Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá kết quả một số hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện vân đồn, tỉnh quảng ninh giai đoạn 2015 2019​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ CÔNG THUẤN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN VÂN ĐỒN - TỈNH QUẢNG NINH GIAI
ĐOẠN 2015 – 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ CÔNG THUẤN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN VÂN ĐỒN - TỈNH QUẢNG NINH GIAI
ĐOẠN 2015 - 2019
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Sỹ Trung

Thái Nguyên - 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực, đầy đủ và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc nghiên cứu thực tế tại địa phương
để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn
đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Lê Công Thuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Lê Sỹ Trung đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề
tài. Tôi xin cảm ơn sự góp ý q báu của các thầy, cơ giáo tại khoa Quản lý Tài
Nguyên, Phòng Đào tạo, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn phịng Tài ngun và Mơi trường, Văn phịng đăng
ký quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu,
thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn tới những người thân trong gia đình và đồng nghiệp đã động viên,
khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Lê Công Thuấn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................
3.1.

Ý nghĩa khoa học ..............................................................................

3.2.

Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................
1.1.

Cơ sở khoa học về đăng ký đất đai và Văn phòng Đăng ký đất đai .....

1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................
1.1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký ....................

1.2.

Cơ sở thực tiễn về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng nước trên t

ở Việt Nam ................................................................................................................
1.2.1. Trên thế giới ....................................................................................................
1.2.2. Thực tiễn hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai ở Việt Nam ..................
1.2.3. Thực tiễn hoạt động Văn phòng đăng ký QSDĐ ở Quảng Ninh ....................
1.3.

Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................

1.4.

Đánh giá chung ...............................................................................

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 30

2.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................
2.2.

Nội dung nghiên cứu .......................................................................

2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng công tác quản lý, sử dụng
đất đai của huyện Vân Đồn .......................................................................................

2.2.2. Đánh giá kết quả hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giai đoạn
2015 - 2019 ............................................................................................................... 30


iv

2.2.3. Đánh giá hoạt động của Văn phòng đăng ký QSDĐ từ các bên liên quan......31
2.2.4. Phân tích thuận lợi, khó khăn, tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại trong
hoạt động đăng ký quyền sử dụng đất........................................................................................ 31
2.2.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn............................................................................................. 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................ 31
2.3.1. Phương pháp phân tích, kế thừa thu thập số liệu thứ cấp....................................... 31
2.3.2. Phương pháp điều tra đánh giá có sự tham gia(để thu thập số liệu thứ cấp) . 31
2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh........................................................................................ 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất
đai của huyện Vân Đồn.................................................................................................................... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường...................................... 33
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội............................................................................... 36
3.1.3. Thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất đai của huyện Vân Đồn....................39
3.1.4. Đánh giá chung....................................................................................................................... 45
3.2. Hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn, giai
đoạn từ 2015 - 2019.......................................................................................................................... 46
3.2.1. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn. 46

3.2.2. Cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.............................52
3.2.3. Kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện Vân Đồn.................55
3.3. Đánh giá hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn
từ các bên liên quan........................................................................................................................... 70

3.3.1. Ý kiến đánh giá của người dân......................................................................................... 70
3.3.2. Ý kiến của cán bộ, công chức........................................................................................... 74
3.4. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động của Văn phịng đăng ký quyền sử
dụng đất huyện Vân Đồn................................................................................................................. 77
3.3.1. Những thuận lợi, khó khăn, tồn tại của Văn phịng Đăng ký quyền sử dụng
đất huyện Vân Đồn............................................................................................................................ 77
3.4.2. Nguyên nhân tồn tại của Văn phòng Đăng ký QSDĐ huyện Vân Đồn............79


v

3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn............................................................................ 82
3.5.1. Giải pháp về chính sách pháp luật................................................................................... 82
3.5.3. Nâng cao hiệu quả cơng tác phối hợp giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất và các bộ phận liên quan.......................................................................................................... 83
3.5.4. Đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ trong hoạt động Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất.............................................................................................................................. 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 85
1. Kết luận............................................................................................................................................. 85
2. Kiến nghị.......................................................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 87


