LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn cao học với đề tài “Giải pháp phát triển kinh tế huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018 - 2022” là đề tài do chính tác giả nghiên
cứu, thu thập, xử lí số liệu và thực hiện. Các số liệu, biểu bảng và hình ảnh thể hiện
trong luận văn được trích dẫn từ các nguồn thơng tin chính thống, chính xác. Nếu có gì
sai sót tác giả hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2019
Tác giả
Đỗ Thị Chi
i
LỜI CẢM ƠN
Một cơng trình, một đề tài được hồn thành khơng thể khơng kể sự giúp đỡ tận tình
của gia đình, thầy cơ và bạn bè.
Tác giả xin được chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học
Thủy lợi - ngơi trường có bề dày 60 năm xây dựng và phát triển.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc, sự chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình
và đưa ra những lời góp ý quý báu của PGS.TS Nguyễn Bá Uân - người trực tiếp
hướng dẫn tác giả và xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ tới quý thầy, cô khoa Kinh tế và
quản lý trường Đại học Thủy lợi.
Tác giả xin cảm ơn các cơ quan ban ngành của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, Ủy ban
nhân dân huyện Đoan Hùng, huyện Lâm Thao, huyện Thanh Ba đã nhiệt tình giúp đỡ
và cung cấp những tài liệu rất cần thiết cho tác giả nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tác giả chân thành cảm ơn đến các anh, chị em đồng nghiệp trong cơ quan Đài truyền
thanh huyện Đoan Hùng nơi tác giả công tác đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian
cho tác giả tham gia học tập và nghiên cứu luận văn. Một lời cảm ơn đến tất cả các
thành viên lớp cao học 25QLKT13 Phú Thọ đã cùng đồng hành, chia sẻ những khó
khăn thuận lợi với tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Và lời cảm ơn hiếu nghĩa của tác giả tới cha mẹ, người thân gia đình ln sát cánh,
động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian, kinh phí cho tác giả học tập và
nghiên cứu chương trình cao học của mình.
Trong quá trình thực hiện luận văn dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kiến
thức cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những sai sót nhất định. Tác giả kính mong
tiếp tục nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cơ và các bạn đọc để luận văn
được hồn thiện với nội dung sâu sắc hơn.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ,HÌNH ẢNH ....................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ C P
HU
N ........................................................................................................................... 5
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế cấp huyện ....................................................... 5
1.1.1 Các khái niệm ............................................................................................ 5
1.1.2 Nội dung phát triển kinh tế cấp huyện ....................................................... 8
1.1.3 Các công cụ sử dụng trong phát triển kinh tế cấp huyện. ........................ 10
1.1.4 Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế cấp huyện ..................................12
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế cấp huyện ........................ 14
1.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế cấp huyện ..................................................18
1.2.1 Kinh nghiệm về phát triển kinh tế trên địa bàn cấp huyện ...................... 18
1.2.2 Tổng quan những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài............27
Kết luận chương 1 .........................................................................................................32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUY N ĐOAN HÙNG,
TỈNH PHÚ THỌ ...........................................................................................................34
2.1 Các nguồn lực phát triển kinh tế .........................................................................34
2.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ..........................................34
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.........................................................................37
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................... 43
2.2 Thực trạng phát triển kinh tế huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 –
2018 ........................................................................................................................... 44
2.2.1 Thực trạng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát
triển ...................................................................................................................44
2.2.2 Tình hình đầu tư các nguồn lực cho phát triển kinh tế địa phương .........48
2.2.3 Đánh giá tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Đoan Hùng .....52
iii
2.2.4 Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế...................................................... 57
2.2.5 Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Đoan
Hùng ................................................................................................................. 62
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 66
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUY N ĐOAN HÙNG, TỈNH
PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2022 ......................................................................................... 68
3.1 Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ ..................................................................................................................... 68
3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế của huyện Đoan Hùng .............................. 68
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế của huyện Đoan Hùng .................................. 68
3.1.3 Định hướng phát triển kinh tế của huyện Đoan Hùng đến năm 2022 ..... 69
3.2 Giải pháp phát triển kinh tế huyện Đoan Hùng đến năm 2022 .......................... 72
3.2.1 Các nhóm giải pháp chủ yếu.................................................................... 72
3.2.2 Giải pháp phát triển các ngành, lĩnh vực ................................................. 84
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LI U THAM KHẢO ...................................................................... 99
iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ,HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Đoan Hùng............................................................ 35
Biểu đồ 2.1 Giá trị tăng thêm theo các ngành kinh tế của huyện Đoan Hùng giai đoạn
2013- 2018 (đơn vị: tỷ đồng) ......................................................................................... 58
