Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Luận văn thạc sĩ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng đa dạng hóa thu nhập của nông hộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.19 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------------------------------

NGUYỄN VĂN DŨNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
VÀ KHẢ NĂNG ĐA DẠNG HĨA THU NHẬP CỦA NƠNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------------------------------

NGUYỄN VĂN DŨNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
VÀ KHẢ NĂNG ĐA DẠNG HĨA THU NHẬP CỦA NƠNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN



Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017


 
 

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu được khảo
sát trung thực, khách quan; nguồn trích dẫn tài liệu có địa chỉ rõ ràng; kết quả
nghiên cứu, thảo luận được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 5 năm 2017
Người thực hiện

Nguyễn Văn Dũng

 
 


 
 

LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của bản thân
tại chương trình đào tạo sau đại học của trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
Trong q trình đó, tơi nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô,
bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan đang công tác và gia đình tơi.

Với những kiến thức nhận được, tôi chân thành cảm ơn quý thầy, cô trường
Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tơi những kiến thức mới về lĩnh
vực kinh tế, giúp tôi có đủ tự tin hơn trong học tập và cơng tác.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Tấn Khuyên, người thầy
trực tiếp hướng dẫn luận văn cho tơi, người thầy đã tận tình hướng dẫn, cung cấp
cho tôi nhiều tài liệu quý báu cũng như truyền đạt cho tôi kinh nghiệm và kiến thức
thực tế để hoàn thiện cho bài luận văn tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, tơi cũng khơng qn và chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh, chị ở cơ quan ban ngành chuyên môn trong việc cung cấp số liệu liên
quan trong đề tài. Đồng thời, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến Huyện ủy, UBND huyện
Châu Thành đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè tôi đã luôn ở bên
cạnh động viên, ủng hộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khóa học
và hồn thành luận văn này.
Một lần nữa, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc!

HV. Nguyễn Văn Dũng

 
 


 
 

TĨM TẮT
Đề tài nghiên cứu trình bày kết quả phân tích từ số liệu khảo sát từ 119 nơng
hộ trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Mục tiêu đầu tiên của đề tài là
khái quát thực trạng thu nhập của nơng hộ trên địa nghiên cứu. Qua đó, đề tài tập
trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hóa thu nhập và các

nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu. Để đạt được
các mục tiêu trên, đề tài lần lượt sử dụng các phương pháp thống kê mơ tả, mơ hình
Logit và mơ hình hồi quy tuyến tính.
Qua kết quả phân tích thơng tin từ các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu cho
thấy mức độ đa dạng hóa thu nhập của nơng hộ cịn thấp chỉ số SID bình quân của
119 hộ khảo sát chỉ đạt 0,323. Thu nhập từ phi nông nghiệp của hộ chiếm gần 39%
tổng thu nhập của hộ chủ yếu từ kinh doanh, buôn bán nhỏ và lao động làm thuê,
làm công hưởng lương của các thành viên trong hộ. Trong đó, thu nhập từ làm thuê
là 60,5% chiếm tỷ trọng cao hơn thu nhập từ hoạt động kinh doanh chỉ chiếm
39,5%.
Kết quả chạy mơ hình hồi quy Binary logistic chỉ ra rằng các yếu tố diện tích
đất canh tác, tỷ lệ lao động và số thành viên của hộ có tác động đến khả năng đa
dạng hóa thu nhập của nơng hộ. Trong đó, các nhân tố tỷ lệ lao động và thành viên
của hộ có tác động thuận cịn diện tích đất canh tác có tác động nghịch đến khả
năng đa dạng hóa của hộ trên địa bàn nghiên cứu.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra các nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến
thu nhập của nơng hộ bao gồm: Diện tích đất canh tác, tỷ lệ lao động và mức độ đa
dạng hóa đều có tác động thuận đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu.
Từ đó, để nâng cao thu nhập và khả năng đa dạng hóa thu nhập của nơng hộ
đề tài đề ra một số giải pháp gồm: các thành viên của hộ cần tham gia vào các làng
nghề để giúp đa dạng hóa thu nhập, cần tích tụ ruộng đất cũng như tăng nguồn thu
từ thu nhập phi nông nghiệp và đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng tạo điều
kiện thuận lợi về việc làm, tăng hiệu quả sản xuất làm tăng nguồn thu nhập của
nông hộ.
 
 


 
 


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TĨM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu . ................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu. ....................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu. .......................................................................... 3
1.5. Kết quả mong đợi và đối tượng thụ hưởng. ............................................ 4
1.5.1. Kết quả mong đợi ............................................................................... 4
1.5.2. Đối tượng thụ hưởng ......................................................................... 4
1.6. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................... 6
2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 6
2.1.1. Khái niêm nông hộ và nguồn thu nhập của nông hộ....................... 6

 
 



 
 

