Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn toán lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.27 KB, 13 trang )

I. MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài:
Trước xu thế tồn cầu hóa kinh tế tri thức của thời đại, Nghị quyết đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã đề ra nhiệm vụ: “Nâng cao dân trí, phát huy nguồn
lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam”. Bởi vậy Giáo dục luôn
được xác định là “Quốc sách hàng đầu” mà “Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng giáo dục đào tạo”. Xuất phát từ yêu cầu thực tế của nhà trường Tiểu học hiện
nay, bên cạnh đó cịn xuất phát từ mục tiêu cơ bản của ngành Giáo dục - Đào tạo đã
đề ra, phải đào tạo con người mới phát triển toàn diện có đầy đủ tri thức, thơng
minh, sáng tạo và đức độ để sau này có thể làm chủ tương lai.
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, chất lượng
giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào kết quả đào tạo ở bậc Tiểu học. Mục tiêu giáo dục
tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp
tục học lên trung học cơ sở. Trong các mơn học ở bậc Tiểu học, mơn Tốn chiếm
một vị trí rất quan trọng, giúp các em chiếm lĩnh được tri thức, phát triển trí thơng
minh, năng lực tư duy, sáng tạo lơgic góp phần quan trọng vào sự hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. Trong đó mơn tốn ở lớp 1 giữ vai trị
hết sức quan trọng, bởi toán lớp 1 cung cấp cho các em  những kiến thức đầu tiên,
là cơ sở cho việc phát triển kỹ năng tính tốn và tư duy, giúp học sinh nhanh chóng
hồn thiện mình. Hiện nay, chương trình tốn tiểu học cao địi hỏi học sinh đạt
được chuẩn về kiến thức, kỹ năng. Ngoài ra học sinh còn được tăng cường kiến
thức, kỹ năng vào buổi 2. Điều đó rất khó khăn, với yêu cầu là  học sinh học tập
một cách chủ động, tích cực trong lĩnh hội tri thức, tự phán đoán, giải quyết các bài
tập. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, không giảng giải nhiều. Đối tượng học sinh
khơng đồng đều, có học sinh mồ cơi, học sinh có hồn cảnh khó khăn, học sinh
khuyết tật học hịa nhập, nhận thức chậm, gia đình ít quan tâm, thêm vào đó là học
sinh lớp 1 bước đầu chuyển từ chơi sang học. Đòi hỏi giáo viên khơng chỉ dạy mà
cịn phải dỗ. Kết quả về kiến thức, kỹ năng cơ bản  đạt yêu cầu trở lên.
      Vậy làm thế nào để học sinh học tốt mơn tốn lớp 1, chất lượng mơn tốn được
nâng cao là việc làm vô cùng quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục hiện nay.


Điều đó làm giáo viên có lúc lúng túng trong việc lựa chọn và tìm ra biện pháp tốt
nhất để nâng cao chất lượng môn Toán. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp
một nhiều năm. Tôi rất trăn trở và suy nghĩ làm sao để nâng cao chất lượng mơn
tốn lớp 1. Tơi quyết định chọn và nghiên cứu  “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng dạy - học mơn tốn lớp 1”.

1


2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác giảng dạy về dạy học mơn Tốn ở
trường Tiểu học Đơng Vệ 1, nhằm đề xuất những biện pháp đổi mới phương pháp
dạy học của bản thân để nâng cao chất lượng dạy học môn Toán cho học sinh lớp 1
trong nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Giáo viên và học sinh lớp 1 trong quá trình dạy học mơn Tốn ở trường Tiểu
học Đơng Vệ 1.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp điều tra thống kê.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm.

2


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận :
          Tại hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam lần VIII