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu kinh tế huyện Đoan Hùng năm 2013 (theo giá so sánh 2010) .....59
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu kinh tế huyện Đoan Hùng năm 2015 (theo giá so sánh 2010) .....59
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu kinh tế huyện Đoan Hùng năm 2018 (theo giá so sánh 2010) .....60
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Thọ năm 2013 (theo giá so sánh 2010) ...............60
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu kinh tế huyện Đoan Hùng năm 2013 (theo giá so sánh 2010) .....61
Biểu đồ 2.7 Cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Thọ năm 2018 (theo giá so sánh 2010) ...............61
Biểu đồ 2.8 Cơ cấu kinh tế huyện Đoan Hùng năm 2018 (theo giá so sánh 2010) ......62
Biểu đồ 2.9 Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Đoan Hùng từ năm 2013 - 2018. ..64
Hình 3.1 Một mơ hình cửa hàng trong điểm du lịch thăm quan trải nghiệm vườn Bưởi
đặc sản. ....................................................................................................................... 92
Hình 3.2 Trải nghiệm hái chè tại Tây Cốc ( Đoan Hùng) ............................................ 93
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số kết quả chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ ......................................................................................................................... 38
Bảng 2.2. Kết quả sản xuất ngành Nông nghiệp huyện Đoan Hùng năm 2018 ........... 38
Bảng 2.3 Tổng vốn đầu tư cho phát triển trên địa bàn huyện Đoan Hùng từ năm 20132018. .............................................................................................................................. 49
Bảng 2.4 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về chăn nuôi của huyện Đoan Hùng giai đoạn
2013 - 2018 .................................................................................................................... 53
Bảng 2.5 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về phát triển thủy sản huyện Đoan Hùng ..... 54
giai đoạn 2013 – 2018 ................................................................................................... 54
Bảng 3.1 Danh mục đề xuất các dự án huyện Đoan Hùng nghiên cứu đầu tư đến năm
2022 ............................................................................................................................... 89
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH
Cơng nghệp hóa, hiện đại hóa
CSHT- CSVCKT
Cơ sở hạ tầng - cơ sở vật chất kĩ thuật
CN - TTCN
Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
GDP (GrossDomesticProduct)
Tổng sản phẩm quốc dân
GNI (GrossNationalIncome)
Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX
Giá trị sản xuất
GTVT
Giao thông vận tải
KT - XH
Kinh tế - xã hội
KH - CN
Khoa học - công nghệ
TP
Thành phố
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII - Diễn ra từ ngày 20-28/1/2016 [1] đã để lại
dấu ấn đậm nét về một Đại hội "Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đổi mới". Trong đó,
Đảng ta đã xác định: Phát triển kinh tế là trung tâm. Cho thấy Đảng và Nhà nước ta
luôn coi trọng và xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ hết sức quan trọng, là nền
tảng cho mọi lĩnh vực khác.
Sau 30 năm đổi mới, đất nước ta đạt những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử từ một
nước nghèo đã vươn lên trở thành nước có thu nhập trung bình. Thành quả đó tạo tiền
đề, nền tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong những năm
tới. Tuy nhiên chúng ta cũng đã xác định phát triển kinh tế tại các địa phương hiện nay
chưa đồng đều giữa các vùng miền nhất là trước những thách thức của thời kỳ công
nghệ 4.0 và hội nhập kinh tế ngày càng khó khăn, phức tạp. Đặc biệt đối với những địa
phương miền núi, vùng sâu, vùng xa kinh tế chậm phát triển, mức sống của người dân
còn thấp, chưa tiếp cận được với công nghệ hiện đại, chưa tìm được hướng đi đúng để
phát triển kinh tế bền vững lâu dài. Trước thực tế như vậy luôn địi hỏi chúng ta phải
tìm tịi, nghiên cứu, tìm ra những hướng đi, lựa chọn những giải pháp phù hợp để phát
triển kinh tế tại các địa phương.
Đoan Hùng là huyện miền núi phía bắc tỉnh Phú Thọ những năm qua tình hình phát
triển kinh tế trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả quan trọng. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình qn trên 6%, huyện có tổng thu ngân sách cao. Tuy nhiên, với
điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý và con người huyện Đoan Hùng còn nhiều tiềm năng,
lợi thế chưa được khai thác hoặc khai thác còn hạn chế nên kinh tế của huyện tăng
trưởng chưa ổn định. Xuất phát từ thực tế của huyện Đoan Hùng như vậy tác giả quyết
định chọn đề tài “Giải pháp phát triển kinh tế huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2018- 2022” làm đề tài luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
1
Mục đích của đề tài là nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy được những
tiềm năng, lợi thế của huyện Đoan Hùng trong phát triển kinh tế cho đến năm 2022
góp phần đưa kinh tế của huyện ngày một đi lên.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lí tài liệu
Đây là phương pháp đầu tiên tác giả sử dụng bởi vì chỉ có thu thập số liệu nắm được
tình hình phát triển kinh tế của huyện Đoan Hùng tác giả mới có căn cứ để đưa ra được
hướng phát triển tiếp theo của các đối tượng, hiện tượng. Đây là phương pháp được sử
dụng thường xuyên trong luận văn của tác giả.
Khi tiến hành thu thập số liệu tác giả cịn đồng thời nghiên cứu nhiều nguồn thơng tin
khác nhau như sách, báo, tạp chí, mạng Internet, các nguồn thơng tin số liệu, thống kê
của các cơ quan ban ngành đã được thu thập, tổng hợp. Từ đó, xử lí các số liệu cho
phù hợp với phạm vi nghiên cứu của đề tài. Cuối cùng tổng hợp và sắp xếp nội dung
lại cho lơgic để đề tài hồn chỉnh nhất.
3.2 Phương pháp thực địa
Phương pháp này gắn liền với việc quan sát, điều tra, nghiên cứu thực tế để kiểm tra
lại mức độ chính xác của các số liệu đã được thu thập, trên cơ sở khảo sát. Tìm hiểu
trực tiếp các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã, các khu
công nghiệp, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.
Trong khi thực hiện đề tài nghiên cứu của mình, để đảm bảo tính sinh động và thực
tiễn, tác giả còn chụp ảnh các hoạt động tiêu biểu. Bên cạnh đó, cịn sưu tầm tài liệu
liên quan tại một số xã trong huyện Đoan Hùng kết hợp với thu thập ý kiến của các
nhà quản lí, chuyên gia, cán bộ quản lí ở địa phương và một số hộ sản xuất về các lĩnh
vực liên quan đến đề tài. Qua đó, giúp tác giả đánh giá vấn đề thực tế hơn, chính xác
hơn.
