Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân lực thanh tra cấp huyện ở tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.74 KB, 79 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG THỊ TUYẾT MAI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
NHÂN LỰC THANH TRA CẤP HUYỆN Ở TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG THỊ TUYẾT MAI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
NHÂN LỰC THANH TRA CẤP HUYỆN Ở TỈNH AN GIANG
Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HỒ NGỌC TRƯỜNG

HÀ NỘI, 2021


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Hiện nay để nền kinh tế của một Quốc gia tăng trưởng nhanh, bền vững
cần dựa vào ba yếu tố cơ bản đó là ứng dụng công nghệ mới, phát triển kết
cấu hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó yếu tố
con người được xem là một trong những động lực quan trọng nhất của sự tăng
trưởng kinh tế bền vững. Con người vừa là chủ thể sáng tạo ra mọi giá trị vật
chất và tinh thần vừa là mục tiêu, đối tượng hướng tới của quá trình phát triển,
là trung tâm của sự phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng đề cập: “cán bộ
là cái gốc của mọi công việc, mọi việc thành bại đều do cán bộ tốt hay kém”
[25, tr.273]. Kế thừa quan điểm trên, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm coi
trọng và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) trong sạch, vững mạnh,
“vừa hồng vừa chuyên” là nhiệm vụ trọng tâm trong các giai đoạn phát triển
của cách mạng Việt Nam. Đồng thời, luôn xác định việc đào tạo, bồi dưỡng
(ĐTBD) để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, trong đó có CBCC ngành
Thanh tra là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng. Ngay từ những
ngày đầu lập nước, Chủ tịch Hồ Chính Minh đã rất quan tâm tới việc sử dụng,
phát huy vai trò công tác thanh tra. Người chỉ rõ: “Thanh tra là tai mắt của
trên, là người bạn của dưới”, “Cán bộ thanh tra phải có đạo đức cách mạng,
phải hiểu nhân tình thế cố đã đành nhưng tự mình cịn phải gương mẫu cho
người khác, cán bộ thanh tra phải cố gắng học tập, học cái hay, tránh cái dở,
trau dồi đạo đức cách mạng, nâng cao trình độ chun mơn để làm việc cho
tốt”, “Đối với cán bộ được làm cơng tác thanh tra là một vinh dự. Vì sao? Vì
cơng tác thanh tra là một cơng tác quan trọng. Đảng và Chính phủ có tin
tưởng mới giao cho làm nhiệm vụ ấy. Có thể nói cán bộ thanh tra là tai mắt
của Đảng và Chính phủ. Tai mắt có sáng suốt thì người mới sáng suốt” [47].
Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc

1



thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức,
cá nhân [30, tr.2] để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ được giao, người
làm công tác thanh tra cần phải đáp ứng các yêu cầu về phẩm chất, năng lực,
có kiến thức hiểu biết và nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra. Chất lượng đội ngũ CBCC ngành
Thanh tra được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau, trong đó yếu tố ĐTBD
là một trong những yếu tố chủ yếu và dễ áp dụng thực hiện. Vì vậy, để xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC ngành Thanh tra thì vấn đề chính
sách và chất lượng ĐTBD là điều kiện quan trọng góp phần thực hiện thắng
lợi cơng tác ĐTBD CBCC nói chung, CBCC thanh tra cấp huyện nói riêng.
Xuất pháp từ nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của cơng
tác ĐTBD nhân lực ngành Thanh tra, trong nhiều năm qua cấp ủy và chính
quyền cấp tỉnh và cấp huyện tỉnh An Giang đã ban hành nhiều chính sách nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC làm cơng tác thanh tra thơng qua hình thức
ĐTBD, khuyến khích CBCC học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
Vì thế, số lượng, chất lượng nhân lực ngành Thanh tra đã có bước phát triển
mạnh mẽ, phần lớn đội ngũ nhân lực hiện đang công tác có bản lĩnh chính trị
vững vàng, được đào tạo bài bản về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và được
rèn luyện qua hoạt động thực tiễn nên năng lực đội ngũ nhân lực từng bước
được nâng cao góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đội ngũ nhân lực Thanh
tra cấp huyện còn những tồn tại, hạn chế: chất lượng đội ngũ nhân lực chưa
đồng đều, trình độ năng lực chưa tương xứng với văn bằng; trình độ và năng
lực còn nhiều bất cập, số nhân lực đào tào mới có đủ trình độ chun mơn
nhưng cịn thiếu kinh nghiệm và ứng xử trong lĩnh vực thanh tra; thiếu nhân
lực có chun mơn cao, có kinh nghiệm để kế thừa, nhân lực thường xuyên có
sự thay đổi, luân chuyển cơng tác. Bên cạnh đó, việc tổ chức triển khai thực

