Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tài liệu luận văn Thực trạng công tác quản lý tài chính công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 92 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu
và các kết luận trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị,
khơng sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dƣới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo
các nguồn tài liệu (nếu có) đã đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo
đúng quy định.

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Phƣơng

i


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý Thầy Cô giáo Trƣờng Đại học Thủy
lợi đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trƣờng điều kiện thuận lợi nhất trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến TS.Trƣơng Đức Tồn đã
khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tơi trong suốt thời gian thực hiện cơng trình nghiên
cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân đã hợp tác, chia sẻ thông tin, cung cấp
cho tôi nhiều nguồn tài liệu, tƣ liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Do thời
gian có hạn chế nên luận văn khơng thể trách khỏi các thiếu sót, rất mong sự góp ý của
các khoa học, các thầy cơ giáo và các đồng nghiệp giúp tơi có thể hồn thiện nghiên
cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Đỗ Thị Thu Phƣơng


ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP .................................................... 5
1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ................................................ 5
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập ........ 5
1.1.2 Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập .......................................... 6
1.1.3 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu ............................................. 9
1.2 Tài chính và quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ......... 11
1.2.1 Một số khái niệm ........................................................................... 11
1.2.2 Vai trị và mục tiêu quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có
thu ................................................................................................... 13
1.2.3 Nguyên tắc quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu ........... 15
1.3 Nội dung quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu .................. 16
1.3.1 Quản lý các khoản thu tài chính ..................................................... 17
1.3.2 Quản lý các khoản chi tài chính ..................................................... 19
1.3.3 Quản lý tài sản ............................................................................... 24
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp có thu ............................................................................................. 25
1.4.1 Chính sách và các quy định của nhà nƣớc ...................................... 25
1.4.2 Các nhân tố bên trong đơn vị sự nghiệp ......................................... 28
1.5 Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
có thu ......................................................................................................... 29
1.5.1 Tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý và khai thác các nguồn thu ...... 29

1.5.2 Tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý và sử dụng các khoản chi ........ 30
1.5.3 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý và sử dụng tài sản ................... 31
1.6 Kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý tài chính ............................ 32

iii


1.6.1 Kinh nghiệm thực tiễn ở một số nƣớc trên thế giới ........................ 32
1.6.2 Kinh nghiệm thực tiễn ở một số đơn vị trong nƣớc ........................ 33
1.6.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ......................................... 34
1.7 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................... 35
Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................... 35
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN
KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH ............................................................................. 37
2.1 Khái qt về Viện Kỹ thuật Cơng trình ................................................ 37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Viện Kỹ thuật Cơng trình ......... 37
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện Kỹ thuật Cơng
trình ....................................................................................................... 40
2.1.3 Cơ sở vật chất tại Viện Kỹ thuật Cơng trình .................................. 43
2.2 Thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật Cơng trình ..... 44
2.2.1 Thực trạng công tác quản lý và khai thác các nguồn thu ................ 47
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng các khoản chi .................. 49
2.2.3 Thực trạng công tác quản lý tài sản ............................................... 55
2.3 Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật Cơng
trình ........................................................................................................... 56
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc ................................................................. 56
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân ....................................................... 58
Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................... 61
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI, HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KỸ THUẬT CƠNG TRÌNH ....................................... 63

3.1 Định hƣớng phát triển của Viện Kỹ thuật Cơng trình giai đoạn 2017 2022 ........................................................................................................... 63
3.1.1 Định hƣớng chiến lƣợc phát triển của Viện Kỹ thuật Cơng trình giai
đoạn 2017-2022 ...................................................................................... 63
3.1.2 Sự cần thiết phải đổi mới, hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
Viện Kỹ thuật Cơng trình ....................................................................... 65
3.1.3 Định hƣớng đổi mới, hồn thiện cơng tác quản lý tài chính của Viện
Kỹ thuật Cơng trình ................................................................................ 65

iv


3.2 Những cơ hội, thách thức của việc đổi mới và hồn thiện cơng tác quản
lý tài chính tại Viện Kỹ thuật Cơng trình ................................................... 67
3.2.1 Những cơ hội ................................................................................. 67
3.2.2 Những khó khăn, thách thức .......................................................... 68
3.3 Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật
Cơng trình .................................................................................................. 69
3.3.1 Hồn thiện tổ chức nhân sự quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật Cơng
trình........................................................................................................ 70
3.3.2 Quản lý và khai thác các nguồn thu của Viện Kỹ thuật Cơng trình 72
3.3.3 Quản lý các khoản chi của Viện Kỹ thuật Cơng trình .................... 72
3.3.4 Quản lý và sử dụng tài sản của Viện Kỹ thuật Cơng trình .............. 74
3.3.5 Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật
Cơng trình .............................................................................................. 76
3.3.6 Một số khía cạnh khác ................................................................... 76
3.4 Điều kiện để hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật
Cơng trình .................................................................................................. 77
Kết luận Chƣơng 3 ........................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 82


v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Viện Kỹ thuật Cơng trình ............................................ 42
Hình 2.2 Sơ đồ doanh thu năm 2014 – 2016 ............................................................ 46

