Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

de tai phan mon the duc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.76 KB, 46 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có những bước đột phá đáng kể. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO trong năm 2007 đã đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ của hình ảnh Việt Nam trong con mắt bạn bè quốc tế. Sự thay đổi không ngừng của đất nước đã tạo ra thời cơ và vận mệnh mới cho nền TDTT của nước nhà. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền TDTT nước ta nói chung và sự vươn lên không ngừng của Điền Kinh - môn thể thao "nữ hoàng"nói riêng thể thao nước nhà đã có sự tiến bộ vượt bậc cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Điền kinh là một trong những môn đã có nhiều VĐV tham gia thi đấu ở các kỳ Olympic, á vận hội, Seagame và đã đạt được nhiều thành tích khởi sắc trong khu vực và châu lục như: Bùi Thị Nhung, Vũ Thị Hương, Trương Thanh Hằng, Nguyễn Đình Cương... Tuy nhiên để đạt được thành tích đó là nhờ sự quan tâm đúng đắn của Đảng và Nhà nước đồng thời có sự phấn đấu hết mình của đội ngũ cán bộ, giáo viên học sinh các trường trung học trong cả nước. Phú thọ là tỉnh miền núi nên nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Đi đôi với sự phát triển kinh tế, tỉnh đã nhận thấy tầm quan trọng của TDTT trong sự phát triển toàn diện của con người cũng như thúc đẩy nền kinh tế văn hoá xã hội. Vì lẽ đó tỉnh đã có sự quan tâm công tác phát triển TDTT đặc biệt là phát triển TDTT trong các trường phổ thông, trong đó Điền Kinh là một môn cơ bản đó là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc rèn luyện các em trở thành một con người phát triển toàn diện cả về chất và tinh thần. Quá trình tập luyện và thi đấu đòi hỏi các em phải có đủ các tố chất nhanh, mạnh bền, khéo léo, mềm dẻo. Trong đó sức bền đặc biệt quan trọng vì nó là một trong những yếu tố quyết định đến thành tích thể thao. Vì vậy tập luyện để nâng cao sức bền chuyên môn trong chạy 800m ở trường phổ thông giúp các em nâng.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2. cao sự kiên trì bền bỉ, nghị lực trong học tập cũng như các hoạt động xã hội khác. Chạy cự ly trung bình trong đó có cự ly 800m làm cho thể chất các em phát triển đồng thời qua đó giúp các cơ quan nội tạng phát triển hơn... Biến triển trực tiếp là hệ thống hô hấp, hệ tim mạch, hệ cơ... qua đó tạo điều kiện nâng cao và phát triển thể lực chung. Vì vậy việc lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn phù hợp với đối tượng nghiên cứu nhằm đạt thành tích cao trong môn chạy nói chung và trong chạy 800m nói riêng. Song một vấn đề ở đây là làm thế nào để phát triển toàn diện các tố chất thể lực trong đó có sức bền chuyên môn đạt hiệu quả cao. Chạy cự ly 800m không đòi hỏi tốc độ tối đa mà phải biết phân phối sử dụng tốc độ cao trên toàn cự ly. Vì vậy việc phát triển sức bền chuyên môn giúp cho cơ thể VĐV chịu được lượng vận động trong thời gian nhất định đáp ứng được các yêu cầu bài tập đưa ra. Nếu các em chạy 800m không có sức bền chuyên môn thì khả năng chống lại cực điểm sẽ bị giảm sút. Chính vì vậy nâng cao sức bền chuyên môn cho các nữ học sinh trường trung học phổ thông là điều không thể thiếu được. Để đáp ứng chiến lược đào tạo làm công tác huấn luyện sau này cần phải nghiên cứu xem xét tìm ra hệ thống phát triển sức bền chuyên môn cho học sinh nữ trong các trường phổ thông giúp cho các em phát triển được sức bền chuyên môn, làm cơ sở đánh giá rút kinh nghiệm cho bản thân, giúp tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình học tập. Cho nên việc đưa ra hệ thống bài tập hợp lý nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho nữ học sinh trung học phổ thông là vấn đề cấp thiết. Song để đạt được điều đó cần chú ý đến phương pháp và kế hoạch tập luyện. Song song với việc tìm hiểu sức bền chuyên môn chúng tôi đã tìm hiểu đối tượng tập luyện là các nữ học sinh THPT Thanh Sơn _Phú Thọ, do thời.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 3. gian và điều kiện tập luyên còn ít, phương pháp, phương tiện tập luyện còn hạn chế nên trình độ tập luyện còn yếu. Do vậy mà thành tích chưa cao trong các cuộc thi đấu ở các hội khoẻ Phù đổng do huyện và tỉnh tổ chức. Trên thực tế đã có một số tác giả nghiên cứu về khía cạnh sức bền chuyên môn, tuy nhiên để xây dựng phương pháp tập luyện nào cho phù hợp với thực tiễn của địa phương, từ đó đạt kết quả tốt nhất. Từ ý nghĩa quan trọng đó chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: " Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho nữ học sinh chạy 800m đội tuyển điền kinh trường THPT Thanh Sơn_Phú Thọ". Với mục đích: Xây dựng hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển bền chuyên môn cho nữ học sinh chạy 800m qua đó giúp đánh giá được tình trạng thể chất của học sinh THPT, cũng như sự phối hợp lý để nâng cao thành tích chạy cho học sinh THPT. Trên cơ sở đó giúp các em có đủ điều kiện rút ra và đúc rút kinh nghiệm ngay từ khi còn học, tập luyên làm cơ sở cho công tác sau này..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 4. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những khái niệm và quan điểm sức bền. Trong huấn luyện thể thao thì huấn luyện sức bền là vấn đề được sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học, các chuyên gia, huấn luyện viên thể thao, song khi đề cập đến vấn đề này chúng tôi đã thấy các tác giả có nhiều quan điểm khác nhau. Theo quan điểm của các nhà lý luận cho rằng: Sức bền là khả năng thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước hay là năng lực duy trì khả năng hoạt động trong thời gian dài nhất mà cơ thể chịu đựng được. Hay nói cách khác: Sức bền là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong hoạt động nào đó. Về khái niệm sức bền luôn liên quan đến khái niệm mệt mỏi; mệt mỏi là sự giảm sút tạm thời khả năng vận động hoặc hoạt động do sự vận động gây nên. Chúng ta đã biết, sức bền có rất nhiều loại và đa dạng, nó tuỳ thuộc vào cơ chế mệt mỏi do các hình thức vận động khác nhau gây nên. Nhưng dựa vào khả năng chuyển động sức bền từ hoạt động này sang hoạt động khác mà ta có thể phân chia sức bền thành 2 loại: Sức bền chung và sức bền chuyên môn. + Sức bền chung: Là sức bền đối với hoạt động kéo dài và cường độ trung bình, có sự tham gia của phần lớn hệ cơ. + Sức bền chuyên môn: Là khả năng duy trì hoạt động cao trong các bài tập nhất định..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 5. - Căn cứ vào nguồn cung cấp Oxy, sức bền được chia thành 3 loại: Sức bền ưa khí, sức bền yếm khí và sức bền hỗn hợp. + Sức bền ưa khí: Là sức bền trong thời gian dài tức là sử dụng sức bền cần thiết để vượt qua một cự ly mà VĐV cần trên 11 phút cho đến 1 giờ. + Sức bền yếm khí: Là sức bền trong thời gian ngắn, tức là sức bền cần thiết để vượt qua một cự ly mà VĐV cần 45 giây đến 2 phút. + Sức bền hỗn hợp: Là sức bền trong một thời gian trung bình, tức là sức bền cần thiết để vượt qua một cự ly mà VĐV cần 2 phút đến nhiều giờ. - Theo Anerextop Nhicop: Sức bền là khả năng hoạt động trong thời gian dài - Theo quan điểm của Gunter Schanabel:Sức bền là tố chất thể lực chống lại mệt mỏi trong LVĐ thể thao. - Theo quan điểm của VX Pharophen cho rằng: Thời gian mà con người có khả năng duy trì được cường độ hoạt động nhất định trước là một trong những tiêu chuẩn đánh giá sức bền. - Theo tiến sĩ Dietrch Harre thì: Sức bền là khả năng chống lại mệt mỏi trong vận động với tốc độ gần tối đa và tối đa. Theo ông thì sức bền được chia thành: + Sức bền trong thời gian ngắn ( 40" - 2' ). + Sức bền trong thời gian trung bình( 2' - 11' ). + Sức bền trong thời gian dài( 11' - nhiều giờ ). - Theo Mat veep: Sức bền là cơ sở, là khả năng đối kháng lại của cơ thể VĐV khi thực hiện LVĐ trong thời gian kéo dài. Sức bền là khả năng chống lại mệt mỏi và duy trì hoạt động dài của VĐV. - Theo quan điểm của Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn: Sức bền là khả năng thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước hay duy trì khả năng hoạt động trong thời gian dài cơ thể chịu đựng được..