2



hiện chính sách ĐTBD Thanh tra cấp huyện cịn nhiều bất cập, hạn chế như:
Công tác quy hoạch, lựa chọn CBCC cử tham gia ĐTBD chưa hợp lý, thiếu
khoa học, cơ cấu đội ngũ nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu lâu dài; CBCC
còn tâm lý e ngại tham gia ĐTBD; một số có tham gia học tập nhưng tư tưởng
cịn đối phó, học cốt để có bằng, chứng chỉ chưa quan tâm nhiều đến kiến
thức;… Đồng thời, một phần do hệ thống chính sách về ĐTBD chưa thật sự
hợp lý, đồng bộ, việc tổ chức thực hiện chính sách chưa khoa học làm ảnh
hưởng tới mục tiêu, hiệu quả của chính sách ĐTBD. Do đó, xuất phát từ thực
tiễn trên học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực Thanh tra cấp huyện ở tỉnh An Giang” là hết sức cần thiết.
Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá việc triển khai thực hiện chính sách
ĐTBD nhân lực Thanh tra cấp huyện từ thực tiễn của địa phương, từ đó đề ra
một số giải pháp nhằm hồn thiện chính sách ĐTBD nhân lực Thanh tra cấp
huyện thời gian tới góp phần nâng cao chất lượng nhân lực ngành Thanh tra
của tỉnh đáp ứng yêu cầu trong cơng cuộc xây dựng cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về vấn đề chính sách phát triển nhân lực nói chung và chính sách
ĐTBD nhân lực Thanh tra cấp huyện nói riêng là một trong những nội dung
có ý nghĩa chiến lược được Đảng và Nhà nước ta coi trọng nhằm góp phần
nâng cao trình độ lý luận chính trị, chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ của đội
ngũ CBCC để đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu, viết
luận văn, học viên tham khảo một số luận văn, sách và cơng trình nghiên cứu
của một số tác giả có nội dung liên quan đến cơ sở lý luận chính sách ĐTBD
CBCC; vai trị, đặc điểm nhân lực, mơ hình tổ chức ngành thanh tra, cụ thể:
Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ: “Đổi mới công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra đáp ứng yêu cầu của công tác thanh tra
trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và cải cách hành chính”


3


của TS. Nguyễn Văn Thanh, Viện Khoa học thanh tra, năm 2007 [37], tác giả
đã khái quát một số vấn đề lý luận về ĐTBD CBCC ngành Thanh tra; đánh giá
thực trạng công tác ĐTBD CBCC ngành Thanh tra giai đoạn năm 1996 - 2007;
qua đó tác giả đã đề xuất một số định hướng cơ bản và giải pháp đổi mới công
tác ĐTBD CBCC ngành Thanh tra đáp ứng yêu cầu của công tác thanh tra
trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và cải cách hành chính.
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Văn Thanh, năm 2014 [38] về “Hồn
thiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho cán bộ cơng
chức chính quyền địa phương”, kết quả nghiên cứu đã khái quát các nhóm kỹ
năng cần bồi dưỡng cho cơng chức gồm: nhóm kỹ năng về kỹ thuật; nhóm kỹ
năng quan hệ; nhóm kỹ năng tổng hợp, tư duy chiến lược, ngoài ra cơng chức
cịn phải được bồi dưỡng về tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo,
quản lý. Qua đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác ĐTBD kỹ năng cho CBCC như: hồn thiện quy định, đổi mới quy
trình xây dựng chương trình ĐTBD; nâng cao nhận thức về cơng tác ĐTBD;
đảm bảo nguồn kinh phí, cơ sở vật chất; đội ngũ báo cáo viên đáp ứng yêu cầu.
Luận văn Thạc sĩ: “Đào tạo, bồi dưỡng cơng chức hành chính đáp ứng
u cầu thực thi cơng việc từ thực tiễn tỉnh Bình Phước” của Đặng Thị Bích
Nguyệt, năm 2014 [28], tác giả đã nêu một số hạn chế trong công tác ĐTBD
công chức ở tỉnh Bình Phước như: xác định nhu cầu ĐTBD chưa chú trọng thực
hiện thường xuyên, chưa phù hợp với vị trí việc làm; nội dung chưa đổi mới,
trùng lắp, chậm cập nhật; công tác đánh giá sau ĐTBD hiệu quả chưa cao, hình
thức tổ chức ĐTBD chưa phù hợp; phương pháp giảng dạy chưa đổi mới. Qua
đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác ĐTBD như: cần xác
định đúng nhu cầu, đổi mới chương trình, nội dung phương pháp ĐTBD xác với
thực tế; xác định hình thức ĐTBD phù hợp với từng nội dung, đối tượng;

đẩy mạnh công tác đánh giá kết quả sau ĐTBD và xã hội hóa trong ĐTBD.

4


Nghiên cứu của Nguyễn Thị La: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng
chức trong q trình cải cách hành chính”, Tạp chí Cộng sản số 8/2015 [24].
Tập trung đánh giá thực trạng công tác ĐTBD CBCC hiện nay và một số hạn
chế của công tác ĐTBD CBCC như: một số cấp ủy, chính quyền địa phương
chưa coi trọng đúng mức công tác ĐTBD; CBCC chủ yếu vừa học vừa làm
nên cơng việc chi phối q trình học tập, thời gian dành trọn vẹn cho việc học
tập khơng nhiều; q trình đào tạo chưa đi liền với bố trí và sử dụng sau khi
được cử đi ĐTBD… Từ đó, tác giả đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
ĐTBD như: tiếp tục hồn thiện cơng tác quy hoạch cán bộ, lãnh đạo quản lý;
xây dựng đội ngũ giáo viên giảng dạy, báo cáo viên chất lượng cao; đổi mới
nội dung, chương tình và ĐTBD phải gắn liền với bố trí và sử dụng CBCC.
Luận văn Thạc sĩ của Tô Thành Trung, năm 2015 [46] về “Bồi dưỡng
công chức cơ quan hành chính nhà nước thành phố Vị Thanh, tỉnh
Hậu Giang”, tác giả đã nêu một số hạn chế trong công tác bồi dưỡng cơng
chức cơ quan hành chính nhà nước như: công tác quy hoạch lập kế hoạch,
đánh giá, bố trí sau bồi dưỡng chưa được khảo sát; cơng tác phối hợp giữa
phòng Nội vụ và Ban Tổ chức Thành ủy chưa hiệu quả; chương trình, nội
dung bồi dưỡng chưa cụ thể chưa xuất phát từ nhu cầu của người học.
Luận văn Thạc sĩ: “Phát triển nguồn nhân lực công chức quản lý
ngành Thanh tra tỉnh Đồng Nai dựa trên mơ hình năng lực” của Nguyễn Đức
Can, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016 [4], kết quả
nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra các nhóm năng lực quan trọng cần đào tạo và
đề xuất tập trung đào tạo đối với 07 năng lực theo thứ tự ưu tiên như: sử dụng
kỹ thuật phân tích; chủ động, tích cực; phối hợp với nội bộ và bên ngoài; kỹ
năng quan hệ qua lại giữa các cá nhân; sức chịu đựng và khả năng thích ứng;

