Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, sự tồn tại của các doanh nghiệp là phụ
thuộc vào kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, các doanh nghiệp phải
xác định chính xác kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp. Muốn làm đợc điều này, doanh nghiệp phải xác định chính xác toàn
bộ chi phí đã bỏ ra và kết quả thu đợc sau mỗi kỳ sản xuất. Do đó, nhà quản lý
doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, kể từ
khi bỏ vốn cho đến khi thu hồi vốn về, phải lựa chọn phơng án tối u sao cho với chi
phí thấp nhất song thu đợc nhiều lợi nhuận nhất.
Đứng trớc yêu cầu trên, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến vấn đề
năng suất lao động và chất lợng sản phẩm mà doanh nghiệp còn phải chú ý đến việc
sử dụng tiền vốn, sử dụng lao động, các tổ chức công tác quản lý, vật t, đánh giá sản
phẩm, các khoản chi phí. Cho nên, họ cần có những giải pháp thích hợp nhằm giảm
chi phí và hạ giá thành sản phẩm để đáp ứng đợc những yêu cầu của chế độ hạch
toán kinh tế. Đứng ở góc độ kế toán, để giải quyết vấn đề trên thì việc tập trung tổ
chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan
trọng. Bởi nó có thể cho doanh nghiệp biết các thông tin về chi phí đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất, giúp cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
giá thành sản phẩm, từ đó có các biện pháp quản lý hữu hiệu nhất.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán vật liệu, trong thời gian
thực tập tại Công ty, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế toán
tài chính và đặc biệt là cô giáo hớng dẫn Ths Phạm Bích Chi, em đã đi sâu nghiên
cứu đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Tân Đô .
1
Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
vật liệu trong doanh nghiệp
1.1. Sự cần thiết của tổ chức kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp.
1.1.1.Vai trò của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp.
a. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu.
* Khái niệm: Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tợng lao động
biểu hiện dới hình thái vật chất tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh để
hình thành nên sản phẩm mới.
* Đặc điểm: Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm mới, chúng rất phong phú và đa dạng về chủng loại. Tuy
nhiên có thể khái quát những đặc điểm sau:
- Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, kinh doanh
thuộc tài sản lu động.
- Trong quá trình sản xuất ra sản phẩm mới, vật liệu tham gia vào một chu kỳ
sản xuất, chúng bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu
thành nên thực thể sản phẩm .
- Về mặt giá trị vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào giá trị của sản
phẩm mới tạo ra.
*Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là những đối tợng lao động. Khi
tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kỳ và chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của nó vào
giá trị của sản phẩm. Nh vậy, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
2
sản xuất và là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là trung tâm của quá trình sản
xuất và là yếu tố có vai trò quyết định cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Vật liệu là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thể sản phẩm nên yếu tố chi phí
vật liệu tồn tại trong chi phí sản xuất của sản phẩm. Khi xem xét tỉ trọng của
khoản mục chi phí vật liệu trong tổng chi sản xuất sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất, thì ngời ta nhận thấy rằng đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng
lớn nhất và thông thờng nó chiếm khoảng 70% tổng chi phí sản xuất sản phẩm trở
nên. Là một yếu tố có tỷ trọng chi phí cao, vật liệu tác động quyết định tới giá
thành sản xuất của sản phẩm. Đồng thời, khi xem xét sự ảnh hởng tác động của
vật liệu tới các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lợng sản
phẩm, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản xuất thì vật liệu đóng góp một vai trò
quan trọng. Để có thể hạ đợc giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp buộc phải
quản lý một cách tốt nhất hiệu qủa nhất khoản mục chi phí này nhằm tiết kiệm
tối đa chi phí về vật liệu. Để nâng cao chất lợng của sản phẩm, cải tiến đợc mẫu
mã của sản phẩm phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng thì doanh nghiệp phải
có đợc những loại nguyên vật liệu có tính năng lý, hoá học cao, có tính phù hợp
với yêu cầu kỹ thuật của từng loại sản phẩm.
