Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải toán xác định công thức hóa học của một chất đạt hiệu quả ở trường THTHCS đông khê huyện đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.04 KB, 17 trang )

KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI TOÁN " XÁC ĐỊNH CƠNG THỨC
HỐ HỌC CỦA MỘT CHẤT" ĐẠT HIỆU QUẢ Ở TRƯỜNG TH-THCS
ĐÔNG KHÊ

PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hố học là mơn khoa học thực nghiệm, học đi đơi với hành, bài tập gắn liền
với lí thuyết. Nhằm giúp các em đạt được mục tiêu môn học, việc hướng dẫn
học sinh làm bài tập hoá học là rất quan trọng, bài tập hoá học là phương tiện
hiệu nghiệm trong giảng dạy hố học, nó là một trong những nguồn củng cố
kiến thức, hoàn thành kĩ năng mới cho học sinh. Thơng qua việc giải bài tập hố
học giúp học sinh hình thành, rèn luyện kĩ năng hiểu và ghi nhớ các nội dung lí
thuyết đã học. Giải bài tập hố học là một trong những hình thức luyện tập chủ
yếu và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong việc tiếp thu kiến thức mới,
vì trong quá trình giải bài tập hố học bắt buộc học sinh phải thực hiện các thao
tác tư duy để tái hiện kiến thức cũ, tìm ra mối quan hệ bản chất của các sự vật,
hiện tượng, học sinh phải phân tích, tổng hợp, phán đốn, suy luận để tìm ra lời
giải, nhờ vậy tư duy của học sinh được phát triển và năng lực của học sinh được
nâng cao [1].
Để đạt được kết quả đó, trong q trình thực hiện giáo viên phải biết phân
loại và phương pháp giải toán của từng dạng bài tập hoá học phù hợp với đối
tượng học sinh.
Trong chương trình hố học THCS, các em mới được tiếp cận với bộ mơn
hố học từ lớp 8 nên kiến thức đang còn rất sơ đẳng. Căn cứ vào nội dung, kiến
thức của chương trình, có thể phân loại các dạng tốn vơ cơ thường gặp là:
- Giải bài tốn hố học tìm cơng thức phân tử của một chất .
- Giải bài tốn tính theo cơng thức hố học và phương trình hố học.
- Giải bài tốn dung dịch – nồng độ dung dịch.
- Giải bài toán xác định thành phần hỗn hợp các chất vô cơ...
Với mỗi dạng bài tập, nếu học sinh không nắm vững bản chất của vấn đề,


thì việc giải các bài tốn sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể đi lệch hướng.
Để đáp ứng một phần mục tiêu môn học và với mong muốn giúp các em
nhận biết và có phương pháp giải một số dạng toán hoá học trong học tập cũng
như trong các kì thi đạt hiệu quả cao, ngay từ dầu năm học tôi đã tập trung
nghiên cứu các dạng tốn hố học. Sau đây tơi xin trình bày phương pháp giải
một số dạng toán " Xác định cơng thức hố học của một chất" ở trường THCS.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Ngày nay, để thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân
cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn,
nhằm chuẩn bị cho học sinh năng lực giải quyết các tình huống trong cuộc sống
và nghề nghiệp thì học sinh phải đóng vai trị là chủ thể của quá trình nhận thức.

1


Để đáp ứng được u cầu đó thì đề tài nghiên cứu này nhằm gây hứng thú học
tập cho học sinh, phát huy tính tích cực chủ động trong học tập, học sinh hình
thành, rèn luyện kĩ năng hiểu và ghi nhớ các nội dung lí thuyết đã học, học sinh
phải phân tích, tổng hợp, phán đốn, suy luận để tìm ra lời giải, nhờ vậy tư duy
của học sinh được phát triển và năng lực của học sinh được nâng cao.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phương pháp giải một số dạng tốn “ Xác định cơng thức hóa học của
một chất” trong Mơn Hóa học ở Trường TH- THCS Đơng Khê
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Tham khảo nghiên cứu tài liệu có liên quan đến nội dung đề tài.
- Tìm hiểu q trình giảng dạy các dạng tốn " Xác định cơng thức hố học của
một chất" ở trường THCS.
- Khảo sát, thống kê kết quả học tập của học sinh trước và sau khi áp dụng đề
tài.