đánh giá khách quan; thúc đẩy sự sáng tạo, học tập, đổi mới.
Nghiên cứu của Phan Văn Dựng, năm 2016 [13] về “Chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức từ thực tiễn tại tỉnh Cao Bằng”, tác giả đã

5


khái quát một số vấn đề lý luận về chính sách ĐTBD CBCC; đánh giá các yếu
tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách ĐTBD CBCC; từ đó, tác giả đã đề xuất
một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD như: hồn
thiện về thể chế chính sách; hồn thiện về giải pháp và cơng cụ chính sách;
nâng cao năng lực của chủ thể chính sách; tăng cường nguồn lực chính sách.
Luận văn Thạc sĩ: “Chính sách phát triển nhân lực ngành Thanh tra từ
thực tiễn tỉnh Quảng Nam” của Trần Quang Trung, Học Viện Khoa học xã
hội, năm 2017 [47], tác giả đã nêu lên những vấn đề chung và phân tích thực
trạng chính sách phát triển nhân lực ngành Thanh tra ở tỉnh Quảng Nam; từ
đó đề ra các mục tiêu, quan điểm và đưa ra một số giải pháp hồn thiện chính
sách phát triển nhân lực ngành Thanh tra tỉnh Quảng Nam.
Luận văn Thạc sĩ của Phạm Thị Thoan, năm 2017 [20] nghiên cứu về
“Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức từ thực tiễn cơ quan
Thanh tra Chính phủ”, tác giả đã khái quát một số vấn đề về chính sách
ĐTBD CBCC; đối tượng thụ hưởng chính sách ĐTBD CBCC; các yếu tố ảnh
hưởng đến chính sách ĐTBD CBCC bao gồm: thể chế chính trị, hệ thống giá
trị xã hội, hệ thống kinh tế, vai trị của truyền thơng,…; qua đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách ĐTBD, tác giả đã đề xuất các giải pháp hồn thiện
chính sách ĐTBD CBCC tại cơ quan Thanh tra Chính phủ trong thời gian tới.
Luận văn Thạc sĩ: “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai” của Phạm Chí Thịnh,
Học viện Khoa học xã hội, năm 2018 [42], tác giả đã khái quát cơ sở lý luận về
việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nói chung; khảo sát, phân tích và đánh

giá thực trạng việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC từ thực tiễn huyện Thống
Nhất, tỉnh Đồng Nam; từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện
việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC trên địa bàn huyện Thống Nhất.
Ngồi ra, cịn nhiều cơng trình nghiên cứu khác đề cập vấn đề thanh tra,
công chức, công vụ như: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ

6


công chức” do TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương đồng chủ
biên (năm 2005), NXB. Chính trị quốc gia…. Những cơng trình khoa học trên
là nguồn tài liệu tham khảo giúp học viên hình thành nền tảng lý luận và thực
tiễn để tiếp tục nghiên cứu đề tài, luận văn của mình.
Có thể thấy, đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nói
chung. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu chun biệt về
cơng tác ĐTBD cho đội ngũ CBCC Thanh tra cấp huyện tỉnh An Giang.
Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng, xác định những tồn tại,
hạn chế của việc thực hiện chính sách ĐTBD nhân lực Thanh tra cấp huyện
tỉnh An Giang rất có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD nhân lực Thanh tra
cấp huyện góp phần phát triển đội ngũ nhân lực ngành Thanh tra trên địa bàn
tỉnh An Giang trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về chính sách ĐTBD nhân lực, thực
trạng thực thi chính sách ĐTBD nhân lực Thanh tra cấp huyện trên địa bàn
tỉnh An Giang, luận văn đề ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách ĐTBD nhân lực Thanh tra cấp huyện trên địa bàn tỉnh
An Giang trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách
ĐTBD CBCC nói chung và Thanh tra cấp huyện nói riêng.
Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC qua thực
tiễn tại Thanh tra cấp huyện, tỉnh An Giang.

7


Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chính sách ĐTBD CBCC Thanh tra cấp huyện trên địa bàn tỉnh An Giang
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn này tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC Thanh tra cấp huyện ở tỉnh An Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn tỉnh An Giang.
Về thời gian: tập trung phân tích, đánh giá thực trạng chính sách ĐTBD
CBCC Thanh tra cấp huyện trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2015 - 2020
và đề xuất một số giải pháp thực hiện thời gian tới.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên phép duy vật biện chứng, phép duy
vật lịch sử và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về công tác
ĐTBD CBCC và pháp luật về thanh tra làm phương pháp luận nghiên cứu.
Ngoài ra, luận văn cịn sử dụng phương pháp luận chính sách cơng để
đánh giá, phân tích chính sách ĐTBD CBCC Thanh tra huyện tỉnh An Giang.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn để đạt được mục tiêu nghiên cứu học viên sử dụng các
phương pháp sau:
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập, kế thừa thông tin từ các nguồn
tài liệu, Nghị quyết, báo cáo, Tạp chí,… liên quan đến nội dung của luận văn.
Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu: trên cơ sở số liệu thu
thập, học viên phân tích, đánh giá q trình tổ chức thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC Thanh tra cấp huyện tại tỉnh An Giang.