đã chỉ rõ nhiệm vụ quan trong của ngành giáo dục và đào tạo là “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói
quen tích cực, tự giác và tư duy sáng tạo của học sinh”. Phương pháp tích cực đã
được nước ta áp dụng từ năm 2002 và áp dụng đồng bộ trên tất cả các trường tiểu
học của cả nước. Mặt khác lịch sử của tốn học cho thấy rằng q trình nhận thức
tốn học khơng  phải lúc nào cũng sn sẻ, thuận lợi mà ln có những mâu thuẫn
như quan điểm và tư tưởng nhận thức.
          Nhiệm vụ của người giáo viên
          Thực hiện giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo
dục, kế hoạch dạy học; soạn bài lên lớp kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản
lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt
động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
Chương trình và mục tiêu chương trình tốn lớp 1:
Chương trình gồm 35 tuần (4 tiết / 1 tuần x 35 = 140 tiết) 
           Số học: học sinh biết đọc viết đếm các số  đến 100, làm tính cộng, tính trừ 
khơng nhớ trong phạm vi 100.
Đại lượng, đo đại lượng: học sinh biết đo độ dài trong phạm vi 20.
Yếu tố hình học: Học sinh nắm được về điểm, đoạn thẳng, hình vng,  hình
tam giác, hình trịn.
Giải bài tốn có lời văn: Biết giải bài tốn đơn về cộng, trừ.
Yêu cầu với mức độ tư duy còn thấp, q trình nhận thức mơn tốn phải đi từ
cụ thể, kỹ năng phân tích tổng hợp cịn yếu hầu như chỉ dựa vào hình ảnh có sẵn
trước mắt. Vì thế chương trình tốn lớp 1 chỉ tâp  trung:
+ Học xong tốn lớp 1 học sinh bước đầu có kiến thức cơ bản, đơn giản thiết
thực  về phép đếm, về số lượng, về số tự nhiên trong phạm vi 100, về phép cộng và
phép trừ không nhớ trong phạm vi 100, về độ dài, đo độ dài  trong phạm vi 20, tuần
lễ, ngày trong tuần, đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ, về một số hình học (đoạn
thẳng, điểm, hình vng,  trịn, hình tam giác) giải bài tốn có lời văn.
+ Hình thành và rèn luyện kĩ năng thực hành: đọc, viết, đếm, so sánh các số
trong phạm vi 100, cộng trừ không nhớ trong phạm vi 100, đo ước lượng độ dài các

đoạn thẳng (với các số tự nhiên trong phạm vi 20), nhận biết hình vng, hình trịn,
hình  tam giác, điểm đoạn thẳng, giải các bài toán đơn về cộng, trừ. Bước đầu biết
diễn đạt bài toán bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài
tập thực hành, tập dượt so sánh, phân tích tổng hợp trừu tượng hố, khái qt hố
trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế học sinh.
Những đặc điểm tâm lý của trẻ vào lớp 1
3


          Ngày nay, đa số các bậc cha mẹ quan tâm đến việc chuẩn bị những điều kiện
cần thiết để con học tốt ở lớp 1. Việc giúp đỡ của cha mẹ cho con sẽ có hiệu quả
hơn nếu các bậc phụ huynh biết rõ một số đặc điểm tâm lý chi phối hoạt động học
tập của trẻ. Khả năng kiểm soát, sự tập trung chú ý của trẻ cịn yếu và thiếu tính
bền vững, dễ bị phân tán bởi những âm thanh, sự kiện khác ngoài nội dung học tập.
Trẻ thường quan tâm chú ý đến những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh
động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trị chơi hoặc có những tác động khác,… Thời
gian chú ý có chủ định chỉ kéo dài tối đa từ 25 đến 30 phút.
Tưởng tượng của học sinh lớp 1 đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm
non. Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn còn đơn giản, chưa bền vững.
 Như vậy cần phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em bằng cách biến các
kiến thức “khơ khan” thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra câu hỏi mang tính
gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để quá trình
nhận thức phát triển. Trong giai đoạn lớp 1,2, ghi nhớ máy móc phát triển khá tốt
và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều HS chưa biết tổ chức việc
ghi nhớ, đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra nếu
gặp khó khăn.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thực trạng việc dạy học mơn tốn lớp 1 của nhà trường
 * Thuận lợi:
 

