Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu một số đăc điểm sinh thái và kỹ thuật gây trồng thảo quả (amomum aromaticum roxb) ở một số tỉnh miền núi phía bắc làm cơ sở đề xuất kỹ thuật trồng và phát triển mở rộng​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 93 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO

Bộ NÔNG NGHIệP Và ptNT

TrƯờng đại học lâm nghiệp

Lê Văn Thành

NGHIÊN CứU một số đặc điểm sinh thái và kỹ thuật
gây trồng thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) ở MộT Số
tỉnh miền núi phía bắc LàM CƠ Sở Đề XUấT Kỹ THUậT
trồng Và PHáT TRIểN Mở RộNG

Chuyên ngành:
MÃ số:

Lâm học
60.62.60

Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Sơn

Hà Tây, 2006


1

Đặt vấn đề
Thảo

quả



(Amomum

aromaticum

Roxb.)

thuộc

họ

Gừng

(Zingiberaceace) là loài cây lâm sản ngoài gỗ phân bố tự nhiên ở vùng núi
cao có khí hậu nhiệt đới ẩm và cận nhiệt đới, thích hợp với các loại đất còn
tính chất đất rừng, là cây chịu bóng với độ tàn che từ 0,3-0,7. Thảo quả được
gây trång chđ u ë c¸c tØnh miỊn Nam Trung Qc, phía Bắc Lào và các tỉnh
miền núi phía Bắc nước ta như Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu.
Hạt Thảo quả có hàm lượng tinh dầu từ 1-1,5% màu vàng nhạt, mùi
thơm, nóng cay dùng làm gia vị thực phẩm. Đặc biệt Thảo quả là một loại
dược liệu dùng làm thuốc để chữa trị bệnh đau ngực, đau bụng, đầy trướng, ỉa
chảy, lách to và trị cả bệnh sốt rét, Vì vậy, Thảo quả là loài cây lâm sản
ngoài gỗ không những chỉ có giá trị tiêu dùng trong nước mà còn có giá trị
xuất khẩu cao.
ở nước ta, những năm gần đây giá Thảo quả trung bình khoảng từ
40.000 - 60.000 đ/kg khô, đến mùa thu hoạch tư thương đến tận hộ gia đình
thu mua nên nhìn chung Thảo quả dễ bán và mang lại nguồn thu lớn cho nhiều
hộ gia đình như hộ ông Quản Gia Mô, xà Chung Lèng Hồ, huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai trồng được 5,0 ha hàng năm cho thu nhập từ 30-50 triệu đồng. Hộ ông
Thào A Khoa thôn Xéo Mý Tỷ, xà Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai trồng

được 6,0 ha hàng năm cho thu nhập từ 40-60 triệu đồng. Riêng năm 2001 giá
tăng tới 150.000 đ/kg khô, nhiều hộ gia đình ở huyện Sa Pa, Bát Sát, Văn Bàn
của tỉnh Lào Cai thu được 60-70 triệu đồng, thậm chí có hộ gia đình thu được
trên 100 triệu đồng từ Thảo quả trong năm này điển hình có gia đình ông Páo
ở Bản Nậm Khâm xà Nậm Chày, hộ ông Ly ở Thôn Nậm Chày xà Nậm Chày
huyện Văn Bàn. Qua các báo cáo bằng văn bản của chính quyền và các cơ
quan quản lý cho thấy việc phát triển gây trồng Thảo quả đà và đang góp phần


2
phát triển kinh tế xà hội, xoá đói giảm nghèo nên nhiều địa phương đà coi cây
Thảo quả là cây trồng chính thay thế cây Thuốc Phiện ở vùng cao.
Vì Thảo quả có giá trị kinh tế cao như vậy nên diện tích trồng loài cây
này trong những năm qua tăng rất nhanh, nhưng chủ yếu là tự phát, nên kỹ
thuật trồng rất khác nhau, bên cạnh những diện tích có năng suất tương đối
cao, còn tồn tại nhiều diện tích cho năng suất thấp. Tuy một số địa phương ®·
cã h­íng dÉn kü tht g©y trång nh­ng do ch­a có cơ sở khoa học dựa trên
những công trình nghiên cứu cơ bản nên đây mới chỉ là bản hướng dẫn kỹ
thuật tạm thời, dựa vào kinh nghiệm và mang tính địa phương. Hơn nữa, nhiều
hộ gia đình do không hiểu đặc tính sinh thái của cây Thảo quả đà tự động mở
tán rừng dẫn đến làm suy giảm vốn rừng, giảm chức năng phòng hộ và năng
suất Thảo quả. Vì vậy, để có thể trồng cây Thảo quả cho năng suất và chất
lượng cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi trồng, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu cần thiết phải thực hiện đề tài "Nghiên cứu
một số đặc điểm sinh thái và kỹ thuật gây trồng Thảo quả (Amomum
aromaticum Roxb.) ở một số tỉnh miền núi phía Bắc làm cơ sở đề xuất kỹ
thuật trồng và phát triển mở rộng"
Bản luận văn này được hoàn chỉnh trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề
tài cấp Bộ "Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng Thảo quả (Amomum
aromaticum Roxb.) ở các tỉnh miền núi phía Bắc" giai đoạn 2004-2005 do

chính tác giả làm chủ nhiệm đề tài.


3
Chương 1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1. Những nghiên cứu về giá trị và công dụng của Thảo quả
Thảo quả là cây lâm sản ngoài gỗ, phân bố tự nhiên hẹp, trên vùng núi
cao ở mét sè tØnh cđa miỊn Nam Trung Qc vµ phÝa Bắc nước Lào. Cho đến
nay nhìn chung các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung đề cập đến giá trị
và công dụng của Thảo quả còn kỹ thuật gây trồng được đề cập rất sơ lược. ở
Trung Quốc Thảo quả được sử dụng cách đây hàng trăm năm, nhưng việc
nghiên cứu về loài cây này chưa nhiều. Kết quả nghiên cứu cây Thảo quả ban
đầu được trình bày trong cuốn sách về công dụng và giá trị của một số loài
cây dược liệu do các nhà Y học Trung Quốc biên soạn được xuất bản vào đầu
thế kỷ 19 (dẫn theo Thân Văn Cảnh, 2001) [20], công trình này mới bước đầu
đề cập đến cây Thảo quả tuy còn sơ lược và ngắn gọn nhưng đà chỉ ra công
dụng của Thảo quả trong chữa trị một số bệnh như: đau bụng, ỉa chảy, giải
cảm, chữa ho, viêm lợi, Tiền Tín Trung năm 1996 [43] nhà nghiên cứu về
cây thuốc dân tộc làm việc tại Viện Vệ sinh dịch tế công cộng Trung Quốc đÃ
xuất bản ấn phẩm Bản thảo bức tranh màu Trung Quốc trong đó cũng đề cập
đến giá trị và công dụng của Thảo quả.
Trong quá trình nghiên cứu về lâm sản nhiệt đới J.H. de Beer (1992)
[41] chuyên gia lâm sản ngoài gỗ của Fao, L.S. de Padua, N.
Bunyapraphatsar, R.H.M.J Lemmens (1999) [39] ®· cho thÊy giá trị to lớn
của thảo quả trong việc tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo cho người dân sinh
sống ở vùng núi cao.
1.1.2. Những nghiên cứu về hình thái, sinh thái và kỹ thuật gây trồng
Việc gây trồng Thảo quả cũng giống như gây trồng nhiều loài cây khác,

kết quả trồng thường phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: giống trång, mËt ®é