2


PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Cơ sở lí luận thực tiễn dạy học cho thấy: Vận dụng các kiến thức hoá học
cơ bản để giải bài tập hoá học là niềm say mê, sáng tạo và sự hứng thú trong dạy
học hoá học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học mơn hố học ở trường phổ thơng.
Việc giải bài tập hố học giúp học sinh củng cố được kiến thức lí thuyết đã
học, tuy nhiên khi học mơn hố học, phải hiểu mới làm được bài tập, nên học
sinh phải ln học lí thuyết đi cùng việc giải bài tập, khi giải bài tập sẽ hỗ trợ
đắc lực cho việc học lí thuyết và ngược lại. Để đạt được kết quả cao, học sinh
phải có năng lực tư duy tốt trên một nền tảng kiến thức vững vàng, trước khi
làm bài tập học sinh phái đọc kĩ đề bài, tóm tắt được các đại lượng có liên quan
với nhau, xác định đúng dạng bài tập và mức độ của đề bài, hiểu rõ bản chất và
vạch ra hướng giải quyết, khi làm bài tập học sinh phải tự đưa ra câu trả lời bằng
các hình thức lập luận, bằng ngơn ngữ của mình để thuyết phục người đọc và
giải quyết bài toán một cách khoa học, rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và chính xác
[2].
II.THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Ở
TRƯỜNG TH-THCS ĐÔNG KHÊ
Khi chưa áp dụng đề tài này, thực tế trong q trình giảng dạy mơn hố học
lớp 8 ở phần " Lập cơng thức hố học" đối với các bài tập mở rộng được sử
dụng khi ôn thi học sinh giỏi, bản thân tôi cũng có những trăn trở: Tại sao kĩ
năng giải các dạng bài tập này của học sinh chưa tốt, trong quá trình thực hiện
cịn nhiều thiếu sót, vì vậy kết quả qua bài kiểm tra bài học kì I chưa cao, qua đó
khẳng định học sinh hiểu bài chưa sâu sắc và vận dụng làm bài tập chưa tốt. Cụ
thể kết quả kiểm tra khảo sát dạng toán này trước khi thực hiện đề tài ở lớp 9
như sau:
Loại Tổng Giỏi

Khá
T. Bình
Yếu
số HS
SL %
SL
%
SL
%
SL
%
Lớp
(em)
(em)
(em)
(em)
9

35

1

2,9%

6

17,1% 20

57,1% 8


22,9%

Sau khi thu được kết quả kiểm tra như vậy, tôi nghĩ : bản thân tôi luôn sát
sao với việc học tập của các em, thường xuyên đơn đốc, kiểm tra, uốn nắn
những sai sót... vậy ngun nhân nào dẫn đến thực trạng như vậy? Phải chăng
đó là do giáo viên chưa hướng dẫn các em cách xác định dạng bài tập, phương
pháp giải chưa phù hợp với dạng bài tập, chưa phù hợp với mức độ nhận thức
của các em dẫn đến học sinh chưa nắm vững phương pháp tiến hành để giải bài
tập này. Mặt khác học sinh cịn thiếu kĩ năng tốn học, khả năng tư duy, so sánh,
tổng hợp, chưa nắm vững lí thuyết có liên quan như : Viết cơng thức hố học
như thế nào cho đúng, hoá trị của các nguyên tố trong hợp chất, quy tắc hố
trị.... Do đó hướng dẫn học sinh làm bài tập hoá học là một việc làm cần thiết để
giúp các em học tốt Môn Hoá học.
3


III. NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Từ tình hình thực tế hiện nay, học sinh cịn gặp nhiều khó khăn trong giải
bài tập hoá học, nhiều em chưa định hướng ra cách giải dạng bài tốn "Xác định
cơng thức hố học của một chất" do đó việc hướng dẫn của giáo viên là rất quan
trọng và cần thiết. Vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên nên hướng dẫn cho
học sinh thực hiện theo các bước:
- Tìm hiểu đề bài: Học sinh đọc kĩ đề bài, xác định yếu tố đã biết và chưa
biết, xác định mối liên hệ giữa các yếu tố này để tìm cơng thức liên quan, đổi
đơn vị nếu cần.
- Xác định phương hướng giải bài tập: Nhớ lại lí thuyết, các bước giải, mối
liên hệ giữa các bước, mục đích cuối cùng mình cần thực hiện.
- Trình bày lời giải: Thực hiện các bước đã vạch ra.
Trong quá trình tiến hành bồi dưỡng kĩ năng theo dạng toán, giáo viên nên
đưa dần từng dạng bài tập, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, nhằm bồi