3.3 Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Phương pháp bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu thống kê là phương pháp nhằm bổ sung
2
hoàn chỉnh cho các dữ liệu của đề tài, làm phong phú, sinh động hơn cho luận văn của
tác giả. Từ kết quả thu thập được, tác giả tiến hành thành lập bản đồ chuyên đề, biểu
đồ, bảng số liệu thống kê. Qua đó, cho thấy sự phân bố, hiện trạng và cơ cấu nền kinh
tế trong huyện.
Cùng với bản đồ, các biểu đồ, bảng số liệu thống kê được qua quá trình thu thập số
liệu dùng để phản ánh qui mô các hiện tượng kinh tế như qui mô các ngành, các lĩnh
vực.
3.4 Phương pháp so sánh
Đây cũng là phương pháp rất cơ bản và được vận dụng khá nhiều trong nghiên cứu đề
tài. Trên cơ sở các tài liệu có được và những số liệu thống kê, tác giả tiến hành so
sánh, đối chiếu các tài liệu để phát hiện ra điểm giống và khác nhau giữa các đối tượng
nghiên cứu, các yếu tố hình thành và đưa ra kết luận khá chính xác về đề tài nghiên
cứu, đồng thời có những so sánh giữa các năm, các giai đoạn để có sự nhìn nhận tổng
quan hơn.
3.5 Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả còn lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia, các
nhà kinh tế, nhà lãnh đạo của tỉnh, huyện để làm kết quả dự báo, phục vụ cho nhu cầu
định hướng, quản lí. Đây là một phương pháp dự báo mang tính khoa học.Vì vậy, khi
sử dụng phương pháp chuyên gia sẽ giúp đưa ra những dự đoán khách quan về tương
lai phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Đoan Hùng một cách tốt hơn.
Dựa trên việc xử lí có hệ thống những đánh giá của các vị lãnh đạo, các cán bộ quản lí
ở cấp huyện, địa phương từ đó giúp tác giả nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện và sâu
sắc hơn.
3.6 Các phương pháp nghiên cứu khác
Để đảm bảo luận văn hoàn chỉnh tác giả còn sử dụng thêm một số các phương pháp
nghiên cứu kinh tế khác để giải quyết các vấn đề liên quan xác định giải pháp phát
triển kinh tế huyện cho đến năm 2022.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Tình hình quản lý phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ cho
đến năm 2022 và những nhân tố ảnh hưởng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề phát triển kinh tế tại
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Về mặt thời gian: Đề tài sẽ nghiên cứu, thu thập các số liệu trong các năm từ 2013 đến
năm 2018 để phân tích, đánh giá kết quả phát triển kinh tế của huyện Đoan Hùng trong
thời gian qua và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế của huyện cho đến năm 2022.
4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ C
U N
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế cấp h
n
1.1.1 Các khái niệm
1.1.1.1 Tăng trưởng kinh tế
Theo định nghĩa của kinh tế học [2] thì phát triển, tăng trưởng kinh tế là một phạm trù
kinh tế diễn tả động thái biến đổi về mặt lượng của nền kinh tế của một quốc gia.
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng về sản lượng hoặc thu nhập bình quân
đầu người của một nước. Sự thay đổi này thể hiện rõ nhất ở thu nhập quốc gia (Gross
National Income - GNI).
Đối với Ngân hàng thế giới cho rằng tăng trưởng kinh tế là sự thay đổi về lượng hoặc
sự mở rộng nền kinh tế của một nước. Tăng trưởng kinh tế được đo bằng phần trăm
tăng trong Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product – GDP) hoặc GNI. Tăng
trưởng kinh tế có thể đạt được dưới hai hình thức, một nền kinh tế có thể tăng trưởng
theo chiều rộng bằng cách sử dụng nhiều nguồn lực, hoặc theo chiều sâu bằng cách sử
dụng hiệu quả cao hơn cùng một lượng nguồn lực.
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng về qui mô kết quả hoạt động của nền kinh
tế trong một thời kì nhất định, thường là một năm.
Như vậy tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng kết quả đầu ra của nền kinh tế
trong một thời kì nhất định (thường là một năm) so với thời kì gốc (năm gốc).
Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng hoặc sự mở rộng nền kinh tế của
một nước. Tăng trưởng này không phản ánh hết sự phát triển, sự biến đổi của cơ cấu
KT - XH đời sống của nhân dân. Tăng trưởng kinh tế cao nhưng có thể chất lượng
cuộc sống khơng tăng, mơi trường có thể bị hủy hoại, tài nguyên bị khai thác quá mức
sẽ dẫn đến cạn kiệt gây khó khăn cho sự phát triển trong tương lai.
Để đo lường kết quả sản xuất xã hội hàng năm và dùng làm thước đo so sánh quốc tế
về mặt lượng của trình độ phát triển kinh tế giữa các nước, phần lớn các nước có nền
5
kinh tế thị trường vẫn thường sử dụng hai loại chỉ tiêu kinh tế tổng hợp là GDP hoặc
GNI. Các chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng sản xuất hàng hoá và dịch vụ của mỗi
quốc gia sau một giai đoạn nhất định nào đó được biểu thị bằng chỉ số % (thường là
một năm).
1.1.1.2 Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là khái niệm phản ánh rộng hơn so với tăng trưởng kinh tế. Nếu như
tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về mặt lượng của các chỉ tiêu tổng hợp như GNI,
GNI/đầu người hay GDP, GDP/đầu người, thì phát triển kinh tế là những biến đổi về
mặt chất của nền KT - XH. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH
kèm theo đó là nâng cao mức sống tồn dân và trình độ phát triển văn minh xã hội.