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐS


Bất động sản

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HSĐC

Hồ sơ địa chính

SDĐ

Sử dụng đất

TTHC

Thủ tục hành chính

TN&MT

Tài ngun và Mơi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


VPĐKĐĐ

Văn phòng đăng ký đất đai

VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. 1. Tình hình thành lập VPĐKĐĐ các cấp cả nước năm 2017...............23
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của huyện Vân Đồn........................ 43
Bảng 3.2. Hiện trạng trình độ cán bộ Văn phịng đăng ký........................................ 51
quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn........................................................................................ 51
Bảng 3.3. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai
thuộc thẩm quyền của VPĐKQSDĐ huyện Vân Đồn................................................. 54
Bảng 3.5. Kết quả tiếp nhận và phân loại hồ sơ trong thủ tục................................. 58
cấp GCNQSD đất địa bàn huyện năm 2015 - 2019...................................................... 58
Bảng 3.6. Kết quả trả thủ tục cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện...................59
giai đoạn 2015 - 2019................................................................................................................... 59
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện đăng ký biến động từ 2015 đến năm 2019...........60
Bảng 3.8. Hiện trạng hệ thống bản đồ địa chính huyện Vân Đồn......................... 63
Bảng 3.9. Tình hình lập hồ sơ địa chính huyện Vân Đồn.......................................... 64
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện cung cấp thơng tin địa chính cho Chi cục thuế
huyện để thực hiện nghĩa vụ tài chính từ năm 2015- 2019....................................... 65
Bảng 3.11. Tình hình kiểm kê đất đai giữa 2 kỳ từ 2014 - 2019 trên địa bàn
huyện Vân Đồn................................................................................................................................. 67

Bảng 3.12. Tổng hợp mức thu phí, lệ phí của Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất từ năm 2015 - 2019.................................................................................................... 70
Bảng 3.13. Ý kiến đánh giá của người dân về

hiệu quả của Văn đăng ký

quyền sử dụng đất........................................................................................................................... 71
Bảng 3.14. Đánh giá nhận thức của cán bộ, viên chức về hoạt động của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất.......................................................................................... 76


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Vân Đồn (Khu kinh tế Vân Đồn)..............................36
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức của VPĐKQSDĐ huyện Vân Đồn.................................... 49


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một loại tài nguyên không do con người làm ra nhưng con người sử
dụng nó như một tài nguyên sản xuất. Với mỗi quốc gia đều có một quỹ đất đai nhất
định được giới hạn bởi một diện tích, ranh giới, vị trí… Do vậy, đất đai là tài sản vô
cùng quý giá được chuyển tiếp qua các thế hệ, được pháp luật công nhận là một
dạng tài sản trong phương thức tích lũy của cải vật chất của xã hội. Nó khơng chỉ là
tư liệu sản xuất đặc biệt, mà còn là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh và quốc phịng, có vai trị cực kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội. Vì

vậy, đất đai cần được quản lý chặt chẽ và thống nhất.
Hiện nay với sức ép về dân số và tốc độ cơng nghiệp hố, đơ thị hố, sự
chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ kéo theo nhu cầu sử
dụng đất ngày một tăng mà quỹ đất thì có hạn thì vấn đề sử dụng đất như thế nào
cho hợp lý đang ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, trong
q trình sử dụng đất chúng ta cần phải khai thác và sử dụng một cách hợp lý, thông
minh, sáng tạo, sử dụng đất tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế cao đáp ứng kịp thời
nhu cầu phát triển ngày càng nhanh của xã hội đồng thời vẫn bảo vệ được đất đai,
bảo vệ được mơi trường, ổn định chính trị và giữ vững được an ninh, quốc phòng.
Để giải quyết được vấn đề này thì giải pháp vơ cùng cần thiết và quan trọng chính là
cơng tác quản lý đất đai. Nó địi hỏi phải thật sự hợp lý và có sự thống nhất từ Trung
ương đến địa phương. Cùng với những chính sách chặt chẽ và mang lại hiệu quả cao
địi hỏi cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai phải có sự đồng bộ. Cũng như cơng
tác thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai phải được cải cách phù
hợp với nhu cầu và đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Đăng ký đất đai là một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước
về đất đai để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cộng đồng cũng như lợi ích
của mỗi cơng dân. Mỗi nước trên thế giới đều thiết lập một hệ thống đăng ký đất đai
riêng cho mình, Việt Nam cũng thiết lập hệ thống đăng ký đất đai thống nhất cả


