Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Huong dan thuc hien nhiem vu nam hoc 20122013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.86 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM MÔN NGỮ VĂN THCS, THPT </b>


<b>NĂM HỌC 2012-2013</b>



<i>(Kèm theo Công văn số 2826 /SGDĐT-GDTrH ngày 22 tháng 8 năm 2012 của Sở GDĐT </i>
<i>Về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2012-2013)</i>


<b>1. Thực hiện chương trình.</b>


Căn cứ Công văn số 5842/BGDĐT ngày 01/9/2011 về việc hướng dẫn điều
chỉnh nội dung dạy học GDPT và Khung phân phối chương trình của Bộ GDĐT ban
hành từ năm 2008-2009, Sở GDĐT biên soạn Tài liệu phân phối chương trình chi tiết
môn Ngữ văn, áp dụng từ năm học 2012-2013.


Phân phối Chương trình chi tiết của Sở GDĐT chỉ dùng để tham khảo, các
trường, các tổ bộ môn căn cứ vào tình hình thực tế của trường mình, tổ chức nghiên
cứu, biên soạn lại để áp dụng cho phù hợp (xem Tài liệu phân phối chương trình tham
khảo mơn Ngữ văn của Sở GDĐT).


<b>2. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và giáo dục kĩ năng sống cho học</b>
<b>sinh qua môn Ngữ văn</b>


Các tổ bộ môn tổ chức nghiên cứu, thảo luận để giáo viên nắm chắc yêu cầu dạy
học của từng bài theo tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng. Việc dạy học và đánh giá theo
chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn phải được thực hiện thường xuyên, đầy đủ theo
đúng hướng dẫn của Bộ.


Giáo viên căn cứ vào tài liệu Giáo dục kĩ năng sống qua môn Ngữ văn để chủ
động đưa nội dung này vào các bài học một cách phù hợp, linh hoạt, có hiệu quả, khơng
gây q tải.


<b>3. Đổi mới phương pháp dạy học</b>


a. Yêu cầu đối với giáo viên:


Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học của
Bộ để thiết kế giáo án. Giáo viên lên lớp phải có giáo án, giáo án phải được soạn mới
hoặc phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học
của Bộ.


Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các
hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn, phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc
điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, của trường.


Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá phát hiện, đề xuất và lĩnh hội
kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh; tạo
niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh;
giúp các em phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.


Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư
duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các TBDH; hướng dẫn học sinh có thói
quen vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

b. Yêu cầu đối với học sinh:


Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và
lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.


Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành vận dụng kiến thức đã học
để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn; xây
dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện.



Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh
luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn.


Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học
tập của bản thân và bè bạn.


<b>4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá:</b>


Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lí hình thức tự luận với hình
thức trắc nghiệm khách quan trong KTĐG kết quả học tập của HS. Vận dụng linh hoạt
các hình thức và xác định rõ yêu cầu về KTĐG phù hợp với thời lượng và tính chất đề
kiểm tra:


+ KTĐG thường xuyên: Bao gồm KT miệng (cho điểm hoặc đánh giá bằng nhận
xét) có thể tiến hành vào đầu giờ hoặc trong quá trình dạy học; KT 15 phút, KT 1 tiết,
cần vận dụng linh hoạt giữa câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. Khi KT miệng, cần chú ý
rèn luyện kĩ năng nói, kĩ năng diễn đạt trước tập thể.


+ KTĐG định kì cần chú trọng đánh giá kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái qt hóa
kiến thức, rèn luyện khả năng vận dụng các kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong
học tập và thực tiễn, đặc biệt chú ý kĩ năng viết, kĩ năng trình bày một vấn đề.


Giáo viên cần đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá. Khuyến khích vận
dụng các hình thức KTĐG thơng qua các hoạt động học tập ngồi lớp học của HS như
bài tập nghiên cứu nhỏ; các hoạt động sưu tầm; tham quan thực địa, bảo tàng; làm đồ
dùng dạy học ... và lấy điểm thay cho các bài kiểm tra trong lớp học.