8


Phương pháp điều tra, khảo sát: để có thêm thơng tin một cách khách
quan hơn nhằm đánh giá, nhận xét về thực hiện chính sách, tác giả tiến hành
điều tra đối tượng là CBCC làm việc tại Thanh tra cấp huyện, thị, thành phố
thuộc tỉnh An Giang (với 73 phiếu) thông qua phiếu phỏng vấn (phụ lục) các
nội dung xoay quanh về trình độ chun mơn, các lớp tham gia ĐTBD, đánh
giá chính sách ĐTBD thời gian qua và nhu cầu đào tạo trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận chính
sách ĐTBD CBCC Thanh tra cấp huyện từ thực tiễn tại tỉnh An Giang, từ đó
đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi chính
sách ĐTBD nhân lực Thanh tra trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp những chứng cứ thực tiễn
chính sách ĐTBD nhân lực Thanh tra cấp huyện tại tỉnh An Giang và đề xuất
các giải pháp có giá trị tham khảo đối với các nhà quản lý góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả thực thi chính sách ĐTBD nhân lực ngành Thanh tra đáp
ứng nhu cầu thực tiễn trong tình hình mới.

Ngồi ra, qua kết quả khảo sát thực tế về việc thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC Thanh tra cấp huyện tại tỉnh An Giang, luận văn là nguồn tài
liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, sinh viên ngành chính sách cơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các từ viết tắt, danh
mục các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3
chương với 11 tiết.

9


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH THANH TRA
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nhân lực ngành Thanh tra
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [29, tr.1].
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [31, tr.1].
Theo khái niệm trên, cán bộ là người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm

giữ chức vụ, chức danh và cán bộ làm việc theo nhiệm kỳ, có nghĩa là việc bổ
nhiệm giữ chức vụ chức danh trong khoảng thời gian nhất định. Đối với công
chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan, có nghĩa là người đó phải qua thi tuyển, tuyển dụng cơng
chức, bổ nhiệm vào ngạch chức vụ, chức danh, có quyết định tuyển dụng và
quyết định bổ nhiệm vào ngạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như:
chuyên viên, Thanh tra viên…

10


1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng là một trong những hoạt động quan trọng của phát
triển nhân lực nói chung và phát triển nhân lực ngành Thanh tra nói riêng.
Đây là nhiệm vụ thường xuyên có ý nghĩa quan trọng góp phần tích cực trong
việc nâng cao trình độ chun mơn, năng lực cơng tác, chất lượng công tác và
hiệu quả làm việc của CBCC [3, tr. 2].
Theo từ điển Tiếng Việt “Đào tạo là làm cho trở thành người có năng
lực theo những tiêu chuẩn nhất định”; “Bồi dưỡng là làm cho năng lực hoặc
phẩm chất tăng thêm” [59, tr.593, 191]. Đào tạo CBCC là q trình truyền
thụ kiến thức, kỹ năng về chun mơn, nghiệp vụ dưới các hình thức khác
nhau cho CBCC phù hợp với yêu cầu giải quyết công việc được giao có chất
lượng, do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC thực hiện [16, tr.16].
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2000, Tập 1: Đào tạo
là “quá trình tác động đến con người, nhằm làm cho người đó lĩnh hội và
nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống nhằm
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận được một
sự phân cơng lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã
hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người” [17, tr.175].
Trong khi đó, theo Phạm Thị Hiền Thảo (2016) cho rằng đào tạo là một

hoạt động có mục đích, có tổ chức được thực hiện theo những quy trình nhất
định nhằm truyền đạt cho người học hệ thống kiến thức, kỹ năng phù hợp
nhất định; bên cạnh đó bồi dưỡng được hiểu là quá trình gia tăng, bổ sung,
cập nhật thêm những kiến thức mới, kinh nghiệm thực tiễn, phẩm chất nghề
nghiệp nhằm giúp người học hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Đào tạo
bồi dưỡng CBCC là quá trình tổ chức học tập cho đội ngũ CBCC nhằm trang
bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc giúp họ thực hiện
tốt hơn nhiệm vụ được giao [40, tr. 23].

11


Đào tạo, bồi dưỡng CBCC Thanh tra là hoạt động nhằm tổ chức truyền
tải kiến thức, kỹ năng đến với CBCC Thanh tra góp phần xây dựng, phát triển
đội ngũ, nâng cao năng lực của đội ngũ CBCCC Thanh tra. Thông qua công
tác ĐTBD CBCC Thanh tra được nâng cao kiến thức về lý luận chính trị,
quản lý Nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được
giao được hiệu quả [37, tr.12].
Như vậy, có thể hiểu đào tạo là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp thích hợp để người được đào tạo có thể đảm nhận được một
cơng việc nhất định; bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến
thức, kỹ năng nghiệp vụ giúp CBCC thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tuy
đào tạo và bồi dưỡng là hai khái niệm độc lập, nhưng đều nhằm mục đích
chung là làm cho người được ĐTBD có trình độ chun môn, khả năng xử lý
công việc và năng lực công tác tốt hơn. Thực tế có một số hoạt động ĐTBD rất
khó phân chia ranh giới một cách rạch rịi. Để thực hiện nhiệm vụ, mỗi CBCC
Thanh tra cần phải được trang bị kiến thức cơ bản về trình độ lý luận chính trị,
quản lý Nhà nước, kỹ năng, nghiệp vụ và thường xuyên được cập nhật thông
tin liên quan đến hoạt động của ngành, lĩnh vực mà mình cơng tác. Để đáp ứng
u cầu đó, cơng tác ĐTBD được sử dụng như một cầu nối để thực hiện có kế

hoạch quá trình truyền thụ khối lượng kiến thức, kỹ năng đến CBCC thanh tra.
Từ phân tích trên, trong khn khổ đề tài học viên sử dụng thống nhất
khái niệm ĐTBD để chỉ một cơng chức tham gia một khóa học để nâng cao
kiến thức, kỹ năng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong thực thi công vụ,
nhiệm vụ không kể thời gian dài hay ngắn.
1.1.3. Khái niệm về chính sách công
Nhà nước là chủ thể quản lý xã hội, sử dụng quyền lực do nhân dân
trao quyền nhằm quản lý xã hội, phục vụ sự phát triển chung của đất nước.
Nhà nước sử dụng nhiều công cụ nhằm thực hiện chức năng của mình trong
đó một cơng cụ quan trọng chính là chính sách. Cho đến nay, đã có nhiều

