Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Lập trình web với PHP - p40 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.83 KB, 5 trang )

Chương 9 : ĐIỀU KHIỂN VÀ TRÁNH
NHỮNG LỖI
Sau khi viết mã lệnh, người mới lập trình sẽ gặp không ít khó khăn trong việc tìm
ra lỗi và chỉnh sửa lỗi. PHP hỗ trợ đầy đủ tính năng lập trình giao diện API (Applications
Programming Interface) có thể tìm ra lỗi và khắc phục những lỗi ấy. Ngoài PHP thì
Apache Web Server cũng hỗ trợ người lập trình tìm ra lỗi và khắc phục lỗi.
Tiếp xúc với lỗi Apache Web Server như thế nào?
Apache có một thư mục Lỗi tài liệu, bạn có thể định cấu hình trong file httpd.conf
để tạo ra những trang thông báo lỗi với PHP, vì thế người thăm trang web không thấy
buồn chán. PHP tạo ra trang web thông báo lỗi thân thiện cho người dùng.
Không giống những trang thông báo lỗi như PHP, trang của Apache được sử dụng
nhiều cho những trang đã mất.

Một phương pháp khác của việc thi hành lỗi
Bạn vừa đưa ra những thông báo lỗi thông thường, có một phương
pháp khác tự nhiên hơn chèn mệnh đề echo để kiểm tra giá trị của biến
và xem mệnh đề điều kiện đúng hay chưa. PHP cũng cung cấp vài
thông báo lỗi cho những lỗi đơn giản.
Những ngoại lệ
PHP5 giới thiệu đặc tính mới gọi là những ngoại lệ. Những điều đó
tương tự như ngôn ngữ Java. Những điều kiện điều khiển ngọai lệ trong
ứng dụng Web và cho bạn một cách hiệu quả để điều khiển những lỗi
gặp phải. PHP5 sử dụng phương pháp tìm kiếm, nắm bắt để điều khiển
những ngoại lệ.
Ví dụ về việc thử nghiệm với những ngoại lệ
Trong bài này, bạn sẽ tạo một phiên bản đưa ra vài ngoài lệ để thấy
chúng làm việc thế nào
1. Tạo một trang PHP với đoạn code sau:
<?php
//$x = “”; //Throws null Exception
//$x = “500”; //Throws less than Exception


$x = “1000”; //Throws NO Exception
try
{
if ($x == “”)
{
throw new Exception(“Variable cannot be null”);
}
if ($x < 1000)
{
throw new Exception(“Variable cannot be less
than 1000”);
}
echo “Validation Accepted!”;
}
catch (Exception $exception)
{
echo $exception->getMessage();
echo “ - Validation Denied!”;
}
?>
2. Lưu đoạn code với tên exceptions.php và chạy nó trong trình
duyệt. Bạn không thấy bất cứ lỗi nào
3. Thay $x= “1000” bằng $x= “”
4. Lưu file và chạy một lần nữa, bạn sẽ thấy một thông báo rỗng
5. Thay $x= “” bằng $x= “500”
6. Lưu file lại và bạn sẽ thấy thông báo “less than 1000”
Nó hoạt động thế nào?
Sự hữu ích của khối này là tất cả những điều kiện phải gặp hoặc
thấy. Đây là hữu ích khi bạn cần kiểm tra nhiều biến hay không muốn
thông qua nhiều mệnh đề if/else cho việc tìm ra kết quả. Tất cả yêu cầu

trong mệnh đề if mà đúng thì sẽ thực hiện, sẽ đưa ra thông báo lỗi thích
hợp phụ thuộc vào ngoại lệ gặp phải.
Trong vùng thấy lỗi, bạn có thể thi hành lỗi trong bất cứ phương
pháp nào bạn thích. Bạn muốn gởi đến người dùng là bạn muốn thiết lập
vài biến mặc định, kết nối cả hai hoặc bất cứ cái gì mà bạn cần.
Hữu ích của việc sử dụng những ngoại lệ là cách chúng đưa ra
những hàm và code. Ví dụ, nếu bạn có một hàm gọi là hàm B mà bên
trong thì gọi hàm C và một ngoại lệ trong hàm C thông qua việc sử dụng
try{} , ngoại lệ sẽ dừng việc xử lý phiên bản nếu khối được tìm thấy
Nếu không tìm thấy try{}…catch{} khi thi hành code, lỗi sẽ xuất
hiện trên màn hình để thông báo ngoại lệ đã xuất hiện.
Ngoại lệ cũng có thể thông qua như sau:
<?php
try
{
throw new Exception(“This will be rethrown”);
}
catch (Exception $e)
{
throw $e;
}
?>
Không gặp những điều kiện
Không phải trong bất cứ đoạn mã nào cũng gặp lỗi, nó chỉ xuất hiện
khi liên quan đến PHP, bằng việc sử dụng vài phương pháp khác nhau
trong đoạn mã để kiểm tra lỗi xuất hiện.

<input type=”submit” name=”submit” value=”Submit”>
Bạn đang kiểm tra để thấy nút nhấn khi nào hoặc sẽ không thi hành
thông tin khi nào. Bạn có thể làm điều này như sau:

if ($_POST[„submit‟] == “submit”)
{
//form has been submitted
} else
{
//form has not been submitted
}
Phân tích lỗi
Phân tích lỗi là kiểu lỗi chính, nó xuất hiện khi bạn quên một dấu
chấm phẩy,…Những lỗi này không làm với mệnh đề điều kiện, chúng là
cú pháp chính là nguyên nhân dừng việc thực thi. Phân tích lỗi xấu hơn
những lỗi nặng vì chúng không thể chạy tất cả những phiên bản, chúng
cho bạn thông tin về lỗi.
Tóm lại.
Bạn đọc được nhiều thứ trong chương này, từ việc biết được những lỗi
cho đến việc phòng ngừa những lỗi, giúp người lập trình làm thế nào để
phòng ngừa lỗi, tìm ra lỗi.


×