Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.09 KB, 19 trang )

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
19
11
12
13
14

Mục lục
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Những giải pháp thực hiện
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo



Trang
2
2
3
3
3
3
3
4
5
13
14
14
15
17

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Tiểu học là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách của con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo
dục quốc dân. Vì vậy tốn khơng chỉ là một mơn khoa học có mặt hầu hết trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội mà nó cịn góp phần quan trọng trong việc phát
triển của xã hội. Mơn tốn góp phần xây dựng một số phẩm chất, ý chí, tình
1


cảm của con người lao động mới như tính cẩn thận, chính xác, kiên nhẫn, vượt
khó, tính trung thực, thói quen làm việc có khoa học và ham mê tìm tòi.
Là một giáo viên Tiểu học trực tiếp giảng dạy ở các khối lớp, đặc biệt là

lớp 1C tôi thấy: Tốn có lời văn có vị trí rất quan trọng trong chương trình tốn
ở trường Tiểu học. Học sinh được làm quen với tốn có lời văn ngay từ lớp 1,
yêu cầu học sinh viết câu lời giải cho phép tính, nêu đề bài tốn. Đây quả là một
khó khăn đối với học sinh, khi học giải tốn có lời văn. Đọc một đề tốn đang
cịn khó đối với các em, và cịn tiếp tục phải tìm hiểu đề tốn, tóm tắt đề, đặt câu
lời giải , phép tính, đáp số,… Vì vậy, đây cũng là vấn đề được đồng nghiệp của
tôi luôn trao đổi và thảo luận: “Làm thế nào để học sinh hiểu được đề tốn, viết
được tóm tắt, nêu được câu lời giải hay, phép tính đúng” là một q trình dày
cơng vun xới “người trồng”.
Tốn có lời văn thực chất là những bài toán thực tế, nội dung bài tốn được
thơng qua những câu văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc có
liên quan tới cuộc sống thường xảy ra hàng ngày. Cái khó của bài tốn có lời
văn là phải lược bỏ những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất tốn học của bài
tốn. Hay nói cách khác là chỉ ra các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa
đựng trong bài toán và nêu ra câu lời giải phép tính thích hợp để từ đó tìm được
đáp số của bài toán.
Nhưng làm thế nào để học sinh hiểu và giải tốn theo u cầu cuả chương
trình, đó là điều cần phải trao đổi nhiều đối với các nhà sư phạm, nhất là việc đặt
câu lời giải cho bài toán nhưng chúng ta biết ngay từ lớp một đã yêu cầu viết câu
lời giải, quả là một bước nhảy vọt khá lớn trong chương trình tốn. Nhưng nếu
như nắm bắt được cách giải toán ngay từ lớp 1 thì đến các lớp sau các em dễ
dàng tiếp thu, nắm bắt và gọt dũa, tô luyện để trang bị thêm vào hành trang kiến
thức của mình để tiếp tục học tốt hơn ở các lớp trên.
Thực tế qua nhiều năm giảng dạy ở Tiểu học tôi nhận thấy học sinh giải các
bài tốn có lời văn rất chậm so với các dạng bài tập khác. Các em thường lúng
túng khi đặt câu lời giải cho phép tính, do đó kết quả chưa cao, nhiều khi dạy
học sinh đặt câu lời giải còn vất vả hơn dạy trẻ lựa chọn các phép tính và thực
hiện các phép tính ấy để tìm ra đáp số, có lẽ vì thế mà đa số giáo viên muốn dạy
học sinh đặt câu lời giải sớm hơn để các em có nhiều thời gian rèn kĩ năng này.
Việc đặt lời giải ngay từ lớp 1 sẽ là một khó khăn đối với giáo viên trực tiếp