12


cách tiếp cận khác nhau về chính sách cơng như: B. Guy Peters (năm 1990)
định nghĩa: Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh
hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân.
Quan niệm này của B. Guy Peters đã bổ sung thêm một khía cạnh quan trọng
của chính sách cơng, đó là tác động của chính sách cơng đến đời sống của mọi
người dân hay cộng đồng xã hội, thay vì tác động lên một cá nhân hoặc một
tổ chức cụ thể [49]. Có thể hiểu, chính sách cơng là chính sách của Nhà nước,
của Chính phủ ban hành, là một bộ phận thuộc chính sách kinh tế và chính
sách nói chung của mỗi nước [25, tr.20].
Trong khi đó, tác giả Bùi Thị Cần cho rằng chính sách cơng là tập hợp
những quyết định có liên quan với nhau, do Nhà nước ban hành và tổ chức
thực hiện nhằm giải quyết vấn đề đặt ra theo định hướng chính trị của Nhà
nước; đồng thời để cụ thể hóa Nhà nước cần tiến hành thực thi chính sách
cơng là quá trình Nhà nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đưa chính
sách cơng vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản,
chương trình, dự án thực thi chính sách và tổ chức thực hiện chúng nhằm thực

hiện mục tiêu chính sách cơng [5, tr.34, 36]. Việc thực thi chính sách cơng là
q trình đưa chính sách cơng vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc
ban hành các quy định, thủ tục, chương trình hoặc dự án và thực hiện chúng
nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách cơng [18, tr.335]; thực thi chính sách
cơng cịn được hiểu là giai đoạn biến các ý đồ chính sách thành những kết quả
thực tế thơng qua các hoạt động có tổ chức của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước, nhằm đạt tới những mục tiêu đã đề ra [27, tr.123], hay là tồn bộ q
trình hoạt động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm thực hiện
hóa nội dung chính sách cơng một cách hiệu quả [19, tr.127]. Chính sách
cơng là tập hợp những quyết định mang tính chính trị của Nhà nước nhằm
vạch ra những định hướng hành động ứng xử cơ bản của chủ thể quản lý đối
với các vấn đề, hiện tượng tồn tại trong đời sống để thúc đẩy và quản lý sự

13


phát triển nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định cho trước. Khái niệm chính
sách cơng được diễn đạt khái qt như sau: Chính sách cơng là tập hợp các
quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu
cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội
theo mục tiêu xác định của Đảng chính trị cầm quyền [58, tr.3].
Bên cạnh đó, theo Phạm Thị Thoan cho rằng chính sách ĐTBD CBCC
là tổng thể những quan điểm, thái độ, quyết định, quy định của Nhà nước với
các giải pháp, công cụ cụ thể về ĐTBD CBCC góp phần xây dựng đội ngũ
CBCC có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước [20, tr.9].
Nhìn chung, pháp luật đã có những quy định khá rõ ràng, cụ thể trong
vấn đề ĐTBD CBCC tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động diễn ra trong khn
khổ quản lý của Nhà nước góp phần quan trọng trong thực thi công vụ của
công chức. Trong nghiên cứu này, học viên tiếp cận theo quan điểm của tác

giả Phạm Thị Thoan để phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC Thanh tra cấp huyện ở tỉnh An Giang.
1.1.4. Khái niệm về nhân lực ngành Thanh tra
Để hiểu nghĩa chung nhất về khái niệm nhân lực ngành Thanh tra,
trước tiên cần hiểu rõ khái niệm về thanh tra. Theo Luật Thanh tra năm 2010
quy định “Thanh tra nhà nước” là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm: Thanh tra Chính phủ,
Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (Thanh tra tỉnh), Thanh tra Sở, Thanh tra huyện, quận, thị xã thành phố
thuộc tỉnh (Thanh tra huyện). Cơ cấu tổ chức cơ bản của Thanh tra gồm
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên [30].

14


Nhân lực ngành Thanh tra là những công chức ở các ngạch thanh tra
viên và các công chức ở ngạch khác làm việc trong cơ quan thanh tra nhà
nước theo chức danh, công việc phù hợp với những tiêu chuẩn cụ thể mà
pháp luật quy định [47, tr.4].
Xuất phát từ khái niệm về nhân lực ngành Thanh tra, có thể nhận thấy
so với cơng chức nói chung, nhân lực ngành Thanh tra có những điểm riêng
nhất định như nhân lực ngành Thanh tra, cụ thể là thanh tra viên chỉ có trong
các cơ quan thanh tra nhà nước, có những quyền hạn nhất định và phải đáp
ứng một số tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
1.1.5. Vai trò của nhân lực ngành Thanh tra
Nhân lực ngành Thanh tra là lực lượng quan trọng, thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra, đó là thực hiện và giúp các cơ quan quản
lý nhà nước cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu

nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Vai trò
của nhân lực ngành Thanh tra được thể hiện cụ thể [47, tr.14, 15] như sau:
Trong cơng tác thanh tra: khi tham gia Đồn thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra, Thanh tra viên hoặc chuyên viên (gọi chung là thành viên Đồn
thanh tra), cơng chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có
nhiệm vụ là xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thực hiện
đúng chính sách pháp luật hay không. Nếu họ làm sai hoặc làm chậm thì kịp
thời chấn chỉnh, giúp họ sửa chữa và làm cho đúng mục đích thanh tra là phát
huy nhân tố tích cực, phịng ngừa, xử lý những vi phạm, bảo đảm để các cơ
quan, tổ chức và cá nhân hiểu đúng, tuân thủ và chấp hành một cách nghiêm
chỉnh, chính xác và đầy đủ pháp luật Nhà nước góp phần tăng cường pháp chế.
Trong công tác tiếp công dân: để củng cố mối quan hệ giữa nhân dân
đối với Đảng và Nhà nước cần phải làm tốt một lĩnh vực cơng tác quan trọng
có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đó là cơng tác tiếp dân.
Trong tiếp công dân, đội ngũ thanh tra viên hoặc chuyên viên là người trực