2

nước thơng qua một cơ quan dịch vụ hành chính cơng: Văn phịng đăng ký đất đai
(VPĐKĐĐ) được lập ở cấp tỉnh và cấp quận, huyện.
Việc thành lập và hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai đã khắc phục
nhiều khó khăn về nhân lực chun mơn để thực hiện các nhiệm vụ về VPĐKĐĐ;
đã tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Tuy nhiên, hệ thống VPĐKĐĐ các cấp hiện nay, đặc biệt là VPĐKĐĐ cấp
huyện còn một số hạn chế như: Chưa thực hiện đầy đủ và đúng các yêu cầu, nhiệm

vụ mà pháp luật đất đai đã phân cấp, nhất là việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính;
Tổ chức bộ máy của VPĐKĐĐ ở nhiều địa phương chưa hồn chỉnh, nhân lực cịn
thiếu, một số nơi Giám đốc VPĐKĐĐ cấp huyện do một lãnh đạo phòng TN&MT
kiêm nhiệm nên hoạt động thường bị chi phối bởi các nhiệm vụ cấp bách khác của
địa phương, nhất là việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tranh chấp về đất đai,…
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn được chính thức đi vào
hoạt động từ năm 2009. Nhiệm vụ chính là đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, lưu trữ, quản lý, chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu thuộc
tính địa chính trên địa bàn. Qua mười năm hoạt động đã có những đóng góp đáng kể
trong giải quyết thủ tục hành chính và chức năng quản lý nhà nước về đất đai, đặc
biệt là thủ tục cấp GCNQSDĐ. Cùng với định hướng phát triển huyện Vân Đồn trở
thành một trong 03 đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt của Việt Nam dẫn tới nhu
cầu đăng ký cấp GCNQSDĐ của người dân vẫn không ngừng tăng lên theo thị
trường bất động sản và nhu cầu chuyền quyền của công dân đã dẫn đến nhiều biến
động về sử dụng đất. Vì vậy, việc thực hiện giao dịch về đất đai trên địa bàn huyện
Vân Đồn tại Văn phòng đăng ký đất đai ngày càng tăng dẫn đến quá tải trong công
việc, dồn hồ sơ, không thực hiện đảm bảo thời gian trình tự thủ tục hồ sơ đất đai
theo quy định.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng việc đánh
giá hoạt động của cơ quan chức năng trong lĩnh vực quản lý đất đai, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả một số hoạt động của Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2019”


3

2.
-


Mục tiêu nghiên cứu
Có được một bức tranh phản ánh khách quan thực trạng hoạt động của Văn

phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn, giai đoạn từ 2015 - 2019.
-

Phân tích, đánh giá được hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động

của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
-

Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng

đăng ký quyền sử dụng đất huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
3.

Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học có tính hệ thống về: cơ sở pháp lý, tổ
chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ, các hoạt động, kết quả hoạt động và các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động đăng ký quyền sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu. Đó là
những cơ sở khoa học quan trọng phục vụ công tác quản lý, đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Rút ra được bài học kinh nghiệm trong các hoạt động của Văn phòng

ĐKQSDĐ, phát huy những việc đã làm tốt, khắc phục những mặt còn tồn tại để đề
xuất giải pháp khắc phục.

-

Là tài liệu tham khảo cho các bên liên quan trong công tác quản lý, đào tạo,

nghiên cứu liên quan đến quản lý đất đai.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về đăng ký đất đai và Văn phòng Đăng ký đất đai
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm về đăng ký đất đai
* Đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai (đăng ký quyền sử dụng đất) là thủ tục hành chính do cơ quan
Nhà nước thực hiện với các đối tượng là các tổ chức (bao gồm các tổ chức kinh tế
trong và ngồi nước; các tổ chức chính trị, xã hội, các tổ chức ngoại giao, tổ chức
phi chính phủ) hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất.
Theo Điều 3 của Luật Đất đai 2013: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản gắn liền
với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất
vào hồ sơ địa chính”.
Như vậy, đăng ký đất đai là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện
đối với các đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, sở hữu tài sản
trên đất (gọi chung là người sử dụng); là việc ghi nhận về quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản trên đất đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất cho những chủ sử
dụng đất hợp pháp qua đó xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với
người sử dụng đồng thời nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất, sở hữu tài sản trên đất; làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt toàn bộ đất
đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng (Đỗ Thị Đức
Hạnh, 2012).
* Đăng ký Nhà nước về đất đai
Đăng ký đất đai là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Các
quyền về đất đai được bảo đảm bởi Nhà nước, liên quan đến tính tin cậy, sự nhất
quán và tập trung, thống nhất của dữ liệu địa chính. Khái niệm này chỉ rõ:


5

-

Đăng ký đất đai thuộc chức năng, thẩm quyền của Nhà nước, chỉ có cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới có quyền tổ chức đăng ký
đất đai.
-

Hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính là cơ sở đảm bảo tính pháp lý, tin

cậy, sự nhất quán và tập trung, thống nhất của việc đăng ký đất đai;
-

Khái niệm này cũng chỉ rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây hồ sơ

địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
* Vai trị, lợi ích của đăng ký Nhà nước về đất đai.
-


Lợi ích đối với Nhà nước và xã hội: Phục vụ thu tài chính về đất; giám sát

giao dịch đất đai, hỗ trợ hoạt động của thị trường bất động sản; lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất; cung cấp thông tin đất đai; đảm bảo an
ninh kinh tế, trật tự xã hội.
-

Lợi ích đối với người sử dụng đất: Tăng cường sự an toàn về chủ quyền đối

với bất động sản; khuyến khích đầu tư cá nhân; mở rộng khả năng vay vốn xã hội;
giảm tranh chấp đất đai; hỗ trợ các giao dịch về bất động sản (Nguyễn Thanh Trà &
Nguyễn Đình Bồng, 2005).
1.1.1.2. Cơ sở đăng ký đất đai/bất động sản
* Hồ sơ đăng ký đất đai/ bất động sản;
Hồ sơ đất đai và bất động sản (ở Việt Nam gọi là hồ sơ địa chính) là tài liệu
chứa đựng thơng tin liên quan tới thuộc tính, chủ quyền và chủ thể có chủ quyền đối
với đất đai, bất động sản. Hồ sơ đất đai, bất động sản được lập để phục vụ cho lợi
ích của nhà nước và phục vụ quyền lợi của công dân.
-

Đối với Nhà nước: thực hiện việc thu thuế cũng như đảm bảo cho việc quản

lý, giám sát, sử dụng và phát triến đất đai một cách hợp lý và hiệu quả.
-

Đối với công dân: việc lập hồ sơ đảm bảo cho người sở hữu, người sử dụng

có các quyền thích hợp để họ có thể giao dịch một cách thuận lợi, nhanh chóng, an
tồn và với một chi phí thấp.
* Nguyên tắc đăng ký đất đai/ bất động sản

Đăng ký đất đai, bất động sản dựa trên những nguyên tắc:
- Nguyên tắc đăng nhập hồ sơ;


6

- Nguyên tắc đồng thuận;
- Nguyên tắc công khai;
- Nguyên tắc chuyên biệt hoá.
Các nguyên tắc này giúp cho hồ sơ đăng ký đất đai, bất động sản được công
khai, thơng tin chính xác và tính pháp lý của thơng tin được pháp luật bảo vệ. Đối
tượng đăng ký được xác định một cách rõ ràng, đơn nghĩa, bất biến về pháp lý.
* Đơn vị đăng ký - Thửa đất
Thửa đất được hiểu là một phần bề mặt trái đất, có thể liền mảnh hoặc khơng
liền mảnh, được coi là một thực thể đơn nhất và độc lập để đăng ký vào hệ thống hồ
sơ với tư cách là một đối tượng đăng ký có một số hiệu nhận biết duy nhất. Việc
định nghĩa một cách rõ ràng đơn vị đăng ký là vấn đề quan trọng cốt lõi trong từng
hệ thống đăng ký.
Trong các hệ thống đăng ký giao dịch cổ điển, đơn vị đăng ký - thửa đất không
được xác định một cách đồng nhất, đúng hơn là khơng có quy định, các thơng tin
đăng ký được ghi vào sổ một cách độc lập theo từng vụ giao dịch. Trong hệ thống
đăng ký văn tự giao dịch, nội dung mô tả ranh giới thửa đất chủ yếu bằng lời, có thể
kèm theo sơ đồ hoặc khơng.
Các hệ thống đăng ký giao dịch nâng cao có địi hỏi cao hơn về nội dung mô
tả thửa đất, không chỉ bằng lời mà cịn địi hỏi có sơ đồ hoặc bản đồ với hệ thống
mã số nhận dạng thửa đất không trùng lặp.
Với hệ thống địa chính đa mục tiêu ở Châu Âu, việc đăng ký quyền và đăng ký
để thu thuế không phải là mục tiêu duy nhất, quy mô thửa đất có thể từ hàng chục
2


m cho đến hàng ngàn ha được xác định trên bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ địa
chính được lập theo một hệ toạ độ thống nhất trong phạm vi toàn quốc (Nguyễn
Thanh Trà & Nguyễn Đình Bồng, 2005).
1.1.1.3. Đăng ký pháp lý đất đai/ bất động sản
- Đăng ký quyền
Quyền được hiểu là tập hợp các hành vi và các lợi ích mà người được giao
quyền hoặc các bên liên quan được đảm bảo thực hiện và hưởng lợi.