giảng dạy ở lớp 1 nhất là những tuần đầu dạy tốn có lời văn, khó khăn ngay ở
việc giúp các em đọc đề, tìm hiểu đề,… Một số em mới đọc được đề toán chứ
chưa hiểu được đề, chưa trả lời được các câu hỏi thầy nêu: Bài tốn cho biết
gì?... Đến khi giải tốn thì đặt câu lời giải chưa đúng, chưa hay.
Những nguyên nhân trên không thể đổ lỗi về phía học sinh hồn tồn
ngun nhân chính là các phương pháp, cách áp dụng, truyền đạt của những
người thầy. Đây là vấn đề mà tôi luôn trăn trở mỗi khi soạn bài, giảng bài. Chính
vì thế, tôi nghiên cứu vấn đề này và đã đúc rút được “Một số biện pháp giúp
học sinh lớp 1 giải tốn có lời văn” Mong tìm ra giải pháp góp phần nâng cao
kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1 nói riêng và trong mơn tốn nói
2


chung. Để các em có thể thành thạo hơn với những bài tốn khó và phức tạp hơn
ở các lớp trên.
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài tốn có lời văn.
- Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán.
- Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ).
- Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số.
- Tìm lời giải phù hợp cho bài tốn bằng nhiều cách khác nhau
1. 3. Đối tượng nghiên cứu : Dạng tốn có lời văn ở lớp 1
1. 4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp đàm thoại, gợi mở.
- Phương pháp luyện tập.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận.

Khả năng giải tốn có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến
thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng
vào giải toán kết hợp với kiến thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong tốn
học. Từ ngơn ngữ thơng thường trong các đề tốn đưa ra cho học sinh đọc - hiểu
- biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài tốn.
Giải tốn có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng
diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học.
Đó là ngun nhân chính mà tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện
pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốn có lời văn”.
Đối với trẻ là học sinh lớp 1, mơn tốn tuy có dễ nhưng để học sinh đọchiểu bài tốn có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải
phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi
băn khoăn của giáo viên là hồn tồn chính đáng.
Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu , học sinh thực hành diễn đạt đúng yêu cầu của bài tốn.
Đó là mục đích chính của đề tài này.

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học…. đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy
hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải tốn có lời văn ở
lớp 1. Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải,
viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải tốn có lời văn
mỗi lớp chỉ có khoảng 20% - 25% số học sinh biết nêu lời giải, viết đúng phép
3


tính và đáp số. Số cịn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu
miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lúng túng, làm sai, một số em làm
đúng nhưng khi cô hỏi lại lại không biết để trả lời. Chứng tỏ các em chưa nắm
được một cách chắc chắn cách giải bài tốn có lời văn. Giáo viên phải mất rất
nhiều công sức khi dạy đến phần này.
Kết quả điều tra tại lớp 1C Trường Tiểu học Thị trấn Sao Vàng

Năm học 2017 - 2018
HS viết
HS viết
HS viết

HS giải đúng
TG
Lớp
đúng câu lời đúng phép
đúng đáp
số
cả 3 bước
KS
giải
tính
số
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Lần1 1C
34
10 29,4% 17 49,9% 18 52,8% 10
29,4%
Từ kết quả khảo sát trên tôi đã tìm được những ngun nhân sau:
- Ngun nhân từ phía giáo viên:

- Giáo viên chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những
bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như học
sinh đều làm được nên giáo viên tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc khơng chú ý
lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính tốn của học sinh mà qn
mất rằng đó là những bài toán làm bước đệm, bước khởi đầu của dạng tốn có
lời văn sau này. Đối với giáo viên dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết
phép tính thích hợp, cần cho học sinh quan sát tranh tập nêu bài toán và thường
xuyên rèn cho học sinh thói quen nhìn hình vẽ nêu bài tốn. Có thể tập cho
những em học sinh giỏi tập nêu câu trả lời cứ như vậy trong một khoảng thời
gian chuẩn bị như thế thì đến lúc học đến phần bài tốn có lời văn học sinh sẽ
khơng ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng.
- Nguyên nhân từ phía học sinh
Do học sinh mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của
các em cịn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em
chưa đọc thơng viết thạo, các em đọc cịn đánh vần nên khi đọc xong bài tốn
rồi nhưng các em khơng hiểu bài tốn nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc
lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài tốn. Vì vậy học sinh khơng làm đúng
cũng là điều dễ hiểu. Vậy làm thế nào để học sinh nắm được cách giải một cách
chắc chắn chính xác.