dưỡng phát triển kĩ năng từ biết làm đến thành thạo và sáng tạo, tạo điều kiện
cho học sinh phát hiện vấn đề, hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề, tổ chức
vận dụng và nâng cao từ việc giải bài tập mẫu, học sinh rút ra được phương
pháp giải và hiểu rõ vấn đề, tránh những sai lầm trong khi thực hiện. Khi hướng
dẫn học sinh, giáo viên nên căn cứ vào mức độ yêu cầu của đề bài, căn cứ vào
các dữ kiện đề bài mà phân loại thành từng dạng cụ thể, tung dần từng vấn đề
(đưa ví dụ đơn giản và cơ bản), phân tích ví dụ cụ thể, khái quát rồi đưa ra
phương pháp làm của dạng này, sau đó tiếp tục đưa thêm vài ví dụ, đầu tiên là
cơ bản sau đó có thể mở rộng và nâng cao hơn để giúp học sinh rèn kĩ năng tại
lớp và hiểu rõ các bước thực hiện. Sau mỗi dạng toán như vậy, cuối buổi học,
giáo viên giao bài tập về nhà cho học sinh ở các mức độ khác nhau, vừa có bài
ơn luyện nội dung học trên lớp, kết hợp mở rộng và nâng cao vấn đề để phát huy
tính tích cực, tìm tịi, sáng tạo của học sinh.
Sau khi tổ chức cho học sinh thực hiện từng chuyên đề, giáo viên nên
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh để rút kinh nghiệm và có biện
pháp điều chỉnh hoạt động dạy – học cho phù hợp.
Sau đây tôi xin giới thiệu phương pháp giải một số dạng toán " Xác định
cơng thức hố học của một chất".
Dạng 1: Xác định cơng thức hố học của của hợp chất dựa vào hố trị của
ngun tố hoặc nhóm ngun tử
Ví dụ 1: Lập cơng thức hố học của hợp chất tạo bởi ngun tố sắt và oxi.
Trong đó sắt hố trị III và oxi hoá trị II [3].
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài, tóm tắt những đại lượng đã biết
và đại lượng cần tìm, và căn cứ vào việc phân tích đề bài, dựa vào quy tắc hoá
trị, học sinh sẽ thực hiện nội dung của bài học.
Giải: Đặt cơng thức hố học cần tìm là FexOy
Theo quy tắc hoá trị: x . III = y . II
Chuyển thành tỉ lệ:

x

II
2


y
III
3

4


Thường tỉ lệ số nguyên tử trong phân tử là số ngun đơn giản nhất, vì vậy
lấy x=2; y=3.
Cơng thức hoá học của hợp chất là Fe2O3
Phương pháp giải
- Bước 1: Đặt cơng thức hố học dạng chung: AxBy
Trong đó A; B là kí hiệu của ngun tố hoặc nhóm nguyên tử.
x; y lần lượt là chỉ số của A; B
a; b lần lượt là hoá trị của A; B
- Bước 2: Áp dụng quy tắc hoá trị : a. x = b. y
- Bước 3: Chuyển thành tỉ lệ:

x
b

y
a

=


b'
a'

Lấy x=b hay b', và y=a hay a' ( a'; b' là số nguyên đơn giản so với a; b)
- Bước 4: Viết cơng thức hố học cần tìm.
Ví dụ 2: Lập cơng thức hố học của hợp chất tạo bởi:
a. Mg (II) và Cl (I).
b. C (IV) và S (II).
c. Na (I) và nhóm (CO3 ) : II.
d. Fe (III) và nhóm (SO4 ) : II.
Sau khi học sinh hồn thành ví dụ 2, giáo viên gợi mở học sinh rút ra được
cách viết nhanh cơng thức hố học của hợp chất khi biết hố trị của ngun tố
(hoặc nhóm ngun tử), và kiểm tra lại cơng thức hố học xem đúng hay sai dựa
vào quy tắc hố trị.
Ví dụ 3: Viết cơng thức hố học tạo bởi:
1. K (I) và (NO3) (I)
2. Cu (II) và Cl (I)
3. C (IV) và O (II)
Dạng 2: Xác định cơng thức hố học của hợp chất dựa vào kết quả phân
tích định lượng
Ví dụ 1: Một loại oxit đồng màu đen có khối lượng mol phân tử là 80g, oxit này
có thành phần chứa 80% Cu và 20% O (% về khối lượng ). Xác định cơng thức
hố học của oxit nói trên [3].
Giải:
Khối lượng từng nguyên tố có trong một mol hợp chất là:
m = 80.80  64( g )
m = 80-64= 16 (g )
Cu 10
O
Số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố trong một mol hợp chất :

n = 64  1 ( mol )
n = 16  1 ( mol )
Cu 64
O 16
 Trong một mol hợp chất có 1 mol Cu; 1 mol O
Cơng thức hố học của hợp chất là CuO
Phương pháp giải:
- Đặt cơng thức hố học cần tìm là AxBy
- Khối lượng mol của hợp chất là M AxBy

5


- Thành phần % về khối lượng của A trong hợp chất là a%; của B là b%
+ Tìm khối lượng của mỗi nguyên tố trong một mol hợp chất.
mA = a.MAxBy (g )
mB = b.MAxBy (g )
100

100

+ Tìm số mol nguyên tử A; B trong một mol hợp chất.
nA = mA
nB = mB
MA

MB

-> Tỉ lệ nA : nB đơn giản nhất.
+ Lập được cơng thức hố học của hợp chất.