2.1.2. Khái niệm đa dạng hóa thu nhập ...................................................... 7
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa của nông hộ. .................. 9
2.2. Lược khảo tài liệu ...................................................................................... 10
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 14
3.1. Phương pháp chọn vùng và mẫu nghiên cứu .......................................... 14
3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 15
3.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 15
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN............................................................... 22
4.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ............................................................. 22
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên. ............................................................................ 22
4.1.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................. 22
4.1.1.2. Khí hậu thủy văn ........................................................................ 22
4.1.1.3. Tài nguyên ................................................................................. 23
4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................. 24
4.1.2.1. Tình hình xã hội ......................................................................... 24
4.1.2.2. Tình hình kinh tế ........................................................................ 26
4.1.3. Nông hộ, cơ cấu nông hộ ................................................................... 28
4.2. Thực trạng thu nhập và đa dạng hóa của nơng hộ................................. 29
4.2.1. Đặc điểm của nông hộ. ...................................................................... 29
4.2.2. Thực trạng thu nhập của nông hộ. ................................................... 31
4.2.3. Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nơng hộ. .................................... 32
4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hóa thu nhập. 35
4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. ................. 39
4.5. Gợi ý một số giải pháp nâng cao thu nhập và khả năng đa dạng hóa
thu nhập của nơng hộ................................................................................ 42
4.5.1. Đa dạng hóa thu nhập của nơng hộ.................................................. 42

 
 


 
 

4.5.2. Tăng thu nhập của nông hộ .............................................................. 43
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 44
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 - MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
PHỤ LỤC 2 - KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU

 
 


 
 

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
 
 

 
 

ĐBSCL


: Đồng bằng sông Cửu Long

PCGD

: Phổ cập giáo dục

SID

: Simpson Index of Diversity

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


 
 

DANH MỤC CÁC BẢNG
Ký hiệu

 
 

Tên


Trang

Bảng 3.1

Phân bổ mẫu khảo sát theo địa bàn huyện Châu Thành

14

Bảng 3.2

Bảng tóm tắt các biến với dấu kỳ vọng trong mơ hình hồi quy
Binary logistic

19

Bảng 3.3

Bảng tóm tắt các biến với dấu kỳ vọng trong mơ hình hồi quy
các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập

21

Bảng 4.1

Dân số trung bình của huyện Châu Thành và tỉnh Kiên Giang

24

Bảng 4.2


Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo thành thị,
nông thôn

25

Bảng 4.3

Số lượng hộ nông, lâm, thủy hải sản ở Kiên Giang và ĐBCL
năm 2006, năm 2011 và năm 2016

28

Bảng 4.4

Cơ cấu thu nhập bình quân đầu người/tháng ở tỉnh Kiên Giang
và ĐBSCL, 2014

29

Bảng 4.5

Thông tin tổng quát về chủ hộ

30

Bảng 4.6

Đặc điểm chung về nguồn lực nông hộ


30

Bảng 4.7

Các nguồn thu nhập của nông hộ

31

Bảng 4.8

Số hoạt động tạo thu nhập và nguồn lực của nông hộ

33

Bảng 4.9

Mức độ đa dạng hóa và thu nhập của nơng hộ

33

Bảng 4.10

Tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp

34

Bảng 4.11

Kết quả phân tích logit về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
đa dạng hóa thu nhập của nơng hộ


35

Bảng 4.12

Kết quả phân tích logit về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
đa dạng hóa thu nhập của nơng hộ (tác động biên)

37

Bảng 4.13

Kết quả mơ hình hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập của nông hộ

39

Bảng 4.14

Kết quả mơ hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
của nông hộ (tác động biên)

41


 
 

DANH MỤC HÌNH


Hình
Sơ đồ 1

 
 

Tên
Khung nghiên cứu phát triển đa dạng ngành nghề để tăng thu
nhập của nông hộ

Trang
10




CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có diện tích tự nhiên khoảng 39.747
km2 chiếm 12% diện tích cả nước. Hàng năm, ĐBSCL đón nhận khoảng 500 tỷ m3
nước vào mùa lũ cung cấp lượng phù sa màu mỡ cho cả vùng, đồng thời giúp tháo
chua, rửa phèn làm đất trở nên màu mỡ hơn. Đây cũng là nguồn tài nguyên rất
thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp của tồn vùng. Từ vị trí địa lý, cộng với sự ưu
đãi của thiên nhiên nên ĐBSCL từ lâu đã trở thành vựa lúa lớn nhất của cả nước
chiếm hơn 50% diện tích và sản lượng, đóng góp 90% sản lượng gạo xuất khẩu
(Tổng cục Thống kê, 2012).
Kiên Giang là tỉnh thuộc ĐBSCL cũng có vị trí thuận lợi, cộng với ưu đãi điều
kiện tự nhiên là một trong những tỉnh rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất lúa nói riêng. Về sản xuất lúa, Kiên Giang là một trong những

tỉnh có sản lượng lúa thuộc trong nhóm cao của vùng ĐBSCL trên 4,6 triệu tấn mỗi
năm (Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2016). Huyện Châu Thành là một
trong những huyện sản xuất lúa trọng điểm của tỉnh, trong năm 2016 diện tích sản
xuất 46.887 ha, sản lượng đạt 293.575 tấn (Sở nơng nghiệp và phát triển nơng thơn,
2016).
Nhìn chung, với sản xuất lúa của huyện đã đóng góp một phần vào sự tăng
trưởng kinh tế của tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào phát triển sản xuất
lúa thì chưa đủ lực để nâng cao đời sống của người dân ở vùng nơng thơn, hay thực
hiện chương trình phát triển nông thôn mới. Đồng thời nếu chỉ phát triển sản xuất
nơng nghiệp nói chung và trồng lúa nói riêng thì sẽ chậm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp.
Như vậy, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng và đạt yêu cầu đề ra,
cùng với đạt các chỉ tiêu về phát triển nông thôn mới thì một trong những u cầu là
cần đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp. Đây là hoạt động thường thấy trong quá