Hầu hết giáo viên được phân công giảng dạy lớp 1 ở trường Tiểu học Đông
Vệ 1 đều là những giáo viên dạy lớp 1 lâu năm nên nắm bắt được đặc điểm tâm
sinh lí của học sinh và có nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy . Giáo viên đã
nắm vững các phương pháp dạy học mơn Tốn lớp 1. Việc tổ chức học nhóm,
luyện tập thực hành tương đối thuận lợi. Ngay từ lớp 1, các em đã làm quen với kí
hiệu trên bảng, hiệu lệnh của giáo viên như: gõ một tiếng thước báo thời gian thảo
luận bắt đầu, gõ 2 tiếng thước là kết thúc thời gian thảo luận … và ở các tiết tập
đọc các em đã quen với hình thức đọc theo cặp, nối tiếp, hỏi đáp theo cặp cho nên
việc đổi mới phương pháp có nhiều thuận lợi đã kích thích sự hứng thú học tập, tạo
được khơng khí học tập tự nhiên thoải mái trong giờ học. Từ đó học sinh tích cựcchủ động, khơng nhàm chán trong học tập.
  * Khó khăn:
- Việc đổi mới phương pháp cịn mang tính hình thức: Tổ chức hoat động
nhóm cịn lúng túng, kĩ năng báo cáo, chia sẻ của học sinh chưa thật tự tin. Các
kiến thức trọng tâm, cơ bản của tiết học chưa được khắc sâu. Phần liên hệ thực tế
còn hạn chế, GV chưa mạnh dạn, sáng tạo trong việc áp dụng phương pháp; đơi khi
cịn dựa nhiều vào SGK, sách thiết kế giảng dạy, dẫn đến giờ học chưa tạo được
không khí sơi nổi, cịn mang tính khn mẫu, máy móc. Điều này khiến học sinh
chưa thật đam mê học toán, tất sẽ ảnh hưởng đến kết quả giờ học.
4


-  Một số tiết học GV còn ngại sử dụng đồ dùng, hoặc sử dụng đồ dùng chưa
thật hiệu quả Ví dụ: Sách giáo khoa hướng dẫn đồ dùng bằng hình vẽ ơ tơ, GV cịn
máy móc chưa mạnh dạn sáng tạo trong việc sử dụng nhiều đồ dùng khác như: que
tính, chiếc lá, hình tam giác, chấm trịn thay thế. Hoặc những đối tượng học sinh
nhận thức chậm, GV chưa sử dụng đồ dùng trực quan giúp học sinh khắc sâu kiến
thức.
- Việc tổ chức các trò chơi mới, sân chơi phong phú để thu hút HS khi học
mơn tốn cịn hạn chế. Khả năng tích hợp các mơn học như mơn Tiếng Việt cịn
chưa thường xun, chưa hiệu quả. Ví dụ: trò chơi “Truyền điện”, việc đặt câu hỏi

để hỏi bạn, HS còn lúng túng.
- Chưa thường xuyên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm hoặc tổ chức áp
dụng phương pháp dạy học tích cực chưa linh hoạt, chưa sáng tạo, có lúc cịn dập
khn máy móc, áp đặt .....ít tổ chức hoạt động ngoại khóa như: câu lạc bộ, rung
chng vàng, chuyên mục,...nhằm bổ trợ kiến thức toán học cho học sinh.
2.2. Thực trạng việc học mơn tốn lớp 1C
      Ngay từ đầu năm khi được phân công chủ nhiệm lớp 1C, tơi đã tìm hiểu đối
tượng, hồn cảnh của học sinh trong lớp từ đó nắm bắt được hồn cảnh gia đình
cũng như khả năng của từng em để có phương pháp giảng dạy có hiệu quả. Kết quả
điều tra cụ thể như sau:

Lớp Tổng số
học sinh
1C

42

Hoàn cảnh học sinh
Con gia đình cán bộ
Con gia đình lao động tự do
Con gia đình cơng nhân

SL

%

5
32
5


11,9
76,2
11,9

Qua việc nắm bắt hồn cảnh từng đối tượng học sinh trong lớp, tôi thấy được
những thuận lợi và khó khăn của lớp 1C do tơi phụ trách như sau:
 * Thuận lợi:
 Đối với học sinh lớp 1C trường Tiểu học Đông Vệ 1 đã được tiếp cận và
làm quen với phương pháp dạy học tích cực của giáo viên ngay từ đầu năm học,
thành lập được hội đồng tự quản, phân công nhiệm vụ cho từng ban: ban học tập,
ban thư viện, ban đối ngoại.... Các ban học tập nắm bắt khá tốt việc điều hành,
hướng dẫn, xử lí tình huống trong nhóm.
         Trong hoạt động nhóm, một số em mạnh dạn, tự tin, hướng dẫn bạn với nhiều
hình thức đọc kết quả, viết kết quả phép tính nối tiếp nhau, kiểm tra đôn đốc những
5