Ví dụ 2:
a. Lập cơng thức hố học của hợp chất A, biết rằng trong A chứa thành phần
phần trăm về khối lương của Fe là 36,8% ; 21% S còn lại là O . Khối lượng mol
của hợp chất là 152 g.
b. Lập cơng thức hố học đơn giản nhất của một oxit lưu huỳnh, biết trong hợp
chất oxi chiếm 60% khối lượng còn lại là lưu huỳnh.
Giải
a.Giải tương tự ví dụ 1.
b.Căn cứ vào phương pháp giải chung ở dạng 2, đối tượng học sinh khá, giỏi có
thể thực hiện bằng các cách khác nhau để tìm ra cơng thức hố học của hợp chất
cần tìm:
Cách 1: Đặt khối lượng mol của hợp chất là MA tính tốn rồi rút ra tỉ lệ số mol
đơn giản nhất của lưu huỳnh và oxi -> Cơng thức hố học.
Cách 2: Đặt cơng thức hố học của hợp chất cần tìm là SxOy
% về khối lượng của S trong hợp chất là: 100 - 60= 40 (% )
Theo đề bài: x:y =

%mS %mO 40 60
:
= 32 : 16
MS
MO

-> x : y = 1 : 3

-> Cơng thức hố học đơn giản nhất của hợp chất là : SO3
Phương pháp giải
+ Viết cơng thức dạng tổng qt AxByCz. Trong đó % về khối lượng của các
nguyên tố A; B; C trong hợp chất lần lượt là: a%; b%; c%
+ Lập tỉ lệ: x: y : z =


a%
MA

=

b%
MB

=

c%
MC

Đối với các hợp chất vô cơ, tỉ lệ tối giản nhất của x : y : z là giá trị cần tìm
-> Tìm được cơng thức hố học đơn giản nhất của hợp chất [1].
Ví dụ 3: Lập cơng thức hố học đơn giản nhất của hợp chất tạo bởi Cu; S; O .
Trong đó tỉ lệ % về khối lượng các nguyên tố Cu; S; O lần lượt là 40%; 20%;
40%.
Giải: Dựa vào phương pháp chung, học sinh tự giải tìm ra đáp số.
Ví dụ 4: Khi phân tích một hợp chất A người ta thấy hidro chiếm 1 phần, oxi chiếm
8 phần về khối lượng. Xác định cơng thức hố học đơn giản nhất của A.
Giải:
Giả sử cơng thức hố học của hợp chất cần tìm là HxOy

6


Theo đề bài:


x
16 y

=

1
8

->

x
y

=

16
8

2

=1

-> x=2; y=1

 Cơng thức hố học đơn giản nhất của hợp chất là H2O
Ví dụ 5: Một hợp chất x chứa hai nguyên tố C và O, trong hợp chất tỉ lệ về khối
lượng của nguyên tố C đối với nguyên tố O là 3 : 8. Xác định cơng thức hố học
đơn giản nhất của x.
Giải: Dựa vào ví dụ 4 học sinh giải tương tự.
Ví dụ 6: Đốt cháy hồn tồn 13,6 g hợp chất A thu được 25,6g SO 2 và 7,2g

H2O. Xác định cơng thức hố học của A.
Giải: Giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh, trước khi xác định cơng thức
hố học của hợp chất, phải xác định trong hợp chất đó chứa những nguyên tố
nào? Khối lượng của mỗi nguyên tố trước và sau phản ứng bằng nhau.
Sơ đồ phản ứng :
A +
O2
---->
SO2
+ H2O
Theo sơ đồ phản ứng, trong A chắc chắn có chứa nguyên tố S và H.
Khối lượng của S trong 25,6g SO2 là: 25,6.
Khối lượng của H trong 7,2 g H2O là : 7,2.

32
64
2
18

= 12,8 (g)
= 0,8 (g )

 Tổng khối lượng của S; H trong A là : 12,8 + 0,8 = 13,6 (g ) = mA
Vậy trong A chỉ có nguyên tố S và H.
Đặt cơng thức hố học của hợp chất cần tìm là: SxHy
Lập tỉ lệ:

x:y=

12,8

32

:

0,8
1

= 0,4 : 0,8 = 1 : 2

 Cơng thức hố học đơn giản nhất của hợp chất là SH2 hay H2S
Ví dụ 7: Đốt cháy hoàn toàn 6g hợp chất X thu được 13,2g CO 2 và 7,2g H2O.
Xác định cơng thức hố học đơn giản nhất của X [6].
Giải: Sơ đồ phản ứng :
X +
O2 ----->
CO2
+ H2 O
Theo sơ đồ phản ứng, trong hợp chất X chứa hai nguyên tố C và H.
Khối lượng C và H lần lượt là: m C = 13,2 . 12 = 3,6 (g ); mH =7,2 . 2 =
44