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Thống kê giá trị hợp đồng và lƣợng tiền về năm 2014 - 2017.................. 44
Bảng 2.2 Bảng doanh thu về dịch vụ tƣ vấn............................................................. 46
Bảng 2.3 Tóm tắt số liệu tài chính ........................................................................... 47
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp số liệu khoản chi của Viện Kỹ thuật Cơng trình ............. 49
Bảng 2.5 Bảng chi tiết số liệu khoản chi giá vốn hàng hoá của Viện Kỹ thuật Cơng
trình

..................................................................................................................... 50

Bảng 2.6 Tổng hợp xác nhận số tiền thuế đã nộp vào NSNN của Viện Kỹ thuật
Công trình ................................................................................................................. 51
Bảng 2.7 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu lao động tiền lƣơng qua các năm ................. 52
Bảng 2.8 Tài sản do Viện Kỹ thuật Cơng trình tự trang bị tính đến năm 2016 ...... 55

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


KÝ HIỆU VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

3

DN

Doanh nghiệp

4

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

5


GV

Giáo viên

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7

NCKH

Nghiên cứu khoa học

8

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

9

NS

Ngân sách

10


TNCN

Thu nhập cá nhân

11

TTXVN

Thông tấn xã Việt Nam

12

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

STT

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cơng tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công ở Việt
Nam đã từng bƣớc đƣợc cải thiện, đổi mới trên nhiều phƣơng diện. Hoà nhập với xu
hƣớng chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và chủ trƣơng
xã hội hoá dịch vụ công, nhiều đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam đã thực hiện cơ chế tự
chủ, tự tổ chức cung ứng dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài chính của các đơn vị này đƣợc
khai thác các nguồn từ các hoạt động cung cấp dịch vụ cho xã hội. Ở nhiều đơn vị sự

nghiệp có thu, số thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ không chỉ là nguồn thu bổ sung
mà còn chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kinh phí chi cho hoạt động của các
đơn vị. Tuy nhiên, nhiều đơn vị sự nghiệp còn lúng túng trong việc quản lý và sử dụng
nguồn tài chính một cách hiệu quả.
Ngày 16/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài
chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, trong đó quy định tạm thời quy chế quản lý
tài chính các đơn vị sự nghiệp theo hƣớng tự chủ. Tiếp theo đó, Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp cơng lập, và mới nhất là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
mở ra cho các cơ sở giáo dục đƣợc quyết định tự chủ thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ trong chức năng nhiệm vụ đƣợc giao. Nhƣ vậy, cơ chế quản lý tài
chính mới đã tạo động lực vơ cùng lớn và quan trọng đối với các đơn vị sự nghiệp có
thu, nhằm khai thác các tiềm năng về cơ sở vật chất, tài sản, đội ngũ cán bộ để mở
rộng quy mô, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của cán bộ nhân viên,…
Viện Kỹ thuật Cơng trình là một đơn vị sự nghiệp và trong những năm qua các hoạt
động của Viện đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ
đề ra. Hoạt động chính của Viện thực hiện các cơng trình khoa học cơng nghệ, nghiên
cứu, tƣ vấn các cơng trình xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện và dân dụng cơng nghiệp. Viện
thực hiện cơ chế quản lý tài chính, lao động, tiền lƣơng, cơ chế hạch toán kinh doanh

1


nhƣ đối với doanh nghiệp, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nƣớc theo đúng
quy định của pháp luật hiện hành. Theo đó:
- Viện Kỹ thuật Cơng trình thực hiện cơ chế tài chính, lao động, tiền lƣơng nhƣ doanh
nghiệp nhà nƣớc.
- Hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài
chính theo quy định của pháp luật.

Theo các quy định trên thì Viện Kỹ thuật Cơng trình hoạt động tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của
pháp luật. Viện Kỹ thuật Cơng trình có trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn vốn,
tài sản và nguồn nhân lực có hiệu quả, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, bảo đảm
hồn thành nhiệm vụ chính trị đƣợc giao, tạo điều kiện cho Viện phát triền, cải thiện
đời sống cán bộ, viên chức, ngƣời lao động và gắn liền trách nhiệm với lợi ích của cán
bộ, viên chức và ngƣời lao động.
Cho đến nay, Viện Kỹ thuật Cơng trình là một đơn vị hành chính sự nghiệp áp dụng
cơ chế tài chính nhƣ doanh nghiệp song cơ chế quản lý tài chính cịn bộc lộ những hạn
chế. Trong bối cảnh đó, tác giả đã chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính
tại Viện Kỹ thuật Cơng trình” làm nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ với mong muốn đề
xuất đƣợc các giải pháp đổi mới cơng tác quản lý tài chính của Viện nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, góp phần thúc đẩy Viện phát triển lớn mạnh trong tƣơng lai.
1.2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài
tại Viện Kỹ thuật Cơng trình nói riêng cũng nhƣ tại các đơn vị sự nghiệp có thu nói
chung.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là cơng tác quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật Cơng
trình.
b. Phạm vi nghiên cứu:

2


- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại
Viện Kỹ thuật Cơng trình từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài
chính tại Viện.