2.3. Những giải pháp thực hiện
Giải pháp 1: Giúp học sinh bước đầu làm quen với giải tốn có lời văn
Ngay từ đầu năm học các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ
- viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài tốn qua hình vẽ, suy nghĩ chọn
phép tính thích hợp.
4


Thơng thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5
ơ vng cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban

đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả :
VD: Bài 5 trang 46
a)
1

2

=

3

Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ơ trống để có : 1 + 2 = 3
b) Đến câu này nâng dần mức độ, học sinh phải viết cả phép tính
và kết quả
1
+
1
=
2
Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77 diễn đạt
theo 2 cách .

Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp, tất cả là 9 hộp.
8

+

1

=


9

Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp , tất cả là 9 hộp.
1

+

8

=

9

Tương tự câu b: Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn.
Cách 1:
7

+

2

=

9
5


Cách 2:
2


+

7

=

9

Đến bài 3 trang 85
Học sinh quan sát và cần hiểu được:
Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Cịn lại
trên cành 8 quả.
10

-

2

=

8

Ở đây giáo viên cần động viên các em diễn đạt trình bày miệng ghi đúng
phép tính.
Tư duy tốn học được hình thành trên cơ sở tư duy ngơn ngữ của học
sinh.
Khi dạy bài này cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình bày động viên các
em viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh.
Giải pháp 2: Hướng dẫn giải tốn có lời văn thơng qua đề tốn bằng lời

Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời.
Bài 3 trang 87
b, Có
: 10 quả bóng
Cho : 3 quả bóng
Cịn :.... quả bóng?
10

-

3

=

7

Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thốt
ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải
đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài tốn bằng lời, chọn
phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.
Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng q tải với học sinh, nhưng có thể
động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình
vẽ hay một tình huống sách giáo khoa.
Giải pháp 3: Giúp học sinh tiếp cận với bài tốn có lời văn
Giới thiệu bài tốn có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đề
bài tốn chưa hồn chỉnh kèm theo hình vẽ và u cầu hồn thiện (tiết 81- bài
tốn có lời văn). Tư duy học sinh từ hình ảnh phát triển thành ngơn ngữ, thành
chữ viết. Giải tốn có lời văn ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng là
phù hợp với tư duy của học sinh.
Ví dụ: Bài tốn 1( Tiết 81): Có ….bạn, có thêm … bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả

bao nhiêu bạn?

6


Hay ở bài toán 2,3 ( Tiết 81)
Bài toán 2: Có … con thỏ, có thêm … con thỏ đang chạy tới. Hỏi có tất cả
bao nhiêu con thỏ đang chạy tới

Giáo viên nêu câu hỏi gợi ý cho học sinh quan sát tranh và trả lời để hoàn
thiện các đề tốn.
Bài tốn 1( Tiết 81): Có 1 bạn, có thêm 3 bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao
nhiêu bạn?
Bài tốn 2: Có 5 con thỏ, có thêm 4 con thỏ đang chạy tới. Hỏi có tất cả
bao nhiêu con thỏ?
7


Bài tốn 3: Viết tiếp câu hỏi để có bài tốn:
Bài tốn: Có một gà mẹ và có 7 con gà con.
Hỏi …………………………………………..?