4
trồng, phương pháp và phương thức trồng, đặc biệt là đặc tính sinh thái của
cây trồng, chính vì vậy việc nghiên cứu đặc điểm sinh thái và hình thái cây
Thảo quả đà được một số nhà nghiên cứu cây thuốc tại Vân Nam Trung
Quốc năm 1968 [20], Tiền Tín Trung (1996) [43] quan tâm nghiên cứu và mô
tả một số đặc điểm hình thái, sinh thái của Thảo quả giúp người trồng rừng
xác định điều kiện gây trồng cho năng suất và chất lượng cao. Các tác giả đÃ
cho biết vùng phân bố và sản xuất chủ yếu ở Trung Quốc là các huyện Tây
Trù, MÃ Quan, Văn Sơn, Bình Biên, MÃ Lật Ba tỉnh Vân Nam, huyện Tĩnh
Tây, Đức Bảo, Lục Biên, Lăng Lạc tỉnh Quảng Tây và huyện La Miến tỉnh
Quý Châu. Về hình thái, Thảo quả là loại cây thân thảo, sống lâu năm, mọc
bụi hay cụm, cao khoảng 2-2,5m. Thân gốc nằm ngang, to mập có nhiều mắt,
đường kính khoảng 2,7cm. Cây hình trụ tròn, đứng thẳng hoặc hơi nằm
nghiêng. Lá mọc so le có cuống ngắn hoặc không có cuống. Lá hình bầu dục
dài, dài khoảng 60 cm, rộng khoảng 20 cm, đuôi lá nhọn, mép lá nguyên.
Cụm hoa dạng bông mọc từ gốc dài khoảng 13cm. Quả mọc thành chùm, quả
hình trứng dài khoảng 2,7-5cm đường kính khoảng 2,7cm, quả chín màu đỏ
sẫm, từng quả riêng có cuống dài 2-5,7mm. Thời gian ra hoa từ tháng 5-6 quả
chín vào tháng 9-10. Về sinh thái, Thảo quả là cây chịu bóng độ tàn che
khoảng 0,4. ưa khí hậu ôn hoà râm mát, có thể chịu đựng được băng tuyết
trong thời gian ngắn của mùa đông. Sinh trưởng tốt trên núi cao cách mặt biển
700-1200m. Cây thích nghi nhất ở đất cát pha, giàu mùn, thoát nước tốt, màu
mỡ và ẩm. Về biện pháp gây trồng và phát triển Thảo quả các tác giả chỉ đề
cập một cách ngắn gọn và sơ lược như: kỹ thuật nhân giống, chưa đưa ra
phương pháp tạo giống bằng hạt mà chỉ sử dụng phương pháp nhân giống
bằng hom gốc có chồi, hom gốc có tuổi khoảng 12 tháng tuổi, được đánh ở
những bụi đà cho hoa kết quả, có kèm một đoạn thân ngầm dài 7-10cm, phần

thân khí sinh chỉ để một đoạn dài 33-50cm. Thời vụ trồng trước và sau tiết
xuân phân, chưa đưa ra mật độ trồng thích hợp. Về chăm sóc, mới chỉ đưa ra


5
biện pháp chăm sóc của năm thứ nhất, thời gian chăm sóc tháng 4, 6, 8. Kỹ
thuật chăm sóc gồm: làm cỏ vun xới đất và bón phân gà trộn lẫn với tro bếp,
bón vào xung quanh bụi Thảo quả và bón vào đầu mùa hạ. Biện pháp thu
hoạch và sơ chế bảo quản cũng được giới thiệu một cách ngắn gọn.
Năm 1999 [39] L.S. de Padua, N. Bunyapraphatsar và R.H.M.J
Lemmens đà công bố một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và phân bố
của Thảo quả trong cuốn Tài nguyên thực vật Đông Nam á. Trong công
trình này các tác giả cũng chỉ đề cập ngắn gọn về kỹ thuật nhân giống, cách
trồng, chăm sóc, bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và tiêu thụ Thảo
quả trên thế giới.
1.2. Nghiên cứu ở trong nước
1.2.1. Những nghiên cứu về giá trị và công dụng của Thảo quả
ở nước ta Thảo quả được người dân các vùng núi cao phía Bắc như Lào
Cai, Hà Giang, Lai Châu sử dụng từ rất lâu. Trong thời kỳ Pháp thuộc, người
Pháp đà tiến hành nghiên cứu về tài nguyên thực vật ở Đông Dương, đặc biệt là
các loài thực vật có giá trị được người bản xứ sử dụng, trong đó công trình Thực
vật chí đại cương Đông Dương của Lecomte (1907-1951) [38] được coi là công
trình đầu tiên ở nước ta có đề cập đến giá trị và công dụng của cây Thảo quả.
Nghiên cứu về thành phần hoá học và công dụng của Thảo quả ở nước
ta cho đến nay điển hình có các công trình của Đỗ Tất Lợi (1957) [11],
Nguyễn Xuân Dũng và cộng sự (1989), Võ Văn Chi (1999) [4] cho thấy tinh
dầu Thảo quả có các thành phần chủ yếu: 1-8 cineol chiếm 30,61%, Trans-2
undecanal chiÕm 17,33%, Citral B (geranial) chiÕm 10,57% vµ Terpineol
chiếm 4,34%. Về công dụng: Thảo quả được dùng làm gia vị ăn liền với thịt
cá, cũng được dùng để thêm vào một số bánh kẹo. Thường dùng làm thuốc

chữa đau bụng, đầy trướng, ỉa chảy, ngực đau, nôn ọe, chữa ho, chữa đau răng,
viêm lợi, trị sốt rét, lách to,…