Với vị trí là trung tâm của quá trình sản xuất sản phẩm, có vai trò quyết định
nên thực thể sản phẩm cũng nh quyết định tới hiệu quả sản xuất vật chất của các
doanh nghiệp, vật liệu luôn đòi hỏi có sự chú trọng quản lý của các doanh nghiệp.
b. ý nghĩa và yêu cầu quản lý vật liệu ở doanh nghiệp.
* ý nghĩa của quản lý vật liệu ở doanh nghiệp
Nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp cho nên vật liệu quản lý thu mua, vận
chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp tác động đến những chỉ tiêu
quan trọng nhất của doanh nghiệp nh: chỉ tiêu sản lợng ,chỉ tiêu giá thành
Tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu
để quản lý vật liệu, cung cấp kịp thời, đồng bộ nguyên liệu, vật liệu cần thiết cho
3
quá trình sản xuất, sử dụng và dự trữ tài nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm, ngăn
ngừa hiện tợng tiêu hao, mất mát, lãng phí nguyên vật liệu trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh.
*Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ở doanh nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm vật liệu và tầm quan trọng của công lý vật liệu, muốn
làm tốt công tác quản lý vật liệu, thì trớc hết cần thực hiện đầy đủ những yêu cầu
sau:
- Xây dựng nội dung quy chế bảo quản vật t, có đủ kho tàng bảo quản vật t
tối thiểu, tối đa định mức sử dụng hao hụt hợp lý trong quá trình bảo quản.
- Xây dựng định mức vật t cần thiết, định mức vật t tối thiểu, tối đa định
mức sử dụng và hao hụt hợp lý trong quá trình bảo quản.
- Tổ chức khâu hạch toán ban đầu và các chứng từ, luân chuyển chứng từ
hơp lý, có kế hoạch .
- Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê thờng xuyên, đối chiếu nhập - xuất -
tồn.
- Phân tích vật t và những thông tin kinh tế cần thiết phục vụ cho công tác
quản lý vật liệu đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở các yêu cầu chung đặt ra đối với toàn doanh nghiệp mà yêu cầu
quản lý vật liệu đợc tiến hành chi tiết hơn cho từng khâu, giai đoạn vận động của
vật liệu.
- Khâu thu mua: vật liệu phải đợc quản lý về khối lợng, chất lợng, chủng
loại, quy cách giá mua, chi phí mua, tình hình thực hiện kế hoạch thu mua theo
thời gian đã xây dựng, phải thờng xuyên tìm kiếm nguồn hàng nhằm đảm bảo
cho doanh nghiệp luôn có nguồn hàng dự trữ và có đợc nguồn hàng với chi phí
thu mua thấp nhất
- Khâu vận chuyển: doanh nghiệp phải có những phơng tiện vận chuyển
phù hợp với tính chất lý hoá học của của vật liệu và đảm bảo công tác an toàn cho
vật liệu tránh bị h hỏng, mất mát do quá trình vận chuyển
4
- Khâu bảo quản: doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bến
bãi, phải có những phơng tiện cân đo phù hợp với từng loại vật liệu, có phơng
pháp bảo quản khoa học, hợp lý đối với từng loại vật liệu
- Khâu sử dụng: vật liệu phải đợc sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm
trên cơ sở các định mức chi phí đã xây dựng nhằm hạ thấp chi phí, tăng tích luỹ
cho doanh nghiệp
- Khâu dự trữ: doanh nghiệp phải có đợc các định mức dự trữ thích hợp
đối với từng loại, thứ vật liệu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục,
tránh tình trạng dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn
c. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Là một công cụ của công tác quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị vật
liệu nói riêng, công tác kế toán vật liệu cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển bảo quản, tình hình nhập - xuất - tồn. Tính giá vật liệu thực tế đã thu mua,
nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện thu mua nguyên vật liệu về các mặt: sản l-
ợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm cung cấp kịp thời đầy đủ, chủng loại vật
t cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp .
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp về hạch toán kế toán nguyên vật liệu,
hớng dẫn, kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ chế độ
hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, đúng chế độ, phơng pháp quy định nhằm
đảm bảo sử dụng thống nhất với công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý.