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 6. - Theo quan điểm của Amacrot: Sức bền là khả năng hoạt động trong thời gian dài, khả năng chống lại mệt mỏi, duy trì năng lực mặc dù bị mệt mỏi. Sức bền đảm bảo cho VĐV đạt được một cường độ tốt nhất (tốc độ dùng sức, nhịp độ chơi hay thi đấu, sử dụng lực) trong thời gian vận động kéo dài của thi đấu tương ứng với khả năng huấn luyện của mình. Sức bền không những là nhân tố ảnh hưởng và xác định lớn tới thành tích thi đấu mà còn là nhân tố xác định kích thích tập luyện và khả năng chịu đựng LVĐ của VĐV. Sức bền tốt cũng là điều kiện để hồi phục nhanh. 1.2. Cơ sở lý luận của sức bền: Trong thể thao được hiểu là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó, sức bền đảm bảo cho VĐV đạt được một cường độ lớn. Sức bền còn đảm bảo cho chất lượng động tác cao và giải quyết hoàn hảo các hành vi kỹ thuật, chiến thuật tới cuối cự ly. Do đó sức bền không những là nhân tố xác định và ảnh hưởng tới thành tích thi đấu mà còn là nhân tố xác định thành tích tập luyện, khả năng chịu đựng LVĐ của VĐV, sức bền phát triển tốt cũng là điều kiện để hồi phục nhanh. Mục đích của huấn luyện thể thao ảnh hưởng tới các yêu cầu của năng lực sức bền, nó phải được huấn luyện như các điều kiện cơ bản. Việc huấn luyện sức bền chuyên môn phụ thuộc trực tiếp cho việc hình thành và thể hiện thành tích thể thao, điều này cần phải nói tới các yêu cầu trong tập luyện và thi đấu, những yêu cầu này trong mối tác động tổng hợp của chúng vào việc hình thành các phẩm chất chuyên môn của cá nhân và các kỹ thuật thể thao tương ứng với thi đấu các kỹ xảo, chiến thuật cũng như các tố chất thể lực và các điều kiện thích nghi với các tính chất sinh vật học tương ứng. Tập luyện một cách có hệ thống sẽ nâng cao sức bền một cách đáng kể. Nhưng cũng cần thấy khả năng về sức bền phụ thuộc rất lớn vào yếu tố di.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 7. chuyển (đặc điểm cơ bắp, năng lực hấp thụ Oxy của cơ thể…). Vì vậy ngoài việc tổ chức tập luyện đúng phương pháp thì cần cấc thí nghiệm, dự báo, để tuyển chọn và xác định các cự ly chuyên môn hoá phù hợp nhất cho từng VĐV. Vì VĐV tập luyện sức bền chuyên môn chủ yếu sử dựng nguồn năng lượng yếm khí nên tạo ra nhiều Axit Lactic hơn ở các VĐV tập luyện sức bền. Do đó quá trình tập luyện sức bền chuyên môn cần làm tăng khả năng hấp thu Oxy để làm giảm lượng Axit Lactic trong máu và như vậy làm tăng khả năng hoạt động yếm khí kéo dài của cơ thể, đó là một trong những điều kiện quan trọng nhất để nâng cao sức bền chuyên môn VĐV. Những nhân tố quyết định tới khả năng yếm khí là: - Mức độ các nguồn dự trữ năng lượng và khả năng huy động các nguồn này khi thiếu Oxy. - Khả năng trung hoà các phản ứng axit của quá trình trao đổi chất. - Khả năng cơ thể có nguy cơ khi Axit lactic tập trung nhiều trong máu. Để hoạt động mang tính tuần tự cao trên cơ sở phát triển sức bền chuyên môn chúng tôi dựa trên các yếu tố sau: + Cường độ bài tập. + Thời gian thực hiện bài tập. + Thời gian nghỉ giữa quãng. + Tính chất nghỉ ngơi. + Số lần lặp lại. Các yếu tố này có ý nghĩa rất lớn và có mối quan hệ mật thiết bổ sung cho nhau trong quá trình huấn luyện. Nếu thay đổi các yếu tố trên thì cơ thể sẽ xuất hiện những biến đổi bất lợi từ đó giảm thành tích thể thao. 1.2.1. Những phương pháp huấn luyện sức bền..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 8. Để phát triển sức bền thì việc lựa chọn các bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn của VĐV chạy cự ly trung bình nói chung và chạy 800m nói riêng, ngoài việc cần củng cố và hoàn thiện hoạt động của các hệ thống tim mạch, hô hấp còn cần phải hoàn thiện quá trình trao đổi chất, làm tăng hệ số sử dụng Oxy. Chạy 800m đòi hỏi phải sử dụng tốc độ tương đối cao trên cả cự ly. Bởi vậy nó là một hoạt động bao gồm cả hai quá trình ưa khí và yếm khí. Vì thế trong huấn luyện sức bền chuyên môn việc nâng cao khả năng ưa khí và yếm khí của VĐV là điều kiện quan trọng không thể thiếu được. 1.2.1.1. Phương pháp nâng cao khả năng ưa khí. Khả năng ưa khí của cơ thể là khả năng tạo ra nguồn năng lượng cho hoạt động cơ bắp thông qua quá trình Oxy hoá các hợp chất giàu năng lượng trong cơ thể. Để nâng cao khả năng ưa khí của cơ thể cần giải quyết 3 nhiệm vụ; - Nâng cao khả năng hấp thụ Oxy tối đa. - Nâng cao khả năng kéo dài thời gian duy trì hấp thụ Oxy tối đa. - Làm cho hệ tuần hoàn và hô hấp nhanh chóng đạt được mức hoạt động với hiệu suất tối đa. Các phương pháp giáo dục khả năng ưa khí của cơ thể người ta thường sư dụng các bài tập có tính chu kỳ với tốc độ gần cực hạn và tập luyện trong môi trường giàu Oxy trong đó có sự thạm gia của phần lớn nhóm cơ, để nâng cao khả năng ưa khí người ta thường sử dụng các phương pháp huấn luyện sau: + Phương pháp đồng đều liên tục. + Phương pháp biến đổi. + Phương pháp lặp lại..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 9. + Phương pháp giãn cách và biến đổi được sử dụng để nâng cao khả năng ưa khí của cơ thể. Phương pháp đồng đều liên tục được áp dụng rộng rãi trong các giai đoạn đầu của quá trình huấn luyện nâng cao sức bền, đặc điểm của phương pháp này là thực hiện bài tập liên tục, không có nghỉ giữa quãng, với mức độ ở gần tới hạn, và thời gian tập luyện tương đối dài, với phương pháp này khả năng phối hợp hoạt động của các hệ thống bảo đảm việc hấp thụ Oxy được nâng nên ngay trong quá trình vận động, đồng thời bài tập có thể đạt hiệu quả cao do chúng tác động nên cơ thể trong thời gian tương đối lâu. Thời gian bài tập dài (10' - 12') đối với những VĐV cấp cao có thể từ 1h - 1h30'. Phương pháp lặp lại( gọi là phương pháp giãn cách) và phương pháp biến đổi được áp dụng để phát triển sức bền là phương pháp dựa trên những bài tập yếm khí (tức là với tốc độ trên tới hạn) và thời gian mỗi lần thực hiện bài tập tương đối ngắn, những quãng nghỉ giữa (quãng giãng cách) có tính toán kỹ lưỡng để phát huy tối đa khả năng ưa khí của cơ thể. Nếu bài tập được lặp lại vào thời điểm mà các chỉ số tuần hoàn và hô hấp đang ở mức độ tương đối cao thì mức hấp thụ Oxy sẽ tăng dần đến mức tối đa và nhiều trường hợp tăng cao cả mức hấp thụ Oxy tối đa vốn có của VĐV. Như vậy là tác động của bài tập diễn ra chủ yếu là trong thời gian giãn cách giữa các lần lặp lại, tức là mức hấp thụ Oxy cao nhất đạt được vào lúc nghỉ giữa quãng, chứ không phải trong lúc thực hiện bài tập. Như vậy tác động của bài tập, chủ yếu diễn ra trong thời gian giãn cách giữa các lần lặp lại của bài tập thường có cấu trúc các thành phần của lượng như nhau: + Cường độ hoạt động (tốc độ di chuyển) cao hơn mức tới hạn, tức là vào khoảng 75% - 80% tốc độ tối đa sao cho cuối mỗi lần lặp lại tần số mạch đạt xấp xỉ 180 lần/ phút (đây là tần số nhịp tim có hiệu suất cao nhất)..