bạn cịn chậm tránh tính ỷ lại nên giờ học tốn của các em trong lớp 1C học khá sơi
nổi, bước đầu có hiệu quả. Các em được luân phiên nhau báo cáo kết quả.
* Khó khăn:
- Trong lớp có 02 HS hộ nghèo, 05 học sinh có hồn cảnh khó khăn khác,
nhiều em đã qua mẫu giáo nhưng chưa mạnh dạn nên khả năng nhận thức của
những học sinh này còn hạn chế, giao tiếp thiếu tự tin. Trái lại có một số em nhận
thức rất nhanh. Từ đó hình thành nhiều nhóm đối tượng  trong một lớp, địi hỏi GV
cần phải quan tâm.
-  Một số gia đình chưa hợp tác, cịn giao phó việc học của con cho GV như
thiếu đồ dùng, thiếu bút, thiếu vở và chưa biết cách hướng dẫn học sinh. Ví dụ: em
Lê Tiến Đức, Nguyễn Gia Bảo, Lê Huyền Diệu, Nguyễn Huy Lâm,... em thì ở với
ơng bà, em thì bố mẹ khơng biết chữ, bố nghiện, cha mẹ làm ăn xa,... Vì thế GV
gặp khơng ít khó khăn khi giúp đỡ HS học tập nói chung và mơn tốn nói riêng.

* Ngun nhân:
- Do một số HS khi vào lớp 1 chưa nhận thức tốt 29 chữ cái, nhút nhát. Học
sinh còn hạn chế trong giao tiếp.
- Trong một lớp có nhiều đối tượng học sinh nên quan tâm đến học sinh yếu,
HS khó khăn trong giờ cịn ít. Học sinh nhận thức nhanh GV chưa phát huy hết khả
năng học tập của HS.
3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng mơn  tốn lớp 1
3.1 Phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng.
- Phối hợp với gia đình và người đỡ đầu của học sinh, có những thơng tin
trao đổi kịp thời để giáo dục học sinh về những kiến thức mơn tốn mà các em
chưa đạt được, tư vấn phương pháp dạy và kiểm soát học sinh.
- GV có thể mời cha mẹ học sinh đến cùng dự giờ xem con học bài, cùng
giáo viên giúp đỡ học sinh trong thời gian đầu. Muốn học sinh thực hiện tốt các yêu
cầu trước hết mỗi bậc cha mẹ, thầy cô phải trở thành tấm gương về nghị lực trong
mắt trẻ.
- Tham mưu với Ban Giám hiệu tổ chức vận động, quyên góp ủng hộ HS khó
khăn như sách, vở, bút mực, đồ dùng học tập, quần áo, miễn các khoản đóng góp
tạo điều kiện cho gia đình cũng như HS học tốt.
- Giáo viên cùng Đội, Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, tổ dân phố đến
thăm hỏi, động viên học sinh kịp thời, đặc biệt những dịp khai giảng năm học mới,
trung thu, Tết nguyên đán, chuẩn bị thi học kì,...tạo mối liên hệ giữa nhà trường,

6


gia đình và cộng đồng thân thiện, gần gũi đưa gia đình và cộng đồng “ vào cuộc”
trong việc giáo dục học sinh.

3.2 Tích cực, kiên trì và chủ động, sáng tạo đổi mới phương pháp dạy học.
- Chuẩn bị bài trước khi lên lớp rất quan trọng nên việc xây dựng mục tiêu