trình sản xuất nơng nghiệp do nơng dân thường phải đối mặt với nhiều rủi ro về thị
trường, dịch bệnh, thiên tai. Do đó đa dạng hóa sản xuất là cần thiết để giảm thiệt
hại và tăng thu nhập cho nông hộ (Mai Văn Nam, 2008). Hơn nữa khi nông hộ
khơng có đủ nguồn lực cho sản xuất nơng nghiệp thì họ cũng có xu hướng tham gia
vào hoạt động phi nông nghiệp để tạo thêm thu nhập. Điều này phù hợp với q
trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn ở một số nước trong khu vực như Thái Lan,
Philippin và một số tỉnh, thành phố ở ĐBSCL như thành phố Cần Thơ, tỉnh An
Giang, Đồng Tháp thì việc đa dạng hóa sản xuất nơng nghiệp đã đóng góp một cách
đáng kể làm tăng thu nhập của nông hộ cũng như góp phần khơng nhỏ để đạt các
chỉ tiêu về xây dựng nơng thơn mới.
Tỉnh Kiên Giang nói chung, các huyện thuộc tỉnh Kiên Giang nói riêng tiến
trình đơ thị hóa và sản xuất theo hướng thị trường đã và đang tác động đến quá trình

chuyển dịch cơ cấu sản xuất và đa dạng hóa sản xuất các hoạt động của nông hộ.
Đặc biệt là huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang là huyện giáp ranh với thành phố
Rạch Giá thì tiến trình này có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu sản xuất của huyện
nhất là đa dạng hóa sản xuất của các nông hộ trong huyện. Vấn đề đặt ra là quá trình
chuyển đổi cơ cấu thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện như thế nào? Các nhân
tố nào ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng đa dạng hóa thu nhập của nơng hộ. Từ
đó, đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng đa dạng
hóa thu nhập của nơng hộ trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang” là
đề tài thiết thực.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và
khả năng đa dạng hóa sản xuất để nâng cao thu nhập của nơng hộ. Từ đó, đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông hộ trên địa
bàn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
`




1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Mô tả thực trạng sản xuất và thu nhập của nông hộ tại huyện Châu Thành,
tỉnh Kiên Giang.
(2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hóa thu nhập của
nơng hộ trên địa bàn nghiên cứu.
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn. Từ
đó, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông hộ trên địa
bàn nghiên cứu.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
 Thực trạng sản xuất và thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Châu

Thành, tỉnh Kiên Giang như thế nào?
 Đa dạng hóa thu nhập có làm tăng hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông
hộ?
 Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn nghiên
cứu?
 Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hóa thu nhập của nơng hộ
trên địa bàn nghiên cứu?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng đa
dạng hóa thu nhập của nơng hộ, trong đó đề tài tập trung phân tích các đặc điểm và
thu nhập của nơng hộ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản) và phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu:

 Không gian: Sản xuất nông nghiệp là thế mạnh của cả ĐBSCL nói chung và
Kiên Giang nói riêng, ngồi ra nhiều huyện có diện tích và sản lượng cao như huyện
Tân Hiệp và Giồng Riềng. Tuy nhiên do thời gian cũng như chi phí có hạn, đề tài




chỉ nghiên cứu thu nhập của nông hộ sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp ở
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
 Thời gian: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thu nhập của nông hộ sản

xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp trong năm 2016. Số liệu sơ cấp phục vụ cho
nghiên cứu được điều tra khảo sát trong những tháng đầu năm 2017.
 Đề tài thực hiện từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2017. Công việc nhập và xử lý
số liệu cũng như viết báo cáo được tiến hành tại Kiên Giang.
* Hạn chế của đề tài: Do điều kiện thời gian cũng như kinh phí nên đề tài chỉ
nghiên cứu tại 01 huyện là huyện Châu Thành trong tổng số 13 huyện, 01 thị xã và
01 thành phố của tỉnh Kiên Giang. Số liệu điều tra, nghiên cứu chỉ trong năm 2016.
Đồng thời do khơng có nguồn tài liệu tham khảo nên đề tài không đánh giá được cơ
cấu thu nhập bình quân đầu người/tháng trên địa bàn huyện Châu Thành, mà tham
khảo số liệu khảo sát trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để đánh giá.
1.5. Kết quả mong đợi và đối tượng thụ hưởng
1.5.1. Kết quả mong đợi
Kết quả của nghiên cứu này sẽ giúp hiểu được tình hình thu nhập và đa dạng
hóa thu nhập của nông hộ, đồng thời xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập, khả năng đa dạng hóa sản xuất của nơng hộ. Từ đó có thể đề xuất một số giải
pháp để nâng cao thu nhập của nông hộ theo hướng ổn định và lâu dài.
1.5.2. Đối tượng thụ hưởng
Nội dung nghiên cứu của đề tài liên quan đến sản xuất của nơng hộ đa dạng
hóa thu nhập và hộ chưa đa dạng hóa thu nhập. Do đó kết quả nghiên cứu của đề tài
chủ yếu cho nông hộ và các cơ quan quản lý địa phương.
 Trước tiên kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các hộ sống ở khu vực nông thôn
thấy được hiệu quả của việc đa dạng hóa thu nhập và khơng đa dạng hóa thu nhập.
Đồng thời, qua kết quả nghiên cứu sẽ thấy được các yếu tố nào có ảnh hưởng đến
thu nhập từ đó có biện pháp khắc phục hay phát huy nhằm tăng hiệu quả sản xuất và
tăng thu nhập.