- Kiểm tra việc chấp hành bảo quản , dự trữ và sử dụng vật t, xử lý vật t
thừa thiếu tính toán số l ợng, giá trị vật t thực tế đã đa vào sử dụng và đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Phân loại và đánh giá nguyên liệu - vật liệu.
1.1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu.
5
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các vật liệu cùng loại với nhau theo một
đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý và hạch
toán. Nhìn chung, nguyên vật liệu thờng đợc phân loại theo công dụng kinh tế.
Nghĩa là xem xét vai trò và tác dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Theo cách phân loại này, nguyên vật liệu bao gồm:
Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Nguyên vật
liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm
nh sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy. Đối với nửa thành phẩm mua
ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá nh sợi mua
ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
Nguyên vật liệu phụ: nguyên vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất kinh doanh, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu
chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lợng của sản phẩm hoặc sử dụng
để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thờng, hoặc dùng để phục vụ
cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy
v.v...).
Nhiên liệu: Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng nh than đá,
than bùn, củi (nhiên liệu rắn), xăng, dầu (nhiên liệu lỏng). Nhiên liệu trong các
doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó đợc tách ra thành
một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiên liệu cũng có yêu cầu
và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các vật liệu phụ thông thờng.
Phụ tùng thay thế: Phụ tùng thay thế là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa
chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải...
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, không cần lắp, vật liệu kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua vào
nhằm mục đích đầu t cho XDCB.
6
Phế liệu: phế liệu là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài nh phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên nh bao
bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng...
Cách phân loại nh trên giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết,
quản lý và hạch toán vật liệu dễ dàng hơn. Ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp
nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loaị vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản
lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
Ngoài cách phân loại trên, còn có những cách phân loại sau:
Phân loại theo nguồn hình thành:
-Nguyên vật liệu mua ngoài
-Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất.
-Nguyên vật liệu khác: Nhận cấp phát, nhận góp vốn liên doanh, tặng thởng...
Phân loại theo quyền sở hữu:
-Nguyên vật liệu tự có.
-Nguyên vật liệu bên ngoài: nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hoặc nhận
giữ hộ.
Tuy nhiên, hai cách phân loại này không thuận tiện cho việc tổ chức tài khoản,
hạch toán và theo dõi chi tiết nguyên vật liệu, gây khó khăn cho công tác tính giá
thành. Chính vì vậy, cách phân loại vật liệu theo công dụng kinh tế là u việt hơn
cả.
Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý vật liệu mà doanh nghiệp có thể áp dụng
xây dựng Sổ danh điểm vật liệu. Trong sổ danh điểm, tuỳ thuộc vào thực tế của
doanh nghiệp mà các loại vật liệu đợc chia theo các mã số khác nhau từ 1 đến 2
7
chữ số và các thứ vật liệu chi tiết trong các loại vật liệu đó đợc ký hiệu là các chữ
số thứ 3, 4, Sổ danh điểm vật liệu có dạng mẫu sau:
Sổ danh điểm vật liệu
Ký hiệu
Nhóm
VL
Danh
điểm
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật liệu.
Đơn vị tính Đơn giá Ghi
chú
152
1521
1521.01
1521.02
.
1522
1522.01
1522.02
1.1.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định gía trị của chúng theo những nguyên tắc
nhất định. Bởi vậy để làm tốt công tác hạch toán vật liệu thì trớc hết cần nắm vững
một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc giá gốc : nội dung của nguyên tắc này nhấn manh doanh nghiệp
lập báo cáo tài chính thì phản ánh tài sản theo giá gốc của nó tức là phản ánh giá
thực tế của tài sản cộng các khoản chi phí liên quan đến tài sản đó.
- Nguyên tắc nhất quán : Nội dung của nguyên tắc này nhấn mạnh việc sử
dụng phơng pháp hạch toán thống nhất trong cả kỳ kế toán. Khi hạch toán quản trị
doanh nghiệp thì kế toán đợc lựa chọn một trong hai phơng pháp hạch toán và một
trong năm phơng pháp tính gía nhng phải nhất quán với phơng pháp đã chọn trong
suốt cả kỳ kế toán và ở các phần hành kế toán cũng nh giữa các kỳ kế toán với
nhau.