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 1. + Độ dài cự ly, phải được lựa chọn sao cho thời gian thực hiện không quá 1' - 1.5' để cơ thể hoạt động trong điều kiện đủ Oxy, từ đó làm cho cơ thể hấp thụ được lượng Oxy tối đa vào lúc nghỉ ngơi. + Thời gian nghỉ giữa quãng: Sao cho lần tập tiếp theo bắt đầu vào thời điểm tuần hoàn và hô hấp còn đang giữ được ở mức hoạt động tương đối khẩn trương và thường thì 45" - 120" trong mọi trường hợp quãng nghỉ không nên vượt quá 3' - 4'. + Tính chất quãng nghỉ: Nên tiếp tục hoạt động với cường độ thấp để tránh sự chuyển đổi đột ngột từ trạng thái động sang trạng thái tĩnh và ngược lại, nhằm tăng nhanh quá trình hồi phục, tạo điều kiện thuận lợi cho lần lặp lại tiếp theo. + Số lần lặp lại phải đảm bảo duy trì được trạng thái ổn định trong sự phối hợp hoạt động của các hệ thống cơ thể, thực hiện ở khả năng hấp thụ Oxy ổn định ở mức tương đối cao, đồng thời số lần lặp lại còn phụ thuộc vào trình độ của VĐV. 1.2.1.2. Phương pháp nâng cao khả năng yếm khí. Khả năng yếm khí là khả năng vận động của cơ thể trong điều kiện dựa vào nguồn cung cấp năng lượng yếm khí. Nâng cao khả năng ưa khí cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng yếm khí tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện những hoạt động yếm khí. Bởi vì trong quá trình trả nợ Oxy được diễn ra một phần ngay trong lúc vận động và nếu có khả năng ưa khí cao thì phần trả nợ Oxy trong lúc vận động đó sẽ lớn hơn khi đó hiệu quả hoạt động của cơ thể sẽ tăng lên. Để nâng cao khả năng yếm khí thì phải giải quyết 2 nhiệm vụ nhờ sự phân huỷ của hai phản ứng: Hoàn thiện cơ chế ATP - CP và Glucôphân..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 1. - Các bài tập nhằm hoàn thiện cơ chế giải phóng năng lượng từ phốtpho Creatin (CP), là khả năng vận động của cơ thể trong điều kiện dựa vào nguồn cung cấp năng lượng yếm khí. + Cường độ bài tập (tốc độ bài tập) gần tốc độ tối đa hoặc thấp hơn một chút (90%) tốc độ này không ảnh hưởng đến trao đổi chất, tạo điều kiện kiểm tra kỹ thuật bài tập và tránh hiện tượng" Hàng rào tốc độ". + Thời gian bài tập: Chỉ giới hạn từ 3" - 8", sở dĩ như vậy là do dự trữ photpho Creatin trong cơ rất ít, sự phân huỷ hợp chất này chỉ diễn ra trong thời vài giây(3" - 8") sau khi bắt đầu hoạt động. + Thời gian nghỉ giữa quãng: Từ 2' - 3' đó cũng là thời giãn đủ để hồi phục photpho Creatin không tạo ra Axit Lactic lên tốc độ trả nợ Oxy diễn ra quá nhanh. Nhưng do dự trữ CP trong cơ quá ít, chỉ sau 3 - 4 lần lặp lại thì hoạt động của cơ chế Glucophân tăng lên, còn cơ chế photpho Creatin giảm đi. Để khắc phục hiện tượng này, người ta chia bài tập thành 2 đến 3 nhóm, mỗi nhóm 3 - 5 lần lặp lại, thời giãn nghỉ giữa các nhóm là 7'- 10'. + Cần sử dụng hình thức nghỉ ngơi tích cực, nhất là trong thời gian nghỉ giữa các nhóm, như đi bộ, bơi thả lỏng... Ngay sau mỗi lần lặp lại, sau đó có thể nghỉ ngơi thoải mái để cho cơ thể trở về trạng thái tương đối tĩnh ban đầu. + Số lần lặp lại: Tuỳ thuộc vào trình độ tập luyên của VĐV, sao cho tốc độ không bị giảm. - Để hoàn thiện cơ chế Glucophân: Tức là khả năng yếm khí của cơ thể. + Cường độ vận động( tốc độ di chuyển) 90%- 95% xấp xỉ tốc độ tối đa ở các cự ly tương ứng được sử dụng. Sau mỗi lần lặp lại chỉ số tốc độ tuyệt đối có thể giảm đi một ít, nhưng vẫn được coi là xấp xỉ tốc độ tối đa trong trạng thái hiện có của cơ thể. + Thời gian mỗi lần lặp lại có thể từ 20"- 2'..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 1. + Thời gian nghỉ ngơi được giảm dần sau mỗi lần lặp lại. Giữa lần 1 và lần 2 là từ 5'- 8', lần 2 và lần3 là từ 3' - 4'. + Tính chất nghỉ ngơi: Không cần nghỉ ngơi tích cực nhưng tránh trạng thái tĩnh hoàn toàn. + Số lần lặp lại: Trong trường hợp thời gian quãng nghỉ giảm dần thường không quá 3 - 4 lần lặp lại và chia thành các nhóm, mỗi nhóm từ 15' 20' để thanh toán phần lớn lượng Oxy. Trong quá trình rèn luyện sức bền cần chú ý thực hiện trình tự: Trước tiên cần phát triển khả năng hô hấp (ưa khí), sau đó là khả năng Glucophân và cuối cùng là khả năng sử dụng năng lượng do phản ứng phân huỷ Photpho Creatin, điều này liên quan đến quá trình giáo dục thể chất và huấn luyện.. 1.3. Đặc điểm giải phẫu sinh lý lứa tuổi 16 - 18. 1.3.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý. - Hệ xương: Trong giai đoạn này hệ xương của các em lớn lên một cách đột ngột về chiều dài và chiều dầy, tính đàn hồi của xương càng giảm dần do hàm lượng photpho, canxi, magie tăng, xuất hiện sự cốt hoá một số bộ phận của xương như: Mặt cột xương sống, các tổ chức dần được thay thế bằng các mô xương nên cùng với sự phát triển chiều dài cột sống tăng nên có thể có xu hướng cong vẹo. - Hệ cơ: Hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh nhưng vẫn chậm hơn so với hệ xương, biểu hiện ở các em cao gầy. Khối lượng cơ tăng nhanh, đàn tính của cơ tăng nhưng không đều và chủ yếu là các cơ nhỏ, dài, độ phì đại của cơ chưa cao do đó khi hoạt động dễ dẫn đến mệt mỏi. - Hệ tuần hoàn: Ở lứa tuổi này kích thước tim tương đối lớn (khoảng 200g) tập luyện thể thao có ảnh hưởng rất mạnh đến hình thái, kích thước của.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 1. tim, tần số co bóp của tim khoảng 70- 75 lần/ phút. Ở những VĐV chỉ có 60 lần/ phút. Tiềm năng hoạt động của tim đã đạt đến mức độ cao. Hệ tim mạch đã thích nghi với sự tăng công suất hoạt động, sự hồi phục tim mạch sau hoạt động thể lực phụ thuộc vào độ lớn của LVĐ, thể tích phút tương đối lớn. - Lứa tuổi có ảnh hưởng nhất định về thể tích tâm thu và thể tích phút tối đa. Thể tích tâm thu dao động trong khoảng từ 120 - 140ml. Thể tích phút dao động trong khoảng 24 - 28l/ phút, lưu lượng tâm thu ở VĐV nữ tăng tới 160ml trong khi người bình thường từ 60 -70ml/ 1 lần tâm thu. Lưu lượng này phụ thuộc vào lượng máu tĩnh mạch trở về tim và kích thước của buồng tim, phụ thuộc vào lực bóp của tâm thất, lượng máu đọng trong buồng tim, lứa tuổi, giới tính và trình độ huấn luyện. Lưu lượng phút đạt giá trị tối đa khi hoạt động thể thao là 32 - 34lần/ phút (thực tế thì không bao giờ đạt giá trị này), lưu lượng phút (LLP) được tính theo công thức: LLP =LLTT x TSM Trong đó: LLTT: Lưu lượng tâm thu TSM : Tần số mạch Như vậy: LLP của tim phụ thuộc chính vào LLTT x TSM. Nếu nhịp tim đạt giá trị tối đa thì lưu lượng phút sẽ giảm bởi vì: Nhịp tim tăng thì thời gian của một chu chuyển tim sẽ giảm, một chu chuyển tim kéo dài 0.8" gồm 3 thời kỳ: Tâm nhĩ thu, tâm thất thu và tâm trương toàn bộ do đó khi nhịp tim tăng, thì thời gian của thời kỳ tâm trương của một chu chuyển tim bị giảm. Trong hoạt động TDTT với sự thay đổi thời gian của từng chu chuyển tim thì thời gian cả hai thời kỳ đều được rút ngắn hơn thời kỳ tâm trương. Bởi vì lượng máu được nạp vào tim nhiều hơn..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 1. Huyết áp tăng dần cùng với lứa tuổi. Ở lứa tuổi này huyết áp khoảng 100 - 110mmHg, huyết áp tối thiểu tăng 80 - 95 mmHg, hoạt động thể lực làm tăng huyết áp. Huyết áp tối đa do lực bóp của tim tạo nên, huyết áp này ở người bình thường là khoảng 110 – 130 mmHg. Huyết áp tối thiểu được ghi lại trong thời kỳ tâm thất trương còn gọi là huyết áp tâm trương, ở người bình thường huyết áp tối thiểu khoảng 70 - 90mmHg (huyết áp tối thiểu lớn hơn 90mmHg gọi là chứng bệnh cao huyết áp). - Hệ máu: Khối lượng máu giảm dần so với lứa tuổi, lứa tuổi này của nữ: Số lượng hồng cầu và số lượng bạch cầu ổn định, khi hoạt động cơ bắp chỉ làn hệ máu của cơ thể có những thay đổi nhất định. Sau thời gian tập luyện lâu dài và căng thẳng thì độ nhớt của máu tăng lên, sau các hoạt động với thời gian ngắn, cường độ cao thì lượng hồng cầu trong máu tăng lên. Sau hoạt động kéo dài thì lượng hồng cầu giảm đi, quá trình hồi phục xảy ra nhanh hơn. - Hệ hô hấp: Ở lứa tuổi này đã có sự thay đổi rõ rệt về độ dài của chu kỳ hô hấp, tỷ lệ thở ra và lùi vào thay đổi độ sâu và tần số hô hấp. Dung tích sống và thông khí phổi tối đa tăng, khả năng hấp thụ Oxy tối đa lớn. - Trao đổi chất và năng lượng: Ở đối tượng này nữ VĐV đòi hỏi về các chất như: Đường, đạm, mỡ và muối khoáng rất lớn, quá trình chuyển hoá xảy ra nhanh, lượng tế bào lớn, một mặt chuyển hoá cho quá trình trưởng thành của cơ thể, mặt khác để cung cấp cho quá trình vận động thể lực. 1.3.2. Đặc điểm tâm lý: Ở lứa tuổi này các em đã tỏ ra là người lớn thực sự và đòi hỏi mọi người xung quanh phải tôn trọng mình, tỏ ra mình là người có hiểu biết, không phải là trẻ con nữa. Các em đã hiểu biết rộng, ưa hoạt động hơn, thích những việc có hoài bão lớn. Do quá trình hưng phấn chiếm ưa thế nên các em tiếp thu cái mới rất nhanh song những hoạt động có tính chất lặp lại nhiều lần,.