Phát triển kinh tế được hiểu là sự tăng trưởng kinh tế kèm theo những thay đổi về phân
phối sản lượng và cơ cấu kinh tế. Những thay đổi này gồm nâng cao thu nhập cho bộ
phận dân cư nghèo hơn, giảm tỉ lệ nông nghiệp và tăng tỉ lệ công nghiệp, dịch vụ trong
GNI, tăng giáo dục và đào tạo nghề, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong nền kinh
tế.
Theo định nghĩa của ngân hàng thế giới, phát triển kinh tế là sự thay đổi về chất và tái
cơ cấu nền kinh tế của một nước gắn với sự tiến bộ công bằng và công nghệ. Chỉ số
phát triển kinh tế chủ yếu là GDP trên đầu người hoặc GNI trên đầu người gia tăng,
phản ánh sự tăng năng suất kinh tế và phúc lợi vật chất trung bình đối với người dân
của một nước.
Phát triển kinh tế còn được hiểu là sự biến đổi nền kinh tế trên tất cả các mặt số lượng,
chất lượng của nền kinh tế và các tiến bộ xã hội.
Với những nội hàm trên đây, về cơ bản khái niệm phát triển kinh tế đã đáp ứng được
các nhu cầu đặt ra cho sự phát triển toàn diện nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hố, xã
hội. Phát triển kinh tế là q trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh
tế, bao gồm sự thay đổi cả về lượng và về chất, là q trình hồn thiện cả về kinh tế và
xã hội của mỗi quốc gia.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ
6
chặt chẽ với nhau. Sự khác nhau thể hiện rõ nhất ở chỗ tăng trưởng kinh tế phản ánh
sự thay đổi thuần túy về mặt kinh tế, về mặt lượng của nền kinh tế. Trong khi đó, phát
triển kinh tế không chỉ phản ánh sự thay đổi về lượng mà phản ánh cả sự thay đổi về
chất của nền kinh tế, không chỉ phản ánh sự tiến bộ về mặt kinh tế, mà còn phản ánh
cả sự thay đổi về chất lượng xã hội trong quá trình phát triển của một quốc gia.
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để phát triển kinh tế, tiến bộ kinh tế là cơ sở, là
điều kiện cơ bản để đạt được những tiến bộ về xã hội. Sự tích lũy về lượng của nền
kinh tế là điều kiện để tạo ra sự nhảy vọt về chất của nền kinh tế và cũng là điều kiện
cơ bản giúp cho cải thiện cuộc sống của con người.
Tăng trưởng kinh tế cao và dài hạn là cơ sở để nâng cao năng lực nội sinh của nền kinh
tế và mở ra cơ hội thu hút các nguồn lực vào hoạt động kinh tế. Ngoài ra, còn tạo điều
kiện tăng thu ngân sách nhà nước. Ở những nước đang phát triển, đặc biệt là những
nước có thu nhập bình qn đầu người thấp, nếu khơng đạt được tăng trưởng cao và
liên tục trong nhiều năm thì khó có điều kiện để nâng cao trình độ phát triển đất nước
và cải thiện mọi mặt đời sống KT - XH của người dân.
Ngược lại, phát triển kinh tế bao hàm cả sự tiến bộ về chất của nền kinh tế và sự tiến
bộ xã hội tạo cơ sở KT - XH vững chắc để đạt được những thành tựu tăng trưởng kinh
tế trong tương lai. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế không phải là điều kiện đủ để phát
triển kinh tế. Tăng trưởng chỉ mới là biểu hiện của sự gia tăng về lượng, tự nó chưa
phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế.
1.1.1.3
Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1.3.1 Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với một quá trình
phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất. Do tổ chức quá trình lao động
và phát triển kĩ thuật một cách mạnh mẽ làm đảo lộn toàn bộ cơ cấu kinh tế của xã hội.
[3]. Các - Mác cịn phân tích cơ cấu kinh tế ở cả hai mặt chất lượng và số lượng, cơ
cấu là một sự phân chia về chất lượng và một tỉ lệ về số lượng của những quá trình sản
xuất xã hội.
Cơ cấu kinh tế được hiểu là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan
7
hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Như vây, nội dung của cơ cấu kinh tế gồm có
tổng thể các bộ phận hợp thành như cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế,
cơ cấu lãnh thổ và các mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định theo một tương quan hay
một tỉ lệ nhất định [4].
Hiểu theo cách khác thì cơ cấu kinh tế gồm tổng thể những mối quan hệ giữa các bộ
phận hợp thành nền kinh tế gồm các lĩnh vực như sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu
dùng và các ngành kinh tế quốc dân như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,
y tế, giáo dục … cùng các thành phần kinh tế như kinh tế nhà nước, tư nhân, cá thể và
kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Ngồi ra, cịn có cơ cấu theo các vùng kinh tế.
1.1.1.3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển của các bộ phận kinh tế, dẫn đến sự
tăng trưởng khác nhau giữa chúng và làm thay đổi mối quan hệ tương quan giữa chúng
so với một thời điểm trước đó. Sự tăng trưởng của các bộ phận dẫn đến thay đổi cơ cấu
trong mỗi nền kinh tế. Cho nên chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra như là kết quả của
quá trình phát triển. Đó là qui luật tất yếu từ xưa đến nay trong hầu hết mọi nền kinh
tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự phát triển không đều giữa các ngành, các lĩnh vực, bộ
phận. Nơi nào có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì
sẽ tăng tỉ trọng. Ngược lại, nơi nào có tốc độ phát triển chậm hơn tốc độ phát triển của
nền kinh tế thì sẽ giảm tỉ trọng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là chuyển dịch
trên ba mặt cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần và cơ cấu lãnh thổ nhằm mục đích hướng
tới sự phát triển của nền kinh tế với các mục tiêu KT - XH của từng thời kì nhất định.