Giáo viên cần nghiên cứu kĩ các bước biên soạn ma trận đề kiểm tra đánh giá.
Trong năm học này, các đề kiểm tra phải được biên soạn theo ma trận đề nhằm đảm bảo
các yêu cầu theo quy định. Việc cho điểm phải được thực hiện công bằng, đúng đáp án,


biểu điểm. Không quá dễ dãi, hạ thấp yêu cầu nhưng cũng không quá khắt khe, cứng
nhắc. Mỗi bài kiểm tra, cần có thang điểm rõ ràng, đánh giá đúng thực chất bài làm của
học sinh. Tất cả các đề bài kiểm tra (từ 15 phút trở lên) đều phải có đáp án, biểu điểm
cụ thể ghi rõ trong sổ giáo án.


Thực hiện đúng số bài kiểm tra 1 tiết trở lên được ghi trong Khung chương trình
của Bộ. Nhằm theo dõi, động viên học sinh học tập, giáo viên nên tăng cường kiểm tra
miệng, kiểm tra 15 phút ngoài số cột điểm tối thiểu quy định tại Quy chế đánh giá, xếp
loại học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Giáo viên cần thực hiện nghiêm túc quy trình của tiết trả bài và thời hạn trả bài
cho học sinh (không quá 1 tuần đối với bài kiểm tra 15 phút, 2 tuần (hoặc theo phân
phối chương trình) đối với bài kiểm tra 1 tiết trở lên).


<b>5. Sinh hoạt tổ, nhóm chuyên mơn.</b>


Tổ chức sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn định kì theo đúng quy định tại Điều lệ
trường phổ thông. Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm cần tập trung vào các vấn đề chuyên
môn như trao đổi việc dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, soạn giáo án ...


Các phòng GDĐT tiếp tục tổ chức các buổi sinh hoạt chun mơn theo cụm
trường. Khuyến khích các trường tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề với nội dung và
hình thức thích hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.


Sở sẽ tổ chức sinh hoạt tổ trưởng chuyên môn của các trường THPT 2 lần trong
năm học để trao đổi về công tác chuyên mơn và bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lí tổ.


<i><b>Tổ chức sinh hoạt chuyên môn (SHCM) theo hướng tiếp cận mới</b></i>:



Từ năm học này, Sở chỉ đạo các tổ CM tổ chức SHCM theo hướng tiếp cận mới.
SHCM theo hướng tiếp cận mới được thực hiện theo chu trình 4 bước: Chuẩn bị bài học
minh họa - Tiến hành bài học minh họa và dự giờ - Thảo luận chia sẻ các suy ngẫm về
bài học - Áp dụng vào các bài học hàng ngày.


<i>Bước 1: Chuẩn bị bài học minh họa (BHMH)</i>:


Các thành viên trong tổ thống nhất việc chọn GV, bài học, lớp để dạy minh họa.
Cả tổ (nhóm) cùng phối hợp soạn bài và thực hiện BHMH. BHMH cần phải thể hiện
tính sáng tạo, áp dụng các PPDH và KTDH mới để cùng nghiên cứu thông qua dự giờ,
suy ngẫm, chia sẻ.


<i>Bước 2: Tiến hành BHMH và dự giờ</i>:


SHCM theo hướng tiếp cận mới khác so với cách làm truyền thống ở đối tượng
quan sát (dự giờ truyền thống là quan sát việc dạy của GV, dự giờ mới là quan sát việc
học của HS).


Người dự giờ phải <i>chuyển đổi đối tượng quan sát từ GV sang HS</i> và quan sát kĩ
các hoạt động của HS: thái độ, hành vi, lời nói, sự quan tâm của HS đối với bài học,
mối quan hệ giữa các em HS, sản phẩm học tập, kết quả bài làm, …


<i>Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về bài học</i>:


Suy ngẫm và chia sẻ ý kiến của các GV về bài học sau khi dự giờ là đặc biệt
quan trọng, là cơng việc có ý nghĩa nhất trong SHCM, là yếu tố quyết định chất lượng
và hiệu quả của SHCM. Suy ngẫm khác đánh giá ở chỗ khơng có tiêu chuẩn và tiêu chí
cụ thể nào. Suy ngẫm là những phán đoán về những thực tế vừa xảy ra trong giờ dự và
đã từng xảy ra với bản thân người dự giờ.