Đến bài tập này mức độ không chỉ là quan sát tranh và trả lời xem có một con gà
mẹ vào bao nhiêu con gà con nữa mà học sinh phải biết dựa vào cấu trúc một đề
toán gồm 2 phần:
- Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố.
- Câu hỏi ( thơng tin cần tìm )
Từ đó học sinh xác định được phần còn thiếu trong bài tập ở trang 116 để
nêu được phần còn thiếu của đề tốn:
Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?

Giải pháp 4: Hướng dẫn giải tốn có lời văn
Để hình thành cách giải bài tốn có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài
tốn, phần tóm tắt đề tốn và giải bài tốn hồn chỉnh để học sinh làm quen.
( Bài toán - trang 117)
Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề tốn, thơng qua việc tóm tắt đề
tốn. Biết tóm tắt đề tốn là u cầu đầu tiên để giải bài tốn có lời văn.
Bài giải gồm 3 phần: câu lời giải, phép tính và đáp số.
Chú ý rằng tóm tắt khơng nằm trong lời giải của bài tốn, nhưng phần tóm
tắt cần được luyện kỹ để học sinh nắm được bài tốn đầy đủ, chính xác. Câu lời
giải trong bài giải không yêu cầu mọi học sinh phải theo mẫu như nhau, tạo diều
kiện cho học sinh diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ước viết đơn vị
của phép tính trong bài giải học sinh cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài giải.
Bài tốn giải bằng phép tính trừ được giới thiệu khi học sinh đã thành
thạo giải bài tốn có lời văn bằng phép tính cộng. giáo viên chỉ hướng dẫn cách
làm tương tự,thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.

8


Ở lớp 1, học sinh chỉ giải toán về “thêm’’, “bớt” với 1 phép tính cộng
hoặc trừ, mọi học sinh bình thường đều có thể hồn thành nhiệm vụ học tập một
cách nhẹ nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể.
Giáo viên dạy cho học sinh giải bài toán có lời văn cần thực hiện tốt các
bước sau:
- Đọc kĩ đề bài: Đề tốn cho biết những gì? Đề tốn u cầu gì?
- Tóm tắt đề bài
- Tìm được cách giải bài tốn
- Trình bày bài giải
- Kiểm tra lời giải và đáp số
Khi giải bài tốn có lời văn giáo viên lưu ý cho học sinh hiểu rõ những

điều đã cho, yêu cầu phải tìm, biết chuyển dịch ngơn ngữ thơng thường thành
ngơn ngữ tốn học, đó là phép tính thích hợp.
Ví dụ, có một số quả cam, khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là
thêm vào, phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ, ...
Giáo viên hãy cho học sinh tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã
cho, để các em tập tư duy ngược tập phát triển ngôn ngữ, tập ứng dụng kiến thức
vào các tình huống thực tiễn.
Ví dụ, với phép tính 3 + 2 = 5. Có thể có các bài tốn sau:
- Bạn Hà có 3 chiếc kẹo, chị An cho Hà 2 chiếc nữa. Hỏi bạn Hà có tất cả
mấy chiếc kẹo?
- Nhà Nam có 3 con gà mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất
cả mấy con gà?
- Có 3 con vịt bơi dưới ao, có thêm 2 con vịt xuống ao. Hỏi có mấy con
vịt dưới ao?
- Hơm qua lớp em có 3 bạn được khen. Hơm nay có 2 bạn được khen. Hỏi
trong hai ngày lớp em có mấy bạn được khen?
Có nhiều đề bài tốn học sinh có thể nêu được từ một phép tính. Biết nêu
đề bài tốn từ một phép tính đã cho, học sinh sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn, chắc
chắn hơn, tư duy và ngôn ngữ của học sinh sẽ phát triển hơn. Song trong thực tế
giảng dạy học sinh vẫn còn mắc phải những điểm sau:
- Học sinh biết giải tốn có lời văn nhưng kết quả chưa cao.
- Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp.
- Lời giải của bài toán chưa sát với câu hỏi của bài tốn.
* Q trình nghiên cứu và thực nghiệm:
Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt chú ý vào 1
số tiết chính sau đây:
 Tiết 81 Bài tốn có lời văn
Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
Học sinh quan sát tranh và trả lời câu hỏi
Điền vào chỗ chấm số 1 và số 3.