1.1.2 Nội dung phát triển kinh tế cấp huyện
1.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế cao và ổn định
Phát triển kinh tế là một khái niệm chuẩn tắc, một khái niệm không thể thể hiện bằng
một thước đo hay một chỉ số duy nhất. Tăng trưởng kinh tế là tiêu chí quan trọng đánh
giá sự phát triển kinh tế, nhưng để phát triển kinh tế cần có nhiều yếu tố, chứ khơng
chỉ đơn thuần chỉ là tăng trưởng. Nhưng tăng trưởng kinh tế lại phụ thuộc vào khả
năng huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế mà điều này trong
8
các mơ hình tăng trưởng kinh tế đều đã khẳng định. Các nguồn lực cho phát triển kinh
tế địa phương bao gồm: đất đai và tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn, cơng
nghệ…chính điều kiện các nguồn lực này quyết định sự phát triển kinh tế.
1.1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu tích cực
Cơ cấu kinh tế được hiểu là tổng thể những mối quan hệ về số lượng và chất lượng
giữa các bộ phận cấu thành trong một thời gian và trong những điều kiện KT - XH
nhất định. Mối quan hệ về số lượng giữa các bộ phận cấu thành có thể biểu hiện qua tỷ
trọng của mỗi ngành trong GDP, trong tổng lao động hay tổng vốn của nền kinh tế tại
một thời điểm nào đó. Nếu xem xét theo thời gian và trong mối quan hệ giữa các yếu
tố nó sẽ phản ánh mối quan hệ về chất lượng mà thực chất là sự chuyển dịch cơ cấu.
Chuyến dịch cơ cấu là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế theo thời gian từ trạng thái và
trình độ này tới một trạng thái và trình độ khác phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội
và các điều kiện vốn có nhưng khơng lặp lại trạng thái cũ.
1.1.2.3 Gia tăng nguồn lực cho phát triển
Theo mơ hình hàm sản xuất thì sản lượng của nền kinh tế phụ thuộc vào số lượng các
yếu tố nguồn lực như vốn, lao động, tài nguyên và cách thức kết hợp các yếu tố nguồn
lực, trình độ cơng nghệ của nền kinh tế.
Như vậy việc gia tăng các nguồn lực cho hoạt động kinh tế sẽ bảo đảm cho sự gia tăng
sản lượng của nền kinh tế. Nhưng sự gia tăng này chỉ phản ánh sự phát triển dựa trên
mở rộng quy mô và khai thác quy mô nguồn lực. Điều quan tâm nhất hiện nay chính là
chất lượng của sự gia tăng sản lượng phải duy trì lâu dài sự gia tăng kèm theo các
nguồn lực được khai thác hiệu quả.
1.1.2.4 Tạo ra nhiều chuyển biến tích cực về xã hội
Nội dung phát triển kinh tế phản ánh sự tiến bộ về kinh tế sẽ cho phép thực hiện tiến
bộ xã hội nhờ những tiền đề vật chất từ tiến bộ kinh tế. Nghĩa là tiến bộ xã hội đi liền
với quá trình tiến bộ về kinh tế, dựa trên khai thác và phân phối thành quả của phát
triển kinh tế để đạt được gia tăng phúc lợi cho người dân, họ có cuộc sống an tồn hơn,
tiếp cận dễ dàng và bình đẳng với các dịch vụ cơng cộng.
9
1.1.3 Các công cụ sử dụng trong phát triển kinh tế cấp huyện.
1.1.3.1 Chiến lược phát triển kinh tế
Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNDO) cho rằng thường một chiến
lược phát triển có thể mơ tả như bản phác thảo quá trình phát triển nhằm đạt được
những mục tiêu đã định cho một thời kỳ từ 10 - 20 năm. Chiến lược hướng dẫn các
nhà hoạch định chính sách trong việc huy động và phân bố các nguồn lực.
Như vậy về cơ bản “chiến lược phát triển kinh tế” là hệ thống các phân tích, các đánh
giá, các lựa chọn về quan điểm, mục tiêu tổng quát và các giải pháp cơ bản trong đó
bao gồm các chính sách về cơ cấu, cơ chế vận hành hệ thống KT - XH được lựa chọn
một cách có căn cứ khoa học trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực và lợi thế phát
triển của đất nước, vùng, lãnh thổ nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra trong một khoảng
thời gian dài”.
1.1.3.2 Quy hoạch phát triển kinh tế
Nếu chiến lược phát triển KT - XH là vạch ra các đường nét hướng đạo cho sự phát
triển trong một thời gian dài thì quy hoạch phát triển KT - XH thể hiện tầm nhìn, sự bố
trí chiến lược về thời gian và không gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức
không gian để chủ động hướng tới mục tiêu, đạt hiệu quả cao, phát triển bền vững.
Trong chỉ thị 32/1998/CT-TTg về công tác quy hoạch phát triển KT - XH, Thủ tướng
Chính phủ khẳng định: “Quy hoạch phát triển KT - XH là bản luận chứng khoa học về
phát triển tổ chức không gian hợp lý và có tính khả thi”.
