Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.39 KB, 2 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
(SKDS) - Rau lủi cịn có tên gọi khác là kim thất thuộc loại bị trườn có chiều dài trên 1m, thân nhẵn với nhiều cành. Lá
mọc so le, cuống ngắn, đầu lá nhọn, mép khía răng cưa khơng đều, lá dày, nhẵn mọng nước và có mùi thơm đặc trưng
như mùi thuốc Bắc. Rau lủi thường mọc hoang hoặc được trồng làm rau ăn và làm thuốc. Bộ phận dùng làm thuốc là
tồn cây cịn tươi hay phơi, sấy khơ.
Một số bài thuốc có rau lủi
- Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Nhai nuốt mỗi lần 7 - 9 lá rau lủi, ngày 2 lần sáng, chiều có tác dụng điều hồ lượng
đường trong máu rất rõ rệt. Không gây phản ứng phụ. Có thể kết hợp với các vị thuốc trị đái tháo đường khác.
- Trị viêm họng, ho gió, ho khan hoặc có đờm: Nhai vài lá rau lủi, ngậm nước nuốt dần.
- Chữa vết thương chảy máu: Dùng rau lủi rửa sạch đắp, buộc rịt vào vết thương giúp cầm máu và bớt viêm sưng, đau
nhức.
- Chữa va đập bầm tím: Giã nát một nắm rau lủi và vài hạt hồ tiêu rồi đắp vào vết thương, sau 3 giờ lại đắp tiếp miếng
khác. Dùng trong 3 ngày.
- Trị đái dắt, đái buốt: Sắc rau lủi chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10 - 15 ngày.
- Trị khí hư, bạch đới: Rau lủi 20g, rễ củ gai sao vàng 15g, cỏ xước 15g, kim ngân hoa 12g, cam thảo đất 16g, sắc uống
- Trị đái dầm ở trẻ: Nấu canh rau lủi cho trẻ ăn hằng ngày vào buổi trưa.
- Chữa táo bón, kiết lỵ: Giã một nắm rau lủi rồi hịa với 100ml nước sơi để nguội, chia làm 2 phần uống vào buổi sáng
và chiều trong 5 - 6 ngày.
- Trị mất ngủ: Thường xuyên ăn tươi rau lủi hoặc xào hay nấu canh ăn, sẽ có tác dụng an thần, điều hòa máu huyết, tạo
điều kiện thuận lợi để có giấc ngủ tốt.