15


tiếp lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơng dân;
giải thích, hướng dẫn cho công dân việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Họ được ví như là chiếc cầu nối
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân; thông qua công tác tiếp công dân, giúp
cho cơ quan thanh tra nắm được những tâm tư, nguyện vọng, những thơng tin
phản hồi, các kiến nghị, góp ý của nhân dân từ thực tiễn trong việc thực hiện
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, từ đó kịp thời chấn
chỉnh, kiến nghị bổ sung hoặc kiến nghị bãi bỏ các nội dung không phù hợp.
Trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: Thanh tra viên hoặc
chuyên viên là lực lượng nồng cốt và chủ yếu, thực hiện các nhiệm vụ tham
mưu quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo; trực tiếp phân loại, xử

lý những đơn thuộc thẩm quyền và những đơn không thuộc thẩm quyền; tham
mưu thụ lý đơn thuộc thẩm quyền, tổ chức xác minh, thu thập tài liệu chứng
cứ, báo cáo kết quả xác minh, xây dựng dự thảo kết luận nội dung tố cáo và
quyết định giải quyết khiếu nại khi được phân công.
Trong công tác phịng, chống tham nhũng: thơng qua các nhiệm vụ,
quyền hạn do Luật định, các cơ quan thanh tra nói chung, lực lượng thanh tra
viên hoặc chuyên viên nói riêng là nhân lực quan trọng trong hoạt động phòng,
chống tham nhũng. Bởi lẽ họ là người trực tiếp thụ lý hồ sơ vụ việc; bằng năng
lực, kỹ năng kết hợp với các biện pháp nghiệp vụ thanh tra, họ có vai trò rất lớn
trong khâu phát hiện các hành vi tham nhũng, đánh giá việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra; xác
định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức và cá nhân có hành vi vi phạm; các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã
được áp dụng; tham mưu kết luận về nội dung thanh tra, kiến nghị các biện
pháp xử lý đối với các hành vi tham nhũng của đối tượng thanh tra.

16


Trong công tác quản lý nhà nước về thanh tra, tiếp cơng dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phịng, chống tham nhũng: nhân lực ngành thanh
tra có vai trị quan trọng trong việc xây dựng văn bản pháp luật về thanh tra,
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trình cấp có thẩm quyền ban
hành; xây dựng định hướng, chương trình thanh tra; hướng dẫn tuyên truyền,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra,
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phịng, chống tham nhũng.
Cơng tác Thanh tra có nhiều nét đặc thù so với những ngành, lĩnh vực
khác. Tính đặc thù đó thể hiện trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của

ngành. Cùng với yêu cầu thay đổi, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của mình,
sự tác động của kinh tế thị trường, cải cách hành chính và hội nhập quốc tế
tạo ra những áp lực mới đối với hoạt động ĐTBD nhân lực của ngành Thanh
tra. Điều đó địi hỏi cơng tác ĐTBD CBCC thanh tra trong tình hình hiện nay
vừa đứng trước yêu cầu của Nhà nước về ĐTBD CBCC, vừa đứng trước đòi
hỏi phải đáp ứng những yêu cầu đặc thù của công tác thanh tra trong tình hình
mới. Đối với ngành Thanh tra, đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra là người
quyết định mọi hoạt động của ngành Thanh tra. Vì vậy, chất lượng của đội
ngũ CBCC ngành Thanh tra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ và uy tín của ngành. Đội ngũ CBCC Thanh tra có tinh thần phục vụ
cao phải thực sự là “công bộc của dân” và thực hiện tốt nhiệm vụ “tai mắt của
trên, là người bạn của dưới”. Hoạt động Thanh tra là hoạt động không thể
thiếu của bộ máy nhà nước [37, tr.18].
1.2. Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng hoạt động của cán bộ công chức
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác ĐTBD CBCC trong giai
đoạn cách mạng mới, Đảng ta luôn coi việc ĐTBD CBCC là việc làm thường

17


xuyên, cần được ưu tiên trong sự nghiệp đổi mới theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Tại Nghị quyết lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII về “Chiến lược cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa” [14]. Đảng ta đã khẳng định “Cán bộ là nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và
chế độ là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” và đã nêu lên vai trị
của cơng tác ĐTBD CBCC để đề ra chủ trương định hướng làm chuyển biến
chất lượng đội ngũ CBCC thông qua những mục tiêu và nhiệm vụ trong cơng
tác ĐTBD CBCC ở thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo Văn

kiện Đại hội Đảng lần thứ XI nhấn mạnh: Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành, quản lý nhà nước. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích
CBCC hồn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người khơng
hồn thành nhiệm vụ, vi phạm kỹ luật, mất uy tín với nhân dân [15, tr.252].
Thực hiện chủ trương chung của Đảng, trong thời gian qua Chính phủ,
các Bộ, ngành đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
quan trọng như: Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ
về ĐTBD CBCC [9]; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về
ĐTBD CBCC viên chức [12]; Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày
08/01/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều Nghị định số
101/2017/NĐ-CP [2]; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt đề án ĐTBD CBCC, viên chức giai đoạn 2016
- 2025 [11]; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ
về đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với
CBCC, viên chức [43]; Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở ĐTBD
CBCC, viên chức thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030
[44]; Quyết định số 2857/QĐ-TTCP ngày 21/10/2011 của Thanh tra Chính

18


phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực ngành Thanh tra thời kỳ
2011-2020, đề ra các mục tiêu chủ yếu phát triển nguồn nhân lực đến năm
2020 [39]; Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 08/12/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 [10]… nhằm đẩy mạnh hoạt động ĐTBD đội ngũ
cơng chức nói chung và ngành Thanh tra nói riêng có đủ phẩm chất và năng
lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.