bài học cũng như sắp xếp, tổ chức các hoạt động dạy - học cần được coi trọng.
- Trong giảng dạy có nhiều học sinh nhận thức chậm. Giáo viên phải kiên trì,
khơng nên khắt khe mà nên tạo điều kiện cho các em được tham gia  vào các hoạt
động học tập, được chia sẻ để tự tin hơn …
- Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh
thường xuyên trao đổi với giáo viên trong tổ, tổ chức các chuyên đề, sinh hoạt
chuyên môn mới, chia sẻ, giải quyết kịp thời các khó khăn.
- Tăng cường khảo sát chất lượng học sinh ngay tại các giờ học, buổi học,
tuần học...
- Chấm bài thường xuyên, động viên học sinh bằng nhiều hình thức như
tuyên dương …
-  Giáo viên áp dụng phương pháp thường xuyên, phương pháp chứng minh tạo
thói quen cho học sinh.
           Ví dụ cụ thể về sự kiên trì, chủ động đổi mới phương pháp.
Khi dạy về phép công trong phạm vi 9.
Bước 1: Các em quan sát giáo viên làm mẫu: 9 que tính thêm 1 que tính bằng 10
que tính. 9 + 1 = 10.
Bước 2: Học sinh làm việc cá nhân, các em dùng que tính để lập các phép tính
cộng tiếp theo vào bảng con hoặc bảng phụ. 1 + 9 = 10; 8 + 2 = 10; 7 + 3 = 10
Bước 3: Học sinh trao đổi nhóm 2. Đối chiếu các phép cộng đã lập.
Bước 4: Học sinh đọc các phép cộng trong nhóm 6.
Bước 5: Báo cáo trước lớp, dưới sự điều hành của Chủ tịch hội đồng tự quản.
Hoạt động nhóm cịn phát huy  tính tự quản của cán bộ lớp, nhóm trưởng,  nhằm
kiểm tra việc học tập của các bạn trong nhóm  mình một cách tốt  nhất, có tác dụng
sửa chữa uốn nắn  kịp thời những thiếu hụt, sai sót về kiến thức  cho học sinh học
yếu. Giúp các em  mạnh dạn hơn trong giao tiếp với các bạn và thầy, cô giáo. Có
thể nói phương pháp này hình thành tinh thần tự giác trách nhiệm đối với tập thể
cho từng thành viên của nhóm như vậy để tránh tình trạng lười biếng, sao nhãng 
nhiệm vụ được giao, tránh sự ghen tị.
     Nhưng chỉ có tổ chức hoạt động theo nhóm và quan sát trực quan cịn là chưa đủ

nếu trong giờ tốn khơng có luyện tập thực hành trong giờ tốn thời gian học sinh
luyện tập chiếm tới 2/3 tiết học, càng được luyện tập  nhiều  thì học sinh càng khắc
7


sâu được kiến thức. Có khi có những  nội dung lí thuyết phải qua làm bài tập  thì
học sinh mới hiểu được.
      Ví dụ : Sử dụng phương pháp luyện tập thực hành trong bài  phép cộng trong
phạm vi 9.
     Một tiết dạy có 35 phút, giáo viên dành khoảng 10-12 phút  để xây dựng công
thức cộng trong phạm vi  9 (hay bảng cộng trong phạm vi 9)
Sau khi xây  dựng xong công  thức
8+1=9      3+6=9
1+8=9      6+3=9
Giáo viên cho học sinh thực hành luyện tập 15 - 20 phút bằng cách đọc cá nhân, tập
thể, đọc thuộc bằng mọi hình thức… Sau khi luyện tập xong giáo viên lại cho học
sinh học thuộc lại bảng cộng trong phạm vi 9 bằng cách đọc nối tiếp giữa hai tổ,
hoặc em A nêu phép tính em B trả lời  và ngược lại.
* Lưu ý : Trong tiết học giáo viên thực hiện linh hoạt các phương pháp như:
+ Phương pháp trực quan
+ Phương pháp hỏi đáp
+ Phương pháp giảng giải ( giải nghĩa từ )
+ Phương pháp luyện tập thực hành
+ Phương pháp kỉ luật tích cực.
+ Phương pháp trị chơi
         Trong phương pháp dạy học tốn lớp 1, giáo viên phải sử dụng linh hoạt đúng
lúc, đúng chỗ các phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Việc sử
dụng các phương pháp, các hình thức dạy học cần  theo hướng tích cực hóa hoạt
động của học sinh, tăng cường tập luyện thực hành để phát triển các kĩ năng  tính
tốn, nhằm nhanh chóng đạt được yêu cầu cộng trừ trong phạm vi 10 và cộng trừ

không nhớ trong phạm vi 100.
Bám sát 5 yêu cầu của giáo viên:
1.     Giáo viên giao nhiệm vụ phải rõ ràng, ngắn gọn.
2.     Làm mẫu phải rõ ràng, chính xác, dứt khốt.
3.     Chú ý đến tính đồng loạt, tính cá thể của học sinh.
4.     Nói ít, tránh nói nhiều.
5.     Khơng chê, khuyến khích học sinh tích cực làm việc.
        Việc tổ chức lớp học, tổ chức luyện tập thực hành luyện tập cũng có thể linh
hoạt dưới nhiều hình thức: Cá nhân – nhóm – lớp...
          Vì hình thức dạy học này có sự kết hợp tính tập thể và tính cá nhân mà
trong  đó học sinh trong nhóm  được sự  chỉ  đạo của nhóm trưởng, trao đổi  những
hiểu biết về kiến thức với nhau, giúp học sinh hợp tác với nhau, cùng tìm tịi phát
hiện, trình bầy và chiếm lĩnh chi thức. Các thành viên  trong nhóm khơng chỉ  quan
tâm đến việc học tập  của mình mà cịn  quan tâm đến việc học tập của các bạn
khác trong nhóm ( Nhóm 2, nhóm 4, nhóm 6...).
8