Có hai loại hình quy hoạch tùy theo mức độ chi tiết của nó: Quy hoạch tổng thể và quy
hoạch chi tiết. Cả hai loại hình quy hoạch này đều được xây dựng cho tồn bộ nền
kinh tế quốc dân, cho từng ngành, từng vùng và từng địa phương.
Mục đích của quy hoạch phát triển KT - XH là tìm ra phương án (hay nghệ thuật) khai
thác các lợi thế so sánh, các nguồn lực và sử dụng có hiệu quả chúng theo lãnh thổ
nhằm phát triển bền vững.
1.1.3.3 Kế hoạch phát triển kinh tế
10
Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mơ nền kinh tế quốc dân, nó là sự cụ
thể hóa các mục tiêu, định hướng cửa chiến lược phát triển theo từng thời kì bằng hệ
thống các mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định hướng phát triển và hệ thống các chính
sách, cơ chế áp dụng trong thời kì kế hoạch. So với chiến lược phát triển, kế hoạch có
những vấn đề cơ bản khác biệt. Về thời gian kế hoạch thường được chia ngắn hơn, nó
bao gồm kế hoạch 10 năm, kế hoạch 5 năm và kế hoạch năm. Những kế hoạch 10 năm
thường đã gọi là “chiến lược”. Như vậy, có thể nói tính phân đoạn là đặc trưng cơ bản
của kế hoạch. Về nội dung: Kế hoạch phát triển kinh tế thường bao gồm các kế hoạch
như: Kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phát
triển vùng kinh tế, kế hoạch nâng cao phúc lợi xã hội… Bên cạnh đó kế hoạch cịn thể
hiện ở những cân đối vĩ mô chủ yếu của thời kỳ kế hoạch: Cân đối vốn đầu tư, cân đối
ngân sách, cân đối thương mại, cân đối thanh toán quốc tế. Tuy vậy, để thích ứng với
các điều kiện thường xuyên biến đổi của kinh tế thị trường và theo yêu cầu phát triển
ngày càng cao của đời sống, xã hội, các kế hoạch phát triển KT - XH hiện nay đặt
trọng tâm vào các chỉ tiêu xã hội, các chỉ tiêu giá trị, các chỉ tiêu mang tính chất hướng
dẫn và dự báo.
1.1.3.4 Chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội
Việc xây dựng chương trình với tính chất là một bộ phận hữu cơ của kế hoạch phát
triển KT - XH. Nó thường được tiến hành đồng thời với việc xây dựng các kế hoạch 5
năm và hàng năm.
Chương trình là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp đồng bộ KT XH, khoa học, cơng nghệ, mơi trường, cơ chế chính sách để tổ chức thực hiện một
hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong chiến lược phát triển KT - XH chung của
đất nước.
Chương trình có thể được chi tiết bằng các dự án đầu tư phát triển KT – XH. Việc hình
thành và quản lý, điều phối theo các dự án là thực hiện được quan điểm đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm vào các vấn đề nổi cộm và các mắt xích then chốt trong mọi
khía cạnh kinh tế - xã hội - chính trị - quốc phòng của đất nước.
11
1.1.4 Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế cấp huyện
1.1.4.1 Các tiêu chí chung
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): là tổng giá trị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tiêu
dùng cuối cùng được sản xuất ra trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tính cả khoản
thu nhập của các nhà đầu tư nước ngoài nhưng khơng tính đến thu nhập của những
người thuộc quốc gia đó sống ở nước ngồi ở một thời kì nhất định (thường là một
năm).
GDP thường được sử dụng để phân tích cơ cấu kinh tế, mối quan hệ tỉ lệ giữa các
ngành trong sản xuất, mối quan hệ kết quả sản xuất với phần huy động vào ngân sách.
Chỉ tiêu này còn thể hiện tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, trình độ phát triển và mức
sống của con người.
Tổng thu nhập quốc dân (GNI): là tổng giá trị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
cuối cùng trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia bao gồm cả các khoản thu nhập do
đầu tư ở nước ngoài gửi về và trừ đi phần giá trị sản phẩm mà nền kinh tế của quốc gia
phải trả cho người nước ngoài dưới dạng lợi nhuận họ đã đầu tư vào nền kinh tế.
GNI được tính bằng GDP cộng với chênh lệch giữa thu nhập nhân tố sản xuất từ nước
ngoài với thu nhập nhân tố sản xuất trả cho nước ngồi trong một thời kì nhất định
(thường là một năm).
GNI lớn hơn hay nhỏ hơn GDP tuỳ thuộc mối quan hệ kinh tế (đầu tư vốn, lao động,
…) giữa một nước với nhiều nước khác. Nhìn chung, những nước có vốn đầu tư ra
nước ngồi cao thì GNI lớn hơn GDP. Ngược lại, những nước đang tiếp nhận đầu tư
nhiều hơn là đầu tư ra nước ngoài sẽ có GDP lớn hơn GNI.
Thu nhập bình qn đầu người (GDP/người, GNI/người): Chỉ số thu nhập theo đầu
người phản ánh trình độ phát triển kinh tế của các quốc gia và được coi là một trong
những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng cuộc sống. GDP và GNI bình quân
đầu người là chỉ tiêu vừa phản ánh tăng trưởng kinh tế vừa phản ánh phát triển kinh tế.
Để so sánh mức sống của dân cư ở các nước khác nhau người ta thường dùng các chỉ
số GDP và GNI bình qn đầu người. GDP/người và GNI/người được tính bằng GDP
12
và GNI chia cho tổng số dân ở một thời điểm nhất định.