8
- Nguyên tắc công khai: Nội dung của nguyên tắc này thể hiện tính công khai
trong việc sử dụng thông tin kế toán tức là các báo cáo tài chính, tài liệu kế toán
phải đợc cung cấp cho những đối tợng đợc quyền sử dụng thông tincủa doanh
nghiệp nh cơ quan quản lý vốn, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, các nhà đầu t, ng-
ời cho vay Khi doanh nghiệp thay đổi cách tính giá xuất kho thì phải giải trình
trên Thuyết minh báo cáo tài chính .
- Nguyên tắc thận trọng: Nội dung của nguyên tắc này đảm bảo hai yêu cầu là
vật liệu ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ đợc thực hiện khi có căn cứ chắc chắn và việc
ghi giảm vốn chủ sở hữu đợc ghi nhận ngay khi có căn cứ có thể cha chắc chắn.
a. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế:
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau,
giá của chúng đợc xác định trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, các khoản chi phí hợp
pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu nhập kho đợc xác định từ nguồn nhập chủ yếu nh nhập do mua ngoài, nhập
sau gia công chế biến, nhập do nhận vốn góp cụ thể :
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho.
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế : Trị giá thực tế
nguyên vật liệu mua ngoài gồm giá mua ghi trên hoá đơn cộng các khoản thu mua
ghi trên hoá đơn cộng các khoản chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc
dỡ ) trừ các khoản chiết khấu giảm trừ (nếu có).
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp trực tiếp: Trị giá thực tế nguyên vật
liệu mua ngoài bằng tổng giá thanh toán (gồm cả VAT đầu vào)
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu gia công chế biến bao gồm : Giá thực tế
nguyên vật liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến gồm : Giá
thực tế nguyên vật liệu chế biến, chi phí vận chuyển, tiền thuê ngoài gia công chế
biến .
9
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá trị thực tế đ-
ợc các bên tham gia góp vốn chấp nhận .
Ngoài ra còn một số trờng hợp khác nh nhận do đợc cấp phát, biếu, tặng
* Đánh giá vật liệu theo giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Vật liệu rất phong phú và đa dạng về chủng loại, hơn nữa quá trình hạch
toán biến động thờng xuyên vì thế tuỳ thuộc từng loại hình doanh nghiệp mà lựa
chọn một trong các phơng pháp tính giá cho phù hợp. Căn cứ vào việc tính giá
thực tế nhập để tính giá thực tế xuất:
Giá thực tế
vật liệu tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế
vật liệu nhập
trong kỳ
=
Giá thực tế
vật liệu xuất
trong kỳ
+
Giá thực tế
vật liệu tồn
cuối kỳ
Từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phơng pháp tính giá
sau:
- Phơng pháp giá thực tế đích danh: phơng pháp này thích hợp với những
doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô vật liệu nhập kho, vì vậy khi
xuất lô nào sẽ tính giá đích danh cho lô đó .
- Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền: phơng pháp này thích hợp với
những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu tồn xuất nhập lớn. Việc áp dụng ph-
ơng pháp này là tơng đối hợp lý vì không phụ thuộc vào số lần nhập xuất kho
nhiều hay ít. Căn cứ vào lợng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán phải tình giá
bình quân của một đơn vị nguyên vật liệu. Sau đó tính ra giá trị xuất trên cơ sở l-
ợng xuất trong kỳ và đơn giá đã biết theo công thức :
Giá thực tế Giá thực tế tồn ĐK + Giá thực tế nhập TK
bình quân =
Số lợng tồn ĐK + Số lợng nhập TK
10
- Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc : theo phơng pháp này, giá trị vật liệu xuất
dùng đợc tính theo gía nhập kho lần trớc sau đó tính theo giá nhập lần sau. áp
dụng phơng pháp này thì việc tính giá sẽ đợc thực hiện thuờng xuyên trong kỳ
hạch toán và tính giá xuất khá hợp lý. Song kế toán sẽ phải theo dõi ,ghi chép
nhiều cho quá trình hạch toán chi tiết .