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1. đơn điệu sẽ gây cho các em cảm giác chóng chán và nhiều khi các em dễ bị môi trường tác động, do đó tạo nên sự đánh giá cao về bản thân. Chính vì vậy sự thành công sẽ tạo cho các em sự kiêu kỳ và khi thất bại các em sẽ trở nên tự ti, rụt rè, sự đánh giá cao sẽ gây tác động không tốt trong tập luyện. Do vậy trong quá trình huấn luyện cần phải uốn nắn, nhắc nhở, chỉ bảo, động viên các em hoàn thành các nhiệm vụ, kèm theo khen thưởng đúng mức. Từ đó các em tỏ ra không chán nản, có định hướng và khi đó hiệu quả bài tập sẽ được nâng lên. 1.4. Cơ sở sinh lý của việc phát triển sức bền chuyên môn: Chúng ta biết rằng sức bền chuyên môn trong chạy 800m phụ thuộc vào 2 yếu tố: - Khả năng hấp thụ Oxy tối đa (VO2 Max) của cơ thể. - Khả năng duy trì lâu dài mức hấp thụ Oxy cao. Mức hấp thu Oxy tối đa của người sẽ quy định khả năng làm việc trong điều kiện ưa khí tối đa càng lớn, cơ thể thực hiện hoạt động ưa khí càng dễ dàng và lâu hơn. Như vậy về bản chất thì sức bền là khả năng hấp thụ Oxy tối đã của cơ thể, khả năng này sẽ quyết định được bởi khả năng của 2 hệ thống chức năng chính. Theo Pharơphen: Các bài tập định lượng được chia thành 2 nhóm: + Nhóm các bài tập có chu kỳ. + Nhóm các bài tập không có chu kỳ. Các bài tập trong nhóm phụ thuộc vào công suất, cường độ và các yếu tố xử lý khác nhau của hoạt động với công suất tối đa, dưới tối đa, lớn và trung bình. Chạy 800m là cự ly không đòi hỏi tốc độ quá cao trên toàn cự ly như các môn chạy ngắn, trong chạy 800m đòi hỏi VĐV phải có trình độ chuẩn bị thể lực chuyên môn để khắc phục cực điểm cũng như phát huy tốc độ trên.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 1. toàn cự ly. Chạy 800m thuộc vùng công suất dưới tối đa (gần tối đa) và thuộc nhóm bài tập chu kỳ có những biến đổi sinh lý trong cơ thể biến đổi trên toàn cự ly với thời gian từ 1h30' - 3h. + Mạch: Tăng nhanh từ lúc chạy trong xuất phát, sải đều giữa quãng và nhanh nhất lúc về đích. Tần số nhịp tim tăng 180lần/ phút, huyết áp tối đa là 180 - 200mmHg, huyết áp tối thiểu ít biến động, lưu lượng tâm thu tăng gấp 3 lần trong yên tĩnh, lưu lượng phút gấp 6 lần. Sau thời gian từ 3' - 4' hoạt động thể tích có thể đạt 35 - 40 lần/ phút, 1/2 cự ly về cuối tuần hoàn, hô hấp đạt giá trị tối đa. + Hệ máu: Thay đổi rõ rệt, số lượng máu tăng khi tham gia hoạt động do huy động từ kho dự trữ, số lượng hồng cầu trong máu tăng do phân huỷ Glucogen trong gan tăng. + Hệ hô hấp: Tần số hô hấp và độ sâu hô hấp tăng nhanh, thông khí phổi đạt giá trị tối đa 140 - 160 lần/ phút, nhu cầu Oxy cao, khả năng cung cấp đạt đến mức VO2 Max, xuất hiện nợ Oxy khoảng 80% dẫn đến ổn định giả. + Hệ năng lượng: cung cấp cho cơ thể hoạt động tuỳ theo cự ly hoạt động và thời gian duy trì chạy 800m, với thời gian chạy khoảng 2' - 3' lúc này 20% năng lượng do ATP - CP, 55% do hệ Glucophân, 25% do hệ Oxy, nguồn cung cấp Glucogen (chủ yếu là Glucogen trong cơ còn việc sử dụng Glucogen trong máu là rất ít). + Hệ bài tiết: Ít thay đổi, mất ít mồ hôi, thân nhiệt lúc này tăng 1.5 0C. Khả năng tiêu hao năng lượng trong các bài tập công suất dưới tối đa phụ thuộc vào thời gian cũng như tính chất của các bài tập từ 20 - 40 Kcal/ phút. Do sản phẩm trao đổi chất tích luỹ trong cơ thể làm giảm PH và nội môi về phía Axit Lactic do đó cơ thể rất căng thẳng và mệt mỏi đối với bài.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 1. tập ở vùng công suất dưới tối đa nói chung và 800m nói riêng là bài tập hỗn hợp đòi hỏi phải duy trì khá cao khả năng ưa khí và yếm khí. 1.5. Ý nghĩa của thả lỏng cơ trong chạy 800m: Thả lỏng cơ trong chạy 800m là nhằm loại bỏ sự căng thẳng về tâm lý lẫn giảm căng thẳng trong cơ, hồi phục khả năng làm việc của cơ thể. Trong chạy cự ly ngắn nói chung và chạy 800m nói riêng VĐV thực hiện công việc của mình trong thời gian rất ngắn,nhưng lại tiêu hao năng lượng rất lớn, cơ và dây chằng phải chịu đựng cường độ lớn. chính vì vậy trong khi thả lỏng cho VĐV cần chú ý đặc điểm xoa bóp các phần cơ mông, đùi, đồng thời thả lỏng các khớp hông, khớp đầu gối, khớp cổ chân, khuỷu tay và khớp bả vai. Sau khi xoa bóp tiến hành hoạt động bao khớp thụ động tiếp theo xoa cơ đùi và gối, cơ bắp chân, khớp cổ chân, tay, cổ tay, bả vai, cổ, dọc sống lưng. Nếu thả lỏng tốt một cách trình tự thì sẽ mang lại cho người tập một cảm giác thoải mái, dễ chịu. Những biến đổi thần kinh trung ương có vai trò quan trọng trong việc phát sinh mệt mổi. Hoạt động công suất dưới tối đa thực hiện ở điều kiện yếm khí, thiếu Oxy, nợ dưỡng lớn, các sản phẩm trao đổi chất. Như Axit Lactic, tích tụ lại gây ảnh hưởng đến các trung tâm thần kinh. Do vậy sau quá trình tập luyện cần phải kết hợp thả lỏng cơ nhanh chóng trở lại trạng thái ban đầu, việc thả lỏng cơ như vậy sẽ mang lại ý nghĩa to lớn đó là: - Làm giảm sự căng thẳng thần kinh cũng như cảm giác mệt mỏi và các xúc cảm để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghỉ ngơi. - Thả lỏng cơ, tăng cường tuần hoàn và kích thích quá trình Oxy hoá khử. - Đào thải các sản phẩm phân huỷ đã được tích tụ trong cơ, giảm cảm giác đau..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 1. - Thả lỏng cơ tác dụng khi thực hiện chất lượng thả lỏng cơ tốt trong chạy. + Tăng cường khả năng chức phận và trạng thái tâm lý của VĐV tạo điều kiện thuận lợi để cơ tiếp nhận LVĐ ngày càng cao. + Tăng cường khả năng hoạt động thể lực. + Nâng cao khả năng hoạt động của các cơ quan, chức năng cơ bản như: Tim mạch, hô hấp, thần kinh nhằm cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động. + Rèn luyện các cơ chế điều khiển để làm giảm sự mệt mỏi và thúc đẩy nhanh quá trình hồi phục. 1.6. Ý nghĩa của việc phát triển sức bền chuyên môn với việc nâng cao thành tích chạy 800m: Như chúng ta đã biết: Huấn luyên sức bền nhằm nâng cao thành tích các môn điền kinh nói chung và chạy 800m nối riêng thì cần phải huấn luyện toàn diện cả sức bên chuyên môn. Bởi vì các tố chất sức bền có quan hệ mật thiết khăng khít với nhau. Khi sức bền chung phát triển sẽ làm cơ sở cho sức bền chuyên môn phát triển. Qua nghiên cứu, đánh giá thực tế các nhà lý luận chuyên ngành điền kinh khẳng định: Việc phát triển sức bền chuyên môn thực chất làm cho cơ thể thích nghi dần với LVĐ ngày càng cao, nếu như không có sức bên chuyên môn tốt thì khả năng chống lại( khắc phục) trạng thái cực điểm sẽ yếu dần dẫn đến VĐV không đạt thành tích cao. Hơn nữa việc phát triển sức bền chuyên môn đòi hỏi người tập phải có sự nỗ lực ý trí lớn, sự kiên trì, chịu đựng và chống lại những sự mệt mỏi, nhàm chán, đơn điệu của bài tập, hơn nữa đòi hỏi người tập phải có sự tích luỹ, thích nghi dần và kéo dài liên tục trong nhiều năm, không nên nôn nóng gò ép vì phát triển sức bền chuyên môn không phải ngày một ngày hai là được. Chính vì vậy có thể.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 1. khẳng định lại rằng trong cự ly chạy 800m thì sức bền chuyên môn là yếu tố ảnh hưởng lớn tới thành tích của VĐV. Do vậy, các bài tập huấn luyện và giảng dạy sức bền chuyên môn được sử dụng phải là các bài tập có khối lượng vận động lớn và tăng nên một cách có hệ thống theo từng buổi tập, cường độ và các LVĐ này chỉ cao tới mức khi năng lượng có thể sử dụng một cách rộng rãi nhất theo con đường Oxy hoá. Những bài tập này nhằm nâng cao khả năng thích ứng của cơ thể trong điều kiện trao đổi chất đầy đủ dưỡng khí của cơ thể hoạt động với giai đoạn tập luyện khác nhau của VĐV. Sinh viên, học sinh thì việc lựa chọn bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn là rất có ý nghĩa. Tóm lại : Trên cơ sở tổng quan các vấn đề nghiên cứu từ những khái niệm và quan điểm sức bền những cơ sở lý luận cho đến các phương pháp huấn luyện và đặc biệt là đặc điểm giải phẫu tâm sinh lý lứa tuổi đã khẳng định rằng : Việc nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho nữ học sinh THPT có ý nghĩa quan trọng không thể thiếu trong các trường THPT từ đó chúng tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu vấn đề này nhằm giúp các em có thể nâng cao thành tích trong quá trình tập luyện và thi đấu.. CHƯƠNG 2 NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đi sâu nghiên cứu vấn đề này chúng tôi xác định 2 nhiệm vụ:.