- Bài 2 tương tự.
Qua tìm hiểu bài toán giúp cho học sinh xác định được bài có lời văn gồm
2 phần:
9


- Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố.
- Câu hỏi ( thơng tin cần tìm )
Từ đó học sinh xác định được phần còn thiếu trong bài tập ở trang116:
Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?
Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên,
học sinh hồn thành bài tốn 4 trang 116:
Có 4 con chim đậu trên cành, có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cả
bao nhiêu con chim?
 Tiết 82 Giải tốn có lời văn.
Giáo viên nêu bài toán .
Học sinh đọc bài toán
- Đây là bài tốn gì?
Bài tốn có lời văn.
-Thơng tin cho biết là gì ?
Có 5 con gà, mua thêm 4 con gà.
- Câu hỏi là gì ?
Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ?
Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, giáo viên đưa ra cách giải bài toán mẫu:
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
5 + 4 = 9 ( con gà )
Đáp số : 9 con gà
Bài 1 trang117: Học sinh đọc bài tốn - phân tích đề bài - điền vào tóm tắt
và giải bài tốn .

Tóm tắt:
An có
: 4 quả bóng
Bình có
: 3 quả bóng
Cả hai bạn có :....quả bóng?
Bài giải
Cả hai bạn có là:
4 + 3 = 7 ( quả bóng )
Đáp số: 7 quả bóng
Bài 2 trang 118
Tóm tắt:

: 6 bạn
Thêm
: 3 bạn
Có tất cả :... bạn?
Bài giải
Có tất cả là :
6 + 3 = 9( bạn )
Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dịng thứ
3 của phần tóm tắt + thêm chữ là:
VD - Cả hai bạn có là:
- Có tất cả là:
Tương tự bài 3 trang118 câu lời giải sẽ là:
- Có tất cả là:
 Tiết 84 Luyện tập
10



Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1,2,3 trang117. Những câu lời giải được
mở rộng hơn, hay hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất
cả là.
Cụ thể là
- Bài 1 tr 121
Trong vườn có tất cả là:
- Bài 2 tr 121
Trên tường có tất cả là:
 Tiết 85 Luyện tập
Bài 1 trang 122 HS đọc đề tốn – phân tích bài tốn ( như trên )
Điền số vào tóm tắt
Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau
Giaó viên chốt lại một cách trả lời mẫu:
- Số quả bóng của An có tất cả là:
Tương tự
Bài 2 trang122
- Số bạn của tổ em có là:
Bài 3 trang122
- Số gà có tất cả là:
Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đã mở rộng được nhiều cách viêt câu lời
giải khác nhau, song giáo viên chốt lại cách viết lời giải như sau:
Thêm chữ Số+ đơn vị tính của bài tốn trước cụm từ có tất cả là như ở
tiết 82 đã làm .
Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài( cm) cần thêm chữ
dài vào trước chữ là.
VD cụ thể
Tóm tắt
Đoạn thẳng AB
: 5cm

Đoạn thẳng BC
: 3cm
Cả hai đoạn thẳng : ... cm?
Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là:
5 + 3 = 8 ( cm)
Đáp số : 8 cm
 Tiết 86
Tiết 104
Hầu hết đều có bài tốn có lời văn vận dụng kiến thức tốn được cung cấp
theo phân phối chương trình. Tuy nhiên, việc phân tích đề- tóm tắt- giải bài tốn
phải ln ln được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các
mẫu lời giải cho các bài tốn thêm là:
- Có tất cả là:
- Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là:
- Vị trí ( trong, ngồi, trên, dưới, ...) + có tất cả là:
- ... đoạn thẳng....+ dài là:
 Tiết 105: Giải tốn có lời văn (tiếp theo)
11