Khi suy ngẫm và chia sẻ cần phải lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của nhau,
không xếp loại giờ dạy, khơng phê bình, chỉ trích GV, HS. Khơng nên rút ra kết luận thống
nhất chung, chỉ nên nhấn mạnh lại các vấn đề nổi bật, đáng quan tâm trong buổi SHCM.


Người dự giờ có thể suy ngẫm, chia sẻ dựa trên các cơ sở sau đây:
- Những điều học tập được về bài học này;


- Mô tả những gì quan sát được từ thực tế việc học của HS;
- Tập trung chú ý vào các nhóm HS và từng em HS;


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Suy ngẫm xem HS đang suy nghĩ gì, đang cảm thấy gì ?
- Tìm lí do tại sao thực tế đó lại xảy ra ?


- Tìm những biện pháp giải quyết (nếu thấy cần thiết).


<i>Bước 4: Áp dụng cho thực tế dạy học hàng ngày</i>:


Sau các buổi SHCM, GV sẽ nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những gì đã học
và tự đúc rút thêm những vấn đề liên quan để áp dụng vào các giờ dạy hàng ngày của
mình.


<b>6. Một số hoạt động chuyên môn khác:</b>


- Kiểm tra chất lượng đầu năm: Các phòng GDĐT, các trường THPT chỉ đạo
kiểm tra chất lượng môn Ngữ văn vào đầu năm học nhằm nắm chắc tình hình học tập
của học sinh, có các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng ngay từ đầu năm học.


- Kiểm tra học kì: Năm học này, Sở tiếp tục ra đề kiểm tra môn Ngữ văn học kì
I, học kì II lớp 9 và lớp 12 chung tồn thành phố <i><b>theo hình thức tự luận</b></i>. Các lớp 6,
7, 8 do phòng GDĐT các quận, huyện chỉ đạo thực hiện phù hợp với đặc điểm tình


hình của địa phương. Các lớp 10, 11, các trường THPT chỉ đạo tổ chức kiểm tra theo
đề chung của trường.


Đối với các lớp 6, 7, 8, 10 và 11, các phịng GD ĐT, các trường THPT, tùy vào
tình hình thực tế của đơn vị, có thể <i>chọn 1 trong các hình thức ra đề kiểm tra học kì</i>
<i>sau: trắc nghiệm hoặc tự luận hoặc trắc nghiệm kết hợp với tự luận</i>.


- Thi học sinh giỏi cấp thành phố môn Ngữ văn:


+ Lớp 9: Nội dung thi là chương trình Ngữ văn cấp THCS, chủ yếu tập trung ở lớp
9 (giới hạn chương trình đến thời điểm tổ chức thi). Đề thi gồm 2 hoặc 3 câu theo hình thức
tự luận.


+ Lớp 10, lớp 11, lớp 12: Nội dung thi là chương trình Ngữ văn ban Khoa học xã
hội và nhân văn của lớp tương ứng (giới hạn chương trình đến thời điểm tổ chức thi) và
các lớp dưới cùng cấp . Đề thi gồm 2 hoặc 3 câu theo hình thức tự luận.


- Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT, lớp 10 chuyên Lê Quý Đôn và kiểm tra vào
lớp 6 Nguyễn Khuyến: Kết cấu đề thi, đề kiểm tra vẫn thực hiện như tuyển sinh năm
2012. Các tổ chuyên mơn các trường THCS cần tổ chức phân tích, đánh giá kết quả
điểm số mơn Ngữ văn trong kì tuyển sinh năm 2012 để có biện pháp bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng.


- Các tổ chuyên môn của các trường THPT căn cứ vào số liệu về thi TN THPT, thi
tuyển ĐH, CĐ, TCCN năm 2012 do Sở chuyển giao, tiến hành phân tích, hội thảo đánh
giá để có biện pháp bồi dưỡng, ôn tập nâng cao chất lượng bộ mơn.


- Các kì thi học sinh giỏi năng khiếu khác, Sở sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết
riêng.



Trên đây là một số nhiệm vụ trọng tâm của bộ môn Ngữ văn trong năm học
2012-2013, các phòng GDĐT, các trường, các tổ chuyên môn cần triển khai đến từng
giáo viên và có kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả theo đúng chỉ đạo./


</div>

<!--links-->

×