- Phạm vi về không gian và thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập số liệu về
hoạt động tài chính của Viện Kỹ thuật Cơng trình trong giai đoạn 2012- 2016 và đề
xuất các giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các nội dung và giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài, luận văn
sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:
- Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu: Các số liệu liên quan đến cơng
tác tài chính, quản lý tài chính tại Viện, qua đó phân tích đánh giá thực trạng quản lý
tài chính của Viện;
- Phƣơng pháp thống kê: Sử dụng các số liệu liên quan đến quản lý tài chính của Viện
trong những năm gần đây, các số liệu thống kê khác từ đơn vị chủ quản của Viện;
- Phƣơng pháp phân tích so sánh: Sử dụng phân tích đánh giá so sánh các hoạt động
quản lý tài chính giữa các thời kỳ;
- Phƣơng pháp kế thừa: Nghiên cứu kế thừa các cơng trình nghiên cứu có liên quan,
các số liệu từ các báo cáo của Viện;
- Một số phƣơng pháp kết hợp khác để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đƣợc đặt
ra.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a.Ý nghĩa khoa học: Những kết quả nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về cơng tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu của đề tài sẽ làm căn cứ, tài
liệu tham khảo có giá trị trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu các vấn đề quản lý tài
chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại đơn vị
sự nghiệp cơng lập có thu.
b.Ý nghĩa thực tiễn: Những phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp đề xuất là
những tham khảo hữu ích có giá trị gợi mở trong cơng tác quản lý tài chính tại Viện

3


Kỹ thuật Cơng trình nói riêng và các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung trong giai đoạn

hiện nay.
1.6 Kết quả dự kiến đạt đƣợc
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại các đơn
vị sự nghiệp có thu;
- Phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật
Cơng trình, những thuận lợi và khó khăn, cũng nhƣ đánh giá đƣợc những những kết
quả đạt đƣợc, những mặt mạnh cần duy trì, phát huy và những tồn tại, hạn chế cần tìm
giải pháp khắc phục;
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
Viện Kỹ thuật Cơng trình góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và thúc đẩy sự phát
triển của Viện.
1.7 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
bố cục với 3 chƣơng nội dung chính nhƣ sau:
Chƣơng 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp
Chƣơng 2 Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật Cơng trình
Chƣơng 3 Giải pháp đổi mới, hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật
Cơng trình

4


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
Để hiểu rõ về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp, trƣớc tiên phải hiểu

rõ khái niệm về đơn vị sự nghiệp. Theo Luật Viên chức năm 2010, đơn vị sự nghiệp
công lập đƣợc xác định là bộ phận cấu thành của bộ máy cơ quan nhà nƣớc và chịu sự
quản lý của nhà nƣớc cả về tổ chức cũng nhƣ hoạt động [4].
Nhà nƣớc thiết lập hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập để đảm nhận nhiệm vụ cung
cấp các dịch vụ cơng trong các ngành, lĩnh vực, trong đó, các đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực giữa đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục, y tế, khoa học và cơng nghệ, văn
hố, thể thao chiếm số lƣợng lớn. Trƣớc đây, khơng có sự phân biệt cơ chế quản lý
giữa đơn vị sự nghiệp công lập với các cơ quan nhà nƣớc, giữa ngƣời làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập với trong cơ quan nhà nƣớc. Khái niệm về đơn vị sự
nghiệp công lập vẫn chƣa đƣợc ghi nhận trong văn bản pháp luật cho đến khi Quốc hội
thông qua thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành
lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ
quản lý nhà nƣớc.
Cũng theo Luật Viên chức năm 2010, viên chức là cơng dân Việt Nam đƣợc tuyển
dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng
làm việc, hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị [4].
Nhƣ vậy, đơn vị sự nghiệp cơng lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc trong các
lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hoá, thể dục thể thao, du
lịch, lao động-thƣơng binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp
khác đƣợc pháp luật quy định.
Đặc trƣng của đơn vị sự nghiệp để phân biệt với cơ quan hành chính nhà nƣớc, đơn vị
sự nghiệp ngồi cơng lập và các cơ quan, tổ chức khác là vị trí pháp lý, tính chất hoạt