Cơ cấu nền kinh tế: là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỉ trọng
tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Cơ cấu kinh
tế có vai trị quyết định tới sự phát triển và tăng trưởng kinh tế cũng như quyết định
đến sự phát triển của xã hội. Việc xem xét cơ cấu kinh tế thường được tiến hành trên
ba khía cạnh gồm:
Cơ cấu ngành kinh tế: có nhiều ngành tạo thành ngành kinh tế, có thể gộp các ngành
phân loại thành ba khu vực như khu vực I gồm nông - lâm - ngư nghiệp, khu vực II
gồm công nghiệp - xây dựng và khu vực III gồm dịch vụ.
Cơ cấu ngành là bộ phận cơ bản và rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế. Nó phản ánh
trình độ phân cơng lao động xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự
biến động của nó sẽ mang lại ý nghĩa quyết định đến sự biến động của nền kinh tế.
Cơ cấu thành phần kinh tế: là sự tương quan theo tỉ lệ giữa các thành phần kinh tế
tham gia vào các ngành, các lĩnh vực hay bộ phận hợp thành nền kinh tế. Do đó, để có
một cơ cấu kinh tế hợp lí cần phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ
sở hữu với mục đích thúc đẩy sức sản xuất và phân công lao động xã hội.
Cơ cấu lãnh thổ: nếu cơ cấu ngành được hình thành từ chun mơn hóa sản xuất thì cơ
cấu lãnh thổ hình thành từ việc bố trí sản xuất theo khơng gian địa lý, đây là sản phẩm
của q trình phân cơng lao động theo lãnh thổ. Mỗi vùng lãnh thổ là một bộ phận tổ
hợp của nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh
tế, nguồn lao động, kết cấu hạ tầng và các điều kiện xã hội khác làm cho mỗi vùng có
những đặc thù và những thế mạnh riêng.
Như vậy, sự đóng góp của cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế
là ba bộ phận hợp thành cơ cấu tổng thể nền kinh tế. Trong đó, cơ cấu ngành có vai trị
quan trọng nhất, nó trực tiếp giải quyết mối quan hệ cung - cầu, đảm bảo sự phát triển
cân đối của cả nền kinh tế. Ở mỗi giai đoạn phát triển, phù hợp với trình độ phát triển
sản xuất sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế tương ứng. Nếu sự phát triển kinh tế trong
thực tế tiến sát đến cơ cấu kinh tế hợp lí thì nền kinh tế đó sẽ tăng trưởng nhanh. Trong
13
trường hợp ngược lại, nền kinh tế sẽ gặp khó khăn.Vì vậy, việc xác định đúng cơ cấu
kinh tế của từng giai đoạn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi quốc gia.
1.1.4.2 Các tiêu chí riêng cho cấp huyện
Qui mơ giá trị sản xuất (GTSX): Đây là tiêu chí phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm vật
chất và dịch vụ của toàn ngành kinh tế và cũng là tiêu chí quan trọng trong đánh giá
sự phát triển của một nền kinh tế nói chung và kinh tế huyện nói riêng. Nói cách khác,
đây là kết quả hoạt động của các ngành sản xuất vật chất trong một thời kì nhất định
của huyện. GTSX theo ngành kinh tế thể hiện ở ba nhóm ngành như nơng - lâm - ngư
nghiệp, cơng nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Ngồi ra, GTSX còn thể hiện theo thành
phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước, ngoài nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi.
Tốc độ tăng trưởng GTSX: Thể hiện mặt định lượng tăng trưởng kinh tế. Đối với cấp
huyện thường dùng tốc độ tăng trưởng GTSX để đo lường và để thể hiện tăng trưởng
kinh tế.
Cơ cấu GTSX và sự chuyển dịch cơ cấu GTSX theo ngành kinh tế: Cơ cấu GTSX dùng
để chỉ qui mô và tỉ trọng các ngành, nội bộ từng ngành, các thành phần kinh tế và các
lãnh thổ trong giá trị sản xuất của huyện. Qua đó, đã thể hiện rõ vai trị và trình độ phát
triển KT - XH của huyện. Sự chuyển dịch cơ cấu GTSX sẽ phản ánh được những
chuyển biến của nền kinh tế.
Năng suất lao động: Là năng lực sản xuất của người lao động, nó được đo bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là
cũng trong một thời gian lao động nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm
cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó
khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và
ngược lại.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế cấp huyện
Sự phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định luôn chịu tác động của hàng loạt các
yếu tố như: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cùng với các điều
14
kiện KT - XH. Trong nghiên cứu kinh tế huyện cũng khơng ngoại lệ, mỗi nguồn lực
điều có những thế mạnh và hạn chế riêng.
1.1.5.1 Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ
Vị trí địa lý gồm có vị trí về tự nhiên, kinh tế, giao thơng và chính trị. Trong phát triển
kinh tế, nguồn lực này có vai trị quan trọng tạo điều kiện thuận lợi hay gây khó khăn
trong việc trao đổi, tiếp cận và phát triển giữa các vùng trong một nước hoặc giữa các
quốc gia với nhau. Trong đó, vị trí địa lý góp phần vào định hướng phát triển có lợi
nhất trong phân cơng lao động quốc tế, tạo điều kiện xây dựng mối quan hệ song
phương hay đa phương của mỗi quốc gia. Vì vậy, những quốc gia nào có vị trí địa lý
thuận lợi sẽ có điều kiện phát triển đất nước nhiều hơn các quốc gia khác. Ngược lại,
các quốc gia có vị trí địa lý khơng thuận lợi sẽ gây khó khăn đến việc phát triển kinh
tế.
