Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường THPT dân lập ở quận 3 tp hồ chí minh thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------#"-----------

NGUYỄN BẠCH NGA

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG giảng DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN LẬP Ở
QUẬN 3, TP. HỒ CHÍ MINH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. HOÀNG TÂM SƠN

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2006


LỜI CẢM ƠN
\\\

Để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đối với Quý Thầy, Cô ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh; Quý Thầy, Cô trong Hội đồng khoa học, đặc biệt là Thầy
PGS.TS.NGƯT. Hoàng Tâm Sơn, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo cho
tôi những kiến thức và thông tin vô cùng quý giá và cần thiết!
Tôi xin chân thành cảm ơn các Anh, Chị thuộc Phòng Khoa học Công
nghệ & Sau đại học; các Anh, Chị trong Khoa Tâm lí – Giáo dục; cùng các bạn


đồng môn trong lớp Cao học chuyên ngành Quản lí giáo dục – Khóa 15 (2004 –
2007), đã quan tâm giúp đỡ, động viên tôi trong suốt khóa học!
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các Anh, Chị chuyên
viên của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh; Ban Giám hiệu
cùng các Anh, Chị đồng nghiệp ở các trường Trung học phổ thông Dân lập
Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Bỉnh Khiêm và Hồng Hà, đã tạo điều kiện thuận
lợi và dành thời giờ quý báu để tham gia góp ý kiến, chia sẻ thông tin cho tôi,
trong quá trình tôi nghiên cứu đề tài!
Tuy đã rất cố gắng, song luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong Quý Thầy, Cô, và các Anh, Chị đồng nghiệp tận tình chỉ bảo thêm.
TP.HCM, tháng 10 năm 2006
NGUYỄN BẠCH NGA


1

MỤC LỤC
Mục lục.....................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn ..........................................................3
Danh mục các bảng trong luận văn ......................................................................4
PHẦN I: MỞ ĐẦU ..................................................................................................5
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..............................................................................8
3. Mục đích của đề tài nghiên cứu......................................................................9
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu................................................................9
5. Giới hạn và địa điểm nghiên cứu .................................................................10
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................10
7. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................11
8. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................11
PHẦN II: NỘI DUNG...........................................................................................14

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................14
1.1. Một số khái niệm công cụ .........................................................................14
1.1.1. Khái niệm về quản lí...........................................................................14
1.1.2. Khái niệm về hoạt động......................................................................15
1.1.3. Khái niệm về giảng dạy và hoạt động giảng dạy ...............................16
1.1.4. Khái niệm về quản lí hoạt động giảng dạy.........................................17
1.2. Lí luận về quản lí hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng ..........................18
1.3. Loại hình trường THPT DL và các đặc điểm của chúng...........................26
1.3.1. Đặc điểm của các trường ngoài công lập............................................26
1.3.2. Đặc điểm của trường THPT DL ..........................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG DÂN LẬP Ở QUẬN 3 - TP.HCM .....................................35
2.1. Tổng quan về tình hình giáo dục tại quận 3 ..............................................35
2.1.1. Định hướng phát triển giáo dục ở quận 3............................................35
2.1.2. Tình hình trường, lớp, học sinh bậc THPT ở quận 3 ...........................36
2.1.3. Tình hình trường, lớp, học sinh tại các trường THPT DL ở quận 3 ....37
2.1.4. Tình hình đội ngũ cán bộQL (HT, PHT) tại các trường THPT DL ở
Q.3 .................................................................................................................40
2.2. Thực trạng về công tác QL hoạt động giảng dạy tại các trường THPT DL
ở quận 3, TP. HCM ...........................................................................................44


2

2.2.1. Xây dựng và QL đội ngũ:....................................................................44
2.2.2. Phân công giảng dạy: ..........................................................................49
2.2.3. QL hoạt động giảng dạy:.....................................................................50
2.2.4. Quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động giảng dạy : .......................75
2.3. Đánh giá thực trạng ...................................................................................77

2.4. Nguyên nhân của hạn chế .........................................................................82
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
DÂN LẬP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, TP. HỒ CHÍ MINH.....................85
3.1. Cơ sở xác lập giải pháp .............................................................................85
3.2. Giải pháp....................................................................................................85
3.2.1. Giải pháp tăng cường xây dựng và QL đội ngũ .....................................85
Biện pháp 1. Qui hoạch, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ QL ....................... 85
Biện pháp 2. Qui hoạch, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV. ..................... 85
3.2.2. Giải pháp tăng cường công tác QL hoạt động giảng dạy .......................94
Biện pháp 1. Tăng cường QL việc thực hiện chương trình, kế hoạch ...........94
Biện pháp 2. Tăng cường QL việc chuẩn bị bài lên lớp của GV ..................95
Biện pháp 3. Tăng cường QL giờ lên lớp của GV ........................................97
Biện pháp 4. Tăng cường QL việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ..........100
Biện pháp 5. Tăng cường QL việc đổi mới phương pháp giảng dạy .........102
Biện pháp 6. Tăng cường QL việc đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá HS ...104
3.2.3. Giải pháp tăng cường QL các điều kiện CSVC – trang thiết bị..........106
Biện pháp 1. Tăng cường QL việc khai thác và sử dụng ............................106
Biện pháp 2. Tăng cường bổ sung, đầu tư CSVC-trang thiết bị mới ..........107
Biện pháp 3.Thực hiện tốt phương châm: trang bị phải gắn liền với sử dụng
và bảo quản ...........................................................................110
PHẦN III: KẾT LUẬN .....................................................................................112
1. KẾT LUẬN .................................................................................................112
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................117
A. Văn kiện .................................................................................................117
B. Sách báo, tài liệu khoa học ....................................................................118
PHẦN IV: PHỤ LỤC
1. Giới thiệu các phiếu thăm dò, các công cụ đã sử dụng cho mục đích