5


động và đội ngũ viên chức. Các đơn vị sự nghiệp đƣợc các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo trình tự thủ tục chặt chẽ và là bộ

phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nƣớc nhƣng khơng mang quyền lực
nhà nƣớc, có chức năng quản lý nhà nƣớc nhƣ: xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi
phạm hành chính,… Các đơn vị sự nghiệp cơng lập bình đẳng với các tổ chức, cá nhân
trong quan hệ cung cấp dịch vụ công. Đơn vị sự nghiệp cơng lập có tƣ cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng.
Hoạt động của đơn vị sự nghiệp cơng lập có những điểm khác với cơ qua hành chính
nhà nƣớc. Cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc của mình, cung
ứng các dịch vụ hành chính cơng. Đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy Nhà
nƣớc với nhân dân và chỉ có Nhà nƣớc mới có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó.
Nhà nƣớc với tƣ cách là một tổ chức cơng quyền phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch
vụ này cho nhân dân, cịn ngƣời dân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nƣớc dƣới hình
thức thuế; quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính cơng khơng phản ánh quan hệ thị
trƣờng một cách đầy đủ; ngƣời sử dụng dịch vụ có thể trả một phần hoặc khơng phải
trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó khi hƣởng thụ. Trong khi đó, do dịch vụ của đơn
vị sự nghiệp cơng lập cung ứng có thể có sự tham gia cạnh tranh của khu vực tƣ nhân
nên các đơn vị này đƣợc phép khai thác và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự
nghiệp của mình, ngƣời sử dụng dịch vụ có thể phải chi trả cho việc sử dụng dịch vụ
nên hình thành quan hệ mua bán, trao đổi.
1.1.2 Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập không chỉ có số lƣợng lớn, mà cịn đa dạng về
loại hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập rất
phức tạp tuỳ theo tiêu chí phân loại. Có nhiều tiêu chí để phân loại ĐVSN sau đây:
+ Căn cứ vào vị trí:
ĐVSN ở Trung ƣơng là những ĐVSN trực thuộc Chính phủ nhƣ TTXVN, Đài Phát
thanh Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, các bệnh Viện, trƣờng học, các nhà xuất
bản quốc gia,… ĐVSN ở địa phƣơng nhƣ đài phát thanh truyền hình ở địa phƣơng, các
bệnh viện, trƣờng học, do địa phƣơng quản lý,...
+ Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, ĐVSN bao gồm:

6



- ĐVSN giáo dục, đào tạo
- ĐVSN y tế (Bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân)
- ĐVSN văn hóa, thơng tin
- ĐVSN phát thanh, truyền hình
- ĐVSN dân số - trẻ em, kế hoạch hóa gia đình
- ĐVSN thể dục, thể thao
- ĐVSN khoa học công nghệ, môi trƣờng
- ĐVSN kinh tế (Duy tu, sửa chữa đê điều, trạm trại,...)
- Đơn vị sự nghiệp khác
+ Căn cứ vào nguồn thu, ĐVSN được chia thành hai loại:
Đơn vị sự nghiệp khơng có thu: Là đơn vị đƣợc Nhà nƣớc cấp tồn bộ kinh phí để đảm
bảo hoạt động của đơn vị và kinh phí đƣợc cấp theo ngun tắc khơng hồn lại trực
tiếp.
- Đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc chia thành:
 Theo tiêu chí mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập, trƣớc đây, Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP quy định thành 02 loại [11]:
+ Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên
+ Đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên
 Tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính
đối với sự nghiệp cơng lập, xác định 3 loại đơn vị sự nghiệp công lập là [12]:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động thƣờng xun
là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp lớn, trong quá trình hoạt động, các đơn vị này tựđảm
bảo tồn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên bằng nguồn thu sự nghiệp, Ngân sách nhà
nƣớc khơng cấp phát kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên.
- Đơn vị có thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên, phần

7



còn lại đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chƣa tự trang
trải tồn bộ chi phí thƣờng xuyên, NSNN cấp một phần chi phí hoạt động thƣờng
xun cho đơn vị. Loại hình này gồm các cơ quan đơn vị hoạt động có các nguồn thu
ổn định, tƣơng đối lớn và thƣờng xuyên. Toàn bộ số thu này đƣợc để lại trang tải các
chi phí cho bộ máy và hoạt động của cơ quan, đơn vị, nếu khơng đủ thì ngân sách sẽ
cấp bổ sung phần chênh lệch chi lớn hơn thu theo dự tốn đƣợc duyệt.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm
tồn bộ kinh phí hoạt động.
 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp công lập thành 4 loại [13]:
- Đơn vị sự nghiệp bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ
- Đơn vị tự bảo đảm chi thƣờng xuyên
- Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên đơn vị đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm chi
thƣờng xuyên.
 Luật Viên chức năm 2010 quy định 2 loại đơn vị sự nghiệp công lập [4]:
- Đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc giao quyền tự chủ hồn tồn về thực hiện nhiệm vụ,
tài chính, tổ chức bộ máy nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc giao
quyền tự chủ).
- Đơn vị sự nghiệp công lập chƣa đƣợc gia quyền tự chủ hồn tồn về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính tổ chức bộ máy, nhân sự. Chủ yếu là các Viện nghiên cứu, Bệnh viện,
Trƣờng học,…trực thuộc sơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Xét dƣới góc độ vị trí pháp lý, đơn vị sự nghiệp cơng lập có thể chia thành 5 loại sau:
- Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ bao gồm: Các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc
quy định tại nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
từng Bộ, cơ quan ngang Bộ (các đơn vị nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách về ngành,
lĩnh vực; báo; tạp chí; trung tâm thông tin hoặc tin học; trƣờng hoặc trung tâm đào tạo,