18

0,8(g)
 Tổng khối lượng của C và H trong X là: 3,6 + 0,8 = 4,4 (g )< mA
Vậy trong hợp chất X ngồi ngun tố C và H cịn có nguyên tố O và khối
lượng của O là: mO= 6- 4,4=1,6 ( g )
Đặt cơng thức hố học của hợp chất cần tìm là: CxHyOz
Tỉ lệ số mol của C; H; O trong hợp chất là:
x:y: z=


3,6
12

:

0,8
1

:

1,6
16

= 0,3 : 0,8 : 0,1 = 3:8:1

-> Cơng thức hố học đơn giản nhất của hợp chất là: C3H8O
Ví dụ 8 : Đốt cháy hoàn toàn 1 hợp chất X cần dùng hết 10,08lít khí oxi (Đo ở
đktc), sau phản ứng thu được 13,2g CO2 và 7,2g H2O. Xác định công thức hoá
học đơn giản nhất của X [6].
7


Giải:
Sơ đồ phản ứng :
X +
O2 ---->
CO2
+ H2O
Theo sơ đồ phản ứng, trong X chắc chắn chứa 2 nguyên tố : C và H.

Khối lượng của C và H trong X lần lượt là :
mC = 13,2. 12 =3,6 (g ) ;
mH = 7,2. 2 =0,8 (g )
44

18

Khối lượng của nguyên tố O trong CO2 và H2O lần lượt là:
13,2 – 3,6 = 9,6 (g ); 7,2 – 0,8 = 6,4 (g )
->Tổng khối lượng của nguyên tố O trong các chất sản phẩm là:9,6 + 6,4=16(g )
Mà khối lượng O2 cần dùng cho phản ứng là :

10,08
22,4

. 32 = 14,4g<16g

Như vậy trong X ngoài nguyên tố C và H cịn có ngun tố O.
Đặt cơng thức hố học cần tìm là CxHyOz
Lập tỉ lệ:

x:y:z=

3,6
12

:

0,8
2


:

1,6
16

= 3: 8 : 1

 Cơng thức hố học của hợp chất cần tìm là C3H8O
Dạng 3: Xác định cơng thức hố học của một chất dựa vào phương trình
hố học.
Ví dụ 1: Hồ tan hồn tồn 7,2g một kim loại hố trị II bằng dung dịch
HCl, sau phản ứng thu được 6,72 lít khí hidro( đo ở đktc). Xác định tên kim loại
đã dùng.
Giải:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài, tóm tắt đề. Gợi ý: Muốn xác định
tên một nguyên tố phải tìm khối lượng mol của nguyên tử dựa vào phương trình
hố học.
Đặt A là kim loại cần tìm; khối lượng mol của A là MA
6,72
nA = 7,2 (mol)
n H2 =
= 0,3 (mol)
22,4

MA

Phương trình hố học:
A +
2HCl

1mol

->

7, 2
mol
MA
7,2
= 0,3 ->
MA

 ACl2

+

H2
1mol
0,3 mol

MA = 24g

-> Nguyên tử khối của A là 24.

-> Kim loại A là Mg ( tên gọi là magie )
Phương pháp giải
+ Bước 1: Đặt cơng thức hố học cần tìm, tìm số mol chất đã cho, tính số mol
của chất có liên quan.
+ Bước 2: Viết phương trình hố học xảy ra.
+ Bước 3: Lập phương trình hoặc hệ phương trình tốn học, giải tìm ra khối
lượng mol của nguyên tố, suy ra tên nguyên tố, tên chất.

Ví dụ 2: Hoà tan hoàn toàn 28,2 g một oxit của kim loại hố trị I cần dùng
dung dịch có chứa 21,9g HCl. Xác định cơng thức hố học của oxit nói trên.
8


Giải: Học sinh tự giải tìm ra đáp số.
Ví dụ 3: Khử hoàn toàn 4 g một oxit đồng ở điều kiện thích hợp bằng khí
hidro thu được 3,2g Cu. Xác định cơng thức hố học của oxit đồng nói trên.
Giải:
Đặt cơng thức hố học của oxit cần tìm là CuxOy.
4
nCuxOy =
(mol)
nCu = 32 = 0,05 (mol)
64 x  16 y

64

Phương trình hố học:
CuxOy +
1mol

->

H2

4
mol
64 x  16 y
4x

= 0,05 ->
64 x  16 y

0

t


xCu + y H2O
x mol
0,05 mol

4x= 0,05( 64x + 16y) -> 0,8x=0,8y -> x:y=1:1

-> Công thức hố học của hợp chất là CuO
Ví dụ 4: Hồ tan hồn tồn 7,56g kim loại B chưa rõ hố trị vào dung dịch
HCl, thu được 9,408 lít hiđro( đktc) . Xác định lim loại B
Giải:
Đặt a là hoá trị của B. khối lượng mol của B là MB.
9,408
nB = 7,56 (mol) nH2 =
= 0,42 (mol)
22,4