Bài tốn: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy
con gà?
HS đọc – phân tích bài tốn :
+Thơng tin cho biết là gì?
Có 9 con gà. Bán 3 con gà.
+Câu hỏi là gì ?
Cịn lại mấy con gà?
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tóm tắt- bài giải mẫu. Giáo viên giúp học sinh
nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm

đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ cịn lại
mà thơi. Cụ thể là:

Bài giải
Số gà cịn lại là:
9 – 3 = 6( con gà)
Đáp số: 6 con gà.
Bài 1 trang148
Tóm tắt

: 8 con chim
Bay đi : 2 con chim
Còn lại:... con chim?
Bài giải
Số chim còn lại là:
8 - 2 = 6( con chim)
Đáp số : 6 con chim.
Bài 2 trang 149
Tóm tắt

: 8 quả bóng
Đã thả :3 quả bóng
Cịn lại:....quả bóng?
Bài giải
Số bóng cịn lại là :
8 - 3 = 5( quả bóng)
Đáp số: 5 quả bóng
Bài 3 trang 149
Tóm tắt
Đàn vịt có : 8 con

Ở dưới ao : 5 con
Trên bờ: ... con?
Bài giải
Trên bờ có là:
8 – 5 = 3 ( con vịt )
Đáp số: 3 con vịt .
12


 Tiết 106
Luyện tập Bài 1,2 ( Tương tự tiết 105 )
 Tiết 107
Luyện tập Bài 1,2 ( tương tự như trên )
Nhưng bài 4 trang 150 và bài 4 trang151 thì lời giải dựa vào dịng thứ 3
của phần tóm tắt bài tốn:
Số hình tam giác khơng tơ màu là :
8 - 4 = 4( hình )
Đáp số: 4 hình tam giác

Số hình trịn khơng tơ màu là:
15 - 4 = 11( hình )
Đáp số: 11 hình trịn.

Bài 3 trang 151: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
? cm

2cm

13cm
Bài giải

Sợi dây còn lại dài là:
13 – 2 = 11( cm)
Đáp số: 11cm
 Tiết 108
Luyện tập chung
Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt
ở lớp1.
Bài 1 trang 152
a, Bài toán:
Trong bến có .... ơ tơ, có thêm .... ơ tơ vào bến. Hỏi ..................................?
Học sinh quan sát tranhvà hoàn thiện bài tốn thêm rồi giải bài tốn với
câu lời giải có cụm từ có tất cả
b, Bài tốn:
Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có .... con bay đi. Hỏi ............................?
Học sinh quan sát tranh rồi hồn thiện bài tốn bớt và giải bài tốn với
câu lời giải có cụm từ còn lại
Lúc này học sinh đã quá quen với giải bài tốn có lời văn nên hướng dẫn cho
Học sinh chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là:
- Đọc kĩ câu hỏi.
- Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
- Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số.
- Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm
Cụ thể Bài 1 trang 152
a, Câu hỏi là:
Hỏi có tất cả bao nhiêu ơ tơ?
Câu lời giải là:
Có tất cả số ô tô là :
b, Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim?
Câu lời giải là: Trên cành còn lại số
con chim là :

VD khác:
 Câu hỏi là: Hỏi hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây ?
13


Câu lời giải là:
Hai lớp trồng được tất cả số
cây là:
 Câu hỏi là: Hỏi con sên bò được tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét?
Câu lời giải là:
Con sên bò được tất cả số
xăng-ti-mét là?
 Câu hỏi là: Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết
quyển sách?
Câu lời giải là: Lan còn phải đọc số trang nữa là:
Trên đây là 2 mẫu tốn đơn điển hình của phần giải tốn có lời văn ở lớp 1.
Tơi đã đưa ra phương pháp dạy từ dễ đến khó để học sinh có thể giải tốn mà
khơng gặp khó khăn ở bước viết câu lời giải. Tối thiểu học sinh có lực học trung
bình yếu cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ: Có
tất cả là:
Hoặc: Còn lại là:
Còn học sinh khá giỏi các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải
khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Nhờ áp dụng, kết hợp các biện pháp trên trong giảng dạy mà tôi đã thu
được những kết quả ban đầu trong việc dạy học “Giải toán có lời văn” nói
riêng và trong chất lượng mơn Tốn nói chung bởi vì “Giải tốn có lời văn” là
dạng tốn khó và mới của chương trình thay sách. Học sinh phải đặt lời giải
trước phép tính và kết quả của bài toán. Nếu các em nắm chắc được cách giải
toán ở lớp một chắc chắn sau này các em học lên các lớp trên sẽ có điều kiện tốt