6
Kết quả nghiên cứu về bảo tồn, khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc
thiên nhiên và phát triển trồng cây thuốc trên đất rừng ở Việt Nam, Đoàn Thị
Nhu (1982) [13], Nguyễn Tập (1990) [19] cho biết Thảo quả là cây dược liệu
quí, cần được bảo vệ và nhân rộng.
Trong công trình Vấn đề nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên thực vật và
sinh thái núi cao Sa Pa LÃ Đình Mỡi, Nguyễn Thị Thuỷ và Phạm Văn Thính
(1995) [12] cũng cho thấy cây Thảo quả có giá trị xuất khẩu cao, tăng thu
nhập cho người dân địa phương, chính vì thế loài cây này là nguồn thu nhập
chính cho người dân ở một số địa bàn vùng cao.
Khi nghiên cứu về giá trị của lâm sản ngoài gỗ đối với người dân ở thôn
Xéo Mý Tỷ xà Tả Van hun Sa Pa tØnh Lµo Cai, Ngun TËp (2001) [20], đÃ
chỉ ra rằng, các hộ gia đình ở đây khi chuyển từ trồng Lúa nương sang trồng
Thảo quả thì thu nhập của gia đình hàng năm tăng gấp 10-15 lần.
Dự án Sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ phối hợp giữa Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam với Tổ chức bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN),
năm 2002 [25] đà Tổng quan ngành lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam và
khảng định cây Thảo quả là loài cây có giá trị kinh tế cao có thể thay thế cây
Thuốc Phiện cho đồng bào Hơ Mông và đồng bào các dân tộc khác sống ở
vùng cao.
Tổ chức Bảo tồn Động thùc vËt hoang d· Quèc tÕ (2004) [22] trong
B¸o c¸o tổng hợp trồng Thảo quả thuộc Dự án Bảo tồn vùng núi Hoàng Liên
dựa vào cộng đồng đà đưa ra kết quả điều tra, hơn 90% hộ gia đình trong thôn
Kham Tren xà Nậm Chày huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trồng Thảo quả có thu
nhập cao nên đà không nằm trong diện đói nghèo theo tiêu chí của Nhà nước
và ở đây không có loài cây nào có tiềm năng góp phần vào xoá đói giảm

nghèo bằng cây Thảo quả.
Nhiều tờ báo điện tử từ Trung ương đến địa phương một vài năm gần
đây cũng đà đề cập nhiều đến vai trò của cây Thảo quả không chỉ xoá ®ãi


7
giảm nghèo mà còn là loài cây làm giàu cho người dân vùng cao ngoài ra còn
giữ được rừng [30] [31] [32] [33] [35].
Bên cạnh đó một số bài viết ngoài việc thừa nhận giá trị kinh tế do cây
Thảo quả đem lại và khảng định không thể không trồng Thảo quả mà còn nêu
được mặt trái của việc trồng loài cây này là ảnh hưởng đến tái sinh phát triển
bền vững tài nguyên rừng và cần thiết phải có những nghiên cứu kỹ thuật gây
trồng Thảo quả vừa cho thu nhập cao mà vẫn đảm bảo được tính bền vững của
vốn rừng [29] [34].
1.1.2. Những nghiên cứu về hình thái, sinh thái và kỹ thuật gây trồng
Ngoài những đặc điểm hình thái như các nhà khoa học Trung Quốc đÃ
mô tả, khi nghiên cứu Đỗ Tất Lợi (1957) [11], Võ Văn Chi (1999) [4],
Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn năm 2000 [1], Triệu Văn Hùng,
Nguyễn Xuân Quát và Hoàng Chương (2002) [7] đà bổ sung một số đặc điểm
như: Thảo quả có hệ rễ chùm, mọc ngang, thân ngầm và rễ Thảo quả phân bố
tập trung ở tầng đất mặt từ 0-20cm, không ăn sâu. Bẹ lá có khía dọc, lá nhẵn,
mặt trên màu xanh lục sẫm, mặt dưới màu nhạt hơn. Hoa màu đỏ nhạt. Quả
hình trứng, khi chín có màu đỏ sẫm, chia làm 3 ô, mỗi ô có khoảng 7 hạt, hạt
hình tháp dẹt có áo hạt và có mùi thơm, ra hoa tháng 5-7, quả chín tháng 9-11.
Về phân bố, Thảo quả được trồng và mọc hoang ở một số tỉnh miền núi phía
Bắc Việt Nam tập trung nhiều nhất ở các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu.
Khi nghiên cứu thống kê những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Đỗ Tất
Lợi (1957) [11] cho rằng cây Thảo quả được đưa vào trồng ở nước ta khoảng
năm 1890 từ các tỉnh biên giới Việt Trung. Như vậy, người dân địa phương tự
dẫn giống và gây trồng Thảo quả từ rất lâu, nhưng nghiên cứu về kỹ thuật

trồng thì Đoàn Thị Nhu (1982) [13] đà công bố kết quả nghiên cứu của mình
về Bảo tồn, khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc thiên nhiên và phát triển
trồng cây thuốc trên đất rừng ở Việt Nam” cã chØ ra r»ng: Th¶o qu¶ thÝch nghi
tèt ë điều kiện dưới tán rừng nhưng chưa có cơ sở khoa häc ®Ĩ chøng minh.


8
Tổng hợp những kinh nghiệm của địa phương, Năm 1998 [23] và năm
2002, Trung tâm khuyến nông Lào Cai đà đưa ra kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu
hoạch Thảo quả bằng tờ rơi và xuất bản tài liệu khuyến nông Kỹ thuật nuôi
trồng một số cây, con chính ở Lào Cai. Các tài liệu này chỉ đề cập ngắn gọn
một số đặc tính sinh thái như: Thảo quả ưa khí hậu ôn hoà, râm mát, độ cao
trên 800m so với mặt nước biển, có mây mù che phủ, có thể chịu được giá rét,
thậm chí có tuyết vào mùa đông trong một thời gian ngắn, thích hợp với đất
giàu mùn, đất cát pha, thoát nước nhưng ẩm ướt. Còn kỹ thuật gây trồng được
giới thiệu một cách sơ lược từ nhân giống, làm đất, trồng, chăm sóc và thu
hoạch, phạm vi áp dụng trong nội bộ. Trong đó, mật độ trồng được đưa ra
hướng dẫn cho người dân địa phương trồng từ 500-600 cây/ha.
Thảo quả cũng như nhiều loại cây khác chỉ sinh trưởng và phát triển tốt
trên một điều kiện lập địa nhất định. Nên khi biên tập các ấn phẩm kỹ thuật
gây trồng một số loài cây đặc sản rừng trong đó có cây Thảo quả Nguyễn
Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn năm 2000 [1], Triệu Văn Hùng, Nguyễn Xuân
Quát, Hoàng Chương (2002) [7] đà chỉ ra một số đặc điểm sinh thái cơ bản
giúp cho việc xác định nơi trồng Thảo quả phù hợp ở một số địa phương vùng
núi cao của Việt Nam như: Thảo quả ưa khí hậu nhiệt đới ẩm và cận nhiệt đới,
nhiệt độ trung bình năm từ 15-200C, lượng mưa trên 2000mm/năm, độ ẩm
không khí cao. Chịu được tuyết và băng giá trong một thời gian ngắn. Thích
hợp ở độ cao 1000-2000m so với mặt nước biển. Phù hợp với loại đất tốt,
nhiều mùn, giàu đạm và Kali, ưa đất ẩm nhưng không chịu được đất úng nước.
Là cây chịu bóng luôn cần có độ tàn che 0,3-0,7, những nơi bị nắng nhiều,