nghiên cứu
2. Các bảng, bieåu


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DEFG

Ký hiệu viết tắt

Ý nghóa

− QL

: quản lí

− CBQL

: cán bộ quản lí

− HĐQT

: Hội đồng quản trị

− UBND

: Ủy ban Nhân dân

− TP.HCM


: Thành phố Hồ Chí Minh

− ĐHSP

: Đại học Sư phạm

− Q.3

: quận 3

− THPT

: trung học phổ thông

− CL

: công lập

− BC

: bán công

− DL

: dân lập

− HT

: Hiệu trưởng


− PHT

: Phó Hiệu trưởng

− TTCM

: Tổ trưởng chuyên môn

− GV

: giáo viên

− HS

: học sinh

− GD & ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

− PPCT

: phân phối chương trình

− ĐDDH

: đồ dùng dạy học

− TV – TB


: thư viện – thiết bị

− CSVC

: cơ sở vật chất

− TX

: thường xuyeân


4

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
DEFG

Bảng
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Baûng 2.5.
Baûng 2.6.
Baûng 2.7.

Baûng 2.8.
Baûng 2.9.

Baûng 2.10.


Baûng 2.11.
Baûng 2.12.
Baûng 2.13.

Baûng 2.14.

Bảng 2.15.

Nội dung
Tình hình trường, lớp, học sinh bậc THPT ở quận 3 ........................
Tình hình trường, lớp, bình quân số học sinh / lớp tại các trường
THPT DL ở Q. 3 ...............................................................................
Kết quả học tập của học sinh các trường THPT DL ở Q. 3 cuối
năm học 2005-2006..........................................................................
Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường THPT DL ở Q. 3 .
Tình hình đội ngũ GV tại các trường THPT DL ở Q. 3....................
Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học tại các
trường THPT DL ở Q. 3....................................................................
Ý kiến Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và
Giáo viên về các biện pháp quản lý việc chăm lo bồi dưỡng giáo
viên ...................................................................................................
Ý kiến Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và
giáo viên về việc phân công giảng dạy ...........................................
Ý kiến Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và
Giáo viên về các biện pháp quản lý việc thực hiện chương trình,
kế hoạch giảng dạy ..........................................................................
Ý kiến Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên
môn
và Giáo viên về các biện pháp quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp

của Giáo viên ...................................................................................
Ý kiến Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và
Giáo viên về các biện pháp quản lý giờ lên lớp của giáo viên .......
Ý kiến Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và
Giáo viên về các biện pháp quản lý việc sinh hoạt tổ chuyên môn
Ý kiến Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và
Giáo viên về các biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp
giảng dạy ..........................................................................................
Ý kiến Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và
Giáo viên về các biện pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh............................................................
Ý kiến Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và
Giáo viên về các biện pháp quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ
cho hoạt động giảng dạy ..................................................................

Trang
37
38
39
40
41
43

46
49

52

57
61

66

70

73

77


5

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ xưa đến nay, ở bất kỳ một quốc gia nào, một thể chế xã hội nào, giáo
dục cũng đều đảm nhận trọng trách đào tạo con người phục vụ cho đất nước, cho
chế độ đó. Giáo dục có một vị trí quan trọng và là nhân tố tích cực thúc đẩy quá
trình phát triển của con người, của xã hội, của dân tộc. Giáo dục Việt Nam cũng
thế. Ngay từ năm 1442, bia Văn Miếu Hà Nội đã ghi : “Hiền tài là nguyên khí
quốc gia”; và năm 1446 ghi thêm :“Học thức là tài sản lớn nhất của mỗi quốc
gia”; Lê Quý Đôn đã nói :“Phi trí bất hưng”; Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích
trăm năm trồng người”; nguyên Tổng Bí thư Đảng - Đỗ Mười cũng đã nhấn
mạnh: “Giáo dục – đào tạo là chìa khoá mở đường đi tới tương lai”…
Chúng ta đang ở thế kỉ XXI, thế kỉ mà cuộc cách mạng khoa học công
nghệ sẽ tiếp tục phát triển với những bước tiến nhảy vọt, đưa thế giới chuyển
từ kỉ nguyên công nghiệp sang kỉ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri
thức, đồng thời tác động tới tất cả các lónh vực, làm biến đổi nhanh chóng và
sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội.
Trong bối cảnh đó, giáo dục càng đóng vai trò then chốt trong việc đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa –

hiện đại hóa đất nước; đồng thời đáp ứng được yêu cầu của cuộc cạnh tranh
nguồn nhân lực trong xu thế toàn cầu hóa (đặc biệt là toàn cầu hóa nền kinh tế).
Văn kiện Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII
đã vieát:


6

... “Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, nhưng vấn đề rất quan
trọng là phải quán triệt rất sâu sắc và tiến hành tốt việc xã hội hóa các nguồn
đầu tư, mở rộng phong trào xây dựng, phát triển giáo dục trong nhân dân, coi
giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội” ...
... “Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu
tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực sự phát triển
kinh tế – xã hội. Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp
nhân dân, góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lí của Nhà
nước” ...
Đây là tư tưởng chiến lược của Đảng và Nhà nước ta về xã hội hoá công
tác giáo dục. Theo đó, một trong những nội dung quan trọng của xã hội hóa công
tác giáo dục là việc đa dạng hóa các hình thức giáo dục và các loại hình nhà
trường. Việc mở rộng các hình thức giáo dục phi chính qui bên cạnh các hình
thức giáo dục chính qui, phát triển các loại hình bán công, dân lập, tư thục bên
cạnh trường công lập vốn là hình thức độc tôn trước đây, đã mở ra khả năng huy
động nhiều lực lượng tham gia vào công tác giáo dục, tạo điều kiện cho giáo dục
phát triển mạnh mẽ hơn.
Trên thực tế, xã hội hóa công tác giáo dục đã phát triển nhiều nơi trên cả
nước, nhất là trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) – Đây là thành
phố dẫn đầu về phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, do vậy, đã thu hút một
lực lượng không nhỏ dân cư từ các nơi khác đến lao động, học tập và lập nghiệp;
dẫn đến việc gia tăng dân số cơ học rất mạnh. Đảng và Chính quyền cùng với

Sở Giáo dục và Đào tạo (GD & ĐT) Thành phố cũng đã kịp thời có những chủ
trương và đầu tư lớn cho việc thành lập hàng loạt trường công lập, cấp phép cho


7

ra đời rất nhiều trường ngoài công lập, trong đó có các trường trung học phổ
thông dân lập (THPT DL)
Sự ra đời của các trường THPT DL trên địa bàn Thành phố thời gian qua
đã góp một phần rất lớn trong việc giải quyết nhu cầu học tập của trẻ trong độ
tuổi đến trường; cùng thực hiện mục tiêu giáo dục: “Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”; góp phần đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa công
tác giáo dục trên cả nước.
Mặt khác, sự ra đời của các trường ngoài công lập nói chung và các
trường THPT DL nói riêng đã tạo thế cạnh tranh cần thiết, kích thích mỗi đơn vị
trường phải phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục – yếu tố quyết định - để có
thể tồn tại.
Tuy nhiên, do một số nguyên nhân như: điều kiện cơ sở vật chất thiếu sự
ổn định lâu dài, đội ngũ giáo viên phần lớn là giáo viên thỉnh giảng, chất lượng
tuyển sinh đầu vào thấp, v.v... đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
giảng dạy và công tác quản lí (QL) hoạt động giảng dạy ở các trường THPT DL;
đặt ra cho những nhà QL nhiều băn khoăn, trăn trở. Bản thân tôi – một người
làm công tác QL ở một trường THPT DL tại quận 3 – cũng rất quan tâm về điều
đó. Tôi mong muốn tìm hiểu, khảo sát thực trạng QL hoạt động giảng dạy tại
các trường THPT DL ở quận 3; trên cơ sở đó, tìm ra những nguyên nhân và đề
xuất một số giải pháp thích hợp để từng bước nâng dần chất lượng giảng dạy,
tăng cường hiệu quả QL hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng tại các trường
THPT DL ở quận 3 nói riêng; và là cơ sở tham khảo cho thực trạng và giải pháp
về QL hoạt động giảng dạy tại các trường THPT DL trên địa bàn TP. HCM. Đó
là lí do vì sao tôi chọn đề tài này: “Quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu



8

trưởng tại các trường trung học phổ thông dân lập ở quận 3, TP. Hồ Chí
Minh – Thực trạng và giải pháp”.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công tác QL trường học nói chung và vai trò của người Hiệu trưởng trong
QL hoạt động dạy học nói riêng, đã từ lâu được nhiều nhà khoa học và giáo dục
quan tâm nghiên cứu.
Những công trình nổi tiếng ở ngoài nước về lónh vực này có thể kể đến:
V.A Xukhomlinxki trong “Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng trường
phổ thông”; Jaxapob trong “Tổ chức lao động của người hiệu trưởng”;
P.V.Zimin, M.I.Kôndakốp, N.I.Saxerđôlốp trong “Những vấn đề QL trường
học”.v.v…….
Ở nước ta, công tác QL trường học cũng đã được nhiều tác giả nghiên
cứu như: Nguyễn Văn Lê – Nguyễn Hữu Thanh Bình (1983) Công tác QL trường
học; Hà Só Hồ (1987), Những bài giảng về QL trường học; Trần Kiểm (1997), QL
giáo dục và trường học; Nguyễn Phúc Châu (1998); Tăng cường hiệu quả QL
trường THPT bằng công cụ QL (1998), ...cũng đã có những giáo trình, công trình
đi sâu vào việc nghiên cứu từng lónh vực của công tác QL trường học như:
Nguyễn Huy Diễm (1998), Hiệu trưởng THPTchỉ đạo thực hiện chỉ tiêu chất
lượng bộ môn; Dương Thị Trúc Bạch (1998) Những biện pháp QL hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh THPT của người Hiệu trưởng; Ngô Văn Phước (1999)
Người Hiệu trưởng tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT;
Nguyễn Trung Hàm (1999), (2001), Chỉ đạo QL dạy và học trong nhà trường;
QL cơ sở vật chất kó thuật, QL tài chính, công tác hành chính – văn phòng trường
trung học; Cao Duy Bình (1999), Kế hoạch hóa hoạt động nhà trường.