7

Trong hệ thống đăng ký quyền, không phải bản thân các giao dịch, hay các
Văn tự giao dịch mà hệ quả pháp lý của các giao dịch được đăng ký vào sổ. Nói
cách khác, đối tượng trung tâm của đăng ký quyền chính là mối quan hệ pháp lý
hiện hành giữa bất động sản và người có chủ quyền đối với bất động sản đó. Đăng
ký quyền dựa trên các nguyên tắc: Phản ánh trung thực; khép kín và bảo hiểm.
- Đăng ký giao dịch
Đăng ký văn tự giao dịch là hình thức đăng ký với mục đích phục vụ các giao
dịch, chủ yếu là mua bán bất động sản. Hệ thống đăng ký Văn tự giao dịch là một hệ
thống đăng ký mà đối tượng đăng ký là bản thân các Văn tự giao dịch. Khi đăng ký,
các Văn tự giao dịch có thể được sao chép nguyên văn hoặc trích sao những nội
dung quan trọng vào sổ đăng ký.
Do tính chất và giá trị pháp lý của Văn tự giao dịch, dù được đăng ký hay
không đăng ký Văn tự giao dịch không thể là chứng cứ pháp lý khẳng định quyền
hợp pháp đối với bất động sản. Để đảm bảo an tồn cho quyền của mình, bên mua
phải tiến hành điều tra ngược thời gian để tìm tới nguồn gốc của quyền đối với đất
mà mình mua.
Hình thức đăng ký Văn tự giao dịch thường được đưa vào sử dụng ở các nước
theo xu hướng Luật La Mã và Luật Đức như Pháp, Ý, Hà Lan, Đức, Bỉ, Tây Ban
Nha và các nước khác trên thế giới mà trong quá khứ chịu ảnh hưởng của các quốc

gia trên như các nước Nam Mỹ, một phần Bắc Mỹ, một số nước Châu Phi và Châu
Á. Hệ thống đăng ký đất đai hiện nay của Hà Lan là một hệ thống đăng ký Văn tự
giao dịch điển hình đã được cải tiến và tự động hoá để nâng cao độ an toàn pháp lý
và hiệu quả hoạt động (Nguyễn Thanh Trà & Nguyễn Đình Bồng, 2005).
1.1.1.4. Đăng ký đất đai và bất động sản
Văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan dịch vụ công thực hiện:
- Đăng ký lần đầu thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3

Điều
95 Luật đất đai năm 2013, bao gồm:
+ Đăng ký đối với thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; +
Đăng ký đối với thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

+ Đăng ký đối với thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;


8

+ Đăng ký đối với Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
-

Đăng ký biến động thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Khoản 4

Điều 95 Luật đất đai năm 2013, bao gồm:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất;
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi
tên; + Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa

đất; + Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

+

+

Chuyển mục đích sử dụng đất;

+

Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang

hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian th; từ hình thức Nhà nước
giao đất khơng thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao
đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
+

Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với

đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản
chung của vợ và chồng;
+

Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm
người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
+


Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết

quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận;
thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết
định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành
án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp
với pháp luật;
+
Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề;


9

+ Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
1.1.1.5. Khái niệm chung về văn phòng đăng ký đất đai
* Văn phòng đăng ký đất đai là gì?
Văn phịng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp cơng lập, có chức năng tổ chức
thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, xây dựng và quản lý hồ sơ địa ch ính theo quy định của pháp
luật.
*Chức năng của Văn phòng đăng ký đất đai
-

Theo Thông tư số: 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC của liên tịch giữa Bộ

Nội vụ - Bộ Tài nguyên Môi trường - Bộ Tài chính ngày 15/3/2010 thì Văn phịng

ĐKQSDĐ cấp huyện được thành lập ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) là đơn vị sự nghiệp cơng lập, cung ứng dịch
vụ cơng có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và chỉnh lý biến
động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa
chính, phục vụ người sử dụng dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ, giúp Sở
Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
Văn phịng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định
cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện
theo đề nghị của Trưởng phòng Tài ngun và Mơi trường và Trưởng phịng Nội vụ
(Thơng tư số: 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC, 2010).
- Từ năm 2015, Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày
04/4/2015 của liên Bộ Tài Nguyên & Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính “hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn
phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường” ra đời địa vị pháp
lý của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có sự thay đổi:
Văn phịng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài
nguyên và Mơi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản


10

khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất
đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký đất đai có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được Nhà nước bố trí văn phịng, trang thiết bị
làm việc và mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh là đơn vị hạch tốn phụ thuộc; có con dấu riêng và được Nhà nước bố trí

văn phịng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật. Chi nhánh có Giám
đốc, khơng q 02 Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định số lượng Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh trực thuộc Văn
phòng đăng ký đất đai; thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phịng, Phó Trưởng
phịng của Văn phịng đăng ký đất đai và Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.

* Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai
-

Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
-

Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
-

Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý,

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
-

Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý


việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
-

Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý

hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.
-

Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng

đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.


11

-

Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận.
-

Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
-

Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn


liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
-

Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực

theo quy định của pháp luật.
-

Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phịng

đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao
(Thơng tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC,2015).
* Vai trị của Văn phòng đăng ký đất đai
Với tư cách là tổ chức dịch vụ cơng trong lĩnh vực đất đai, vai trị của
VPĐKĐĐ trong cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương là rất
quan trọng vì những lý do sau đây:
-

Thứ nhất, hoạt động của VPĐKĐĐ đã cơ bản tách bạch giữa hoạt động quản

lý nhà nước với hoạt động của đơn vị sự nghiệp, trong đó trực tiếp, cụ thể là cơ
quan chun mơn trực thuộc.
-

Thứ hai, theo quy định của pháp luật, hiện nay VPĐKĐĐ các cấp là tổ chức xây

dựng, chỉnh lý, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính giúp cho công tác quản lý
nhà nước về đất đai. Là mơ hình tổ chức duy nhất thực hiện các thủ tục có liên quan

đến Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đây là chứng thư pháp lý đảm bảo cho các
hoạt động giao dịch quyền sử dụng đất, cơ sở pháp lý đảm bảo cho người sử dụng đất
an tâm đầu tư trên thửa đất của mình. Mặt khác, chỉ có VPĐKĐĐ mới được quyền
chỉnh lý, cập nhật, quản lý, lưu trữ HSĐC gốc dưới dạng giấy (hoặc dạng số)

và cung cấp thông tin HSĐC cho các chủ thể có nhu cầu sử dụng đất.


12

-

Thứ ba, hoạt động của VPĐKĐĐ đã và đang góp phần giảm thiểu những

vướng mắc, ách tắc trong việc đăng ký quyền sử dụng đất cũng như đăng ký bất
động sản trong nền kinh tế thị trường, đáp ứng cung - cầu về đất đai cho đầu tư phát
triển kinh tế thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập kinh tế quốc tế sau
khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới.
-

Thứ tư, từ hoạt động của VPĐKĐĐ, những năm gần đây cùng với việc quản

lý, điều chỉnh biến động đất đai theo yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế của từng địa
phương, VPĐKĐĐ đã có những đóng góp tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đưa tỷ lệ cấp giấy cho các đối tượng sử
dụng đất tăng nhanh so với thời kỳ trước khi có Luật Đất đai 2003, tạo môi trường
đầu tư lành mạnh và thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài vào Việt Nam.
- Thứ năm, VPĐKĐĐ có vai trị quan trọng trong quan hệ đất đai, nó khơng
chỉ làm cầu nối trực tiếp giữa người sử dụng đất, nhà đầu tư với các cơ quan quản lý
mà cịn có tác dụng tăng cường các giao dịch đảm bảo đối với nguồn vốn từ đất đai

giữa người sử dụng đất nói chung với các tổ chức tín dụng, cơ quan thuế của Nhà
nước thông qua các hoạt động thế chấp, bảo lãnh vay vốn, thu thuế, phí... góp phần
tăng nguồn thu từ đất đai cho ngân sách Nhà nước.
-

Thứ sáu, hoạt động của VPĐKĐĐ địi hỏi phải chun mơn hóa cơng tác

đăng ký quyền sử dụng đất. So với trước đây, chun mơn hố trong hoạt động
đăng ký quyền sử dụng đất đã được áp dụng rộng rãi thông qua việc đầu tư, ứng
dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển Chính phủ điện tử trong những
năm tới. Mặt khác, tính cơng khai, minh bạch được thể hiện đầy đủ, nghiêm túc
trong hoạt động của VPĐKĐĐ thông qua việc cải cách thủ tục hành chính.
* Mối quan hệ giữa VPĐKĐĐ và cơ quan chức năng trong quản lý đất đai
Là cơ quan hoạt động chuyên môn quản lý nhà nước lĩnh vực đất đai, tuy
nhiên trong thực hiện nhiệm vụ VPĐKĐĐ cấp huyện cũng có những mối quan hệ
phối hợp với các cơ quan chức năng khác như:
-