 Thứ hai là đề tài cung cấp cho các cơ quan, nhà quản lý để nghiên cứu và

đưa ra các chính sách hỗ trợ thích hợp đẩy nhanh sự phát triển của sản xuất đa dạng
hóa thu nhập của nơng hộ cũng như có chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế đảm
bảo sản xuất nông nghiệp hiệu quả, phát triển bền vững, tăng thu nhập cho nông hộ
và góp phần vào phát triển kinh tế chung của tỉnh Kiên Giang. Ngồi ra đề tài có là
một luận cứ khoa học phục vụ cho các đối tượng khác có quan tâm.
1.6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được kết cấu theo 5 chương:
Chương 1. Mở đầu: Nêu khái quát về bối cảnh và sự cần thiết của đề tài, đưa
ra mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài và đặt giả thiết về câu hỏi nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, kết quả mong đợi và đối tượng thụ hưởng.
Chương 2. Cơ sở lý luận: Nêu một số khái niệm về đối tượng nghiên cứu và
các nhân tố liên quan. Lược khảo một cách tổng quan tài liệu và phương pháp tiếp
cận nghiên cứu của các nghiên cứu trước liên quan để chọn phương pháp nghiên
cứu của đề tài.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Nội dung trình bày phương pháp chọn
vùng, mẫu nghiên cứu. Đồng thời trình bày rõ về phương pháp thu thập số liệu từ sơ
cấp đến thứ cấp. Cuối cùng nêu rõ phương pháp nghiên cứu từng mục tiêu cụ thể
của đề tài.
Chương 4. Kết quả và thảo luận: Phân tích số liệu đã được thu thập và thảo
luận kết quả theo trình tự, hệ thống các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu, từ
đó có một số gợi ý giải pháp liên quan đến kết quả thảo luận.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị: Trình bày ngắn gọn những nội dung được
rút ra từ kết quả nghiên cứu theo các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra. Kiến nghị một
số vấn đề để thực hiện hiệu quả các giải pháp.




CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm nông hộ và nguồn thu nhập của nông hộ
Khái niệm nơng hộ: Nơng hộ là hộ gia đình mà các thành viên trong hộ sẽ
dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nông nghiệp cũng như một số hoạt động
liên quan đến thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra. Theo Lê Thị Nghệ và nhóm
nghiên cứu (2006), nơng hộ có đặc điểm sau: là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một
đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng; quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất thể
hiện ở trình độ phát triển của hộ tự cấp, tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ
giữa hộ nông dân và thị trường.
Nguồn thu nhập của nông hộ: Thu nhập nông hộ ở đây, được xác định là toàn
bộ số tiền thu được từ hoạt động nông nghiệp, phi nông nghiệp, làm công (làm thuê)
và thu khác. Cụ thể, thu từ hoạt động nông nghiệp là từ sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản đã trừ đi chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục: nguyên vật liệu
đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật), tiền thuê đất, thuê lao động, bảo
quản, tiêu thụ; thu từ hoạt động phi nông nghiệp là thu từ sản xuất ngành nghề phi
nơng nghiệp trừ đi chi phí sản xuất và chi phí khác có liên quan.
Trong nghiên cứu này, nguồn thu từ việc bán các tài sản trong nông hộ như
nhà cửa, phương tiện đi lại, vàng và đồ trang sức,… khơng được đề cập, phân tích
mà thu nhập của nơng hộ tại địa bàn nghiên cứu bao gồm từ các nguồn chính sau:


Thu nhập từ hoạt động trồng trọt;



Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi;



Thu nhập từ hoạt động nuôi trồng thủy sản;




Thu nhập từ hoạt động kinh doanh;



Thu nhập từ hoạt động làm thuê (tiền lương, tiền công);