9

Công tác QL ở các trường ngoài công lập, trong đó có loại hình trường
dân lập cũng đã có một số công trình nghiên cứu cấp Bộ: “Đặc trưng và xu thế
phát triển loại hình trường phổ thông bán công và phổ thông dân lập” – Mã số
B92-37-22, “Những cơ sở lí luận và thực tiễn để xây dựng qui chế trường phổ
thông ngoài công lập” – Mã số B97-49-40 của TS. Nguyễn Văn Đản; Cộng
đồng Châu Âu (EU) cũng đã tài trợ để thành lập dự án hỗ trợ GD-ĐT của Bộ
GD-ĐT nhằm giúp Chính phủ và Bộ GD-ĐT từng bước hoàn thiện các văn bản
pháp qui về hệ thống các trường ngoài công lập; Phạm Văn Luốt (2000), Một số
kinh nghiệm tổ chức – QL loại hình trường trung học bán công ở Đồng Nai;
Nguyễn Mạnh Lâm (2002), Thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả QL
của Hiệu trưởng các trường THPT DL ở tỉnh Đồng Nai ...
Tuy nhiên, công tác QL hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng tại các
trường THPT DL trên địa bàn TP. HCM còn ít được nghiên cứu.

3. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Làm rõ thực trạng QL hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường
THPT DL ở quận 3; tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp QL thích
hợp nhằm từng bước nâng dần chất lượng giảng dạy tại các trường THPT DL ở
quận 3, TP. HCM.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp QL hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng tại các
trường THPT DL trên địa bàn quận 3, TP. HCM.


10


4.2. Khách thể nghiên cứu
Hội đồng quản trị (HĐQT), Hiệu trưởng(HT), Phó Hiệu trưởng (PHT), các
tổ trưởng chuyên môn (TTCM), giáo viên (GV), quản nhiệm (QN), học sinh
(HS) và phụ huynh học sinh (PHHS) tại các trường THPT DL ở quận 3 (Q.3).

5. Giới hạn và địa điểm nghiên cứu
5.1. Giới hạn nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu việc QL của HT trong hoạt động giảng dạy,
không nghiên cứu việc QL của HT trong hoạt động học tập (Kết quả hoạt động
học tập của HS chỉ được xem là hệ quả của hoạt động giảng dạy của GV).

5.2. Địa điểm nghiên cứu
Các trường THPT DL trên địa bàn Q.3, TP. HCM, (gồm 3 trường):
- Trường THPT DL Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Trường THPT DL Huỳnh Thúc Kháng
- Trường THPT DL Hồng Hà.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Làm rõ cơ sở lí luận liên quan đến việc QL hoạt động giảng dạy của HT ở
các trường THPT DL.
6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng QL hoạt động giảng dạy của HT
tại các trường THPT DL ở Q.3, TP.HCM.

6.3. Trên cơ sở lí luận và thực trạng QL hoạt động giảng dạy của HT tại các
trường THPT DL ở quận 3, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QL hoạt
động giảng dạy của HT tại các trường THPT DL trên địa bàn Q.3, TP. HCM.


11


7. Giả thuyết nghiên cứu
7.1. Trường THPT công lập và THPT dân lập có một số khác biệt về đầu
tư, tổ chức,…, song không có sự khác biệt về quản lí hoạt động giảng dạy của
Hiệu trưởng giữa hai loại hình.
7.2. Quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường THPT dân
lập tại Q.3, TP. Hồ Chí Minh mới ở mức độ trung bình.

8. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: Bao gồm đọc, phân tích,
tổng hợp các tài liệu làm cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
8.2.1. Phương pháp chuyên gia kết hợp với phương pháp phỏng vấn
Nhóm phương pháp này được tiến hành qua việc gặp gỡ, tiếp xúc với các
cán bộ QL cấp Sở, các chuyên viên phụ trách phòng THPT, một số HT, PHT các
trường THPT DL, …, nhằm nhận định, thu thập những thông tin bổ ích cho đề tài
nghiên cứu.
8.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Phương pháp này được tiến hành qua việc thu thập thông tin bằng “phiếu
thăm dò ý kiến” đối với một số cán bộ Sở GD & ĐT TP.HCM, HT, PHT và một
số GV, QN ở các trường: THPT DL Nguyễn Bỉnh Khiêm, THPT DL Hồng Hà,
THPT DL Huỳnh Thúc Kháng. Số phiếu phát ra là 140 phiếu và số phiếu thu về
là 131 phiếu.
8.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm


12

Dựa trên các số liệu thống kê được về tình hình trường, lớp, cơ sở vật

chất, qui mô tổ chức, …; về thực trạng QL hoạt động giảng dạy của HT qua các
nguồn của Sở GD & ĐT TP.HCM, Phòng GD & ĐT quận 3, nhằm đưa ra những
nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp quản lí hoạt động giảng
dạy của Hiệu trưởng các trường THPT DL tại quận 3.
8.3. Phương pháp xử lí số liệu
- Dùng phương pháp toán thống kê để xử lí số liệu. Cụ thể là, dùng toán
thống kê để ước lượng tỉ lệ PHT, TTCM, GV xác nhận các giải pháp QL hoạt
động giảng dạy của HT và tính khoảng ước lượng tỉ lệ PHT, TTCM, GV xác
nhận các giải pháp QL của HT với độ tin cậy 95%.
- Theo lí thuyết thống kê, ta có:
+n: Tổng số PHT, TTCM và GV tham gia lấy ý kiến (n=128).
+U: Số PHT, TTCM, GV xác nhận các biện pháp QL của HT.
- P1, P2: Khoảng ước lượng tỉ lệ PHT, TTCM, GV xác nhận các giải pháp
QL của HT với độ tin cậy 95% sẽ được tính theo công thức:

fn =

U
n

P1 = fn – 1,96

fn(1 − fn)

P2 = fn + 1,96

fn(1 − fn)

n


n

Ví dụ: HT với biện pháp QL việc đổi mới phương pháp giảng dạy thông
qua việc qui định GV phải sử dụng đồ dùng dạy học trong mỗi tiết dạy (Bảng
2.13, mục 3)
- Tổng số được hỏi:

n=128


13

- Số PHT, TTCM, GV xác nhận biện pháp của HT: u= 97 (trừ 3 phiếu
HT)
F 128=

97
= 0,7578
128

Theo toán học thống kê ta tính khoảng ước lượng tỉ lệ PHT, TTCM, GV
xác nhận các biện pháp QL của HT (độ tin cậy 95%)
-

Tỉ lệ xác nhận là 75,78%

-

Khoảng ước lượng tỉ lệ xác nhận
P1 = 68,36%; P2 = 83,20%


Từ đó ta có thể suy rộng: Tỉ lệ PHT, TTCM, GV chọn biện pháp QL này
là 63,36 – 83,20%, với độ tin caäy 95%.


14

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm về quản lí
- Quản lí là một hiện tượng xã hội. Nó xuất hiện từ khi con người bắt đầu
hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt tới với tư
cách là những cá nhân riêng lẻ. Khi đó, dưới tác động của QL, con người phối
hợp với nhau, cùng nỗ lực để hướng tới mục tiêu chung.
- K.Marx, trong bộ “Tư bản”, đã viết: “Bất kì lao động nào có tính xã hội
hay cộng đồng trực tiếp, được thực hiện với qui mô tương đối lớn đều ít nhiều
cần tới sự QL … Một người chơi vó cầm riêng rẽ thì tự điều khiển lấy mình, nhưng
một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởøng…” [40, tr. 480]
- Thuật ngữ “quản lí” (tiếng Việt gốc Hán) gồm hai quá trình tích hợp nhau:
Quá trình “quản” gồm: coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; Quá
trình “liù” gồm: sửa sang, sắp xếp, đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu chỉ “quản”
thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “lí” thì phát triển không bền vững. Do đó trong
“quản” phải có “lí” và ngược lại, nhằm duy trì cho hệ ở thế cân bằng động; vận
động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các
nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài.
Trên thực tế, đã có nhiều định nghóa khác nhau về QL:



15

- Theo Harold Koontz: “QL là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong
đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm để có thể hoàn thành các
nhiệm vụ và các mục tiêu đã định. [38, tr. 20]
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể QL đến tập thể những người lao động nói chung - là khách thể QL nhằm
thực hiện được mục tiêu dự kiến”. [26, tr.24]
- Theo Trần Kiểm: “QL gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho
những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm”.[22]
Qua một số định nghóa trên về QL, ta có thể rút ra các kết luận như sau:
+ QL là một hoạt động mang tính xã hội; đồng thời là hoạt động mang
tính khoa học và tính nghệ thuật rất cao. Hoạt động QL tất yếu nảy sinh khi con
người lao động tập thể và cùng hướng tới mục tiêu chung.
+ Bản chất của hoạt động QL là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển,
chỉ huy) một cách có kế hoạch và hợp qui luật của chủ thể QL đến khách thể QL
trong một hệ thống, nhằm làm cho hệ thống này vận hành đến mục tiêu mong
muốn.