Mối quan hệ với bộ phận lãnh đạo chung cơ quan quản lý nhà nước về Tài

nguyên môi trường cấp huyện: chủ yếu là hai bên trình ký ra quyết định hành chính
cá biệt ghi nhận, xác nhận bằng văn bản cho công dân về một nội dung hoặc một


13

quyền chủ thể nào đó về đất đai hoặc trong công tác chuyên môn là hoạt động chỉ
đạo, điều hành hướng dẫn của lãnh đạo với cá nhân viên chức phụ trách nghiệp vụ.
-


Mối quan hệ với cơ quan thuế: VPĐKĐĐ cấp huyện trích lục hồ sơ, số liệu,

dữ liệu đất đai của công dân khi làm TTHC, những thông tin này chuyển cho cơ
quan thuế cấp huyện phục vụ cho việc thu ngân sách của cơ quan thuế. Như vậy
thông tin số liệu từ VPĐKĐĐ cấp huyện chuyển tới cơ quan thuế càng chính xác
kịp thời thì nguồn thu ngân sách của huyện càng đảm bảo, tránh thất thoát thuế cho
nhà nước. Chiều ngược lại sau khi thu thuế, phí, lệ phí cơ quan thuế chuyển thơng
tin xác nhận cho VPĐKĐĐ cấp huyện trình lãnh đạo ra quyết định hành chính cá
biệt xác nhận hồ sơ hoặc giấy tờ chứng nhận cho công dân, do vậy nếu việc tiến
hành thu thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế càng chậm hay thơng tin xác nhận nghĩa
vụ tài chính phản hồi càng chậm thì hồ sơ cơng dân sẽ khơng được trả kết quả cuối
cùng đúng như quy định, sẽ ảnh hưởng tới cả quy trình TTHC.
-

Mối quan hệ với cơ quan Hành chính cơng cùng cấp: Ở một số đơn vị,

VPĐKĐĐ phối hợp với Hành chính cơng cấp huyện để tiếp nhận, phân loại nhóm
hồ sơ liên quan tới đất đai giúp người dân tiết kiệm thời gian không phải đi lại nhiều
lần qua nhiều cơ quan, nhiều cấp. Do đó nội dung phối hợp, bố trí nhân sự phối hợp
và cơ chế trách nhiệm sẽ quyết định trực tiếp tới hiệu quả phối hợp giữa VPĐKĐĐ
cấp huyện và cơ quan Hành chính cơng cùng cấp.
-

Mối quan hệ với phịng thanh tra và cơ quan cơng an: Thơng tin số liệu cung

cấp từ VPĐKĐĐ sẽ giúp công an và cơ quan thanh tra cấp huyện giám sát phát
hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai như trốn thuế, chuyển
mục đích sử dụng đất trái phép, hủy hoại đất... ngược lại thông tin từ cơ quan công
an, cơ quan thanh tra cùng cấp giúp VPĐKĐĐ cấp huyện thẩm định được tình trạng
pháp lý của các thửa đất phục vụ cho việc lập quy hoạch, cấp giấy chứng nhận hoặc

thống kê, kiểm kê đất đai.
-

Mối quan hệ với cán bộ địa chính các xã, , thị trấn: cán bộ địa chính cấp xã là

cánh tay nối dài trong quản lý nhà nước về đất đai ở cơ sở, do đó việc xác minh hồ
sơ, cũng như công tác đăng ký, đăng kiểm, lưu trữ, thống kê, kiểm kê về đất đai sẽ
không hiệu quả nếu khơng có sự phối hợp giữa VPĐKĐĐ cấp huyện với cán bộ địa