3.3. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồ dùng dạy học, đặc biệt là đồ dùng trực
quan.
Giáo viên thường sử dụng các dụng cụ học tập trực quan, nhiều màu sắc hấp
dẫn, sinh động để thu hút sự chú ý của học sinh bởi thời gian chú ý có chủ định chỉ
kéo dài 15- 20 phút. Như  vậy, cách sử dụng trực quan như trên rất có lợi cho việc
HS tập trung chú ý kéo dài và cao độ. 
- Học sinh được học tập qua ứng dụng công nghệ thơng tin bằng hình ảnh được
trình chiếu một cách sinh động tạo sự hứng thú cho các em tập trung hơn. Tuy
nhiên giáo viên không nên lạm dụng.
Giáo viên cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc, tích
chất đặc biệt, khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri giác
tích cực và chính xác và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui

vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
Đặc biệt là đồ dùng trực quan đã đem lại hứng thú cho học sinh. Đòi hỏi các
em phải tư duy, sử lý nhanh các tình huống, tự tìm tịi khám phá kiến thức qua trực
quan. Kết quả học sinh ghi nhớ được kiến thức sâu, các em chóng thuộc bài. Lớp
học thoải mái, vui vẻ, giờ học đạt hiệu quả cao. Học sinh ham thích học tốn.
3.4 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa tạo mơi trường học tập tốt hơn.
 Tổ chức nhiều trị chơi học tập như: rung chuông vàng, hái hoa học tập, trò
chơi... nhằm bổ sung kiến thức, tạo sự tự tin, nhanh nhẹn, kỹ năng điều hành  hoạt
động nhóm …
         Nói tóm lại, sáu tuổi vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Môi trường
học tập thay đổi một cách cơ bản: trẻ phải tập trung chú ý trong thời gian liên tục từ
30 – 35 phút. Nhu cầu nhận thức chuyển từ hiếu kỳ, tị mị sang tính ham hiểu biết,
hứng thú khám phá. Trẻ bắt đầu kiềm chế dần tính hiếu động, bột phát để chuyển
thành tính kỷ luật, nền nếp, chấp hành nội quy học tập. Tinh nhạy và sức bền vững,
tinh khéo léo của các thao tác của đôi bàn tay để tập viết được phát triển nhanh. Tất
cả những điều đó đều là thử thách đối với trẻ, muốn trẻ vượt qua được tốt những
thử thách đó thì phải cần có sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, nhà trường và xã hội
đặc biệt là giáo viên dựa trên sự hiểu biết về tri thức khoa học.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Với việc áp dụng các giải pháp trên cho học sinh lớp 1, tôi thấy chất lượng
giờ học được nâng lên rõ rệt. Học sinh hào hứng, phấn khởi và luôn chờ đợi để
được học hình. Trong giờ học các em rất say sưa, hăng say phát biểu ý kiến xây
dựng bài, khơng khí lớp học sơi nổi, giờ học hấp dẫn, nhẹ nhàng. Các em nắm chắc
kiến thức và được khắc sâu kiến thức. Qua tiết học còn rèn luyện được tính nhanh
9


nhẹn, tự tin, bạo dạn. Vì thế chất lượng học tập của học sinh qua các kì khảo sát
được nâng lên rất nhiều. Cụ thể như sau:
LỚP


1C

SỐ
HỌC
SINH

42

THỜI ĐIỂM KIỂM TRA
KẾT QUẢ

Cuối kỳ I

SL
%
Hoàn thành
35
83,3
Chưa hoàn thành
7
16,7
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