1.1.2. Khái niệm về hoạt động
- Trong từ điển Tiếng Việt, “hoạt động” là tiến hành những việc làm có

quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội.
- Theo triết học, “hoạt động” được định nghóa là hình thái xã hội của vận
động vật chất, là phương thức tồn tại và phát triển của xã hội và của con người.
Hoạt động là quá trình nhiều mặt, trong đó chủ thể có tính xã hội tạo lập các
điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của mình. Cái chủ yếu trong khái niệm
hoạt động là quá trình nhiều mặt cải biến hiện thực tự nhiên và xã hội cho phù
hợp với những nhu cầu, mục đích và nhiệm vụ của con người.



16

Trong “Chuyên đề lí luận dạy học” [27, tr.6] cố giáo sư Nguyễn Ngọc
Quang lại định nghóa: “Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối
tượng nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Nói cách khác,
đó là quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm”.

1.1.3. Khái niệm về giảng dạy và hoạt động giảng dạy
Dạy và học là thuộc tính của mọi cơ thể sống. Đối với loài người, dạy và
học là phạm trù mang thuộc tính xã hội rất cao. Nó xuất hiện ngay từ buổi sơ
khai khi con người muốn truyền thụ những kinh nghiệm, kó năng, kó xảo cho
nhau. Dần dần, những kinh nghiệm, những kó năng, kó xảo ấy được tập hợp thành
hệ thống tri thức và được tổ chức như một hoạt động giáo dục chuyên biệt, có
mục tiêu và tính chuyên môn hóa rất cao, diễn ra trong trường, lớp, có người
dạy, có người học và đặt dưới những tác động của QL giáo dục. Theo đó:
- Giảng dạy là quá trình hoạt động của thầy, thông qua sự truyền đạt nội
dung trí dục mà chỉ đạo hoạt động học tập của trò, nhằm làm cho trò đạt đến
mục đích dạy học.
Ở đây, luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động giảng dạy của thầy, trong quá
trình tương tác với hoạt động học tập của trò, nhằm đạt tới mục tiêu, chất lượng
giáo dục.
- Cùng với hoạt động học tập, hoạt động giảng dạy là hoạt động trung tâm
và đặc trưng nhất ở trường phổ thông. Hoạt động giảng dạy được tiến hành với
mục đích tổ chức - điều khiển nhằm tối ưu hóa hoạt động học, giúp người học
chiếm lónh tri thức khoa học và qua đó hình thành nhân cách.
Từ cách hiểu đó, hoạt động giảng dạy có những nhiệm vụ cơ bản sau:


17


+ Làm cho HS nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản,
có những kó năng, kó xảo cần thiết trong học tập, trong lao động và trong cuộc
sống.
+ Phát triển trí tuệ của HS, trước hết là phát triển tư duy độc lập, sáng tạo,
hình thành năng lực nhận thức và hành động. Dạy học phải đi trước sự phát
triển. Dạy học đồng thời là dạy cách tự học, tự hoàn thiện nhân cách.
+ Dạy kiến thức văn hóa phải đi đôi với việc hình thành thế giới quan
khoa học, lòng yêu nước, chí tự cường, sống lành mạnh, giàu lòng nhân ái, có
trách nhiệm, biết hợp tác và thích nghi.
- Phương tiện của hoạt động giảng dạy bao gồm những phương pháp, cách
thức tổ chức, tác động sư phạm và những công cụ, thiết bị, máy móc hỗ trợ.
- Kết quả của hoạt động giảng dạy là chất lượng và trình độ mới về phẩm
chất và năng lực của HS, giúp HS có thể nhận thức và cải biến hiện thực, làm
cho hiện thực trở nên tốt đẹp hơn.

1.1.4. Khái niệm về quản lí hoạt động giảng dạy
Thực chất việc QL hoạt động giảng dạy của HT là QL giáo viên trong việc
thực hiện những nhiệm vụ cơ bản nêu trên.
Đó là quá trình mà người HT phải hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra
– đánh giá hoạt động giảng dạy của GV nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề
ra. Hoạt động QL này chiếm thời gian và công sức khá lớn của người HT. Trong
quá trình đó, người HT chủ yếu phải tập trung vào hoạt động dạy của thầy và là
trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò; thông qua QL hoạt động dạy của thầy mà
QL hoạt động học của trò.


18

1.2. Lí luận về quản lí hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng

1.2.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và những yêu cầu về năng lực,
phẩm chất của người hiệu trưởng trong trường học, nói chung:
Theo nghóa chiết tự của từ “hiệu trưởng” (“hiệu” là trường học, “trưởng” là
người đứng đầu), HT là người đứng đầu, chịu trách nhiệm cao nhất trong trường
học. Điều 49 “Luật giáo dục” cũng nêu rõ: “HT là người chịu trách nhiệm QL
các hoạt động của nhà trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm,
công nhận” [10].
Với vị trí đó, HT có vai trò đặc biệt quan trọng trong nhà trường:
-

HT phải là người vừa tổ chức, điều khiển, vừa là chiếc cầu nối liên kết

và phát huy sức mạnh các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) của nhà trường
nhằm hướng về một mục tiêu giáo dục xác định. HT phải là người “tạo động lực
cho tổ chức” và “xây dựng tổ chức học tập” [13], tạo điều kiện cho mọi thành
viên trong nhà trường có thể học tập, trưởng thành và phát triển để họ biến tiềm
năng cá nhân thành hiện thực.
-