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 2. - Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn của nữ học sinh chạy cự ly 800m trường THPT Thanh Sơn. - Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho nữ học sinh chạy 800m đội tuyển điền kinh trường THPT Thanh Sơn. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Để tiến hành giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương pháp sau: 2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Đề tài đã tiến hành tổng hợp và phân tích tài liệu khoa học bao gồm các tài liệu về lĩnh vực huấn luyện y sinh học, tâm lý học, kiến thức lý luận. Đặc biệt được sử dụng trong quá trình nghiên cứu phần tổng quan của đề tài và phân tích sâu về trình độ sức bền chuyên môn của các em học sinh nữ chạy 800m cùng với các yếu tố ảnh hưởng quyết định đến thành tích chạy 800m từ đố làm cơ sở cho việc đánh giá và giải quyết các nhiệm vụ của đề tài. 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm: Bằng phương pháp này chúng tôi đã thu thập những số liệu liên quan, đề tài đã phỏng vấn trao đổi trực tiếp và bằng phiếu hỏi các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy trong trường, các huấn luyên viên có trình độ đại học, trên đại học, có kinh nghiệm lâu năm trong nghề, từ đó đề tài đã thu thập và chọn được một số bài tập để phát triển sức bền chuyên môn phù hợp với đặc điểm đối tượng góp phần quan trọng trong việc nâng cao thành tích chạy 800m.. 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm: Chúng tôi đã tiến hành quan sát một số buổi tập chạy 800m của học sinh trường THPT Thanh Sơn _Phú Thọ về sự biến đổi tâm sinh lý, trạng thái.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 2. mệt mỏi, cực điểm, điều kiện tập luyện sinh hoạt, nghỉ ngơi, để đưa ra sự vận động. phù hợp. 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: Sử dụng phương pháp này nhằm kiểm tra trình độ sức bền chuyên môn. của VĐV chạy 800m, phương tiện tập luyện để đánh giá và lựa chọn bài tập phát triển tố chất này đồng thời khẳng định lại sự tác động tích cực nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho VĐV chạy 800m, những bài tập mà chúng tôi lựa chọn là: Chạy 100m, 400m, 800m. 2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để có cơ sở đánh giá hiệu quả các bài tập đã được lựa chọn, đề tài đã tiến hành thực nghiệm trên 20 em học sinh nữ chạy 800m đội tuyển trường THPT Thanh Sơn _Phú Thọ chia thành 2 nhóm: Nhóm A: Nhóm thực nghiệm gồm 10 em tập theo bài tập của đề tài đưa ra. Nhóm B: Nhóm đối chứng gồm 10 em tập theo bài tập của giáo viên nhà trường đưa ra. 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê: Được sử dụng để sử lý những số liệu trong quá trình lập test, đề tài đã sử dụng những công thức sau: x̄=. ∑ xi n. - Tính trung bình cộng:. - Công thức tính phương sai: 2. δ =. ∑ ( x i − x̄) n− 1. - Độ lệch chuẩn: δ=√ δ 2. (n< 30).

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 2. - Công thức so sánh hai số trung bình quan sát ( t ): t=. x̄ A − x̄ B. √. δA. 2. nA. +. δB. 2. nB. - Công thức tính hệ số tương quan: r=. ∑ ( x i − x̄ )( yi − ȳ ) ∑ ( x i − x̄ )2 ( yi − ȳ ) 2. 2.3. Tổ chức nghiên cứu: 2.3.1. Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành từ tháng 9/ 2009 đến tháng 06/ 2010 được chia thành 3 giai đoạn: TT 1. 2. 3. Nội dung công việc Chọn đề tài và đề cương nghiên cứu. Giải quyết nhiệm vụ 1 và 2. Hoàn thiện đề tài và báo cáo bảo vệ đề tài.. Thời gian. Thời gian. bắt đầu. kết thúc. 9/ 2009. 12/ 2009. Kết quả đạt được Thông qua đề cương. Hoàn thiện phần tổng. 12/2009. 03/ 2010. 03/ 2010. 06/ 2010. 2.3.2. Đối tượng nghiên cứu: Là 20 nữ học sinh trường THPT Thanh Sơn 2.3.3.Địa điểm nghiên cứu: - Trường THPT Thanh Sơn_Phú Thọ.. quan và những cơ sở lý luận. Đề tài được nghiệm thu..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 2. C HƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 3.1. Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức bền chuyên môn cho nữ học sinh đội tuyển trường THPTThanh Sơn_Phú Thọ 3.1.1. Về tài liệu giảng dạy, cơ sở vật chất đảm bảo cho huấn luyện. Qua khảo sát các tài liệu liên quan đến công tác huấn luyện của các giáo viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển chạy 800m trường THPT Thanh Sơn_Phú Thọ, chúng tôi nhận thấy : - Các tài liệu như: Chương trình, kế hoạch huấn luyện, giáo án còn sơ sài ở nội dung huấn luyện. Chương trình kế hoạch huấn luyện không rõ ràng dẫn đến việc xây dựng giáo án không bảo đảm, tính hệ thống và nội dung của giáo án. - Điều kiện sân bãi còn thiếu thốn, chủ yếu đội tuyển chỉ tiến hành tập tại các đường làng và sân bãi trong khuôn viên nhà trường. 3.1.2 Đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn của nữ học sinh trường THPT Thanh Sơn _Phú Thọ .Qua quan sát và tổng hợp tài liệu huấn luyện cho đội tuyển nữ trường THPT Thanh Sơn _Phú Thọ chúng tôi thu được một số bài tập mà các HLV thường sử dụng trong các buổi tập của đội được trình bày ở bảng 3.1. Bảng 3.1. Nội dung bài tập sử dụng trong quá trình huấn luyện. TT 1 2 3 4 5 6. Nội dung Chạy 1200 m Bật xa tại chỗ ( 3-5-7 ) bước Chạy việt dã 2_4km Nhảy lò cò 60 m Chạy 300 m nhanh + 200 m chậm Chạy lặp lại 800 m. Số lần 1-3 3-5 1 3-5 3-5 4. Quãng nghỉ 10’ 3-5’ 3-5’ 2-3’ 5-7’.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 2. Qua bảng 3.1 ta thấy: Nội dung bài tập quá đơn giản sơ sài, chỉ có một số bài tập lặp đi lặp lại như chạy việt dã, bật xa tại chỗ, nhảy lò cò… Trong khi đó có nhiều yếu tố quyết định đến thành tích chạy 800m như: kỹ thuật, thể lực, tâm lý, ý thức…Nhưng thể lực chuyên môn là yếu tố quyết định đến thành tích chạy 800m mà trong nội dung buổi tập không được đề cập đến nhiều. Điều tra thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nữ học sinh đội tuyển điền kinh trường THPT Thanh Sơn, đề tài đã trực tiếp phỏng vấn các giáo viên bộ môn thể dục của nhà trường và được biết đội tuyển điền kinh của trường được thành lập chủ yếu dựa trên cơ sở tuyển chọn các đợt kiểm tra môn học thể dục của năm thứ nhất (lớp 10) và năm thứ 2 (lớp 11), mỗi một nội dung lấy 5 -6 em có thành tích cao nhất để tham gia các giải điền kinh học sinh, hội khoẻ Phù Đổng. Do đó việc chuẩn bị thể lực cũng như về kỹ thuật các môn điền kinh của các em cũng chỉ được tập luyện trong trường học theo chương trình của bộ môn sinh - thể. Vì vậy việc chuẩn bị thể lực cũng như kỹ thuật còn hạn chế, trong những năm gần đây được phép của Ban Giám Hiệu nhà trường và bộ môn sinh - thể, đội tuyển điền kinh của trường đã được tập luyện thường xuyên theo thời gian biểu (3 buổi/ tuần) và được hưởng chế độ của nhà trường. Để đánh giá thực trạng khả năng phát triển sức bền chuyên môn của nữ đội tuyển điền kinh trường THPTThanh Sơn _Phú Thọ, đề tài nghiên cứu so sánh thành tích trung bình của nữ học sinh trong năm 2007 - 2008; 2008 2009, sau khi tiến hành khảo sát tổng hợp tài liệu, số liệu và tính toán đã được đề tài trình bày qua bảng 3.2..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 2. Bảng 3.2 So sánh thành tích chạy 800m qua các năm. Năm Chỉ số x̄ δ. ttính tbảng p. 2007. 2008. 2008. 2009. 2:54:50 1.581. 2:53:90 1.656. 2:53:90 1.656. 2:53:70 1.494. 