hơn ở dạng tốn khó hơn.
Kết quả cho thấy rằng lớp tôi sau những đợt kiểm tra định kỳ tăng lên rõ
rệt. Kết quả như sau:
Các
lần
khảo
sát


Lớp
số

HS viết
đúng câu lời
giải

HS viết
đúng phép
tính

HS viết
đúng đáp số

HS viết
đúng cả 3
bước

SL

TL


SL

TL

SL

TL

SL

TL

17

49,9%

20

58,8%

18

52,8%

17

49,9%

Lần 2


1C

34

Lần 3

1C

34

20

58,8%

25

73,5%

25

73,5%

20

58,8%

Lần 4

1C


34

32

92%

33

97%

32

94%

32

92%

Có được kết quả như vậy một phần nhờ tinh thần học tập tích cực, tự giác
của học sinh, sự quan tâm nhắc nhở của phụ huynh học sinh, bên cạnh đó là các
biện pháp giáo dục đúng lúc, kịp thời của giáo viên.
Qua kết quả đã đạt được trên, tôi thấy số học sinh yếu tuy vẫn còn nhưng
chỉ còn với tỉ lệ khá nhỏ, số học sinh khá giỏi tăng. Điều đó cho thấy những cố
gắng trong đổi mới phương pháp dạy học của tơi đã có kết quả khả quan. Những
thầy cô giáo trong nhà trường trong nhiều lần dự giờ lớp tôi cũng đã công nhận
14


lớp học sơi nổi, nắm kiến thức vững chắc. Đó chính là động lực để tơi tiếp tục

theo đuổi ý tưởng của mình.
Với kết quả này, chắc chắn khi các em học lên các lớp trên, các em sẽ vẫn
tiếp tục phát huy hơn nữa với những bài tốn có lời văn yêu cầu ở mức độ cao
hơn
3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3. 1.Kết luận.
Qua những vướng mắc thực tế, cùng với lịng say mê, nhiệt tình nghiên cứu
và áp dụng cụ thể vào lớp 1 do tôi chủ nhiệm, đã giúp tơi hồn thành ý tưởng
của mình. Song q trình dạy dạng tốn có lời văn, tơi rút ra được một số kinh
nghiệm sau.
- Người giáo viên phải thực sự có lịng nhiệt tình, say mê với nghề nghiệp,
với lương tâm, trách nhiệm của người thầy.
- Trong quá trình giảng dạy phải ln nắm bắt, đúc rút những vướng mắc,
khó khăn thực tế ở lớp mình dạy, để từ đó nghiên cứu tìm ra hướng giải quyết
tốt nhất.
- Mỗi biện pháp giáo dục của thầy phải được thực hiện đúng thời điểm, đúng
nội dung ở từng bài học.
- Không nên quá phụ thuộc vào sách giáo viên, vì sách giáo viện chỉ là tài
liệu hướng dẫn, tham khảo, không thể áp dụng đại trà với mọi đối tượng học
sinh trong lớp được.
- Cần quan tâm, động viên, khuyến khích giúp đỡ các em vượt mọi khó
khăn để học tập tốt hơn.
- Trong q trình hướng dẫn giải tốn có lời văn (ở lớp một) giáo viên cần
lưu ý hơn nữa việc hướng dẫn cho các em cách đặt câu lời giải cho hay, xúc tích.
Vì việc thực hiện phép tính các em đều có thể nêu được ngay sau khi đọc xong
đề toán.
- Phải cố gắng khắc phục các sai lầm của các em trong mỗi bài, mỗi phần,
mỗi dạng toán, tránh để các sai lầm dồn lại sẽ khó giải quyết.
- Để giúp học sinh có kĩ năng giải tốn thành thạo người giáo viên cần chú ý
nhiều đến kĩ năng nghe – nói - đọc - viết trong mơn Tiếng Việt. Luyện kĩ năng