Nhiệm vụ của HT cũng được qui định rõ trong điều 17 của “Điều lệ

trường trung học” bao gồm:
+ Tổ chức bộ máy nhà trường.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức nhiệm vụ năm học.
+ QL giáo viên, nhân viên, HS; QL chuyên môn; phân công công tác, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GV, nhân viên.
+ QL và tổ chức giáo dục HS.
+ QL hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường.
+ Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên,
HS; tổ chức thực hiện qui chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường. [3]



19

-

Đối với trường THPT, hệ thống mục tiêu QL của HT trường THPT bao

gồm:
+ Thực hiện kế hoạch thu nhận HS vào học theo đúng chỉ tiêu và tiêu
chuẩn; đảm bảo quyền được học tập của HS.
+ Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo kế hoạch và chương trình
mà Nhà nước đã qui định.
+ Phát triển tập thể sư phạm: đủ và đồng bộ, nâng cao trình độ về chuyên
môn, nghiệp vụ, tư tưởng chính trị và phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp.
+ Xây dựng, sử dụng, bảo quản tốt cơ sở vật chất – kó thuật của nhà
trường, phát huy hiệu quả phục vụ cho việc dạy và học và các hoạt động giáo
dục khác.
+ Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền và phối hợp được với
các đoàn thể quần chúng trong trường (Công đoàn; Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh) để thực hiện tốt nhiệm vụ GD&ĐT.
+ Phát triển và hoàn thiện các mối quan hệ giữa giáo dục nhà trường với
giáo dục của gia đình và xã hội để làm tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ.
+ Tổ chức thực hiện tốt công tác văn thư, tư liệu, kế toán, tài chính; chấp
hành nghiêm chỉnh các qui định của Nhà nước, Pháp luật và Luật Giáo dục.
+ Thường xuyên cải tiến tổ chức QL trường học nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục và các công tác khác; đảm bảo nguyên tắc QL trường học.
+ Đảm bảo sự lãnh đạo chặt chẽ của các cấp Uỷ Đảng và chính quyền địa
phương, của cấp trên đối với hoạt động trong nhà trường; giữ vững mối quan
hệ mật thiết với các tổ chức kinh tế, văn hóa xã hội ở địa phương và lôi cuốn

các tổ chức đó tham gia vào sự nghiệp giáo dục HS; xây dựng quan hệ mật
thiết với cha mẹ HS, xây dựng Hội phụ huynh HS nhằm góp phần giáo dục
toàn diện HS.


20

-

Để thực thi các nhiệm vụ của mình, HT có những quyền hạn sau:

+ Nhận hoặc không nhận giáo viên về trường mình nếu xét thấy GV đó
không đạt yêu cầu, nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy, giáo dục HS.
+ Nhận hoặc không nhận cán bộ, công nhân viên về trường mình công tác
nếu xét thấy cán bộ, nhân viên đó không đảm bảo được các yêu cầu cho việc
phục vụ công tác giảng dạy, giáo dục, hoặc trợ lí cho HT về mặt QL hành chính,
quản trị trong nhà trường.
+ Trong các trường hợp cần thiết nếu xét thấy một GV hay công nhân viên
đã vi phạm một cách có hệ thống các yêu cầu về chất lượng giảng dạy, giáo dục
hoặc chất lượng phục vụ giảng dạy, giáo dục, HT có quyền yêu cầu đình chỉ
công việc GV hoặc công nhân viên đó và cho phép họ chuyển sang công tác
khác, ở những đơn vị khác.
+ HT được quyền lựa chọn và đề nghị cấp trên bổ nhiệm các PHT với sự
cân nhắc sao cho các PHT cùng với HT tạo nên một tập thể mạnh, bổ sung cho
nhau về mặt năng lực và bảo đảm việc lãnh đạo chuyên môn có hiệu quả, đồng
thời bảo đảm sự tương hợp về mặt tâm lí trong nhóm lãnh đạo nhà trường.
+ HT có quyền ra quyết định khuyến khích GV về mặt vật chất và tinh thần
do những thành công trong việc bảo đảm những yêu cầu về giảng dạy, giáo dục.
HT có quyền quyết định cử GV đi dự lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cần
thiết, nhằm giúp họ bổ sung những mặt còn yếu kém.

- Với vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn như trên, người HT đòi hỏi phải
là người có tài, có tâm và có tầm. Cụ thể là:
+ Có giác ngộ sâu sắc về chính trị, nắm vững chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước; nắm vững mục tiêu và nhiệm vụ của ngành; luôn
là tấm gương và là chỗ dựa tin cậy cho đồng nghiệp, là người thầy có uy tín với
HS.