8


bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức; học Viện) và các đơn vị sự nghiệp công lập
trong danh sách ban hành kèm theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ;
- Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục;
- Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ngoài ra, theo các luật chuyên ngành, đơn vị sự nghiệp công lập có thể đƣợc phân loại
theo thẩm quyền thành lập, theo lĩnh vực hoạt động hoặc mơ hình tổ chức. Cụ thể:
Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 đƣa ra 3 tiêu chí phân loại tổ chức khoa học,
cơng nghệ, trong đó, các tổ chức khoa học cơng nghệ cơng lập có thể đƣợc phân theo
thẩm quyền thành lập hoặc theo chức năng (tổ chức nghiên cứu cơ bản, tổ chức nghiên
cứu ứng dụng, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ) [6]. Luật Giáo dục nghề nghiệp
năm 2014 phân loại đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
theo trình độ đào tạo: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trƣờng trung cấp, trƣờng cao
đẳng [8]. Luật Giáo dục đại học năm 2012 phân loại thành trƣờng cao đẳng, trƣờng đại
học, đại học vùng, đại học quốc gia, Viện nghiên cứu khoa học đƣợc đào tạo trình độ
tiến sĩ,…[5].
1.1.3 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.3.1 Đặc điểm hoạt động
Đơn vị sự nghiệp có thu có những đặc điểm hoạt động gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo ngun tắc phục vụ xã hội,
khơng vì mục đích kiếm lời. Các đơn vị sự nghiệp đƣợc thành lập để thực hiện những
chức năng nhiệm vụ và đáp ứng những nhu cầu nhất định của xã hội. Trong q trình
hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thể đƣợc Nhà nƣớc cấp kinh phí hoạt động. Các sản
phẩm dịch vụ do đơn vị sự nghiệp cung ứng cần đƣợc sử dụng thì có thể do Nhà nƣớc
đứng ra cung cấp không thu tiền để xã hội tiêu dùng. Trong trƣờng hợp có thu tiền của
ngƣời tiêu dùng thì cũng chỉ thu để bù đắp một phần chi phí đầu ra để tạo ra chứng.

Tuy nhiên, xã hội ngày càng địi hỏi tính hiệu quả trong q trình hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp đƣợc hiểu ở hai khía cạnh: chất lƣợng phục vụ và tiết kiệm nguồn lực

9


cho xã hội.
- Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp cơng lập là sản phẩm mang lợi ích chung và có
tính lâu dài. Hoạt động sự nghiệp chủ yếu là cung cấp dịch vụ công cộng, tạo ra những
giá trịvề tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức, các giá trị về xã hội,… là
những sản phẩm vơ hình và có thể dùng chung cho nhiều ngƣời, cho nhiều đối tƣợng
trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp là sản
phẩm có tính phục vụ khơng chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất định.
Những sản phẩm đó khi tiêu dùng thƣờng có tác dụng lan toả.
- Đơn vị sự nghiệp có thu là một đơn vị sự nghiệp cơng lập có nguồn thu sự nghiệp, do
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự tốn độc lập, có con dấu và
tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán [10].
- Những đơn vị sự nghiệp có thu có tính chất xã hội, khác với những loại hình dịch vụ
thơng thƣờng, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã hội để đảm bảo cho cuộc sống
đƣợc bình thƣờng. Những loại hình dịch vụ thông thƣờng đƣợc hiểu là những hoạt
động phục vụ khơng tạo ra sản phẩm hình thái hiện vật, cịn dịch vụ mà các đơn vị sự
nghiệp cung cấp là các hoạt động phục vụ nhƣ cầu thiết yếu của xã hội, bất kể các sản
phẩm đƣợc tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật.
- Trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức, các nhận không
thông qua quan hệ thị trƣờng đầy đủ, nghĩa là nó khơng giống với hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà ngƣời sử dụng chỉ phải đóng phí
hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả một phần hoặc tồn phần kinh phí. Tuy
nhiên, cung ứng các dịch vụ ngày không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu khơng trực tiếp phục vụ cho quản lý hành
chính nhà nƣớc, khơng mang tính quyền lực pháp lý nhƣ hoạt động của cơ quan hành

chính nhà nƣớc. Nó đƣợc phân biệt với hoạt động quản lý nhà nƣớc.
- Đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thƣờng xuyên từ hoạt động sự nghiệp bởi vậy
nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà
nƣớc và đƣợc tự chủ về mặt tài chính khơng phụ thuộc vào cơ chế xin cho nhƣ trƣớc.