trống trải, lá Thảo quả bị vàng và chết nhiều.
Ngoài những đặc điểm sinh thái đà đưa ra ở trên các tác giả cũng đÃ
giới thiệu kỹ thuật gây trồng Thảo quả từ khâu tạo giống, gồm 2 nguồn giống.
Giống bằng thân ngầm được chọn từ cây mẹ khoảng 1 năm tuồi trong bụi đÃ
ra hoa kết quả, đào lấy thân ngầm dài từ 7-10cm có 2-3 mắt (chồi ngủ) phần


9
thân khí sinh để lại một đoạn dài 35-45cm. Giống bằng hạt, cuối tháng 11-12 khi
Thảo quả chín thành thục, chọn quả to có màu đỏ thẫm, tách lấy hạt, tốt nhất là
đem gieo ngay, khi cây con được 12-18 tháng tuổi, cao 60-80cm thì đem trồng.
Cây bằng hom thân ngầm trồng vào tháng 4, cây gieo từ hạt trồng từ tháng 4-9
vào ngày mưa. Mật độ trồng 2900 cây/ha, 2000 cây/ha hoặc 1650 cây/ha. Mỗi
năm chăm sóc 2-3 lần, chăm sóc lần cuối trong năm kết hợp bón phân.
Cục Phát triển Lâm nghiệp Bộ NN&PTNT, năm 2001 [3] đà xuất bản
tài liệu Tập huấn kỹ thuật cho khuyến nông viên xà miền núi, Tài liệu này
cũng đà đề cập đến đặc điểm hình thái, sinh thái, điều kiện gây trồng, kỹ thuật
gây trồng và thu hoạch, chế biến Thảo quả.
Năm 2001, Viện Dược liệu đà xuất bản cuốn sách Những cây thuốc
được lựa chọn ở Việt Nam và cây Thảo quả cũng là loài cây được lựa chọn
cần được gây trồng và phát triển.
Trước sự phát triển nhanh chóng diện tích trồng Thảo quả, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Giang (2001) [18], ủy ban nhân dân huyện
Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang (2002) [28] và một số huyện trong tỉnh Lào Cai
đà xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng Thảo quả cho địa phương mình nhưng
đây mới chỉ là những bản hướng dẫn kỹ thuật có tính chất dự thảo và tạm thời.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố hoàn cảnh đến sinh trưởng
của Thảo quả tại xà San Sả Hồ - Sa Pa - Lào Cai, do thời gian điều tra thu thập số
liệu không trùng với thời kỳ ra quả nên việc xác định năng suất quả chỉ là định
tính và số lượng bụi được xác định năng suất cũng rất ít (40 bụi) do đó Phan Văn

Thắng (2002) [20] chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của sinh trưởng đến năng suất Thảo
quả. Tác giả không nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố hoàn cảnh đến năng suất
mà nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố này đến sinh trưởng chiều cao của
Thảo quả. Vì vậy, cần có những nghiên cứu tiếp theo bằng phương pháp định
lượng. Mặt khác tác giả cũng chỉ nghiên cứu Thảo quả trồng dưới tán rừng tự
nhiên còn Thảo quả trồng dưới tán rừng trồng không được đề cập đến.


10
Trong Báo cáo tổng hợp trồng Thảo quả thuộc Dự án Bảo tồn vùng núi
Hoàng Liên dựa vào cộng đồng, Tổ chức Bảo tồn Động thực vật hoang dÃ
Quốc tế (2004) [22] đà đề cập đến Chu trình trồng Thảo quả nhưng hết sức
sơ lược và ngắn gọn. Kết quả mới chỉ đưa ra được thời gian chuẩn bị đất trồng
vào cuối năm, năm đầu chăm sóc 3 lần/năm, các năm sau chăm sóc 1 lần/năm,
còn mật độ trồng, độ cao nơi trồng, chưa được đề cập đến.
Năm 2004 [24], Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phối hợp với
Chương trình Quản lý Tài nguyên - Bảo vệ Môi trường và Phòng chống thiên
tai Bộ NN&PTNT tổ chức hội Thảo với nội dung Tình hình sản xuất, chế
biến và thị trường lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam trong đó có một số bài tham
luận đề cập đến cây Thảo quả nhưng số liệu thống kê của các tác giả chưa cập
nhật đầy đủ và không đề cập đến kỹ thuật gây trồng phát triển loài cây này.
Qua đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến, kinh doanh và tiêu thụ lâm
sản ngoài gỗ, Phạm Xuân Phương (2005) [14] đà đề xuất định hướng phát
triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006 - 2010 cho 8 vùng sinh thái trên cả nước
trong đó cây Thảo quả là một trong các loài cây có giá trị cao cần được gây
trồng phát triển ở vùng Tây Bắc và Đông Bắc.
Tóm lại: Điểm qua các công trình ở trong và ngoài nước cho thấy đa số
các công trình mới chỉ tập trung nghiên cứu về giá trị sử dụng, còn kỹ thuật
gây trồng thì có rất ít công trình đề cập đến, hoặc có đề cập thì rất sơ lược và
ngắn gọn. Đặc biệt gần đây đà có một số công trình đề cập đến kỹ thuật gây

trồng Thảo quả dưới tán rừng nhưng chưa được nghiên cứu có hệ thống nên
hầu hết là chưa có cơ sở khoa học, nhất là kỹ thuật gây trồng Thảo quả dưới
tán rừng trồng để làm giảm sức ép của việc trồng Thảo quả đến rừng tự nhiên.
Để góp phần khắc phục những vấn đề còn tồn tại như đà nêu ở trên, việc
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và kỹ thuật gây trồng Thảo quả ở một
số tỉnh miền núi phía Bắc làm cơ sở đề xuất kỹ thuật trồng và phát triển mở
rộng là rất cần thiết.