hỏi - đáp giúp các em có vốn từ ngữ lưu thơng hơn, giúp các em dễ dàng đặt câu
lời giải cho bài toán.
- Trong từng tiết học, người giáo viên cũng cần tìm ra nhiều biện pháp, nhiều
hình thức hoạt động, học tập như: làm việc chung với lớp, làm việc cá nhân, làm
việc theo nhóm… Và chú ý đủ cả ba đối tượng học sinh giúp các em học tập để
mang lại hiệu quả cao.
- Người giáo viên cần phải ln ln có ý thức học hỏi và trau dồi kiến thức
để đáp ứng với yêu cầu ngày càng đổi mới của xã hội. Muốn thế phải dành thời
gian để nghiên cứu, tự tìm tịi trong các tài liệu có liên quan, tham gia tích cực
vào các lớp nghiệp vụ do ngành tổ chức.
3. 2.Kiến nghị.
Sau khi tìm hiểu thực trạng của việc dạy và học Toán lớp 1, Trường …..,
cũng như xác định được một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Tôi mong
15


muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào biện pháp rèn kĩ năng giải toán cho
học sinh lớp 1 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học mơn Tốn. Để
làm được điều đó, tơi mong muốn các cấp lãnh đạo, các ban ngành giáo dục:
- Cần có thêm tài liệu tham khảo, nâng cao cho giáo viên và học sinh để bổ
sung phương pháp dạy, đáp ứng nhu cầu dạy – học.
-Tổ chức nhiều hơn nữa các buổi sinh hoạt chuyên môn để học hỏi kinh
nghiệm của các đồng nghiệp.
- Duy trì tốt việc thao giảng, thăm lớp, dự giờ giáo viên trong trường.
- Các cấp lãnh đạo thường xuyên, quan tâm hơn nữa tới giáo viên và học
sinh, tạo mọi điều kiện để các em có thể thực hiện tốt quyền được học hành.
Chắc chắn rằng giải pháp tơi đưa ra cịn nhiều hạn chế, thiếu sót do đúc kết
từ kinh nghiệm giảng dạy của cá nhân. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp
chân thành của các bạn đồng nghiệp, Ban giám hiệu trường giúp cho việc học
tập đạt hiệu quả tốt nhất góp phần đổi mới phương pháp dạy học thành công.

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Phạm Thị Điệp

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 5 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác

Lê Thị Oanh

16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Oanh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - trường TH TT Sao Vàng - huyện Thọ
Xuân – tỉnh Thanh Hóa.

TT

Tên đề tài SKKN

Tiếng việt
1


Kết quả
Cấp đánh giá
đánh giá
xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Phòng
GD-ĐT

2008 - 2009

C

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD & ĐT – Sách giáo khoa Toán 1 – NXB Giáo dục – Hà Nội, 2005.
2. Đào Nãi (chủ biên), Đỗ Trung Hiệu, Phan Thị Nghĩa – VBT Toán nâng
cao 1 (tập 1, 2) – NXB Đà Nẵng, 2007.

18



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
PHỊNG GD&ĐT THỌ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 1
GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN

Người thực hiện: Lê Thị Oanh
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH TT Sao Vàng
SKKN thuộc mơn: Tốn

19
THANH HỐ NĂM 2018



×