10


1.1.3.2 Đặc điểm về tài chính:
Đối với tài chính, đơn vị sự nghiệp có thu có những đặc điểm nhƣ:
- Đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nƣớc nhƣ đơn vị sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, cung ứng dịch vụ thực hiện trích khấu hao, thu
hồi vốn theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Số tiền trích khấu hao
tài sản cố định và tiền thu do thanh lý tài sản cố định thuộc tài chính nhà nƣớc đƣợc để
lại để đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất, đối mới trang thiết bị của đơn vị.
- Đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thƣơng mại hoặc kho bạc Nhà nƣớc để
phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động cung ứng dịch vụ. Mở tài khoản tại kho bạc
Nhà nƣớc để phản ánh các khoản kinh phí thuộc NSNN cấp.
- Đối với khoản chi hành chính (cơng tác phí, hội nghị, điện thoại,...) chi hoạt động
nghiệp vụ thƣờng xuyên, tuỳ theo từng nội dung cơng việc nếu xét thấy cần thiết, có
hiệu quả, thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi
do Nhà nƣớc quy định trong phạm vi nguồn thu đƣợc sử dụng.
- Hàng năm căn cứ vào kết quả tài chính, đơn vị đƣợc trích lập 4 quỹ: quỹ dự phịng ổn
định thu nhập, quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Mức trích quỹ khen thƣởng và quỹ phúc lợi không vƣợt quá 3 tháng lƣơng thực tế bình
qn trong năm.
1.2 Tài chính và quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1 Một số khái niệm
Để hiểu rõ về công tác quản lý tài chính, trƣớc tiên phải hiểu rõ về khái niệm của tài
chính và quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu:

- Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dƣới
hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền
tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện
nhất định.
- Quản lý là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng của mọi quá trình và
hệ thống kinh tế, xã hội, văn hố, chính trị có sự tham gia tự giác của nhiều ngƣời.
Thực chất của quản lý là thiết lập và thực hiện hệ thống các phƣơng pháp và biện pháp

11


khác nhau của chủ thể quản lý để tác động một cách có ý thức tới đối tƣợng quản lý
nhằm đạt tới kết quả nhất định. Quản lý bao gồm nhiều phƣơng diện nhƣ quản lý công
nghệ, quản lý thƣơng mại, quản lý nhân sự, quản lý tài chính,… Quản lý tài chính là
hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài chính nhằm sử dụng nguồn tài sản
dƣới hình thái tiền, giấy tờ có giá của một đơn vị, tổ chức vừa đảm bảo cho đơn vị, tổ
chức hoạt động bình thƣờng, vừa đảm bảo cho nguồn tài chính sử dụng tiết kiệm và
sinh lợi nhiều nhất. Chủ thể quản lý tài chính là các bộ phận chuyên trách về tài chính
trong các đơn vị sự nghiệp. Thơng thƣờng, đó là bộ phận kế tốn - tài vụ. Nếu trong
đơn vị sự nghiệp có các đơn vị có tƣ cách pháp nhân thì đơn vị trực thuộc đó cũng tiến
hành quản lý tài chính trong đơn vị mình. Mục tiêu quản lý tài chính của đơn vị sự
nghiệp là sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ nhà nƣớc và tiết kiệm nguồn tài chính
của mình.
- Quản lý tài chính là việc quản lý các nghiệp vụ tài chính phát sinh trong q trình sản
xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Hay quản lý tài chính giúp tối đa hoá lợi nhuận
của doanh nghiệp từ việc quản trị nguồn vốn có hiệu quả.
- Tài chính xét về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyển hố của các nguồn lực
tài chính trong q trình sử dụng các quỹ bằng tiền. Xét về bản chất nó là những mối
quan hệ tài chính biểu hiện dƣới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành
và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ cho sự phát triển của tổ chức.

Có thể hiểu cơ chế quản lý tài chính là một hệ thống các chính sách, công cụ, bộ máy
tổ chức và con ngƣời thực hiện các hoạt động, huy động, phân bổ và sử dụng các
nguồn lực tài chính bằng những phƣơng pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác
nhau. Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm phản ánh
chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thơng qua đó lập kế hoạch quản lý và sử
dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn vàđƣa ra các quyết định tài
chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt động quản
lý tài chính của đơn vị. Quản lý tài chính trong đơn vị chủ yếu hƣớng vào quản lý thu
chi của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chƣơng trình, dự án,
quản lý tài sản, quản lý thực hiện dự toán ngân sách.

12


Từ khái niệm chung về cơ chế quản lý tài chính, có thể hiểu cơ chế quản lý tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập là một hệ thống các chính sách, cơng cụ, bộ máy tổ
chức và con ngƣời mà nhà sử dụng để quản lý, điều tiết thống nhất có hiệu quả việc
huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập, nhà nƣớc là chủ
thể quản lý, các đơn vị sự nghiệp công lập là đối tƣợng quản lý. Nhà nƣớc quản lý tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập thông qua việc ban hành pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách, thủ tục, nguyên tắc, chuẩn mực trong lĩnh vực tài chính địi hỏi
các đơn vị sự nghiệp công lập phải tuân thủ. Đồng thời nhà nƣớc cũng tạo ra cơ chế để
các đơn vị sự nghiệp công lập phát huy tính độc lập, chủ động sáng tạo trong việc huy
động, khai thác, sử dụng các nguồn lực tài chính một cách có hiệu quả nhất, góp phần
đảm bảo và nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động và nhu cầu phát triển của đơn vị.
Nói đến cơng tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập, ngồi quản lý
nhà nƣớc ở tầm vĩ mơ cịn phải để cập đến cơ chế quản lý tài chính trong nội bộ các
đơn vị sự nghiệp cơng lập. Tuỳ theo quy mơ, tính chất hoạt động của từng đơn vị sự