11
Chương 2
MụC TIÊU, Giới hạn, NộI DUNG
và PhƯơng pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Tổng kết được kỹ thuật gây trồng Thảo quả dưới tán rừng tự nhiên và rừng
trồng nhằm bổ sung cơ sở khoa học cho việc đề xuất kỹ thuật gây trồng và mở
rộng vùng trồng góp phần tăng thu nhập cho người dân và quản lý bền vững tài
nguyên rừng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được nhu cầu sinh thái của cây Thảo quả.
- Tổng kết được kỹ thuật gây trồng Thảo quả dưới tán rừng tự nhiên và rừng
trồng thông qua điều tra thực địa và kinh nghiệm của người dân.
- Đề xuất được hướng dẫn kỹ thuật gây trồng và mở rộng vùng trồng.
2.2. Giới hạn nghiên cứu và khối lượng thực hiện
2.2.1. Giới hạn nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu
- Các diện tích Thảo quả được trồng dưới tán rừng tự nhiên và dưới tán
rừng trồng đà cho quả từ 3-6 năm.
- Những hộ gia đình có gây trồng cây Thảo quả đặc biệt là các hộ đà có

thu nhập từ Thảo quả.
- Các nhà quản lý có liên quan tại các địa phương có gây trồng Thảo quả.
Về phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu ở một số địa điểm có diện tích trồng Thảo quả
tương đối lớn như: Huyện Quản Bạ, Vị Xuyên tỉnh Hà Giang, huyện Bát sát, Sa
Pa, Văn Bàn và Thị xà Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai. Tại các địa phương này, đề
tài nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái, tình hình gây trồng, xác định năng


12
suất và kinh nghiệm gây trồng Thảo quả của hộ gia đình. Từ đó làm cơ sở xây
dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng và đề xuất mở rộng vùng trồng.
2.2.2. Khối lượng thực hiện
Tổng số cá nhân và hộ gia đình đề tài tiến hành điều tra phỏng vấn, so
sánh đánh giá phân tích là 115 hộ thuộc 3 tỉnh Lào Cai, Hà Giang và Lai Châu.
Số OTC điển hình được đề tài thiết lập để xác định độ tàn che, chiều
cao dưới cành tầng cây gỗ, độ cao so với mặt nước biển, địa hình,... là 22 OTC
trên đó thu thập số liệu sinh trưởng phát triển và năng suất của 727 bụi Thảo
quả đảm bảo mỗi OTC có dung lượng mẫu > 30 bụi, thuộc 2 tỉnh Lào Cai và
Hà Giang.
Tổng số mẫu đất được phân tích là 28 mẫu của 14 phẫu diện, thời gian
đào phẫu diện và lấy mẫu thuộc tháng 7 và tháng 8.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu đà đặt ra, đề tài thực hiện một số
nội dung chính sau đây:
2.3.1. Tình hình gây trồng và vai trò của Thảo quả trong kinh tế hộ gia đình ở
vùng cao.
2.3.2. Điều kiện khí hậu và đất đai khu vực trồng Thảo quả.
2.3.3. Đặc điểm nơi trồng Thảo quả dưới tán rừng tự nhiên (độ tàn che, chiều
cao dưới cành tầng cây gỗ, độ cao nơi trồng, dạng địa hình).

2.3.4. Đặc điểm nơi trồng Thảo quả dưới tán rừng trồng Tống quá sủ (độ cao
nơi trồng, chiều cao dưới cành, độ tàn che, mật độ, địa hình,).
2.3.5. Hiệu quả các mô hình trồng Thảo quả, so sánh hiệu quả trồng dưới tán
rừng tự nhiên với trồng dưới tán rừng trồng Tèng qu¸ sđ.
2.3.6. Tỉng kÕt c¸c biƯn ph¸p kü tht trồng Thảo quả dưới tán rừng tự nhiên
và rừng trồng Tống quá sủ.
2.3.7. Đề xuất bản hướng dẫn kỹ thuật trồng Thảo quả dưới tán rừng tự nhiên,
dưới tán rừng trång vµ më réng vïng trång.


13
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Các bước tiến hành nghiên cứu được thực hiện theo sơ đồ sau:
Hội Thảo - Thu thập số liệu và thông tin đà có
Điều tra khảo sát
Rừng tự nhiên
Năng Đặc
suất

Chiều cao

Rừng trồng
Mật

điểm dưới cành tầng độ.

Năng Đặc
suất

Chiều cao


Điều

Mật

điểm dưới cành tầng độ.

Thảo đất.

cây gỗ. Độ

Thảo đất.

cây gỗ. Độ

quả.

cao so với mặt

quả.

cao so với mặt

nước biển. Địa

nước biển. Địa

hình (sườn,

hình (sườn,


đỉnh, khe). Độ

đỉnh, khe). Độ

tàn che

tàn che

tra
phỏng
vấn

nhân,
hộ gia
đình

Phân tích xử lý số liệu và các thông tin điều tra
thu thập được
Tổng kết các kết quả điều tra (So sánh đánh giá)
Đề xuất bản hướng dẫn kỹ thuật trồng
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được áp dụng bao gồm:
2.4.1. Phương pháp xác định vị trí lập OTC điển hình
Qua số liệu thống kê của ủy ban nhân dân xà và qua điều tra phỏng vấn
kinh nghiệm gây trồng của hộ gia đình, xác định được hộ gia đình, vị trí gây
trồng Thảo quả và thời gian cho quả đạt năng suất cao tiến hành khảo sát thực


14
địa lập OTC điển hình, trên đó điều tra một số đặc điểm sinh thái, các chỉ tiêu

sinh trưởng và xác định năng suất quả.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Sử dụng phương pháp điều tra OTC điển hình với dung lượng mẫu 30
bụi/OTC. Trên các OTC xác định chiều cao dưới cành tầng cây che bóng,
độ cao so với mặt nước biển, độ tàn che, địa hình, năng suất quả,
- Sử dụng Phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA) kết hợp Phương
pháp đánh giá nhanh nông thôn cã sù tham gia (PRA) ®Ĩ thu thËp kinh
nghiƯm trång Thảo quả, năng suất, giá cả, của cá nhân, hộ gia đình trong
đó áp dụng các công cụ:
+ Phỏng vấn định hướng: dùng tập hợp các câu hỏi chính thức để có thể
được các câu trả lời ngắn gọn.
+ Phỏng vấn bán định hướng: với tính chất đàm thoại và hai chiỊu, dïng
nã ®Ĩ võa ®­a ra võa tiÕp nhËn thông tin.
- Năng suất quả được xác định bằng phương pháp thống kê toàn bộ số chùm
quả trong bụi, sau đó đếm ngẫu nhiên số quả của khoảng 2/3 số chùm của
bụi, tiến hành cân ngẫu nhiên 1 kg quả tươi lặp lại 5 lần/1 điểm để tính số
quả tươi/kg. Ngoài ra, còn kết hợp với điều tra phỏng vấn kinh nghiệm của
người dân về số lượng quả tươi/kg và số kg tươi/kg khô sau sấy.
- Đường kính gốc trung bình của các cây trong bụi Thảo quả được xác định
từ kết quả đo ít nhất 2/3 số cây trong bụi bằng thước kẹp chính xác đến
mm, theo phương pháp ngẫu nhiên.
- Đường kính tán bụi Thảo quả được tính trung bình theo 2 chiều đo Đông
tây - Nam Bắc.
- Độ tàn che của OTC được xác định bằng phương pháp xác định điểm, trên
OTC được chia làm các tuyến song song cách đều 3 m một tuyến. Trên
mỗi tuyến đặt các điểm cách nhau 3 m, tại các điểm này dùng thước ngắm
lên theo phương thẳng đứng. Nếu gặp tán cây giá trị tàn che được ghi là 1,


