pháp dự báo giúp cho việc tổ chức không gian lãnh thổ nơng nghiệp có tầm
nhìn xa, trơng rộng, đảm bảo những định hướng phát triển của cả nước.
6. Đóng góp của đề tài
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về TCLTNN, áp dụng cho
nghiên cứu TCLTNN tỉnh Bình Phước.
- Đánh giá tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới TCLTNN ở tỉnh Bình Phước với
những thế mạnh và hạn chế cần khắc phục.
- Phân tích các hình thức TCLTNN ở địa bàn nghiên cứu: hộ gia đình; trang
trại; hợp tác xã; nơng trường, lâm trường.

- Đề xuất các giải pháp chung và giải pháp cụ thể cho từng hình thức TCLTNN
tỉnh Bình Phước.


8

7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, phần tài liệu tham
khảo và phần phụ lục hình ảnh.
Phần mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài (lí do chọn đề tài, mục đích, nhiệm
vụ, giới hạn nghiên cứu, lịch sử nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu).
Phần nội dung: gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Bình Phước
Chương 3: Định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh Bình
Phước đến năm 2030
Phần kết luận
Danh mục các bài báo công bố của tác giả
Phần tài liệu tham khảo
Phụ lục


9

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC
LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP
1.1. Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội
1.1.1. Phân công lao động xã hội: cơ sở nền tảng của tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã
hội
Phân công lao động xã hội (PCLĐXH) là một tất yếu khách quan bắt nguồn từ

nhu cầu và sự phát triển đời sống xã hội. Kinh tế hàng hóa là một hình thái của nền sản
xuất xã hội nối tiếp và cao hơn nền sản xuất tự cung tự cấp, trong đó, sản phẩm được
sản xuất ra để trao đổi thông qua mua bán trên thị trường. Điều kiện chung của tồn tại
sản xuất hàng hóa là PCLĐXH và sự tách biệt (độc lập) kinh tế giữa những người sản
xuất. Phân công lao động xã hội tạo ra sự CMH sản xuất và từng ngành nghề riêng biệt
làm cho hoạt động sản xuất ngày càng đa dạng, phong phú và rộng khắp. Như vậy,
PCLĐXH có hai hình thức cơ bản là phân công lao động theo ngành và phân công lao
động theo lãnh thổ.
Phân công lao động xã hội theo ngành chính là tổ chức lao động xã hội theo các
ngành để tạo ra những sản phẩm cụ thể phục vụ yêu cầu xã hội. PCLĐXH theo ngành
phát triển từ thấp đến cao, từ nông nghiệp đến công nghiệp rồi đến dịch vụ. Quá trình
PCLĐXH theo ngành đã kéo theo q trình phân cơng lao động theo lãnh thổ - đây là
một quá trình tất yếu thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa PCLĐXH theo ngành và
PCLĐXH theo lãnh thổ.
“Phân cơng lao động theo lãnh thổ chính là tổ chức lao động xã hội theo ngành
gắn với lãnh thổ, làm cho mỗi lãnh thổ có một chức năng riêng và cơng năng tương đối
khác nhau”. Q trình phân công lao động theo lãnh thổ thúc đẩy việc hình thành
CMH sản xuất của từng vùng (địa phương) dựa vào những thế mạnh riêng của mình về
sự khác biệt của điều kiện sản xuất cũng như tài năng của người lao động, nhằm tạo ra
nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao, giá thành hạ nhằm mang lại hiệu quả kinh
tế tối ưu. [24]
Phân công lao động xã hội theo lãnh thổ không phải là bất biến mà là một phạm trù
kinh tế, xã hội, lịch sử; quá trình này khơng chỉ phản ánh những quan hệ xã hội của con


10

người do lịch sử tạo ra mà còn phản ánh cả trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã
hội. Do đó, có thể thấy rằng tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội nói chung, TCLTNN nói
riêng có quan hệ hữu cơ với PCLĐXH theo lãnh thổ, hay nói cách khác, PCLĐXH theo

lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt đối với tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội.
1.1.2. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội
Theo quan điểm của trường phái địa lí Xơ Viết, tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội là
sự sắp xếp, bố trí và phối hợp các đối tượng có ảnh hưởng lẫn nhau, có mối quan hệ qua lại
giữa các hệ thống sản xuất, hệ thống dân cư nhằm sử dụng hợp lí các nguồn lực để đạt hiệu
quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.
Theo quan điểm của trường phái địa lí phương Tây, tổ chức lãnh thổ (cịn gọi là
tổ chức không gian kinh tế - xã hội) được coi là sự lựa chọn về nghệ thuật sử dụng
lãnh thổ một cách đúng đắn nhằm tìm kiếm một tỉ lệ, quan hệ hợp lí về phát triển kinh
tế - xã hội giữa các ngành trong một vùng, giữa các lãnh thổ nhỏ trong một vùng lớn
hoặc giữa các vùng trong cùng một quốc gia có xét đến mối liên hệ giữa các quốc gia
để tạo ra giá trị mới. Theo quan điểm này, về mặt địa lí, tổ chức khơng gian kinh tế xã hội được xem như là một hoạt động có tính chất định hướng, hướng tới sự công
bằng về không gian giữa trung tâm và ngoại vi, giữa các cực với không gian ảnh
hưởng nhằm giải quyết việc làm, cân đối giữa nông thôn và thành thị, bảo vệ mơi
trường sống của con người.
Như vậy, có thể hiểu “tổ chức không gian kinh tế - xã hội” là sự “sắp xếp” và
“phối hợp” các đối tượng trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng nhằm sử dụng một
cách hợp lí các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lí kinh tế, chính trị và cơ sở vật
chất kỹ thuật đã và sẽ được tạo dựng để đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao và nâng
cao mức sống dân cư, đảm bảo sự phát triển bền vững của lãnh thổ.
1.2. Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Có nhiều cơng trình bàn về TCLTNN: theo K.I.Ivanov (1974), “TCLTNN được
hiểu là một hệ thống liên kết khơng gian của các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và
các lãnh thổ dựa trên cơ sở các quy trình kĩ thuật mới nhất, chun mơn hố, tập trung