14

chính ở cơ sở. Trên thực tế nhiều địa phương, VPĐKĐĐ cấp huyện chỉ quản lý trên
hồ sơ, bản đồ địa chính cịn cán bộ địa chính cấp xã mới là người quản lý, giám sát
trên thực địa. Vì vậy việc nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, đào tạo cán bộ
cơng chức địa chính cấp xã cũng chính là nâng cao hiệu quả hoạt động cho
VPĐKĐĐ cấp huyện.
Như vậy, việc thiết kế và bố trí nhiệm vụ phối hợp giữa VPĐKĐĐ cấp huyện
với các cơ quan liên quan càng khoa học hợp lý thì hiệu quả hoạt động của
VPĐKĐĐ cấp huyện càng cao và ngược lại. Bên cạnh đó, quy chế phối hợp, cơ chế
chịu trách nhiệm càng rõ ràng thì các nội dung cơng việc VPĐKĐĐ cấp huyện được
thực hiện đúng quy định và thời gian, giảm thiểu tình trạng đùn đẩy trách nhiệm
cũng như vi phạm tiêu cực trong hoạt động nhất là các vấn đề cần phối hợp liên
ngành (xác minh, chứng thực số liệu dữ liệu địa chính...).
*Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của VPĐKĐĐ:
-

Tính bản địa và đặc thù của địa bàn quản lý: Điều kiện tự nhiên kinh tế xã

hội của địa phương, tính phức tạp và sự phân bố của tài ngun đất, văn hóa, trình

độ nhận thức của người dân sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của các
VPĐKĐĐ địa phương. Trên thực tế ở các thành phố, đất đai phân bố tập trung, trình
độ dân trí cao thì VPĐKĐĐ hoạt động hiệu quả và hệ số đất sử dụng cao hơn những
khu vực trình độ dân trí thấp, đất đai phân bố khơng tập trung trên diện rộng, địa
hình phức tạp...đây là lý do nhiều địa phương nông thôn các ô đất thửa đất chỉ xác
định ranh giới dựa vào vật thể của tự nhiên hoặc người dân cứ sử dụng theo tập
quán mà khơng cần đăng ký chứng nhận QSDĐ gây khó khăn cho các VPĐKĐĐ
trong thống kê, kiểm kê đất đai, lập và quản lý bản đồ địa chính.
-

Trình độ cán bộ, công chức: Con người là chủ thể quyết định trong phần lớn

các hoạt động quản lý, quản lý đất đai là hoạt động quản lý đặc thù, do tính phức tạp
của đối tượng quản lý mà đòi hỏi đội ngũ, cán bộ cơng chức quản lý đất đai nói
chung cán bộ, cơng chức VPĐKĐĐ các địa phương nói riêng khơng chỉ giỏi về
chun mơn nghiệp vụ mà cịn phải am hiểu về địa chất, lịch sử địa phương... Hệ
thống pháp luật đất đai, văn bản hướng dẫn cũng như định mức kinh tế kỹ thuật
ngành địa chính được coi là phức tạp nhất trong các ngành lĩnh vực quản lý. Cán bộ,


15

công chức các địa phương hiện nay làm việc trong VPĐKĐĐ hầu hết đã được trang
bị chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, tuy nhiên kỹ năng mềm trong quản lý, kiến thức
mới công tác đào tạo bồi dưỡng đang đặt ra nhiều khó khăn ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động của VPĐKĐĐ các địa phương.
-

Yếu tố thể chế, chính sách: Cơ chế đặc thù của địa phương, thủ tục hành


chính, hệ thống thể chế đơn giản hay phức tạp, minh bạch hay chồng chéo cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động của VPĐKĐĐ các địa phương, hiện nay văn bản quy
định chức năng, nhiệm vụ của VPĐKĐĐ các địa phương còn chung chung, thẩm
quyền, cơ chế phối hợp, nguồn lực cũng chưa có sự hướng dẫn cụ thể trong khi đó
luật đất đai, các văn bản hướng dẫn cũng đang là một trong những rào cản cho hoạt
động của VPĐKĐĐ các địa phương. Vì vậy khơng thể nâng cao hiệu quả hoạt động
VPĐKĐĐ các địa phương mà không tiến hành cải cách thủ tục hành chính và đổi
mới thể chế pháp luật về đất đai.
Ngoài ra yếu tố nguồn lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, khả năng bố trí ngân sách,
mức độ trang bị phương tiện hiện đại, công nghệ mới ứng dụng vào hoạt động cũng
tác động trực tiếp tới hiệu quả của VPĐKĐĐ các địa phương...
1.1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Văn phịng đăng ký
1.1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính
Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI (Nhiệm kỳ
2011-2015) đã xác định: Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính;
giảm mạnh và bãi bỏ các loại thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công
dân. Nâng cao năng lực, chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính
sách. Đẩy mạnh xã hội hố các loại dịch vụ công phù hợp với cơ chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2011 - 2020; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22 tháng 05 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 -2020.


×