15

nếu gặp nửa tán cây giá trị tàn che được ghi 0,5, nếu không gặp tán cây giá
trị tàn che được ghi bằng 0. Độ tàn che của OTC được tính bằng tổng giá
trị tàn che đo được chia cho tổng số điểm được đo.
- Chiều cao dưới cành (Hdc) cây gỗ trong rừng tự nhiên và cây Tống quá sủ
được xác định bằng phương pháp đo toàn bộ số cây có trong OTC bằng sào
đo cao, có khắc vặch đến cm.
- Tuổi rừng Tống quá sủ được xác định bằng phương pháp phỏng vấn chủ
hộ.
- Độ dốc và hướng dốc: Được xác định bằng địa bàn cầm tay.
- Độ cao so với mặt nước biển và tọa độ địa lý được xác định bằng máy định
vị toạ độ (GPS).
- Thảo quả là cây thân Thảo có hệ rễ chùm, thường phân bố bộ rễ không sâu,
mặt khác đề tài chỉ nghiên cứu tính thích nghi của cây trồng với điều kiện
lập địa, nên phẫu diện (PD) được đào tới độ sâu 40 cm. Mỗi phẫu diện đất
được chia làm 2 tầng, mỗi tầng lấy 1 mẫu đất để phân tích một số tính chất
vật lý, hoá học, tầng 1 lấy sâu 0-10 cm, tầng 2 lấy sâu 20-40 cm. Riêng việc
xác định độ ẩm đất và dung trọng được lặp lại 3 lần/tầng đất. Kết quả phân
tích đất được thực hiện ở Trung tâm nghiên cứu Sinh thái và môi trường
rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
Phương pháp phân tích mẫu đất được xác định bằng các phương pháp thông
thường trong phòng thí nghiệm cụ thể:
+ pH (KCL) phân tích theo phương pháp pH Metter
+ Mùn tổng số phân tích theo phương pháp Tiurin
+ Đạm tổng số phân tích theo phương pháp Kjeldahl
+ P2O5 dễ tiêu phân tích theo phương pháp Oniani
+ K2O dễ tiêu phân tích theo phương pháp Matlova
+ Chua thuỷ phân phân tích theo phương pháp Kappen
+ Chua trao đổi phân tích theo phương pháp Xôcôlốp



16
+ Ca và Mg trao đổi phân tích theo phương pháp Trilon B
+ Thành phần cơ giới phân tích theo phương pháp Robinson (Mỹ)
- Số liệu khí tượng thuỷ văn sử dụng phương pháp kế thừa tài liệu đà công bố
của Tổng cục khí tượng thuỷ văn và tài liệu niên giám thống kê tại các trạm
quan trắc trên các vùng nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng thống kê toán học có sự hỗ trợ của phần mền SPSS và
Excel với các phương pháp như:
- Phương pháp kiểm định Kruskal-Wallis.
- Phương pháp phân tích phương sai một nhân tố.
- So sánh b»ng tiªu chn U cđa Mann-Whitney.


17
Chương 3
Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
3.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Lào Cai có tọa độ địa lý: 2105234 - 2205041 vĩ độ Bắc,
10303152 - 10403749 kinh độ Đông. Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Nam
giáp tỉnh Yên Bái, phía Đông giáp tỉnh Lào Cai, phía Tây giáp tỉnh Lai Châu
và Sơn La.
Tỉnh Hà Giang có tọa độ địa lý: 22010 2- 23023 35 vĩ độ Bắc, 104019
58- 10503530 kinh độ Đông. Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Nam giáp tỉnh
Tuyên Quang, phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía Tây giáp tỉnh Lào Cai.
3.2. Khí hậu
3.2.1. KhÝ hËu tØnh Lµo Cai
Lµo Cai lµ tØnh miỊn nói phía bắc, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa
đông lạnh, mưa vào mùa hè, lượng mưa hàng năm cao, từ 1.800 2.500 mm.
Để phản ánh được điều kiện khí hậu đề tài đà thu thập và tổng hợp số

liệu quan trắc của 4 trạm khí tượng thuộc tỉnh Lào Cai trong đó: Số năm quan
trắc nhiệt độ và lượng mưa của trạm Lào cai là 76 năm, của trạm Bắc Hà là 35
năm. Trạm Hoàng Liên Sơn số năm quan trắc về nhiệt độ là 10 năm, về lượng
mưa là 9 năm. Trạm Sa Pa số năm quan trắc về nhiệt độ là 46 năm, về lượng
mưa là 59 năm kết quả tổng hợp cho thấy:
Nhiệt độ trung bình năm: 17,30C. Tổng lượng mưa năm: 2.472 mm.
Nhiệt độ tối thấp trung bình tháng lạnh nhất: 80C, Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối
-5,70C (Trạm Hoàng Liên Sơn), Nhiệt độ tối cao trung bình tháng nóng nhất
25,70C, Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 410C (Trạm Lào Cai), Biên độ nhiệt độ ngày
trung bình năm 6,70C. Diễn biến khí hậu được tỉng hỵp nh­ sau:


18
Bảng 3.1: số liệu khí hậu tỉnh Lào Cai
Tháng

TT
1

2

3

Năm

4

5

6


7

8

9

18.9

20.8

21.8

21.9

21.6

20.4

10

11

12

T

10.7 12.0 15.7

R


40.9 56.7 74.2 166.0 293.3 361.8 426.8 442.3 304.6 177.9 86.2 41.3 2471.8

S

7.3

7.5

6.9

6.2

6.1

6.5

6.5

87.5 85.8 83.5

84.3

86.0

88.8

89.5

89.3


89.3

5.3

5.2

3.8

4.0

4.2

4.0

3.4

6.6

3.8

4.6

6.4

17.3

6.9

6.6


88.0 89.0 87.3

87.4

3.8

6.5

3.7

4.1

4.2

Nguồn: Các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Từ số liệu nhiệt độ và lượng mưa trên đề tài tiến hành xây dựng biểu đồ
vũ nhiệt
220.0
210.0
200.0
190.0
180.0
170.0
160.0
150.0
140.0
130.0
120.0
110.0