MB

Phương trình hố học:
 2BCl2
2B +
2aHCl

2mol
7,56
MB

->

+

(mol)
a.

aH2
a mol
0,42 mol

7,56
MB

= 2 . 0,42 -> MB = 9a

Vì B là kim loại nên hố trị của B có thể là I; II; III.
Lập bảng:
a
MB

I
9g

II
18 g


III
27 g

Qua kết quả ở bảng trên thấy chỉ có cặp hố trị của B là III và khối lượng mol
27g là phù hợp -> B là Al ( tên gọi là nhơm )
Ví dụ 5: Khi hoà tan một lượng của một oxit kim loại hoá trị II vào một
lượng vừa đủ dung dịch axit H2SO4 4,9%, người ta thu được một dung dịch
muối có nồng độ 5,78%. Xác định cơng thức của oxit trên.
Hướng dẫn
Đặt công thức của oxit là RO
PTHH: RO + H2SO4 ----> RSO4 + H2O
(MR + 16)
98g
(MR + 96)g
Giả sử hoà tan 1 mol (hay MR + 16)g RO
Khối lượng dd RSO4(5,87%) = (MR + 16) + (98 : 4,9).100 = MR + 2016
9


M R  96

C% = M  2016 .100% = 5,87%
R
Giải phương trình ta được: MR = 24, kim loại hố trị II là Mg.
Ví dụ 6 Hồ tan 2,8g một kim loại hoá trị (II) bằng một hỗn hợp gồm
80ml dung dịch axit H2SO4 0,5M và 200ml dung dịch axit HCl 0,2M. Dung dịch
thu được có tính axit và muốn trung hoà phải dùng 100ml dung dịch NaOH
0,2M. Xác định kim loại hoá trị II đem phản ứng [5].
Hướng dẫn

Theo bài ra ta có:
Số mol của H2SO4 là 0,04 mol
Số mol của HCl là 0,04 mol
Sô mol của NaOH là 0,02 mol
Đặt R là KHHH của kim loại hoá trị II
a, b là số mol của kim loại R tác dụng với axit H2SO4 và HCl.
Viết các PTHH xảy ra.
Sau khi kim loại tác dụng với kim loại R. Số mol của các axit còn lại là:
Số mol của H2SO4 = 0,04 – a (mol)
Số mol của HCl = 0,04 – 2b (mol)
Viết các PTHH trung hoà:
Từ PTPƯ ta có:
Số mol NaOH phản ứng là: (0,04 – 2b) + 2(0,04 – a) = 0,02
---> (a + b) = 0,1 : 2 = 0,05
Vậy số mol kim loại R = (a + b) = 0,05 mol
---> MR = 2,8 : 0,05 = 56 và R có hố trị II ---> R là Fe.
Ví dụ 7: Cho 4g Fe và một kim loại hoá trị II vào dung dịch H 2SO4 lỗng
lấy dư thu được 2,24 lít khí H 2 (đktc). Nếu cho 1,2g kim loại hố trị II nói trên
phản ứng với 0,7 lít khí O2(đktc) thì lượng oxi cịn dư sau phản ứng. Xác định
kim loại hóa trị II.
Hướng dẫn
Các PTHH Fe
+ H2SO4  FeSO4 + H2
xmol
xmol
xmol
A
+ H2SO4  ASO4 + H2
ymol
ymol

ymol
nH

2

=

2,24
=0,1mol
22,4

Theo bài ra ta có hệ phương trình:
{
(a)
56
x +Ay =4
x +y =0
,1

10


0<
2A

 Ay - 56y = - 1,6

y

1,6

 0,1  M A  40
56 - A

(1)

+

1,6
56 - A

 2AO (*)

O2

n

0,7
O2 =
=0,03125
mol
22,4

1,2 0,03125
<
(do
2A
1

Theo PTHH (*):


oxi dư)

---> 2A > 38,4
Vậy A > 19,2
(2)
Từ (1) và (2) Ta có 19,2 < MA < 40.
Do A là kim loại có hố trị II nên A là Mg.
Ví dụ 8
Hịa tan hồn tồn 19,2 gam hỗn hợp A gồm Fe và kim loại R có hóa trị II
vào dung dịch HCl dư thu được 8,96 lít khí ở đktc. Mặt khác khi hịa tan hồn
tồn 9,2 gam kim loại R trong 1000 ml dung dịch HCl 1M thu được dung dịch
B, cho quỳ tím vào dung dịch B thấy quỳ tím chuyển thành màu đỏ. Xác định
kim loại R [1]
Hướng dẫn
Gọi x, y lần lượt là số mol Fe và R có trong A.
Đặt khối lượng mol của kim loại R là M R . (x, y > 0)
Phương trình hóa học:
Fe + 2HCl  FeCl2 + H2 (1)
x
x
mol
R + 2HCl  RCl2 + H2 (2)
y
y
mol
Theo (1, 2) và bài ra ta có hệ phương trình:
56x  M R .y  19, 2

 x  y  0, 4


56x  M R .y  19, 2
 
56x  56y  22, 4
 x  y  0, 4

(56  M R ).y  3, 2
3, 2
 y = 56  M (*)
R



Ta có y(56 – R) = 3,2

Số mol của HCl ban đầu là: 1 mol hòa tan 9,2 gam R
 RCl2 + H2 (2)
R + 2HCl 
Vì dung dịch B làm đỏ q tím nên trong B cịn axit HCl do đó số mol của kim
loại R nhỏ hơn 0,5.
nR 