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc: phơng pháp này giả định là vât liệu nào
nhập kho sau thì đợc xuất dùng trớc và khi tính giá vật liệu xuất kho thì lấy đơn
giá nhập của vật liệu xuất kho đó rồi tính theo giá nhập lần trớc đó.
- Phơng pháp giá thực tế bình quân liên hoàn: theo phơng pháp này sau mỗi
lần nhập kế toán phải xác định giá đơn vị bình quân và số lợng vật liệu xuất kho
giữa hai lần nhập kế tiếp nhau để xác định giá thực tế vật liệu xuất kho. Phơng
pháp này rất phức tạp nên áp dụng ở những doanh nghiệp có sử dụng máy vi tính.
Với các phơng pháp trên, để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho đòi hỏi
phải xác định đợc lợng vật liệu xuất kho căn cứ vào chứng từ xuất. Do vậy, việc
tính giá đợc tiến hành cho lợng vật liệu tồn kho thực tế cuối kỳ, sau đó mới xác
định giá thực tế vật liệu xuất trong kỳ.
Giá thực tế vật
liệu tồn kho cuối kỳ =
Số lợng vật
liệu tồn kho cuối kỳ x
Đơn giá vật
liệu nhập lần
cuối
Giá thực
tế vật
liệu xuất
dùng
=
Giá thực
tế vật
liệu tồn
+
Giá thực tế
vật liệu
mua
vào trong kỳ
-
Giá thực tế
vật
liệu tồn
cuối kỳ
b. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
11
Trong thực tế việc hạch toán nguyên vật liệu biến động hàng ngày theo giá
thực tế là vật liệu làm phức tạp, khó khăn và mất rất nhiều công sức vì thờng
xuyên phải tính toán lại giá thực tế của mỗi loại vật liệu sau mỗi nghiệp vụ nhập
xuất kho mà nghiệp vụ nhập xuất kho lại diễn ra một cách liên tục.
Để hạn chế việc và khắc phục những khó khăn trên, doanh nghiệp sử dụng
giá hạch toán - lấy theo giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trớc và đợc thống nhất
trong cả kỳ hạch toán. Giá hạch toán không có ý nghĩa trong việc thanh toán và
hạch toán tổng hợp vật liệu.
Giá hạch toán
vật t nhập (xuất)
=
Số lợng vật
t nhập
(xuất)
x
Đơn giá
hạch toán
Cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế theo các
bớc :
- Xác định hệ số giá chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế theo các bớc
:
Giá tt vl tồn đk + Giá tt vl nhập trong kỳ
Chênh lệch =
Giá hạch toán vl tồn đk + Giá hạch toán vl nhập tk
- Xác định giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ:
Giá thực tế vật
liệu xuất trong
kỳ
=
Giá hạch toán
vật liệu xuất trong
kỳ
x
Hệ số
giá
chênh lệch
Với những u điểm trên, phơng pháp này phần lớn đợc áp dụng cho doanh
nghiệp có những danh điểm vật t, trình độ kế toán tơng đối tốt.
12
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu vật liệu:
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý của vật liệu công cụ dung cụ trong doanh
nghiệp sản xuất cũng nh vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, doanh nghiệp,
kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiêm vụ sau :
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, chất lợng và giá
trị thực tế của từng loại, từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn kho,
vật liệu, công cụ, dụng cụ tiêu hao sử dụng cho sản xuất.
- Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu, hớng dẫn kiểm tra
việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất, thực hiện đầy đủ, đúng chế độ
hạch toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở các loại sổ
sách, thẻ chi tiết về vật liệu đung chế độ, đúng phơng pháp quy định giúp cho
việc lãnh đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế .
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật
liệu, phát hiện và sử lý kịp thời, vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất ngăn
ngừa việc sử dụng vật liệu phi pháp lãng phí.
Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu, theo chế độ quy định của nhà nớc,
lập báo cáo kế toán về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành,
phân tích kinh tế .