21

+ Phải đang là, hoặc từng là một GV có kinh nghiệm, tốt nhất là một GV
giỏi, có uy tín về chuyên môn đối với đồng nghiệp và HS.
+ Phải nắm vững khoa học và nghệ thuật QL, am hiểu sâu sắc nội dung
giáo dục, nắm vững phương pháp giáo dục, các nguyên tắc tổ chức các quá trình
giáo dục; đặc biệt am hiểu công việc của người GV. [29, tr. 4-6]
1.2.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của người Hiệu trưởng trong
trường THPT DL, nói riêng
Theo Qui chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập, trong
cơ cấu tổ chức của trường dân lập nói chung, trường THPT DL nói riêng, có Hội
đồng quản trị. Đây “là tổ chức đại diện quyền sở hữu của nhà trường, có trách
nhiệm và quyền tự chủ quyết định những vấn đề quan trọng về qui hoạch, kế
hoạch phát triển, tổ chức, nhân sự và tài chính, tài sản của trường” [14], vì thế,
HT trường THPT DL ngoài việc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan
QL giáo dục trực tiếp, còn phải chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện
các qui định, qui chế về GD&ĐT. Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn qui định tại
Điều lệ trường trung học, HT trường THPT DL còn có các nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT.
+ Kiến nghị lên HĐQT các biện pháp huy động, QL và sử dụng các
nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, phát triển trường học; các biện

pháp bảo đảm chất lượng, hiệu quả GD&ĐT, hoạt động khoa học & công nghệ.
+ Đề xuất danh sách GV và là chủ tịch hoặc phó chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng giáo viên; thực hiện các qui định của Nhà nước đối với trường dân
lập về lao động – tiền lương, tiền công, bảo hiểm, học bổng, học phí, trợ cấp xã
hội, khen thưởng, kỉ luật,...


22

+ Lập dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm, trình HĐQT phê
duyệt. Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính đã được HĐQT phê duyệt. Báo cáo
định kì với HĐQT và các cấp QL có liên quan về tài chính và các hoạt động của
nhà trường, theo qui định.
+ Bảo đảm trật tự an ninh và môi trường sạch, đẹp, an toàn trong nhà
trường.
+ Được tham dự các cuộc họp của HĐQT (nếu không phải là thành
viên) nhưng không có quyền biểu quyết. Trong trường hợp cần thiết, HT có
quyền bảo lưu ý kiến không nhất trí với quyết định của HĐQT và báo cáo lên cơ
quan QL giáo dục trực tiếp.
+ Có thể được đề cử đồng thời là Chủ tịch HĐQT nếu có đủ các tiêu
chuẩn qui định đối với Chủ tịch HĐQT.
Tuy nhiệm vụ và quyền hạn của HT tại các trường THPT DL được qui
định rõ, nhưng trên thực tế đã có không ít những mâu thuẫn, xung đột xảy ra
giữa HĐQT và HT, chẳng hạn: bất đồng về thu chi tài chính, bất đồng về lương
thưởng của giáo viên, bất đồng do HT thiếu năng lực hoặc bất đồng do HĐQT
“lấn lướt” quyền của HT, v.v…
Thêm vào đó, lực lượng GV phần lớn được giảng dạy theo hợp đồng thỉnh
giảng – khó điều động và sắp xếp tổ chức theo kế hoạch chung của nhà trường;
chất lượng HS đầu vào thấp,… đã khiến cho người HT tại các trường THPT DL
gặp không ít khó khăn, trở ngại trong khi thực thi các nhiệm vụ của mình.

1.2.3. Nội dung quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng trong
trường THPT DL
1.2.3.1. Hiệu trưởng quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên
’ Hiệu trưởng quản lí việc thực hiện nội dung, chương trình giảng daïy


23

Nội dung chương trình giảng dạy do Bộ GD-ĐT qui định được thể hiện
chủ yếu trên 2 loại văn bản: phân phối chương trình (PPCT) và sách giáo khoa.
Về nguyên tắc, đó là pháp lệnh nhà nước, bắt buộc mọi cơ sở giáo dục, mọi
thành viên giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân phải tuân theo.
Chương trình giảng dạy qui định phương pháp, hình thức giảng dạy và
thời gian qui định cho từng môn.
Do đó, để đảm bảo hiệu quả QL hoạt động giảng dạy, HT phải:
+ Nắm vững nội dung chương trình giảng dạy.
+ Cập nhật những nội dung sửa đổi và cải cách theo chỉ thị, hướng dẫn
của Bộ GD-ĐT.
+ Cụ thể hóa thời lượng PPCT trên thời khóa biểu của đơn vị mình.
+ Phân công, phân nhiệm và lên kế hoạch triển khai thực hiện chương
trình.
+ Trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho PHT hoặc TTCM đôn đốc, giám sát,
kiểm tra, đánh giá việc lên kế hoạch và thực hiện chương trình ở từng GV. Cụ
thể là:
• Yêu cầu GV lên kế hoạch dạy học cho bộ môn mà họ phụ trách. Kế
hoạch này phải có sự trao đổi và thống nhất ở Tổ bộ môn để đảm bảo sự đồng
bộ trong nội dung và thời lượng giảng dạy; không cắt xén nội dung chương trình.
• HT, PHT, các TTCM phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện chương trình giảng dạy hàng tuần, hàng tháng qua các phương
tiện hỗ trợ như: giáo án, sổ báo giảng, sổ ghi đầu bài, sổ dự giờ, lịch kiểm tra,

bài kiểm tra chất lượng học tập HS, …
’ Hiệu trưởng quản lí việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo
viên


×