11

hoá, liên hợp hoá và hợp tác hoá sản xuất; cho phép sử dụng có hiệu quả nhất sự khác

nhau theo lãnh thổ về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn lao động và đảm bảo năng
suất lao động xã hội cao nhất”.
Theo tác giả Nguyễn Viết Thịnh: “TCLTNN là tổ chức các không gian nông
nghiệp (các tiểu vùng nông nghiệp) trên cơ sở đánh giá tác động tổng hợp của các
nhân tố tương đối tĩnh (các điều kiện sinh thái nông nghiệp) và các nhân tố động (với
các mức độ động khác nhau) như dân cư, lao động, mạng lưới đô thị, kết cấu hạ tầng
sản xuất và sinh hoạt, thị trường nơng sản, chính sách phát triển,... nhằm đánh giá
được sự phân hóa lãnh thổ nơng nghiệp đã định hình, sự hợp lí và chưa hợp lí của nó;
đưa một (hoặc 2, 3) phương án định hướng TCLTNN, trong ra được đó phát hiện
chính xác các địa bàn trọng điểm phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; đồng thời phát hiện các vùng khó khăn để đề xuất các chính sách phát
triển phù hợp”. [36]
Tác giả Ngơ Dỗn Vịnh cho rằng: "TCLTNN là cách thức phối hợp, kết hợp các
đối tượng nông nghiệp trong một lãnh thổ xác định có tính tới mối quan hệ với các đối
tượng thuộc ngành và lĩnh vực khác trong thế vận động và phát triển". [40]
Trong xu thế tồn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, tác động vào mọi lĩnh
vực trong cuộc sống, đòi hỏi chúng ta phải có một tư duy mới về tổ chức lãnh thổ nói
chung và TCLTNN nói riêng. Chúng ta không chỉ xem xét tổ chức lãnh thổ trong
khuôn khổ khép kín, chỉ dựa vào những yếu tố sẵn có để phát triển, mà phải nhìn nhận
được mối liên kết giữa các lãnh thổ khác nhau, những lợi thế so sánh và chuỗi giá trị
tồn cầu. TCLTNN gắn bó mật thiết với cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật – một cuộc
cách mạng đang phát triển mạnh mẽ và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Ngày nay, biên giới giữa các quốc gia không chỉ là biên giới đất liền, biên giới
biển, biên giới trên khơng mà cịn là biên giới của hàng hóa, dịch vụ và văn hóa. Các
cường quốc ngày càng mở rộng tầm ảnh hưởng của mình bằng cách phát triển thị
trường hàng hóa - dịch vụ mang đậm dấu ấn văn hóa ra các nước trong khu vực và
quốc tế.


12


Như vậy, TCLTNN hiện nay không chỉ dựa vào những điều kiện sản xuất hiện
có, mà phải đặt trong mối quan hệ với các khu vực xung quanh, đặc biệt là những nhu
cầu của thị trường thì mới có thể phát triển bền vững được. Hay nói cách khác,
TCLTNN phải kết hợp được những yếu tố sẵn có và những yếu tố bên ngoài để sản
xuất một cách hiệu quả nhất về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Từ các nội dung đã phân tích ở trên, TCLTNN có thể được tổng quát như
sau: TCLTNN là sự sắp xếp và phối hợp các đối tượng nông nghiệp trong mối liên hệ
liên ngành, liên vùng, kết hợp với nhu cầu thị trường trên một lãnh thổ cụ thể nhằm sử
dụng hợp lí nhất các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lí và cơ sở vật chất kĩ
thuật để đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
1.2.2. Ý nghĩa kinh tế - xã hội của TCLTNN
Việc nghiên cứu TCLTNN nói chung và các hình thức tổ chức của nó theo lãnh
thổ tạo ra những tiền đề cần thiết nhằm sử dụng hợp lí các nguồn lực về tự nhiên, kinh
tế - xã hội của cả nước cũng như của từng vùng, từng địa phương để phát triển kinh tế
xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trên thực tế, nhiều hình thức TCLTNN có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Cùng
với sự phát triển của nền sản xuất xã hội đã tạo hình thành các hình thức mới về
TCLTNN. Việc nhận thức chúng một cách đúng đắn là chìa khóa để sử dụng hợp lí
hơn các điều kiện hiện có của đất nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
TCLTNN tạo ra những điều kiện để đẩy mạnh và chuyên mơn hóa sản xuất
nơng nghiệp. Khi chun mơn hố phát triển đến một mức độ nhất định, tất yếu sẽ dẫn
đến q trình hợp tác hố, liên hợp hố trong phạm vi vùng, quốc gia và quốc tế.
Việc hoàn thiện các hình thức TCLTNN tạo điều kiện nâng cao năng suất lao
động xã hội. Việc nâng cao năng suất lao động là kết quả gắn liền với sự thay đổi của
ba thành phần thuộc quá trình lao động: phương tiện lao động, đối tượng lao động và
lực lượng lao động. Một trong những con đường nâng cao năng suất lao động, sử dụng
tối ưu nguồn lao động, tăng số lượng nơng phẩm trên một đơn vị diện tích với chi phí
ít nhất là việc xác định một cách khoa học các hình thức TCLTNN hợp lí.



×