100.0
90.0
80.0
70.0
60.0
50.0
40.0
30.0
20.0
10.0
0.0

440.0
420.0
400.0
380.0
360.0
340.0
320.0
300.0
280.0
260.0
240.0
220.0
200.0
180.0
160.0
140.0
120.0
100.0

80.0
60.0
40.0
20.0
0.0
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

Thỏng
Hình 3.1: Biểu đồ vũ nhiệt Gaussen Walter tỉnh Lào Cai


12

R: Lượng mưa (mm)

U

6.4

T: Nhiệt độ

T

17.9 14.5 11.7

T
R


19
Biều đồ 3.1 cho biết: Hai đường biến trình nhiệt độ và lượng mưa được
xây dựng với một tỷ lệ tương ứng không đổi là 100C tương ứng với 20 mm
tổng lượng mưa. ở tỷ lệ này nhà địa lý học thực vật Gaussen Walter đà phân
chia như sau:
Thời kỳ khô là khi đường biến trình lượng mưa nằm dưới đường biến
trình nhiệt độ.
Thời kỳ ẩm là khi đường biến trình của lượng mưa vượt lên trên đường
biến trình của nhiệt độ.
Từ biểu đồ 3.1 cho thấy lượng mưa của tất cả 12 tháng trong năm đều
nằm trên đường biến trình của nhệt độ do vậy không có thời kỳ khô đối với
chu kỳ sinh trưởng của thực vật.

3.2.2. Khí hậu tỉnh Hà Giang
Hà Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh, mưa mùa hè, là
tỉnh cực Bắc của Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh bởi gió mùa Đông Bắc,
lượng mưa hàng năm tương đối cao, từ 1.900 2.100 mm. Đặc biệt ở Bắc
Quang lượng mưa hàng năm rất lớn (4.802 mm)
Tổng hợp số liệu quan trắc của 3 trạm khí tượng thuộc tỉnh Hà Giang
trong đó: Trạm Hà Giang số năm quan trắc về nhiệt độ là 35 năm, về lượng
mưa là 31 năm. Trạm Hoàng Su Phì số năm quan trắc về nhiệt độ là 46 năm,
về lượng mưa là 59 năm. Trạm Bắc Quang số năm quan trắc về nhiệt độ là 25
năm, về lượng mưa là 28 năm kết quả tổng hợp cho thấy:
Nhiệt độ trung bình năm: 22,20C. Tổng lượng mưa năm: 3.015 mm.
Nhiệt độ tối thấp trung bình tháng lạnh nhất: 12,10C, Nhiệt độ tối thấp tuyệt
đối - 0,10C (Trạm Hoàng Su Phì), Nhiệt độ tối cao trung bình tháng nóng nhất
320C, Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 400C (Trạm Hà Giang), Biên độ nhiệt độ ngày
trung bình năm 7,90C. Diễn biến khí hậu được đưa ra ở bảng 3.2:


20
Bảng 3.2: Số liệu khí hậu tỉnh Hà Giang
Tháng
6
7

TT
1

2

3


4

5

23.3

26.2

9

10

11

12

26.9

25.8

23.1

19.5 16.1

14.9 16.4 19.8

R

41.2 44.7 62.5 150.5 448.9 560.6 589.7 453.2 282.8 216.8 116.4 48.1 3015.5
7.7


8.4

8.1

8.2

8.5

8.7

8.4

84.7 83.7 82.0

81.3

80.3

83.0

84.7

85.3

84.0

83.7

4.7


5.8

4.8

5.8

5.6

4.7

4.2

2.3

6.6

2.8

3.5

8.2

22.2

8.0

7.9

84.0 84.3


83.3

3.9

3.2

4.3

Nguồn: Các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Từ số liệu khí hậu trên đề tài tiến hành xây dựng biểu đồ vũ nhiệt
300.0
290.0
280.0
270.0
260.0
250.0
240.0
230.0
220.0
210.0
200.0
190.0
180.0
170.0
160.0
150.0
140.0
130.0
120.0

110.0
100.0
90.0
80.0
70.0
60.0
50.0
40.0
30.0
20.0
10.0
0.0

600.0
580.0
560.0
540.0
520.0
500.0
480.0
460.0
440.0
420.0
400.0
380.0
360.0
340.0
320.0
300.0
280.0

260.0
240.0
220.0
200.0
180.0
160.0
140.0
120.0
100.0
80.0
60.0
40.0
20.0
0.0
1

2

3

4

5

6

7

8


9

10

11

R: Lng ma (mm)

S

7.3

T: Nhit

U

6.9

27.2

8

T

T

27.1

Năm


12

Thỏng

Hình 3.2: Biểu đồ vũ nhiệt Gaussen Walter tỉnh Hà Giang
Biểu đồ 3.2 cho thấy: Đường biến trình lượng mưa đều nằm phía trên
đường biến trình nhiệt độ do vậy không có thời kỳ khô đối với chu kú sinh
tr­ëng cña thùc vËt.

T
R


21
3.3. Đất đai và lập địa
Số liệu Môi trường tự nhiên và lâm nghiệp Việt Nam - Cẩm nang ngành
Lâm nghiƯp (2004) cho biÕt:
TØnh Lµo Cai: tỉng diƯn tÝch tù nhiên 805.708 ha trong đó: Đất nông
nghiệp 92.718 ha chiếm 11,5%. Đất lâm nghiệp có rừng 302.134 ha chiếm
37,5% gồm: rừng tự nhiên 247.580 ha, rừng trồng 54.545 ha và đất ươm cây
giống 9 ha. Đất chuyên dùng 14.149 ha chiÕm 1,8%. §Êt ë 3.317 ha chiÕm
0,4%. §Êt ch­a sư dụng và sông suối núi đá 393.390 ha chiếm 48,8%.
Tỉnh Hà Giang: tổng diện tích tự nhiên 788.437 ha trong đó: Đất nông
nghiệp 140.511 ha chiếm 17,8%. Đất lâm nghiệp cã rõng 364.195 ha chiÕm
46,2% gåm: rõng tù nhiªn 299.569 ha, rừng trồng 64.621 ha và đất ươm cây
giống 5 ha. Đất chuyên dùng 7.629 ha chiếm 1%. Đất ở 4.582 ha chiếm 0,6%.
Đất chưa sử dụng và sông suối núi đá 271.520 ha chiếm 34,4%.
Lào Cai và Hà Giang là 2 tỉnh thuộc vùng Trung tâm nằm giữa hai vùng
Đông Bắc và Tây Bắc, có địa hình hiểm trở, độ dốc cao, chia cắt mạnh. Theo
Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình (2001); Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ

Tấn Phương (2005) vùng này có những nhóm đất chính sau:
- Đất mùn alít trên núi cao, thường gặp phổ biến hai loại đất: đất mùn thô
than bùn và đất mùn alít trên núi cao.
-

Nhóm đất mùn đỏ vàng trên núi bao gồm các loại đất chính trên các đá
mẹ khác nhau: đá vôi, macma kiềm và trung tính, đá sét và biến chất, đá
cát. Nhóm đất này chiếm diện tích lớn vùng đồi núi và cũng là đối
tượng đất kinh doanh lâm nghiệp, trong đó đất mùn vàng đỏ trên đá sét
và biến chất, trên macma axít chiếm diện tích chủ yếu.