Cuối kỳ II
SL
42
0

%

100
0

1. Kết luận:
           Qua một quá trình nghiên cứu về áp dụng phương pháp dạy học tính tích
cực  đối với mơn học tốn lớp 1 ở trường Tiểu học Đông Vệ 1. Căn cứ vào  kết quả
của lớp thực nghiệm, công việc thăm  lớp dự giờ, ta thấy rõ rằng phương pháp dạy
học tính tích cực đã mang lại  kết quả rất tốt, hơn hẳn so với phương pháp cũ. Ta có
thể khẳng định rằng chất lượng dạy học cao  phụ thuộc phần lớn vào phương pháp
giảng dạy của thầy cô giáo.
Đặc biệt các em con hộ nghèo, gia đình đặc biệt khó khăn  thì việc tổ chức dạy
học theo phương pháp tích cực lại càng cần thiết hơn. Việc tổ chức cho các em nắm
vững bài ngay tại lớp là vô cùng cần thiết và cấp bách.
Trong tiết dạy bài mới, giáo viên cần phải tổ chức hình thức dạy học cho học sinh
nhiều hơn như: Lớp học được trang trí theo các chủ điểm trong năm, các góc là
cũng cơng cụ hỗ trợ cho HS học tập hứng thú hơn. Các em được tự tay trưng bày
các kết quả học tập của mình xung quanh lớp học.
Vậy nếu trong các tiết dạy giáo viên quan tâm đến việc đổi mới phương pháp
tổ chức linh hoạt các phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh là chưa đủ mà
GV phải kết hợp nhiều biện pháp chắc chắn chất luợng sẽ tăng lên rất  nhiều.
2. Kiến nghị:
Từ kết quả trên đây, tôi thấy áp dụng phương pháp dạy học tích cực, chất
lượng học sinh có chuyển biến tốt. Tôi mạnh dạn đề xuất một số nội dung sau:
* Đối với giáo viên:
+ Phối hợp nhiều phương pháp dạy học song chủ yếu là phương pháp luyện
tập thực hành.
+ Tích cực làm đồ dùng dạy học để giờ học sinh động, giúp học sinh dễ hiểu,
nhớ lâu (điều này phù hợp với đặc điểm của học sinh tiểu học) Phát huy được vai
trò của hội đồng tự quản.
+ Trong lớp học, giáo viên không chỉ là người giảng dạy mà còn là người

cha, người mẹ và người bạn tạo sự gần gũi, thân thiện với học sinh, giúp các em
thoải mái, tự tin để tiếp thu bài tốt hơn.
10


+ Khi thảo luận nhóm, giáo viên cần giao việc rõ ràng, quan sát, hướng dẫn
học sinh đặc biệt là các học sinh yếu, kém. Sau đó cho học sinh tự nêu lại cách thực
hiện.
* Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tiếp tục tổ chức sinh hoạt chuyên môn
liên trường, các chuyên đề bồi dưỡng, xây dựng các giờ dạy mẫu hoặc nhân rộng
những tiết trong hội giảng đạt kết quả cao để giáo viên trong huyện học tập, từ đó
đúc rút kinh nghiệm, nâng cao tay nghề cho giáo viên. Lựa chọn những đề tài,
những sáng kiến kinh nghiệm hay, thực tế biên soạn thành sách và tổ chức triển
khai, nhân rộng trong toàn Thành phố.
Trên đây là một số ý kiến nhỏ mà bản thân tôi đã rút ra trong quá trình giảng
dạy. Nội dung sáng kiến khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tơi rất mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của đồng nghiệp về nội dung cũng như phương pháp
giảng dạy thích hợp theo hướng đổi mới hiện nay để tơi có được các phương pháp
dạy Toán lớp 1 ngày càng tốt hơn, đưa chất lượng học tập của học sinh ngày càng
đạt hiệu quả cao hơn như chúng ta mong muốn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
NHÀ TRƯỜNG

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 3 năm 2016
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Hồ Thị Mai

                                          

11


MỤC LỤC
NỘI DUNG
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thực trạng việc dạy học môn Toán lớp 1 của nhà trường
2.2. Thực trạng việc học mơn tốn lớp 1C
3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng mơn tốn lớp 1
3.1. Phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng.
3.2. Tích cực, kiên trì và chủ động, sáng tạo đổi mới phương pháp
dạy học.
3.3. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồ dùng dạy học, đặc biệt là đồ
dùng trực quan.
3.4. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa tạo mơi trường học tập tốt
hơn.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị


TRANG
01
02
02
02
03
04
04
05
06
06
07
08
09
09
10
10

12


13



×