0.373. 0.356 2.101 > 0.05. Qua kết quả bảng 3.2 đề tài bước đầu kết luận, qua các năm 2007 2008và 2008 - 2009 thành tích của các em đồng đều qua các năm thể hiện sự khác biệt chưa có ý nghĩa ở ngưỡng xác xuất P > 0.05. Đặc biệt là thành tích của các em qua các năm chúng tôi nhận thấy việc sử dụng các bài tập và số lượng bài tập trong một buổi tập mà giáo viên đặt ra là chưa phù hợp với yêu cầu phát triển sức bền chuyên môn cho các em. Nội dung bài tập còn quá đơn giản sơ sài trong khi đó có rất nhiều yếu tố quyết định đến sự phát triển sức bền chuyên môn của các em lại chưa được đề cập đến. Điều đó cho thấy việc sử dụng các bài tập và công tác giảng dạy, huấn luyện còn hạn chế.Thực tiễn cho thấy thành tích chạy 800m của các em qua các năm 2007,2008,2009 tương đối ổn định không có sự khác biệt rõ rệt.Do đó cần phải xây dựng các bài tập huấn luyên, đảm bảo tính khoa học, có hệ thống để đáp ứng yêu cầu phát triển thành tích ngày càng cao trong chạy cự ly 800m..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 2. 3.2. Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nữ học sinh đội tuyển trường THPT Thanh Sơn 3.2.1.Nghiên cứu lựa chọn bài tập bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nữ học sinh đội tuyển trường THPT Thanh Sơn _Phú Thọ. Qua phân tích và tổng hợp những cơ sở lý luận, thực tiễn giảng dạy và huấn luyện đề tài đã xác định được một sối tập để nâng cao sức bền chuyên môn có tính ứng dụng trong huấn luyện cho nữ học sinh đội tuyển điền kinh trường THPT Thanh Sơn bao gồm các bài tập sau: - Các bài tập hỗn hợp(600m + 400m + 200m + 100m) x 2 tổ. + Yêu cầu chạy 400m + 600m là 80% tốc độ tối đa. + Chạy 200m + 100m là 85% tốc độ tối đa. + Nghỉ giữa các lần là 3 - 5 phút, giữa các tổ là 10 phút. + Mục đích: Phát triển sức bền yếm khí. - Chạy 600mx2 lần: + Yêu cầu chạy 90% - 95% tốc độ tối đa. + Thời gian nghỉ 5 - 7 phút. + Mục đích: Nâng cao sức bền yếm khí. - Bật tam cấp (3 - 5 - 7 bước) 3 lần x 3 tổ. + Yêu cầu: Thực hiện đúng động tác. + Mục đích: Phát triển sức mạnh. - Chạy lặp lại 800m x 3 lần. + Yêu cầu: Chạy 90% - 95% tốc độ tối đa, nghỉ giữa các lần là 8 - 12 phút. + Mục đích: Tăng khả năng ưa - yếm khí, hoàn thiện cơ chế Glucophân. - Chạy (200m + 400m + 600m + 400m + 200m)..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 2. + Yêu cầu: Chạy 85% - 90% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ giữa các lần là : 3 - 5 phút. + Mục đích: Phát triển sức bền ưa - yếm khí. - Chạy(100m + 200m + 300m + 400m) x 2 tổ. + Yêu cầu: Chạy 85% -90% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ 3 - 5 phút, nghỉ giữa tổ là 10 phút. + Mục đích: Phát triển sức bền yếm khí và ưa khí. - Chạy (300m + 400m) x 2 tổ. + Yêu cầu: Chạy 85%- 90% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ 3 - 5 phút, nghỉ giữa các tổ 7 - 10 phút. + Mục đích: Phát triển sức bền yếm khí, hoàn thiện cơ chế Glucophân. - Chạy lặp lại (200m + 400m + 600m) x 2 tổ. + Yêu cầu: Chạy khoảng 85% - 90% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ giưa các lần là 3- 5 - 7 phút, nghỉ giữa các tổ là 10 - 15 phút. + Mục đích: Phát triển khẳ năng yếm khí. - Chạy biến tốc (100m nhanh + 100m chậm) 3 tổ x 4 lần. + Yêu cầu: Với đoạn chạy nhanh tốc độ khoảng 85% tốc độ tối đa, với đoạn chạy chậm chạy nâng cao trọng tâm, hít thở sâu, thời gian nghỉ giữa tổ là: 6 - 8 phút. + Mục đích: Phát triển khả năng ưa khí. - Chạy việt giã 2km - 4km. + Yêu cầu: Chạy 75% - 80% tốc độ tối đa. + Mục đích: Phát triển khả năng ưa khí. - Bài tập chạy biến tốc (300m nhanh + 200m chậm) 2 tổ x 4 lần. + Yêu cầu: Đoạn nhanh chạy tốc độ 80% tốc độ tối đa, với đoạn chạy chậm hít thở sâu, nâng cao trọng tâm, thời gian nghỉ giữa tổ 6 - 8 phút..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 2. + Mục đích: Nhằm nâng cao khả năng thích nghi của cơ thể đối với sự thay đổi LVĐ, giáo dục khả năng ưa - yếm khí. - Bài tập lặp lại 400m x 5 lần. + Yêu cầu: Chạy 85% tốc độ tối đa, nghỉ giữa các lần là 6 - 8 phút. + Mục đích: Phát triển sức bền ưa yếm khí. - Chạy (200m nhanh + 100m chậm) 2 tổ x 6 lần. + Yêu cầu: Đoạn nhanh chạy 85% tốc độ tối đa, đoạn chậm hít thở sâu, nâng trọng tâm, nghỉ giữa tổ là 6- 8 phút. + Mục đích: Phát triển sức bền ưa - yếm khí. - Chạy lặp lại 800m x 2 lần. + Yêu cầu: Chạy 100% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ 15 phút. + Mục đích: Tạo trạng thái thi đấu. Sau khi đưa ra các bài tập giúp đề tài có những cơ sở chắc chắn cũng như chất lượng vận dụng của các bài tập. Đề tài đã tiến hành phỏng vấn gián tiếp và trực tiếp 20 cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên có trình độ đại học trở nên đang trực tiếp tham gia giảng dạy và huấn luyện VĐV chạy 800m. Đặc điểm đối tượng được trình bày tại biểu đồ 3.1: Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn đặc điểm của đối tượng phỏng vấn.. Sau khi thu phiếu phỏng vấn và đánh giá tỷ lệ phần trăm cho thấy:.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 2. + Trình độ thạc sỹ có thâm niên công tác 15 năm trở nên chiếm 15%. + Trình độ thạc sỹ có thâm niên công tác 10 năm trở nên + Trình độ cử nhân có thâm niên công tác 5 năm trở nên chiếm 25%. Kết quả phỏng vấn để lựa chọn bài tập được trình bày trong bảng 3.3. Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn nội dung bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong chạy cự ly 800m (n=20) STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14. Nội dung bài tập Chạy hỗn hợp( 600m + 400m + 200m + 100m) x 2 tổ, 85% - 90% Vmax Chạy 1200m x 2; 75% - 80% Vmax Chạy 600m x 2 tổ; 90%-95% Vmax Chạy 800m x 3 lần; 90% - 95% Vmax Chạy (200m + 400m + 600m + 400m + 200m) x 2 tổ; 85% - 90% Vmax Chạy(100m + 200m + 300m + 400m) x2 tổ; 85% - 90% Vmax Chạy (500m + 400m) x2 tổ; 85% - 95% Vmax Chạy lặp lại(200m + 400m + 600m) 2 lần x 2 tổ; 85% - 90% Vmax Chạy biến tốc( 100m nhanh + 100m chậm) 4 lần x 3 tổ; 85% = 90%Vmax Chạy việt dã (2km - 4km); 75% - 80% Vmax Chạy biến tốc( 300m nhanh + 200m chậm) 4 lần x 2 tổ; 75% - 80% Vmax Chạy lặp lại 400m x 5 lần; 80% - 85% Vmax Chạy (200m nhanh + 100m chậm) 6 lần x 2tổ; 80% - 85% Vmax Chạy lặp lại 800m x 2 lần. Số ý kiến đồng ý. Tỷ lệ %. 15. 75. 12 16 13. 60 80 65. 17. 85. 15. 75. 12. 60. 15. 75. 14. 70. 13. 60. 16. 80. 17. 85. 11. 55. 20. 100. Dựa trên kết quả phỏng vấn xác định bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho VĐV chạy 800m. Đề tài lựa chọn các bài tập có tỷ lệ 70% trở lên đưa vào huấn luyện trong giai đoạn thực nghiệm..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 3. + Qua nghiên cứu tài liệu chuyên môn. + Đánh giá kết quả huấn luyện học sinh THPT chạy 800m trong năm 2007, 2008, 2009. + Kết quả phỏng vấn và xác định nội dung bài tập phát triển sức bền chuyên môn. + Qua đặc điển trình độ chuyên môn của đối tượng nghiên cứu. Dựa vào quỹ thời gian cho mỗi buổi huấn luyện và số buổi trong tuần, từ vấn đề trên chúng tôi lựa chọn ra 9 bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn để đưa vào thực nghiệm kết quả được chúng tôi trình bày ở bảng 3.4..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 3. Bảng 3.4 Nội dung bài tập phát triển sức bền chuyên môn của VĐV chạy 800m. Nội dung Chạy 600m. Khối lượng SLLL. TLL. 2. Chạy(600m+400m +200m +100m). Ch¹y (200m + 400m +600m+400m+200m) Ch¹y (100m + 200m + 300m + 400m) Ch¹y (200m + 400m + 600m) Ch¹y biÕn tèc (100m nhanh + 100m chËm ) Ch¹y biÕn tèc (300m nhanh +200m chËm). QN (phút). 5-7 2. 8-10. 1. 3-5. 2. 8-10. 2. 10-15. 3-5. 2. 6-8. 3-5. 1. 6-8. Ch¹y lÆp l¹i 400m. 5. 6-8. Ch¹y 800m. 2. 