9, 2
 0,5  M R  18,4
MR

Mặt khác, 0  y  0,4 ta có 0 < y =

3,2
56  M R


< 0,4  MR < 48
11


Vậy: 18,4 < MR < 48 ->Các kim loại hoá trị II thoả mãn là Mg (24) và Ca (40)
Chú ý: Các ví dụ 5,6,7,8 chỉ hướng dẫn cho học sinh khá, giỏi
IV. HIỆU QUẢ CỦA SKKN ĐỐI VỚI BẢN THÂN, HỌC SINH
1. Đối với công tác giảng dạy của bản thân
Trong q trình nghiên cứu, tơi đã vận dụng linh hoạt các phương pháp
dạy học chung cũng như các phương pháp dạy học đặc thù của mơn Hóa học, kĩ
năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức
hoạt động dạy học, vì vậy góp phần thực hiện thành cơng việc chuyển từ phương
pháp dạy học truyền thống sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kĩ năng, hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh.
Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật chất nhà trường còn hạn chế, nhiều
thiết bị dạy học chất lượng chưa cao, một bộ phận phụ huynh học sinh chưa
quan tâm, sát sao việc học tập của con em mình ở nhà, việc ứng dụng công nghệ
thông tin của bản thân giáo viên đơi lúc có phần cịn hạn chế... nên cũng ảnh
hưởng không tốt đến công tác giảng dạy.
2. Đối với học sinh
Sau khi tôi phân loại và hướng dẫn học sinh làm dạng toán này, bước đầu
thấy các em rất hứng thú, say sưa học tập, sau khi đọc đề bài đã nhận dạng đề
thuộc dạng nào, nắm vững các bước thực hiện vận dụng vào từng dạng cụ thể.
Tuỳ vào khả năng của học sinh mà các em đã giải quyết được các dạng
toán ở mức độ khác nhau, tuy nhiên đối với đối tượng học sinh đại trà, vẫn cịn
một số em do kĩ năng tốn học của các em chưa tốt, mức độ tiếp thu của các em
cịn chậm nên vẫn cịn những sai sót nhỏ trong khi thực hiện, với đối tượng học
sinh khá, giỏi thì chất lượng học tập của các em được nâng lên rõ rệt. Chứng
minh bằng kết quả thi học sinh giỏi các cấp: 4/4 học sinh đạt giải cấp Huyện
(trong đó có 2 học sinh đạt giải mơn Hóa học, 2 học sinh đạt giải cuộc thi” Sáng

tạo khoa học kĩ thuật dành cho HSTHCS ”, 1 học sinh đạt giải cấp Tỉnh năm học
2017-2018, thi khảo sát chất lượng của lớp 9 sau khi thực hiện đề tài này như
sau:
Loại Tổng
Giỏi
Khá
T. Bình
Yếu
Lớp
số HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9

35

5

14,5%

12

34,3%


18

51,2%

0

0

PHẤN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN
Qua việc hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu phương pháp giải một số dạng
tốn về " Xác định cơng thức hố học của một chất" ở mơn hố học cấp THCS
như đã nêu ở mục II, và qua thực nghiệm soạn giảng ở Trường TH-THCS Đông
Khê, tơi thấy bước đầu đã có những chuyển biến tốt trong kết quả học tập của
học sinh: Học sinh hứng thú trong học tập, đã hình thành được kĩ năng giải bài
12


tập, hiểu và ghi nhớ các nội dung lí thuyết đã học, biết tư duy để tái hiện kiến
thức cũ, tìm ra mối quan hệ bản chất giữa các vấn đề có liên quan, biết phân
tích, tổng hợp, phán đốn, suy luận để tìm ra lời giải phù hợp với yêu cầu của
bài toán... Nhờ vậy, tư duy của học sinh được phát triển và kết quả học tập của
các em được nâng cao.
Đối với học sinh THCS, giải toán hố học là vấn đề học sinh cịn gặp nhiều
khó khăn, nhất là việc xác định hướng giải. Vì vậy trong quá trình giảng dạy,
giáo viên nên giúp học sinh tìm hiểu được bản chất của vấn đề, hình thành cho
học sinh các kĩ năng cơ bản nhất như: Viết đúng cơng thức hố học, phương
trình hố học, phân tích đề và định hướng cách giải khi đọc đề một bài toán hoá
học, xác định được các đại lượng liên quan với nhau và thiết lập mối quan hệ đó
để giải quyết vấn đề, và có khả năng tư duy, tổng hợp kiến thức để làm được