Các khoản thu nhập khác như tiền lãi tiết kiệm, trợ cấp của chính phủ,

hoặc từ người thân.
Các nguồn thu nhập được liệt kê trên sẽ được sử dụng để đo lường và phân
tích mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ thông qua chỉ số Simpson căn cứ
vào tỷ trọng của từng nguồn thu nhập so với tổng thu nhập của nông hộ.
2.1.2. Khái niệm đa dạng hóa thu nhập
Trong nơng nghiệp, đa dạng hố, theo nghĩa hẹp, có nghĩa là tăng chủng loại
sản phẩm nơng nghiệp hoặc dịch vụ do nông dân làm ra. Trong nhiều năm, đa dạng
hóa đã là một chiến lược truyền thống của các nơng hộ để đối phó với các rủi ro và
duy trì an tồn lương thực (Ahmad và Isvilanonda, 2003). Đa dạng hóa thể hiện sự
phản ứng của các nông dân sản xuất tự cung tự cấp để giảm các rủi ro do các yếu tố
mùa vụ, thời tiết, sinh học và khí hậu gây ra.
Đa dạng hóa thu nhập là thuật ngữ thường được sử dụng để mô tả trường hợp
nông hộ phân phối nguồn lực của họ cho các hoạt động khác nhau. Theo Barrett và
Reardon (2001) cho rằng: “đa dạng hóa được hiểu phổ biến như là một hình thức tự

đảm bảo thu nhập trên cơ sở lựa chọn các hoạt động ít có sự biến động ảnh hưởng
tiêu cực đến thu nhập”. Bên cạnh đó, Ellis (2000) cũng xác định rằng đa dạng hóa
thu nhập là một quá trình sử dụng đa dạng các nguồn lực cho các hoạt động khác
nhau nhằm mục đích tồn tại và cải thiện điều kiện sống của hộ.
Như vậy, trong nghiên cứu này đa dạng hóa thu nhập được xem là q trình
mà nơng hộ quyết định tham gia thực hiện các hoạt động khác nhau nhằm mục đích
gia tăng số lượng các nguồn thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp trong tổng
thu nhập của nông hộ (Ellis, 1998). Những nơng hộ có thu nhập ngồi nguồn thu
nhập chính mang lại từ các hoạt động nơng nghiệp được xem là nơng hộ đa dạng
hóa thu nhập và ngược lại nơng hộ chỉ có thu nhập từ nơng nghiệp được xem là
khơng đa dạng hóa thu nhập.
Theo Ngân hàng thế giới: đa dạng hóa có thể bao gồm cả đa dạng hóa theo
trục ngang sang các chủng loại hàng hoá mới hoặc theo trục dọc sang các hoạt động
phi nông nghiệp như tiếp thị, bảo quản và chế biến. Ở giai đoạn ban đầu, đa dạng




hóa xảy ra với các loại cây trồng mới, với sự chuyển đổi ra khỏi sản xuất độc canh.
Ở giai đoạn sau, nơng hộ có thể có nhiều dạng kinh doanh sản xuất và buôn bán các
sản phẩm ở nhiều thời điểm khác nhau trong năm. Ở giai đoạn cao nhất, nơng hộ
thậm chí có thể vượt ra khỏi ngành nơng nghiệp để vươn sang các hoạt động phi
nơng nghiệp.
Tóm lại, đa dạng hóa ở mức độ nơng hộ, vùng, quốc gia thường gắn liền với
sự tăng lên của thu nhập. Cụ thể, ở mức độ cả nước, đa dạng hóa thể hiện sự thay
đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, hoặc trong nội bộ
ngành nơng nghiệp thì sẽ chuyển từ lĩnh vực trồng trọt sang chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản và dịch vụ nơng nghiệp.
Theo Ngân hàng thế giới (2005) thì đa dang hóa thu nhập trong nơng nghiệp
bởi vì:

Thứ nhất, là tăng thu nhập của người dân và giảm nhu cầu các mặt hàng
lương thực truyền thống: Sản lượng lúa gạo sản xuất ra đã tăng đáng kể, nhưng nhu
cầu lương thực truyền thống kể cả lúa gạo đã bắt đầu giảm trong thập kỷ gần đây.
Điều này có lẽ do sự thay đổi đáng kể trong thu nhập của người dân kéo theo nhu
cầu tiêu dùng của họ cũng thay đổi, trong đó nhu cầu lương thực đã qua chế biến có
giá trị cao và các hàng hóa phi lương thực tăng cao.
Thứ hai, an toàn thu nhập và giảm rủi ro: Với xu hướng biến động lớn về giá
cả nơng sản, việc đa dạng hóa các cây trồng và các hệ thống sản xuất vào nhiều thời
điểm khác nhau trong năm sẽ giúp nơng dân giảm bớt các khó khăn thông qua việc
giảm bớt rủi ro để ổn định thu nhập cho nông hộ.
Thứ ba, sử dụng hiệu quả tài nguyên: Việc đa dạng hóa sẽ giúp cải thiện hiệu
quả sử dụng và phân bổ tài nguyên cho sản xuất nơng nghiệp. Thơng qua đa dạng
hóa, nơng dân sẽ tìm ra cách sử dụng các tài nguyên của họ hợp lý hơn để đạt được
hiệu quả hoàn vốn cao hơn và sản phẩm của họ được tiếp thị dễ dàng hơn. Đa dạng
hóa cũng cịn là phương thức hiệu quả để tối ưu hóa sử dụng nguồn vốn xã hội (như
lao động nông thôn) trong các vùng nông thôn nơi mà thất nghiệp và khơng đủ việc
làm vẫn cịn cao.