Đối với tỉnh An Giang, trong thời gian qua cơng tác ĐTBD CBCC nói
chung và CBCC Thanh tra cấp huyện nói riêng ln nhận được sự quan tâm
của cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh và có những chuyển biến
tích cực về nhận thức, quan điểm tư tưởng. Tại địa phương đã thực hiện cụ
thể hóa các văn bản, chính sách của trung ương và ban hành nhiều văn bản chỉ
đạo triển khai thực hiện công tác ĐTBD CBCC nhằm nâng cao năng lực, trình
độ của đội ngũ CBCC nói chung và Thanh tra cấp huyện nói riêng.
Tất cả chủ trương nêu trên tạo thành thể chế, cơ sở pháp lý quan trọng
để tỉnh An Giang thực hiện chính sách ĐTBD CBCC trong thời gian qua.
Nhìn chung, chính sách ĐTBD CBCC khá rõ ràng, phù hợp với tình hình thực
tế, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC được hiệu
quả hơn, góp phần quan trọng trong việc nâng cao trình độ chun mơn, kỹ
năng, nghiệp vụ, hiểu biết của CBCC nói chung và CBCC Thanh tra cấp
huyện nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Quy trình thực hiện chính sách cơng
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách cơng
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách cơng được xây dựng trước khi
đưa chính sách vào thực tế. Các cơ quan triển khai thực hiện chính sách từ
trung ương đến địa phương đều phải xây dựng chương trình, kế hoạch thực
hiện. Kế hoạch bao gồm việc tổ chức thực hiện, dự kiến nguồn lực, thời gian
triển khai thực hiện, việc kiểm tra đôn đốc thực hiện chính sách…

19


1.3.2. Phổ biến, trun truyền chính sách cơng
Đây là cơng việc được thực hiện sau khi có đã thực hiện việc xây dựng
chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện. Đây là hoạt động quan trọng, có ý
nghĩa với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực hiện chính sách công. Thực
hiện tốt việc này giúp cho các đối tượng tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu cầu

của chính sách, tính đúng đắn, khả thi của chính sách.. để họ tự giác thực hiện
và có trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách. Việc tuyên truyền, phổ biến
cần thực hiện nhiều hình thức, tùy theo yêu cầu và tính chất từng chính sách và
điều kiện cụ thể mà lựa chọn các hình thức tun truyền, vận động thích hợp.
1.3.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách cơng
Đây là bước tiếp theo sau tuyên truyền, phổ biến. Muốn chính sách
triển khai thực hiện có hiệu quả thì cần có phân cơng phối hợp giữa các cơ
quan quản lý các cấp, các ngành, địa phương. Thực tế khi triển khai chính
sách thường phân cơng cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp thực hiện một
cách cụ thể. Việc phân công, phối hợp cần sự hợp lý, khoa học để chính sách
đạt hiệu quả hơn.
1.3.4. Duy trì thực hiện chính sách cơng
Duy trì chính sách là làm cho chính sách được tồn tại và phát huy tác
dụng trong môi trường thực tế. Muốn chính sách được tồn tại, duy trì cần có
sự đồng tâm, phối hợp của người thực hiện chính sách, người thụ hưởng. Để
duy trì cần thường xuyên kiểm tra quá trình thực hiện để thấy được điểm
mạnh và yếu từ đó có những giải pháp để khắc phục những hạn chế, yếu kém
trong quá trình thực hiện nhằm duy trì chính sách.
1.3.5. Điều chỉnh thực hiện chính sách cơng
Trong q trình triển khai thực hiện việc điều chỉnh chính sách là hoạt
động cần thiết bởi khi thực hiện chính sách ln có sự thay đổi trong môi
trường thực tế. Việc điều chỉnh được thực hiện bởi những cơ quan có thẩm
quyền và trên nguyên tắc điều chỉnh bổ sung biện pháp, cơ chế thực hiện mục
tiêu mà không làm thay đổi mục tiêu ban đầu của chính sách.

20


1.3.6. Đơn đốc, theo dõi thực hiện chính sách cơng
Các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách cần sử

dụng có cơng cụ để đảm bảo q trình thực hiện chính sách được liên tục và
để các chủ thể thực hiện có ý thức và tinh thần trách nhiệm hơn. Hoạt động
đôn đốc nhằm thúc đẩy các chủ thể nỗ lực hơn trong việc thực hiện và đồng
thời phòng ngừa, ngăn chặn đẩy lùi những hành vi vi phạm trong quá trình
thực hiện. Theo dõi giúp cho việc pháp hiện những yếu kém trong việc thực
hiện để đề xuất biện pháp khắc phục.
1.3.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách cơng
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách cơng là bước
khơng thể thiếu trong q trình thực hiện. Đây là bước quan trọng có thể đánh
giá được hiệu quả việc thực hiện chính sách. Đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm là hoạt động đưa ra những kết luận, đánh giá về sự điều hành, chấp
hành của các đối tượng có liên quan trong q trình thực hiện chính sách. Căn
cứ mục tiêu, kế hoạch triển khai thực hiện chính sách để có cách đánh giá cụ
thể và đưa ra những bài học kinh nghiệm cho q trình thực hiện chính sách,
đó là cơ sở là nền tảng cho các chính sách sau và các chính sách có liên quan.
1.4. Nội dung, hình thức, phương pháp và một số yếu tố ảnh hưởng đến
thực hiện chính sách ĐTBD CBCC Thanh tra cấp huyện
1.4.1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Thanh tra cấp huyện
Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về ĐTBD CBCC
viên chức quy định nội dung ĐTBD bao gồm: đào tạo sau đại học, bồi dưỡng
lý luận chính trị, kiến thức quốc phịng và an ninh, kiến thức kỹ năng quản lý
nhà nước, kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ; đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp hội nhập quốc tế, bồi dưỡng tiếng dân tộc, tin
học, ngoại ngữ [12]. Đối với CBCC Thanh tra nói chung và CBCC Thanh tra
cấp huyện nói riêng thì nội dung ĐTBD gồm:
Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị: Chương trình đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị gồm có bồi dưỡng các Nghị quyết của Đảng, đào tạo
sơ cấp, trung cấp, cao cấp, cử nhân chính trị.