I.I.4 Thủ tục quản lý nhập, xuất kho VL- CCDC và các chứng từ kế toán liên
quan:
a.Chứng từ kế toán liên quan:
Trong các doanh ngiệp sản xuất các hoạt động xuất nhập kho NVL luôn xảy
ra. Để quản lý theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của vật liệu kế toán phải lập
chứng từ cần thiết một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác theo đúng chế độ ghi
chép ban đầu về vật liệu đã đợc nhà nớc ban hành. Những chúng từ hợp lệ này là
cơ sở tiến hành ghi chép thẻ kho trên sổ kế toán, kế toán giám sát tình hình biến
động và số lợng hiện có của từng thứ vật liệu nhằm thực hiện có hiệu quả việc
quản lý vật liệu phục vụ nhu cầu cho sản xuất kinh doanh.
13
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành, theo quyết định 1141/TC-QĐ-CĐKT
ngày 01-11-1995 của bộ trởng bộ tài chính, các chứng từ kế toán VL bao gốm:
-Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
-Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
-Phiéu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
-Biên bản kiểm kê vật t-sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT)
-Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
-Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03-BH)
-Thẻ kho ( mẫu 06-VT).
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc,
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh:
-Phiếu vật t theo hạn mức(mẫu 04-VT)
-Biên bản kiểm nghiệm vật t(mẫu 05-VT)
-Phiếu báo vật t còn lại cuối kì (mẫu 07-VT)
Tuỳ thuộc vào các đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
b.Thủ tục quản lý nhập - xuất kho vật liệu:
Vật liệu có rất nhiều loại khác nhau để phục vụ kịp thời cho sản xuất cho nên
phải tiến hành tổ chức kế toán chi tiết vật liệu. Kế toán chi tiết vật liệu và hạch toán
ở kho có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. ở kho, thủ kho là ngời trực tiếp quản lý
nhập xuất, bảo quản vật liệu...Đồng thời hàng ngày thủ kho phải ghi chép tình hình
nhập xuất tồn vật liệu...trên thẻ kho chỉ ghi theo số lợng. ở phòng kế toán với chức
năng nhiệm vụ của mình, thông qua qua các chứng từ phản ánh giám đốc, kiểm tra
tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản vật liệu trong quá trình sản xuất.
1.1. 5 Hạch toán chi tiết vật t:
1.1.5.1. Các chứng từ dùng trong kế toán vật liệu:
14
Vật liệu là một trong những đối tợng kế toán cần đợc hạch toán chi tiết cả về
mặt giá trị và hiện vật, đợc chi tiết theo từng loại, từng nhóm trên cơ sở các chứng từ
nhập xuất kho. Do vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn và tổ chức hệ thống chứng từ cho
phù hợp nhằm tạo điều kiện cho công tác quản lý đạt hiệu quả cao. Hệ thống chứng
từ gồm :
-Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
-Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
-Biên bản kiểm kê vật t, hàng hoá (mẫu 08- VT)
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH)
-Hoá đơn cớc phí vận chuỷển (mẫu 03- BH)
-Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04- VT)
-Biên bản kiểm nhận vật t (mẫu 05-VT)
-Thẻ kho(mẫu 06-VT)
-Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKL-3LL)
-Sổ theo dõi thuế GTGT(mẫu S01-DN)
-Sổ chi tiết thuế GTGT đợc hoàn lại (mẫu S02- DN)
-Sổ chi tiết thuê GTGT đợc miễn giảm (mẫu S03-DN)
Từ hệ thống chứng từ đợc xây dựng, kế toán doanh nghiệp mà đứng đầu là kế
toán trởng thực hiện việc tổ chức công tác hạch toán ban đầu. Hạch toán ban đầu vật
liệu có sự tác động ảnh hởng quan trọng tới hiệu quả công tác kế toán vật liệu. Công
tác hạch toán ban đầu đòi hỏi phải thực hiện đúng theo chế độ nhà nớc ban hành.
Hạch toán ban đầu kế toán vật liệu cũng nh trong các phần hành kế toán khác phải
gồm có 2 nội dung chính:
- Trình tự xử lý chứng từ.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ.
15