15. Yêu cầu. Mục đích. 75%-85% Phát. triển. khả. Vmax năng ưa yếm khí 85%-90% Ph¸t triÓn kh¶ Vmax n¨ng a yÕm khÝ 85%-90% Vmax 85%-90% Vmax 85%-90% Vmax 85%-90% Vmax 75%-80% Vmax 85%-90% Vmax 100% Vmax. Ph¸t triÓn kh¶ n¨ng a yÕm khÝ Ph¸t triÓn kh¶ n¨ng a yÕm khÝ Ph¸t triÓn kh¶ n¨ng a yÕm khÝ Ph¸t triÓn kh¶ n¨ng a khÝ Ph¸t triÓn kh¶ n¨ng a khÝ Ph¸t triÓn kh¨ n¨ng yÕm khÝ T¹o vµ ®iÒu chØnh trạng thái thi đấu.. Trên cơ sở các bài tập đã đợc xác định, để cụ thể hơn đề tài tiến hành lập kế hoạch huấn luyện các bài tập đó trong 12 tuần tập luyện đợc trình bày phÇn phô lôc. 3.2.2. Ứng dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn nhằm nâng cao thành tích chạy 800m đội tuyển nữ trường THPT Thanh Sơn và đánh giá hiệu quả. 3.2.2.1. Lựa chọn test để đánh giá sức bền chuyên môn. Để làm cơ sở đánh giá chúng tôi chọn ra các test sau:test 100m,400m,800m có tỷ lệ 90% trở lên nhất trí cao được trình bày ở bảng sau: Test 100m. Số phiếu (n=20) 18. Tỷ lệ (%) 9.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 3. 400m 800m. 19 20. 95 100. Để đánh giá khách quan hơn nữa chúng tôi tiến hành xác định mối tương quan giữa các test với thành tích chạy 800m được trình bày ở bảng sau: Test 100m 400m 800m. Ttính 0.83 0.92 0.95. Tbảng. P. 0.625. <0.05. Qua bảng ta thấy các test 100m,400m,800m có mối tương quan chặt chẽ với thành tích 800m từ 0.8 trở lên. Do đó chúng tôi lựa chọn cả ba test nàylàm cơ sở để đánh giá: - Test 100m( s ): Đánh giá năng lực tốc độ. - Test 400m(s): Đánh giá sức bền chuyên môn và khả năng phân phối tốc độ. - Test 800m (phút): Đánh giá sự ảnh hưởng hiệu quả của hệ thống bài tập thực hiện với thành tích chạy 800m. 3.2.2.2. Đánh giá hiệu quả bài tập pháy triển sức bền chuyên môn cho nữ đội tuyển chạy 800m trường THPH Thanh Sơn. - Đánh giá trình độ sức bền chuyên môn trước thực nghiệm: Để đánh gia trình độ sức bền chuyên môn của đội tuyển nữ chạy 800m trường THPT Thanh Sơn _Phú Thọ, đề tài tiến hành kiểm tra 3 test trước thực nghiệm nhằm tiến hành đánh giá năng lực sức bền chuyên môn và là cơ sở để đánh giá kết quả sau 3 tháng tập luyện của cả hai nhóm. Kết quả được trình bày ở bảng 3.5 Bảng 3.5 thành tích trung bình của các test trước thực nghiệm.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 3. (nA= nB =10) Test Nhóm. Chạy 100m (s). Chạy 400m (s). Chạy 800m (phút). TN. ĐC. TN. ĐC. TN. ĐC. 15.5. 15.6. 80.0. 80.2. 2.54. 2.55. Chỉ số X. ± ttính tbảng p. 0.383 0.330 0.691. 1.825 2.400 0.264 2.101 > 0.05. 1.563 1.368 1.515. Nhìn vào kết quả bảng 3.5 cho thấy: + Thành tích chạy 100m trước thực nghiệm của nhóm đối chứng là 15.26s và nhóm thực nghiệm là 15.15s. Ta có: ttính = 0.691 < tbảng = 2.101 điều đó chứng tỏ sự khác biệt của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất p > 0.05. + Thành tích chạy 400m của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm là tương đương nhau với thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm là 80.0( s ) và nhóm đối chứng là 80.2( s ). + Thành tích chạy 800m của 2 nhóm trước thực nghiệm là tương đối đồng đều, với thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm là 2.54 phút và của nhóm đối chứng là 2.55 phút. Ta có: ttính = 1.515 < tbảng = 2.101. Điều đó cho thấy sự khác biệt của 2 nhóm thực nghiệm và đối chiếu là không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất p > 0.05.Qua đó có thể khẳng định trình độ sức bền của 2 nhóm trước thực nghiệm là tương đương nhau..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 3. Từ những nhận định trên cho phép đề tài kết luận sơ bộ rằng: thành tích trung bình của hai nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm là tương đương nhau chính vì vậy việc đưa vào các bài tập nhằm ứng dụng trong phát triển sức bền chuyên môn cho học sinh nữ THPT là điều cần thiết và nên làm nhằm làm tăng hiệu quả trong tập luyện và thi đấu. - Đánh giá hiệu quả của các bài tập sau 3 tháng thực nghiệm. + Sau 3 tháng kết thúc thực nghiệm đề tài tiến hành kiểm tra lần 2. Qua sử lý số liệu bằng toán học thống kê cho kết quả ở bảng 3.6. Bảng 3.6. Thành tích trung bình của các test sau thực nghiệm (nA = nB = 10). Test Nhóm Chỉ số x̄. Chạy 100m(s). Chạy 400m(s). TN. TN. ĐC. 14.64 15.0 0.151 0.135 6.507. ± ttính tbảng P Qua bảng 3.6 cho thấy:. ĐC. 76.2 78.4 1.229 1.557 3.508 2.101 < 0.05. Chạy 800m(phút) TN. ĐC. 2.48 1.848. 2.52 1.944 4.722. + Thành tích chạy 100m của 2 nhóm có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất p < 0.05, ttính = 6.507 > tbảng = 2.101. Do vậy có thể khẳng định thành tích trung bình 100m sau thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. + Thành tích chạy 400m của 2 nhóm sau thực nghiệm đã có sự khác biệt, với thành tích trung bình nhóm thực nghiệm là 76.2( s ) và nhóm đối chứng là 78.4 ( s), ta có ttính = 3.508 > tbảng = 2.101. Điều đó chứng tỏ thành tích chạy 800m sau thực nghiệm của 2 nhóm đã có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất p < 0.05. Từ đây cho phép đề tài có thể kết luận sơ bộ rằng sức bền chuyên môn của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Điều này khẳng định các bài tập đã lựa chọn có ảnh hưởng tốt hơn đến.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 3. sức bền chuyên môn. Để làm sáng tỏ kết quả nêu trên chúng tôi biểu diễn kết quả của các test qua các biểu đồ sau: ( X giây). 15.2. 15.15 15. 15 14.8. Nhóm thực nghiệm.. 14.6 14.4. Nhóm đối chứng.. 14.26 14.16. 14.2 14 13.8 13.6 TTN. STN. Biểu đồ 3.2: Biểu diễn kết quả test chạy 100m(s) ( X giây). 81 80. 80. 80.2. 79. 78.4. Nhóm thực nghiệm.. 78 77. 76.2. 76 75 74 TTN. STN. Nhóm đối chứng..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 3. Biểu đồ 3.3: Biểu diễn kết quả test chạy 400m(s) ( X phút). 2.56. 2.55 2.54. 2.54. 2.52. 2.52. Nhóm thực nghiệm. Nhóm đối chứng.. 2.5 2.48. 2.48 2.46 2.44 TTN. STN. Thời điểm. Biểu đồ 3.4: Biểu diễn kết quả test chạy 800m(phút) Để khẳng định về hiệu quả các bài tập đã được lựa chọn chúng tôi tiến hành xác định hệ số sức bền. Chỉ số sức bền (K) được tính theo công thức sau: Thành tích chạy 800m K=. - Thành tích chạy 100m( Vmax) 8. Chỉ số sức bền K càng bé thì chứng tỏ sức bền chuyên môn càng tốt và ngược lại. Sau khi sử lý số liệu kết quả trình bày ở bảng 3.8:.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 3. Bảng 3.7. Kết quả hệ số sức bền của cả 2 nhóm trước và sau thực nghiệm (nA = nB = 10) Thời điểm Nhóm Chỉ số K. Trước thực nghiệm. Sau thực nghiệm. TN. ĐC. TN. ĐC. 6.60. 6.61. 6.36. 6.50. Qua bảng hệ số sức bền cho thấy: Hệ số sức bền trước thực nghiệm của cả 2 nhóm tương đối đồng đều, sau thực nghiệm có sự chênh lệch đáng kể ở cả 2 nhóm. Song nhóm thực nghiệm có hệ số sức bền nhỏ hơn nhóm đối chứng từ đó cho thấy sức bền chuyên môn của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng. Từ kết quả tính hệ số sức bền cho nữ học sinh chạy 800m trường THPTThanh Sơn , đề tài trình bày dưới dạng biểu đồ:. ( X phút). 6.65 6.6. 6.6. 6.61. 6.55. 6.5. 6.5. Nhóm thực nghiệm.. 6.45 6.4. 6.36. 6.35 6.3 6.25 6.2 TTN. STN. Nhóm đối chứng..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 3. Thời điểm Biểu đồ 3.5 : Biểu diễn hệ số sức bền trong chạy 800m. Từ những kết luận trên cho phép đề tài rút ra kết luận sơ bộ: - Thành tích của nhóm đối chứng thấp hơn nhóm thực nghiệm thể hiện thông qua kết quả phân phối tốc độ trên các đoạn 400m và qua tính toán về hệ số sức bền. - Kết quả này hoàn toàn khách quan bởi vì sự phân chia nhóm khá đông đều và điều kiện thực nghiệm như nhau chỉ khác về nội dung bài tập. Từ kết quả nghiên cứu đề tài khẳng định các bài tập đã được lựa chọn có tác dụng phát triển sức bền chuyên môn cho nữ học sinh chạy 800m đội tuyển điền kinh trường THPT Thanh Sơn_Phú Thọ. Do vậy chúng tôi đã đi đến kết luận sau.. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận. 1.1. Thực trạng công tác huấn luyện sức bền chuyên môn cho đội tuyển 800m. - Tài liệu huấn luyện đội tuyển 800m trường THPT Thanh Sơn còn nghèo nàn, sơ sài về kết cấu và nội dung hệ thống bài tập nâng cao sức bền chuyên môn cho nữ học sinh trường THPT Thanh Sơn. - Điều kiện sân bãi, dụng cụ để phát triển chuyên môn chưa đáp ứng được cho quá trình huấn luyện..