những bài toán phức tạp hơn. Mặt khác, trong khi thực hiện, giáo viên nên
thường xuyên kiếm tra, uốn nắn kịp thời, sau mỗi buổi học nên giao bài tập về
nhà ở nhiều mức độ khác nhau, kiểm tra, sửa chữa việc làm bài tập của học sinh
và yêu cầu các em phải chăm chỉ, tự giác, sáng tạo... trong học tập.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình dạy học ở
Trường TH-THCS Đơng Khê, với phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ là một
mảng kiến thức hẹp so với chương trình hố học, nhưng tơi hi vọng nó sẽ giúp
ích cho các em học sinh trong q trình làm tập hố học ở dạng tốn này, học
sinh sẽ khơng cịn lúng túng và mắc sai lầm khi thực hiện. Tuy nhiên trong quá
trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những điều khiếm khuyết, rất mong được
sự góp ý của đồng nghiệp để tơi hồn thiện mình hơn nữa trong sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ.
II. ĐỀ XUẤT
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng
học tập của học sinh, đề nghị các cơ quan quản lí về giáo dục tạo điều kiện hỗ
trợ, đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ bộ môn và thay
đổi biên chế số lượng học sinh trong 1 lớp học cho phù hợp với các phòng học
của Trường chuẩn Quốc gia như yêu cầu hiện nay.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh hố, Ngày 15/3/2018
Tơi xim cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
Người viết

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phân loại và phương pháp giải tốn Hóa học vô cơ – Quan Hán

Thành – Nhà xuất bản trẻ, 2000
2. Phương pháp dạy học Hóa học – Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh
Dung, Nguyễn Thị Sửu – Nhà xuất bản giáo dục, 2001.
13


3. Sách Giáo khoa Hóa học lớp 8 – Lê Xuân Trọng, Nguyễn Cương
Chủ biên – Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
4. 500 bài tập Hóa học (Lí thuyết và bài toán) – Đào Hữu Vinh – Nhà
xuất bản Giáo dục, 1997.
5. 400 bài tập Hóa học – Ngơ Ngọc An – Nhà xuất bản Tổng hợp Thành
phố Hồ Chí Minh, 2005.
6. Sách giáo khoa Hóa học lớp 9 – Lê Xuân Trọng chủ biên – Nhà xuất
bản Giáo dục, 2005.

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH XẾP LOẠI
C TRỞ LÊN
Họ và tên: Lê Thị Lý
Chức vụ: Giáo viên
14


Đơn vị công tác: Trường TH- THCS Đông Khê
TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá

xếp loại

1
Sử dụng phiếu học tập, tổ
chức dạy học tích cực bài
”Một số thân mềm khác” Tiết
20 – Sinh học lớp 7
2

3

Sử dụng công nghệ thông tin
và tổ chức dạy học tích cực
bài ”Etilen” Tiết 46- Hóa học
lớp 9 THCS
Sử dụng hiệu quả thí nghiệm
và các phương tiện trực quan
khác trong dạy bài mới mơn
Hóa học ở trường TH-THCS
Đông Khê

- Ngành Giáo
dục Huyện
Đông Sơn.
- Ngành Giáo
dục Tỉnh
Thanh Hóa
- Ngành Giáo
dục Huyện
Đơng Sơn.

- Ngành Giáo
dục Tỉnh
Thanh Hóa
Ngành Giáo
dục Huyện
Đông Sơn

Kết quả Năm học
đánh
đánh giá
giá xếp
xếp loại
loại
A
2004-2005
C
A

2010-2011

C
C

2015-2016

MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
Trang
I. Lí do chọn đề tài.....................................................................................1
II. Mục đích nghiên cứu.............................................................................2

III. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................2
IV. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................2
15


PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận........................................................................................... 3
II. Thực trạng của học sinh trước khi thực hiện đề....................................3
III. Những giải pháp cụ thể để giải quyết vấn đề.......................................4
IV. Hiệu quả của SKKN đối với bản thân, học sinh và nhà trường..........12
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.......................................13

16


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐÔNG SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI TỐN
" XÁC ĐỊNH CƠNG THỨC HỐ HỌC CỦA MỘT CHẤT"
ĐẠT HIỆU QUẢ Ở TRƯỜNG TH-THCS ĐÔNG KHÊ

Người thực hiện: Lê Thị Lý
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị cơng tác: Trường TH-THCS Đơng Khê
SKKN thuộc mơn: Hóa học

THANH HÓA, NĂM 2018

17



×