Thứ tư, quản lý mơi trường hiệu quả: Ngồi các khía cạnh kinh tế đã được nêu
trên, đa dạng hóa nơng nghiệp có hiệu quả sẽ đóng góp tích cực vào việc cải thiện
môi trường tự nhiên và môi trường sản xuất. Một số mơ hình sản xuất độc canh hiện
nay (ví dụ như độc canh cây lúa) đang tạo ra các quan ngại về môi trường và sẽ
không bền vững về lâu dài. Sản xuất độc canh thường gây ra sự suy thoái về dinh
dưỡng trong đất, sử dụng q nhiều hóa chất và gây ơ nhiễm, đồng thời tạo ra các
loại dịch hại có sức đề kháng cao.
Do vậy, đa dạng hóa nơng nghiệp có hiệu quả sẽ tạo cho nông dân một
phương thức canh tác bền vững để tránh các vấn đề lâu dài về môi trường gây ra do

sản xuất độc canh.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của nơng hộ
Khả năng về nguồn lực: Nguồn lực của nông hộ trong nghiên cứu này bao
gồm diện tích đất, nguồn vốn, tỷ lệ lao động, trình độ học vấn…Đây là những yếu
tố cơ bản tác động trực tiếp đến nơng hộ có khả năng đa dạng hóa hay khơng.
Các yếu tố mơi trường bên ngồi: Ngồi khả năng về nguồn lực thì các yếu tố
bên ngồi cũng góp phần tác động đến hành vi đa dạng hóa sản xuất của nơng hộ.
Đặc biệt nông hộ sản xuất chủ yếu trong lĩnh vực nơng nghiệp thì q trình sản xuất
sẽ phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Bên cạnh đó, sự thay đổi về chính
sách và sự biến động của thị trường cũng ảnh hưởng đến hành vi đa dạng hóa sản
xuất của nơng hộ nhằm mục đích giảm rủi ro và ổn định thu nhập.
Các hình thức đa dạng hóa thu nhập: Chuyển từ hoạt động trồng trọt có giá trị
thấp sang hoạt động chăn nuôi hoặc nuôi trồng thủy sản có giá trị cao hơn.
Đa dạng hóa thơng qua việc tham gia các hoạt động phi nơng nghiệp, vì đặc
điểm của sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ và thu nhập thấp hơn so với các
ngành khác. Vì vậy, các thành viên của nơng hộ có xu hướng tìm các cơng việc
khác để làm thêm lúc nhàn rỗi trong mùa vụ hoặc sau mùa vụ như kinh doanh nhỏ
(quán nước, tạp hóa), dịch vụ (sửa xe, chạy xe ôm),… nhằm góp phần tăng thu nhập
cho nông hộ.


10
 

Nguồn lực sản
xuất của nông hộ
- Lao động
- Vốn sản xuất
- Đất đai
- Trình độ sản xuất

- Quan hệ xã hội

Khả năng
phát triển đa
dạng ngành
nghề của
nơng hộ

Tham gia hoạt động
có giá trị cao
Trồng trọt
sang chăn
nuôi, thủy
sản

Nông nghiệp
sang phi
nông nghiệp,
dịch vụ

Tăng thu nhập của
nơng hộ

Chính sách

Điều kiện tự nhiên

Yếu tố thị trường

Sơ đồ 1. Khung nghiên cứu phát triển đa dạng ngành nghề

để tăng thu nhập nông hộ (Mai Văn Nam, 2008)
2.2. Lược khảo tài liệu
ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất của cả nước, đồng thời có tiềm năng rất lớn về
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy hải sản. Tuy nhiên, nơng hộ trên địa bàn
các tỉnh ĐBSCL có thu nhập và mức sống chưa cao và còn thấp hơn so với nhiều
vùng khác của cả nước. Do vậy, có rất nhiều nghiên cứu khoa học về thu nhập của
nông hộ trên địa bàn ĐBSCL cũng như nghiên cứu riêng lẻ các tỉnh thuộc ĐBSCL.
Trong đó có các nghiên cứu liên quan đến thu nhập của nông hộ gồm:
Sử dụng số liệu từ cuộc khảo sát mức sống 1992-1993 Pederson và Annou
(1999) cho rằng đa dạng hóa trong nơng nghiệp thường gắn liền với những hộ có
qui mơ nhỏ, hệ thống thủy lợi giới hạn và trình độ dân trí tương đối cao. Đồng thời,
những hộ tham gia ngành trồng trọt chủ yếu canh tác lúa có xu hướng đa dạng bằng
cách chuyển đổi sang các hoạt động chăn nuôi, làm thuê.
Mai Văn Nam (2008) nghiên cứu về phát triển ngành nghề, tăng thu nhập và
ổn định đời sống nơng dân trên địa bàn Quận Ơ Mơn - TP Cần Thơ, trong đó tác giả
đã sử dụng chỉ số Simpson (Simpson Index of Diversity) để đo lường mức độ đa
dạng hóa thu nhập của nơng hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ đa dạng hóa
nghề nghiệp của nơng dân cịn thấp, chỉ số SID bình qn của 83 hộ khảo sát chỉ đạt
0,41. Thu nhập của nông dân có xu hướng tăng dần cùng với số ngành nghề mà họ