- Nhóm đất đỏ vàng gồm các loại đất chính: đất nâu đỏ, nâu vàng trên đá
vôi, đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, trên macma axit, đất vàng nhạt
trên đá cát. Đất đỏ vàng trên đá sÐt vµ biÕn chÊt cã diƯn tÝch lín nhÊt vµ
cịng là loại đất có độ phì khá, đặc biệt đất phát triển trên đá phiến


22
thạch mica-gơnai có vỏ phong hoá dày hàm lượng các chất dinh dưỡng
khá, đất có cấu trúc tốt đoàn lạp bền trong nước nên ngoài diện tích có
rừng che phủ đất này được gây trồng cây công nghiệp và cây ăn quả
như: Chè, cam, vải, nhÃn, chuối,
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ. Nhóm đất này có diện tích nhỏ, ở bậc
thềm thấp.
Nhìn chung vùng này cấp độ dốc III (25-350) và cấp độ dốc IV (>350)
chiếm ưu thế (79%). Cấp độ dày I và II (>100 cm) và cÊp III (50-100 cm)
chiÕm ­u thÕ tut ®èi víi 80% diện tích, trong đó đất không có rừng
chiếm diện tích lớn hơn đất có rừng. Đây là điều kiện thuận lợi phát huy
tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp. Mặt khác đại đa số đất lâm nghiệp
thuộc đất thịt, cấp rÊt giµu mïn vµ giµu mïn chiÕm tû lƯ lín (54%), mùn

trung bình chiếm 39% . Như vậy trên 90% diện tích đất lâm nghiệp có hàm
lượng hữu cơ còn khá, đây là điều kiện thuận lợi để gây trồng nhiều loại
cây lâm nghiệp, dược liệu trong đó có cây Th¶o qu¶.


23
Chương 4
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Tình hình gây trồng và vai trò của Thảo quả trong kinh tế hộ gia
đình ở vùng cao
4.1.1. Diện tích trồng
Kết quả thống kê diện tích trồng Thảo quả ở các địa phương được tập
hợp trong bảng 4.1:
Bảng 4. 1: Diện tích trồng Thảo quả tại các địa phương năm 2004
Tỉnh
Lào Cai

Hà Giang

Lai Châu

Huyện (ha)
Sa Pa

Bát Xát

Văn Bàn

3.110,0


1.246,9

182,1

Yên Minh

Quản Bạ

Vị Xuyên

2,0

50,0

105,0

Tam
Đường
685,0

Phong
Thổ
572,0

Sìn Hồ
52,0

Tổng (ha)
TX Lào
Cai

215,0

Mường
Khương
36,4

4.790,4

Hoàng
Xín Mần
Su Phì
150,0
90,0

397,0

Mường

159,0

Tổng (ha)

Than
Uyên
307,0

1.775,0
6.962,4

Nguồn Sở NN&PTNT Chi cục Lâm nghiệp các tỉnh (2005)

Kết quả điều tra thống kê (bảng 4.1) cho thấy. Diện tích Thảo quả được
thống kê ở các tỉnh trên là diện tích được trồng dưới tán rừng tự nhiên. Số liệu
thống kê của các tỉnh về diện tích trồng Thảo quả nhìn chung chưa đầy đủ so
với diện tích thực tế, nguyên nhân: Thảo quả không được trồng tập trung trong
rừng, diện tích trồng Thảo quả của một hộ gia đình thường nằm ở các địa điểm
khác nhau nên khi báo cáo chủ yếu là ước lượng do đó việc xác định chính
xác diện tích là rất khó khăn và tốn kém. Hơn nữa, diện tÝch trång Th¶o qu¶


24
lại thay đổi liên tục do những năm gần đây giá Thảo quả tăng cao nên người
dân tự phát trồng thêm nhiều diện tích mới.
Ví dụ:
Diện tích trồng Thảo quả trên toàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai tính
đến 31/12/2003 là 935,0 ha, diện tích báo cáo của tỉnh 182,1 ha.
Diện tích trồng Thảo quả của huyện Quản Bạ qua báo cáo thống kê của
tỉnh Hà Giang chỉ có 50,0 ha (5/12/2003), thực tế đến ngày 13/5/2004 trên
toàn huyện có 547,0 ha trong đó: diện tích trồng mới là 100 ha, diện tích đang
trong thời gian chăm sóc là 257 ha, diện tích cho thu hoạch là 190 ha.
Mấy năm gần đây tỉnh Hà Giang khuyến khích phát triển Thảo quả
nhằm xoá đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao, nên đÃ
hỗ trợ 1.000.000 đ/ha trồng mới.
Tỉnh Lào Cai cũng đà ban hành Quyết định số 237/Quyết định UB ngày
1/11/1993 về việc trồng Thảo quả thay thế cây Thuốc phiện, quyết định này đÃ
chỉ ra các nhà quản lý ở các cấp cơ sở phải khuyến khích việc trồng Thảo quả.
Sau đó 2 năm Công văn số 32/CV-UB, ngày 17/02/1995 về việc khuyến khích
trồng và các hoạt động buôn bán Thảo quả đà định hướng cho các ngành hỗ
trợ và hướng dẫn đồng bào thiểu số phát triển trồng Thảo quả cùng với các
hoạt động buôn bán trao đổi. Chính vì vậy, những năm sau đó diện tích trồng
Thảo quả đà tăng đáng kể, đặc biệt sau năm 2000 và 2001 giá Thảo quả khô ở

mức rất cao là động lực dẫn đến diện tích trồng Thảo quả trong 3 năm từ
2001-2003 xấp xỉ bằng tổng diện tích từ năm 2000 trở về trước. Điều này cho
thấy tốc độ phát triển diện tích trồng Thảo quả ở tỉnh Lào Cai là rất nhanh, cụ
thể: diện tích trồng Thảo quả từ năm 2000 trở về trước là 2.415,6 ha, diện tích
trồng Thảo quả từ năm 2001 2003 là 2.374,8 ha
Do diện tích đà tăng quá nhanh nên tỉnh Lào Cai hiện nay có chủ trương
đi sâu vào tìm hiểu biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, nhưng thực tế chưa
có biện pháp kỹ thuật nào được triển khai.


×