1.1.5.2 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Điều kiện tự nhiên và tài ngun thiên nhiên đóng vai trị rất quan trọng là yếu tố tiền
đề để đưa ra các giải pháp phát triển kinh tế của một khu vực, một lãnh thổ. Có thể
hiểu điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên theo nghĩa sau:
Điều kiện tự nhiên là nguồn lực gồm các thành phần tự nhiên mà con người có thể sử
dụng để thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người
có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người (rừng cây, động
vật, thực vật quý hiếm, các mỏ khoáng sản, các nguồn nước, dầu, khí...).
Tài nguyên thiên nhiên là một bộ phận thiết yếu của mơi trường, có quan hệ chặt chẽ
với mơi trường. Có các loại tài nguyên sau:
Tài nguyên tái tạo (nước ngọt, đất, sinh vật...) là tài nguyên có thể tự duy trì hoặc tự bổ
sung một cách liên tục khi được quản lý một cách hợp lý. Tuy nhiên, nếu sử dụng
khơng hợp lý, tài ngun tái tạo có thể bị suy thối khơng thể tái tạo được.
15
Tài nguyên không tái tạo là loại tài nguyên tồn tại hữu hạn sẽ mất đi hoặc biến đổi sau
quá trình sử dụng. Ví dụ như tài ngun khống sản của một mỏ có thể cạn kiệt sau
khi khai thác.
Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu (năng lượng mặt trời, gió, sóng, thủy triều,...) được
nghiên cứu sử dụng ngày một nhiều thay thế dần các năng lượng đang bị cạn kiệt và
hạn chế được tình trạng ơ nhiễm mơi trường.
Tài ngun thiên là rất quan trọng nhưng không phải là vô tận vì vậy cần phải có kế
hoạch sử dụng hợp lí, tiết kiệm.
1.1.5.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
* Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động là nguồn lực quan trọng, là nhân tố quyết định trong quá
trình phát triển kinh tế. Vừa là lực lượng lao động cơ bản của xã hội trong hiện tại và
tương lai vừa là lực lượng tiêu thụ các sản phẩm lao động.
Nếu như quy mô dân số đông, kết cấu trẻ sẽ tạo ra nguồn lao động dồi dào kết hợp
người lao động có kĩ năng lao động, trình độ KH - CN thì chất lượng lao động sẽ ược
nâng lên từ đó năng suất lao động sẽ cao hơn. Vì vậy, trong điều kiện như hiện nay
người lao động cần được trang bị tốt những kĩ năng lao động, sự hiểu biết và trình độ
về KH - CN đó là điều kiện cơ bản nhằm đáp ứng sự phát triển nền kinh tế. Mặt khác,
dân cư và nguồn lao động lại là lực lượng tiêu thụ các sản phẩm lao động do chính q
trình lao động mà con người tạo ra từ đó tạo động lực cho sự phát triển kinh tế.
* Khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, các qui luật của
tự nhiên, xã hội, các bí quyết, cơng cụ phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực
thành các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Việc đa dạng tiến bộ KH - CN vào sản xuất
làm tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế vì nó đem đến cách tốt nhất để sản xuất các
hàng hoá và dịch vụ. Đây là nhân tố quyết định đối với tăng trưởng kinh tế của mọi
quốc gia trong bối cảnh phát triển KH - CN và tồn cầu hố hiện nay song đây cũng
là yếu tố khan hiếm của các nước đang phát triển.
16
Như vậy, sự phát triển của KT - XH như ngày nay khơng thể phủ nhận vai trị quan
trọng của nó, đây là nguồn lực khơng thể thiếu. Bởi vì nó đã thực sự thúc đẩy sự gia
tăng của cải vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày
càng cao của con người. KH - CN đã trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao động,
giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỉ lệ tiêu hao
vật chất và tăng tỉ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm. Nhiều sản phẩm mới ra đời
phong phú, đa dạng, mẫu mã đẹp và kích thước phù hợp hơn từ đó chu kì sản xuất
cũng được rút ngắn đáng kể.
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng KH - CN vào khai thác và sử
dụng hợp lí, tiết kiệm được tài nguyên tránh ơ nhiễm mơi trường. Ngồi ra, KH - CN
đã góp phần thúc đẩy cạnh tranh hàng hóa trên thị trường giữa các quốc gia làm cho sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia diễn ra mạnh mẽ. Sự phát triển của KH CN một cách nhanh chóng tạo nên sự phân cơng lao động xã hội ngày càng sâu sắc.
* Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
Nguồn lực này có vai trị không kém phần quan trọng đối với phát triển KT - XH. Cơ
sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo điều kiện vật chất thuận lợi nhất để các
cơ sở sản xuất và dịch vụ hoạt động có hiệu quả. Chỉ cần trục trặc một khâu trong hệ
thống cở sở hạ tầng thì lập tức sẽ gây sự cố cho các hoạt động khác còn lại. Ngược lại,
nếu có một hệ thống CSHT và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đồng bộ sẽ tạo điều
kiện thuận lợi hơn trong quá trình sản xuất và lưu thơng, giảm chi phí sản xuất và góp
phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Như vậy CSHT và CSVCKT rất quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả hoạt động của từng đơn vị kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
* Nguồn vốn
Vốn là điều kiện hàng đầu của sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ở mọi quốc gia.
Đây là điều kiện quyết định để mở rộng và tăng cường đầu tư cho nền kinh tế đáp ứng
yêu cầu của quá trình CNH, HĐH như hiện nay. Nguồn vốn được huy động từ hai
nguồn cơ bản là vốn trong nước và ngoài nước.
17