nghiệp công lập mà nội dung cơ chế quản lý, bộ mát quản lý tài chính có thể khác
nhau, nhƣng nói chung, mục đích, nhiệm vụ của quản lý tài chính trong nội bộ các đơn
vị sự nghiệp công lập là khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn tài chính
nhằm thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị và nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động trên
cơ sở tuân thủ các chính sách, quy định, chuẩn mực tài chính của nhà nƣớc.
1.2.2 Vai trị và mục tiêu quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất kỳ một tổ
chức nào trong điều kiện kinh tế thị trƣờng. Bởi vì, tài chính biểu hiện tổng hợp và bao
quát hoạt động của đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý khơng chỉ
kiểm sốt đƣợc tồn bộ chu trình hoạt động của đơn vị mà còn đánh giá đƣợc chất
lƣợng hoạt động của chúng. Tài chính cịn biểu hiện lợiích của các chủ thể tham gia và
liên quan đến đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý sử dụng đƣợc cơng
cụ kích thích lợi ích một cách hữu hiệu.
Quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu cũng có vai trị quan trọng nhƣ thế.
Ngồi ra, do hoạt động của các đơn vị sự nghiệp rất đa dạng, tham gia trong nhiều lĩnh

13


vực kinh tế, văn hoá, xã hội và theo đuổi khơng chỉ mục tiêu riêng, mà cịn phục vụ
mục tiêu chung của tồn xã hội nên quản lý tài chính khá phức tạp, thƣờng đƣợc quy
định cụ thể cho từng ngành.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, yêu cầu về chất lƣợng dịch vụ công và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu là những vấn đề cịn mang tính phức tạp
hơn nữa. Bên cạnh các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp
có thu, các đơn vị này cịn có nguồn thu nhập từ chi trả của dân cƣ. Quản lý tốt tài
chính của đơn vị sự nghiệp khơng những góp phần làm giảm bớt các khoản chi sự
nghiệp của ngân sách nhà nƣớc, mà cịn khuyến khích cung cấp dịch vụ chất lƣợng cao
cho xã hội với chi phí tiết kiệm.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp liên quan trực tiếp đến

hiệu quả kinh tế - xã hội và chỉ tiêu đóng góp của nhân dân. Do đó, nếu tài chính của
các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc quản lý, giám sát, kiểm tra tốt, sẽ góp phần hạn chế,
ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực
tài chính cơng, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính của đất
nƣớc.
Ngồi ra, quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp cịn cung cấp thơng tin để tái cơ cấu
hoạt động cung cấp dịch vụ văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao,… trong tƣơng
quan với sự cạnh tranh của khu vực tƣ nhân.
Việc quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu nhằm tới các mục tiêu:
- Làm cho đơn vị sự nghiệp hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu địi hỏi ngày càng
cao của xã hội.
- Tạo động lực khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tích cực, chủ động tổ chức các hoạt
động hợp lý, xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân cơng lao động khoa
học, nâng cao chất lƣợng công việc nhằm sử dụng kinh phí tiết kiệm.
- Nêu cao ý thức trách nhiệm, tăng cƣờng đấu tranh chống các hiện tƣợng tiêu cực
trong sử dụng tài chính.
- Tạo điều kiện để cơng chức phát huy khả năng, nâng cao chất lƣợng công tác và tăng
thu nhập vật chất cho cá nhân và tập thể.

14


1.2.3 Nguyên tắc quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài chính nói
chung và trong quản lý các ĐVSN nói riêng. Hiệu quả trong quản lý tài chính thể hiện
ở sự so sánh giữa kết quả đạt đƣợc trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội
với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến hành quản lý tài chính các
ĐVSN, Nhà nƣớc cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh tế. Mặc dù rất
khó định lƣợng hiệu quả về xã hội, song những lợi ích đem lại về xã hội ln đƣợc đề

cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý tài chính cơng. Nhà nƣớc phải cân đối
giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng,
những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt đƣợc trong từng giai đoạn nhất định
với định mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan trọng để các cá nhân hoặc
cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phƣơng án, dự án hoạt động sự nghiệp
khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải đƣợc xem
xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân sách liên
quan đến hoạt động sự nghiệp.
Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính ĐVSN bằng những văn bản
luật pháp thống nhất trong cả nƣớc. Thống nhất quản lý chính là việc tuân theo một
khn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán, xử
lý những vƣớng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quản lý thu, chi tài chính ở
các ĐVSN. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính cơng bằng, bình đẳng
trong đối xử với các ĐVSN khác nhau, hạn chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt
động tài chính, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản
thu,chi.
Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính đối
với các ĐVSN thụ hƣởng ngân sách nhà nƣớc. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản
lý tài chính ĐVSN đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội đƣợc sử dụng hợp lý cả ở quy
mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô ĐVSN.