11
 

tham gia hoạt động. Phát triển đa dạng ngành nghề làm tăng thu nhập nông hộ.
Nguồn thu nhập chủ yếu từ hoạt động phi nông nghiệp là tự kinh doanh (chiếm
33,3% tổng thu nhập) và tham gia thị trường lao động (chiếm 66,7% tổng thu nhập).
Kết quả phân tích mơ hình Logit về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đa
dạng ngành nghề của nông hộ cho thấy các biến giải thích như: diện tích đất canh
tác, tỷ lệ lao động, khả năng tiếp cận vốn vay là những biến có ý nghĩa thống kê lần

lượt ở mức 5%, 5% và 10%. Những hộ có ít diện tích đất canh tác có khả năng đa
dạng hóa cao hơn những hộ có nhiều đất canh tác. Tỷ lệ lao động có ảnh hưởng
thuận đến đa dạng hóa vì mức độ đa dạng hóa cao yêu cầu tỷ lệ lao động trong độ
tuổi càng cao. Cùng với đó, khả năng tiếp cận vốn vay có tác động thuận đến khả
năng thực hiện đa dạng hóa của nơng hộ.
Đồng thời nghiên cứu cũng cho rằng các yêu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ gồm: tỷ lệ lao động, thu nhập trồng trọt, thu nhập phi nông nghiệp, mức độ đa
dạng ngành nghề có mối tương quan chặt chẽ với thu nhập của hộ ở mức ý nghĩa
thống kê lần lượt là 5%, 1%, 1% và 10%. Trong đó, tỷ lệ lao động có tác động
nghịch cịn lại thu nhập trồng trọt, thu nhập phi nông nghiệp, mức độ đa dạng ngành
nghề có tác động thuận đến thu nhập của hộ.
Theo kết quả nghiên cứu của Huỳnh Trường Huy (2005) thực hiện tại Cần
Thơ, An Giang, Tiền Giang và Sóc Trăng cho thấy 47% trong số 201 nông hộ tham
gia hai hoạt động sản xuất do hạn chế về nguồn lực lao động, đất đai và vốn sản
xuất. Đồng thời, chỉ số Simpson được áp dụng cho thấy mức độ đa dạng hóa thu
nhập thấp hơn mức trung bình của cả nước và thu nhập phụ thuộc chủ yếu vào lĩnh
vực trồng trọt và chiếm đến 41%.
Nghiên cứu của Lê Cảnh Dũng (2000) về kinh tế hộ trên vùng ngọt hóa Bạc
Liêu cho thấy các loại hình canh tác chủ yếu của người dân khu vực ngọt hóa là lúa
và thủy sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thủy sản chiếm tỷ trọng lớn (54%) trong
thu nhập của tồn bộ nơng hộ khảo sát, kế đến là lúa (23,5%), làm thuê và ngành
nghề khác (18%). Tuy nhiên xét về tầm quan trọng trong thu nhập của số hộ thì làm


12
 

thuê mướn và ngành nghề khác lại quan trọng nhất (42% số hộ khảo sát), sau đó là
lúa (35%) và thủy sản (18%).
Trong đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng thu nhập của nơng hộ trong các

mơ hình sản xuất trên đất lúa tại tỉnh Vĩnh Long của Lê Xn Thái (2014). Đề tài sử
dụng mơ hình hồi quy đa biến để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
nơng hộ thuộc các mơ hình sản xuất, trong đó có mơ hình chun sản xuất lúa và sử
dụng phép thử Duncan để so sánh sự khác biệt về hiệu quả kinh tế của các mô hình.
Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ cho thấy các
yếu tố số người trong hộ, diện tích đất canh tác, chi phí sản xuất và tham gia tổ chức
xã hội địa phương có ảnh hưởng đến thu nhập của nơng hộ cụ thể: diện tích đất canh
tác, chi phí sản xuất, có tham gia tổ chức tại địa phương (bao gồm hội nơng dân,
hợp tác xã, hội cự chiến binh…) có tác động thuận đến thu nhập của nơng hộ, cịn
số người/hộ có tác động nghịch đến thu nhập của hộ.
Theo Lê Khương Ninh (2014), trong nghiên cứu thực trạng nông hộ ở ĐBSCL
sau 7 năm thực hiện chính sách tam nông (2006 – 2013), để đo lường mức độ đa
dạng hóa nguồn thu nhập của nơng hộ tác giả sử dụng chỉ số SID. Kết quả, chỉ số
SID bình quân là 0,38. Bên cạnh đó, nghiên cứu cịn cho thấy nơng hộ càng đa dạng
hóa nguồn thu nhập thì thu nhập có xu hướng tăng.
Theo nghiên cứu của Hứa Thị Phương Chi, Nguyễn Minh Đức (2016), nghiên
cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của nông hộ ở vùng
ĐBSCL. Các tác giả đã sử dụng số liệu thu được từ cuộc khảo sát mức sống dân cư
năm 2012 của Tổng cục thống kê, Bộ kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ngân hàng
thế giới thực hiện. Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy Binary Logistic, kết quả
nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố có ý nghĩa thống kê và ảnh hưởng tích cực đến
việc đa dạng hóa thu nhập của nơng hộ vùng ĐBSCL, gồm: đào tạo nghề, số người
phụ thuộc trong nơng hộ, thành viên của nơng hộ, trình độ học vấn trung bình của
các thành viên trong nơng hộ, trình độ học vấn của chủ hộ và số người tham gia vào
hoạt động sản xuất phi nông nghiệp của hộ.