21



Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ, chun mơn nghiệp vụ: đào tạo sau đại
học, bồi dưỡng các lớp nghiệp vụ Thanh tra viên, Thanh tra viên chính, Thanh
tra viên cao cấp và các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ khác.
Đào tạo, bồi dưỡng về chương trình quản lý nhà nước: bồi dưỡng cập
nhật kiến thức mới, bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước ngạch chuyên
viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp…
Đào tạo, bồi dưỡng khác: về trình độ tin học, ngoại ngữ và các kiến
thức bổ trợ khác.
1.4.2. Hình thức, phương pháp ĐTBD CBCC Thanh tra cấp huyện
Để đáp ứng nhu cầu thực tế, phù hợp với điều kiện khác nhau nên các
khóa ĐTBD cần được tổ chức theo các hình thức khác nhau, phù hợp với u
cầu, tính chất, độ tuổi, trình độ, u cầu cơng việc và chuẩn hóa của từng
nhóm đối tượng CBCC, cơ sở vật chất của mỗi địa phương, đảm bảo tiến độ,
chất lượng, hiệu quả của công tác ĐTBD CBCC Thanh tra cấp huyện.
Các hình thức đào tạo CBCC Thanh tra cấp huyện gồm:
Một là, đào tạo tập trung. Đây là hình thức mà theo đó các học viên phải
đến học tập trung tại cơ sở đào tạo, thực hiện đầy đủ các nội quy, quy chế của
cơ sở đào tạo quy định, trong thời gian học tập không tham gia các hoạt động
chun mơn tại cơ quan, đơn vị. Hình thức đào tạo này thường được áp dụng
đối với lớp Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính hệ tập trung và nghiệp vụ.
Hai là, đào tạo bán tập trung (vừa học, vừa làm). Đây là quá trình học
tập gắn liền với quá trình làm việc tại cơ quan, đơn vị như ngày đi làm, tối
học hoặc sáng đi làm, chiều đi học hoặc học ngày thứ bảy, chủ nhật hoặc một
tháng tập trung học một đến hai tuần. Hình thức này thường được áp dụng ở
các cơ sở đào tạo của tỉnh phối hợp với các cơ sở đào tạo khác như các
Trường Đại học, Học viện, Viện nghiên cứu,… Ngồi ra, thời gian gần đây
cịn xuất hiện hình thức học tập từ xa.


22


Các hình thức bồi dưỡng CBCC Thanh tra cấp huyện gồm:
Một là, bồi dưỡng tập trung. Thông thường là các lớp ngắn ngày, có
thời gian từ 01 đến 10 ngày. Đó là các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng; các
lớp cập nhật kiến thức mới như các lớp bồi dưỡng theo chức danh cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp cơ sở; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ…
Hai là, bồi dưỡng bán tập trung, thời gian trên 10 ngày đến 03 tháng.
Đó là các lớp bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên,
chuyên viên chính; kiến thức quốc phịng an ninh… để chuẩn hóa cán bộ cơng
chức. Ngồi ra, cịn có các lớp bồi dưỡng từ xa.
Phương pháp ĐTBD cán bộ công chức Thanh tra cấp huyện
ĐTBD CBCC Thanh tra cấp huyện là một hoạt động giáo dục mang tính
đặc thù. Do vậy, phương pháp ĐTBD CBCC Thanh tra cấp huyện cũng mang
tính đặc thù, tính tích cực với các phương pháp như: bồi dưỡng bằng phương
pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người
học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức, kinh nghiệm giữa giảng viên với
học viên và giữa các học viên, phương pháp ĐTBD phải gắn chặt lý thuyết với
hoạt động thực tiễn - đây cũng chính là quan điểm mà Chủ tịch Hồ Chí Minh
thường căn dặn: học phải đi đơi với hành, lý luận phải gắn liền với thực tiễn;
phương pháp và kỹ năng giải quyết các tình huống cụ thể trong lãnh đạo, quản
lý, điều hành, trong thực thi công vụ về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng… Khích lệ học viên tích cực tham gia trao đổi,
thảo luận nhưng cũng phải dành thời gian nhất định để họ nghiên cứu, khơng
áp đặt, nóng vội. Phương pháp giảng dạy, dẫn dắt vấn đề chậm rãi, rõ ràng, kết
hợp giảng dạy trên lớp với khảo sát thực tế, trao đổi kinh nghiệm từ thực tiễn.
Ngoài ra, CBCC Thanh tra cấp huyện có thể tự học hỏi, tự bồi dưỡng,
tự rèn luyện thông qua việc tự nghiên cứu, tự suy ngẫm, tự tìm hiểu học tập
trong quá trình thực thi cơng vụ, ở những người đi trước có nhiều kinh

nghiệm, từ những tình huống xảy ra trong thực tiễn.

23


×