15


Nguyên tắc công khai, minh bạch: ĐVSN là tổ chức cơng nên việc quản lý tài chính
các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính cơng, đó là cơng
khai, minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực về
tài chính. Bởi vì tài chính cơng là đóng góp của xã hội. Thực hiện cơng khai, minh
bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết
định về thu, chi tài chính cơng, hạn chế những thất thốt và đảm bảo tính hợp lý trong

chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc.
- Các đơn vị sự nghiệp phải thực hiện lập dự tốn thu, chi ngân sách hàng năm, hàng
q theo quy định của Luật ngân sách Nhà nƣớc. Mọi hoạt động thu, chi phải có đầy
đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp để làm căn cứ cho việc kiểm tra, kiểm sốt của cơ quan
tài chính, Kho bạc Nhà nƣớc.
- Tất cả các khoản chi tiêu phải đƣợc kiểm tra, kiểm sốt trƣớc trong và sau q trình
cấp phát, thanh tốn. Các khoản chi phải có trong dự tốn đƣợc duyệt, đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định và đƣợc thủ trƣởng
đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi. Ngƣời chuẩn chi chịu trách nhiệm về quyết định
của mình, nếu chi sai thì phải bịi hồn cho cơng quỹ.
- Phải thực hiện ngun tắc tiết kiệm, chống lãng phí, phơ trƣơng hình thức. Các
khoản tiết kiệm đƣợc sẽ đƣợc phép sử dụng nâng cao chất lƣợng hoạt động của đơn vị.
- Thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính đối với các khoản thu sự nghiệp; thu đúng,
thu đủ, kịp thời và hạch toán đầy đủ vào sổ sách kế tồn, sử dụng có hiệu quả và đúng
chế độ các nguồn thu trên.
- Thực hiện hạch toán kế toán, báo cáo quyết toán theo đúng quy định về mẫu biểu và
Mục lục Ngân sách nhà nƣớc.
- Việc quản lý chi tiêu phải gắn với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị thực
hiện nhiệm vụ chính trị với chất lƣợng cao, đồng thời bảo đảm nguyên tắc tài chính.
1.3 Nội dung quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu
Cơng tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm ba nội dung chủ
yếu là: Quản lý các khoản thu; quản lý các khoản chi; và quản lý tài sản.

16


1.3.1 Quản lý các khoản thu tài chính
* Các nguồn thu tài chính ở ĐVSN:
Tài chính của các ĐVSN hình thành từ các nguồn sau:
Nguồn thu từ ngân sách nhà nƣớc: Đặc điểm của nguồn ngân sách là Nhà nƣớc cấp

phát theo dự toán xác định cho những nhiệm vụ, chƣơng trình mục tiêu đã đƣợc duyệt.
Để có đƣợc nguồn kinh phí ngân sách cấp, các đơn vị phải thực hiện tốt cơng tác lập
kế hoạch, dự tốn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc, các văn bản đặc thù
cho từng ngành, từng lĩnh vực, quy chế đƣợc duyệt của đơn vị.
Nguồn thu có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc (đƣợc phép để lại đơn vị từ các nguồn
thu theo chế độ): các khoản thu từ quyên góp, tặng, biếu khơng phải nộp ngân sách
nhà nƣớc theo chế độ.
Nguồn thu do dân cƣ chi trả: là nguồn thu của các ĐVSN do ngƣời nhận dịch vụ đóng
góp. Nguồn này gồm các khoản sau:
+ Các khoản phí: Phí thực chất là giá cả của hàng hóa, dịch vụ mà ngƣời tiêu dùng
phải trả cho ngƣời cung cấp khi đƣợc hƣởng các hàng hóa, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra. Nói cách khác, đây là khoản tiền mà ngƣời tiêu dùng phải trả trực tiếp
cho ngƣời cung cấp. Tùy tính chất và mục đích sử dụng của từng loại hàng hóa, dịch
vụ cụ thể mà Nhà nƣớc quy định mức phí ĐVSN đƣợc phép thu.
Phí thƣờng đƣợc thu trong các lĩnh vực: Văn hóa - thơng tin, giáo dục - đào tạo, khoa
học công nghệ, y tế, giao thông vận tải, nông nghiệp, hải sản, lao động thƣơng binh xã
hội,... ví dụ nhƣ học phí, Viện phí, thủy lợi phí, phí bảo vệ mơi trƣờng,...
+ Các khoản thu sự nghiệp: Thông qua các hoạt động sự nghiệp, các đơn vị ứng dụng
sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ văn hóa, thơng tin, khoa học, thể thao, y tế,... tạo ra
nguồn thu. Thu sự nghiệp gồm các khoản thu trong các lĩnh vực sau:
 Thu sự nghiệp giáo dục, đào tạo: Thu hợp đồng giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn
khoa học kỹ thuật, thu từ kết quả hoạt động sản xuất và ứng dụng khoa học của các
trƣờng trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, các trƣờng cao đẳng, đại học.

17


×