13
 


Tóm lại, theo Lê Xuân Thái (2014), các yếu tố ảnh hưởng thu nhập của nơng
hộ trong các mơ hình sản xuất nông nghiệp cần tập trung vào ba yếu tố gồm: con
người, tài chính và tài sản của nơng hộ.
Thật vậy con người đóng vai trị rất quan trọng trong việc tăng năng suất sản
xuất cũng như thu nhập của nông hộ, theo Nguyễn Việt Anh và các thành viên
(2010) yếu tố con người bao gồm học vấn, tuổi của chủ hộ và số lao động. Bên cạnh
đó tài chính là yếu tố đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất của nơng hộ gồm
chi phí sản xuất sẽ tác động ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ. Đối
với yếu tố tài sản ở đây cụ thể là diện tích đất sẽ tác động trực tiếp lên thu nhập của
nông hộ, là điều kiện để nông hộ với lợi thế quy mô sẽ hạn chế chi phí sản xuất
cũng như có thể tiếp cận được tín dụng chính thức có chi phí lãi vay hợp lý.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nơng
hộ nói chung và nơng hộ sản xuất nơng nghiệp nói riêng của các tác giả Nguyễn
Việt Anh và cộng tác viên (2010), Mai Văn Nam (2008), Lê Xuân Thái (2014), đề
tài xác định mơ hình kinh tế lượng với các biến độc lập được đưa vào khảo sát như:
Diện tích đất canh tác, tỷ lệ lao động, thu nhập trồng trọt, thu nhập phi nơng nghiệp,
mức độ đa dạng hóa.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu cho rằng mức độ đa dạng hóa nghề nghiệp của
nơng dân cịn thấp. Đồng thời các nghiên cứu cịn cho thấy có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của nơng hộ như: diện tích đất canh tác, tỷ lệ lao
động, khả năng tiếp cận vốn vay, giới tính, thành viên hộ, tham gia tập huấn kỹ
thuật.
Do vậy, để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng đa dạng
hóa thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, đề tài
xác định các yếu tố chính: diện tích đất canh tác, tỷ lệ lao động, giới tính của chủ
hộ, khả năng tiếp cận vốn, tham gia tập huấn kỹ thuật, số thành viên của hộ, mức độ
đa dạng hóa, kinh nghiệm của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ để tập trung phân
tích.



14
 

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp chọn vùng và mẫu nghiên cứu
Mẫu được chọn theo phương pháp phân tầng kết hợp với thuận tiện có hạn
ngạch. Tức là chọn có tiêu chí theo nhóm: nhóm hoạt động 1 ngành nghề, 2 ngành
nghề và 3 ngành nghề trở lên; đồng thời phân chia cho từng địa bàn cụ thể để việc
lấy mẫu phỏng vấn một cách liên tục, và dựa theo tỷ lệ (%) theo mẫu khảo sát đã có
trước. Đề tài này dựa theo mẫu điều tra nông nghiệp, nơng thơn, thủy sản tháng 7
năm 2016, trong đó chọn ngẫu nhiên mỗi xã 50 phiếu, tổng số 9 xã và 1 thị trấn là
500 phiếu để khảo sát, kết quả: hoạt động 1 ngành nghề là 60 hộ chiếm gần 12%, 2
ngành nghề là 335 hộ chiếm khoản 67%, 3 ngành nghề trở lên là 105 hộ chiếm
21%, do đó quyết định chọn mẫu khảo sát theo tỷ lệ trên.
Để đảm bảo tính đại diện cho địa bàn nghiên cứu liên quan đến hoạt động của
hộ, đề tài không chọn theo tiêu chí hành chính mà chọn các xã theo tiêu chí thuần
nơng, tức là diện tích sản xuất nơng nghiệp lớn và đảm bảo các loại hình sản xuất
như: thương mại, dịch vụ, khai thác hải sản, chăn ni, trồng trọt, khu cơng nghiệp.
Do đó số mẫu được điều tra trong năm 2016 từ 04 xã Vĩnh Hòa Phú, Giục Tượng,
Thạnh Lộc và thị trấn Minh Lương là đảm bảo.
Bảng 3.1. Phân bố mẫu khảo sát theo địa bàn huyện Châu Thành
Địa bàn
Xã Vĩnh Hòa Phú

Số ngành nghề hoạt động
Hoạt động
Đa dạng 3
Đa dạng 2
1 ngành

ngành nghề
ngành nghề
nghề
trở lên
03
20
06

Tổng
29

Xã Giục Tượng

03

20

06

29

Xã Thạnh Lộc

03

20

06

29


05
14

20
80

07
25

32

Thị trấn Minh Lương
Tổng

119


×