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 3. - Thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn của nữ học sinh trường THPT Thanh Sơn chưa đồng nhất và còn nghèo nàn dẫn đến thành tích qua các năm không đồng đều. 1.2 Qua thực tiễn nghiên cứu đề tài lựa chọn được 9 bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đối tượng nghiên cứu đã đạt hiệu quả cao và có sự tăng trưởng về thành tích được thể hiện thông qua ngưỡng xác suất ( < 0.05 ) bao gồm các bài tập sau: 1. Chạy (200m + 400m + 600m + 400m + 200m) x 2 tổ; 85% - 90% Vmax 2. Chạy(100m + 200m + 300m + 400m) x2 tổ; 85% - 90% Vmax 3. Chạy lặp lại(200m + 400m + 600m) 2 lần x 2 tổ; 85% - 90% Vmax 4. Chạy biến tốc( 100m nhanh + 100m chậm) 4 lần x 3 tổ; 85% = 90%Vmax 5. Chạy lặp lại 400m x 5 lần; 80% - 85% Vmax 6. Chạy lặp lại 800m x 2 lần 7.Chạy biến tốc( 300m nhanh + 200m chậm) 4 lần x 2 tổ; 75% - 80% Vmax 8.Chạy hỗn hợp( 600m + 400m + 200m + 100m) x 2 tổ, 85% - 90% Vmax 9.Chạy 600m x 2 tổ; 90%-95% Vmax. 2. Kiến nghị. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi có một số kiến nghị sau: 2.1. Các bài tập phát triển sức bền chuyên môn đã lựa chọn cần được ứng dụng trong quá trình giảng dạy và huấn luyện tại trường THPT Thanh Sơn _Phú Thọ . 2.2. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo chuyên môn cho các đồng nghiệp trong lĩnh vực nâng cao sức bền chuyên môn cho nữ học sinh chạy cự ly 800m..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Amacarốp: Chạy cự ly trung bình và dài, Nhà xuất bản TDTT Hà Nội 1978. 2. Dương Nghiệp Chí- Võ Đức Phùng - Nguyễn Đại Dương, SGK Điền Kinh, Nhà xuất bản TDTT Hà Nội 2000. 3. Dương Nghiệp Chí - Đo lường thể thao, Nhà xuất bản TDTT Hà Nội 1999..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 4. 4. Dietrich Harre: Học thuyết huấn luyện, Nhà xuất bản TDTT Hà Nội 1996 ( Bùi Thế Hiển - Trương Anh Tuấn dịch). 5. Karl - Heinz Bauers feld: SGK Điền kinh, Nhà xuất bản TDTT Berlin 1985 ( Ngô Thị Thi dịch). 6. Lưu Quang Hiệp - Phạm Thị Uyên, Sinh lý TDTT, Nhà xuất bản TDTT. Hà Nội 1995.. 7. Nguyễn Đức Văn: Phương pháp thống kê trong TDTT, Nhà xuất bản TDTT Hà Nội. 8. A. DnoViCôp và L.P. Matveep: Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất tập 1 xuất bản 1979 - Nhà xuất bản TDTT Hà Nội. (Nguyễn Văn Hiếu Đoàn Thao dịch). 9. A. DnoViCôp và L.P. Matveep: Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất tập 2 xuất bản 1979 - Nhà xuất bản TDTT Hà Nội.(Lê Văn Lẫm - Phạm Trọng Thanh dịch). 10. V.P. Phi Lin P: Lý luận và phương pháp thể thao trẻ xuất bản 1996 Nhà xuất bản TDTT Hà Nội.(Nguyễn Quang Hưng dịch). 11. Gunter Schanabel và Gunter Thiess: Những khái niệm cơ bản trong huấn luyện thể thao, xuất bản 1977 - Nhà xuất bản TDTT Berlin (Ngô Thị Thi dịch) 12. Tập thể tác giả, Nhà xuất bản TDTT. Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT xuất bản năm 1996 - 2000.. PHỤ LỤC TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI Bộ môn: thể dục. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc Hà nội, ngày...tháng...năm2010. PHIẾU PHỎNG VẤN.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 4. Kính gửi: Thầy(cô )................................................................................... Đơn vị công tác:...................................................................................... Thâm niên công tác:........................................................................... Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện và giảng dạy đặc biệt là để xâp dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho nữ học sinh chạy cự ly 800m đội tuyển trường THPT Thanh Sơn _phú Thọ xin thầy cô vui lòng bớt chút thời gian trả lời những câu hỏi sau đây của chúng em. Chúng em hy vọng rằng với kinh nghiệm và sự hiểu biết của thầy cô sẽ giúp chúng em tìm hiểu rõ hơn về thực trạng các bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho các em. Câu 1: Theo thầy( cô ) các bài tập nào sau đây có tác dụng quan trọng trong huấn luyện nữ học sinh chạy 800m của đội tuyển trường nhằm nâng cao thành tích chạy 800m. Cách trả lời: Bài tập nào thầy (cô ) đồng ý thì xin thầy(cô ) đánh dấu X vào   Bài tập 1: Các bài tập hỗn hợp (600m + 400m + 200m + 100m) x 2 tổ. + Yêu cầu chạy 400m + 600m là 80% tốc độ tối đa. + Chạy 200m + 100m là 85% tốc độ tối đa. + Nghỉ giữa các lần là 3 - 5 phút, giữa các tổ là 10 phút. + Mục đích: Phát triển sức bền yếm khí.  Bài tập 2: Chạy 600m 2 lần: + Yêu cầu chạy 85% - 95% tốc độ tối đa. + Thời gian nghỉ 5 - 7 phút. + Mục đích: Nâng cao sức bền yếm khí.  Bài tập 3: Chạy lặp lại 800m 3 lần..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 4. + Yêu cầu: Chạy 90% - 95% tốc độ tối đa, nghỉ giữa các lần là 8 - 12 phút. + Mục đích: Tăng khả năng ưa - yếm khí, hoàn thiện cơ chế Glucophân.  Bài tập 4: Chạy 200m + 400m + 600m + 400m + 200m. + Yêu cầu: Chạy 85% - 90% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ giữa các lần là 3 - 5 phút. + Mục đích: Phát triển sức bền ưa - yếm khí.  Bài tập 5: Chạy(100m + 200m + 300m + 400m) x 2 tổ. + Yêu cầu: Chạy 85% -90% tốc đột tối đa, thời gian nghỉ 3 - 5 phút, nghỉ giữa tổ là 10 phút. + Mục đích: Phát triển sức bền yếm khí và ưa khí.  Bài tập 6: Chạy (300m + 400m) x 2 tổ. + Yêu cầu: Chạy 85%- 90% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ 3 - 5 phút, nghỉ giữa các tổ 7 - 10 phút. + Mục đích: Phát triển sức bền yếm khí, hoàn thiện cơ chế Glucophân.  Bài tập 7: Chạy lặp lại(200m + 400m + 600m) x 2 tổ. + Yêu cầu: Chạy khoảng 85% - 90% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ giữa các lần là 3- 5 - 7 phút, nghỉ giữa các tổ là 10 - 15 phút. + Mục đích: Phát triển khả năng yếm khí.  Bài tập 8: Chạy biến tốc (100m nhanh + 100m chậm) 3 tổ x 4 lần. + Yêu cầu: Với đoạn chạy nhanh tốc độ khoảng 85% tốc độ tối đa, với đoạn chạy chậm chạy nâng cao trọng tâm, hít thở sâu, thời gian nghỉ giữa tổ là 6 - 8 phút. + Mục đích: Phát triển khả năng ưa khí.  Bài tập 9: Chạy việt giã 2km - 4km. + Yêu cầu: Chạy 75% - 80% tốc độ tối đa..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 4. + Mục đích: Phát triển khả năng ưa khí.  Bài tập 10: Bài tập chạy biến tốc (300m nhanh + 200m chậm) 2 tổ x 4 lần. + Yêu cầu: Đoạn nhanh chạy tốc độ 80% tốc độ tối đa, với đoạn chạy chậm hít thở sâu, nâng cao trọng tâm, thời gian nghỉ giữa tổ 6 - 8 phút. + Mục đích: Nhằm nâng cao khả năng thích nghi của cơ thể đối với sự thay đổi LVĐ, giáo dục khả năng ưa - yếm khí.  Bài tập 11: Bài tập lặp lại 400m x 5 lần. + Yêu cầu: Chạy 85% tốc độ tối đa, nghỉ giữa các lần là 6 - 8 phút. + Mục đích: Phát triển sức bền ưa yếm khí.  Bài tập 12: Chạy (200m nhanh + 100m chậm) 2 tổ x 6 lần. + Yêu cầu: Đoạn nhanh chạy 85% tốc độ tối đa, đoạn chậm hít thở sâu, nâng trọng tâm, nghỉ giữa tổ là 6- 8 phút. + Mục đích: Phát triển sức bền ưa - yếm khí.  Bài tập 13: Chạy lặp lại 800m x 2 lần. + Yêu cầu: Chạy 100% tốc độ tối đa, thời gian nghỉ 15 phút. + Mục đích: Tạo trạng thái thi đấu..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 4. Câu 2: Ngoài ra trong huấn luyện và thi đấu, thầy(cô ) còn sử dụng những phương pháp và bài tập nào khác để nâng cao thành tích chạy 800m của nữ học sinh đội tuyển trường. Xin thầy (cô) bổ sung: ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... Xin trân trọng cảm ơn thầy(cô ) và xin thầy cô vui lòng gửi lại cho chúng em văn bản này. NGƯỜI PHỎNG VẤN (Ký tên). NguyÔn thanh TuyÒn. NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN (Ký tên).

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 4. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ. 1.

<span class='text_page_counter'>(47)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×