Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đề xuất lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn của hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) tại bản phon song, huyện bolikhan, tỉnh bolikhamxay,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BOUNCHANH MEKALOUN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG
THEO TIÊU CHUẨN CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ RỪNG THẾ
GIỚI (FSC) TẠI BẢN PHON SONG HUYỆN BOLIKHAN TỈNH
BOLIKHAM XAY- CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 2018 – 2022

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ NGÀNH: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM MINH TOẠI

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu nêu trong
luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào


khác.
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả

BOUNCHANH MEKALOUN


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Lâm nghiệp đến
nay luận văn thạc sỹ của tơi đã được hồn thành. Nhân dịp này cho phép tơi
được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Phạm
Minh Toại đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình học tập, nghiên
cứu khoa học và hồn thiện luận văn này.
Tơi chân thành cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam,
lãnh đạo Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo Khoa Lâm học, các anh
chị học viên Lớp 23B đã quan tâm và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ủy ban, Chính quyền huyện
Bolikhan, Sở Nơng - Lâm nghiệp tỉnh Bolikhamxay - Nước CHDCND Lào đã
tạo điều kiện cho tôi về vật chất, tinh thần và thời gian trong quá trình học tập
và thu thập số liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào đã
tạo điều kiện cho tôi được học tập theo học bổng hiệp định của hai Chính phủ.
Xin chúc sự hợp tác của hai nước chúng ta ngày càng bền chặt, thắm thiết,
mãi mãi xanh tươi, đời đời bền vững.
Mặc dù đã làm việc nghiêm túc với tất cả nỗ lực, nhưng do trình độ và
thời gian hạn chế, nên luận văn này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các

Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp và xin chân thành
tiếp thu các ý kiến đóng góp đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả

Bounchanh MEKALOUN


iii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 3
1.1.1. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ..................................... 3
1.1.2. Kế hoạch quản lý rừng bền vững (Tiêu chuẩn 7) ........................... 9
1.1.3. Đánh giá chung ............................................................................. 10
1.2. Tại Việt Nam ........................................................................................ 11
1.2.1. Cách chính sách về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở
Việt Nam.................................................................................................... 11
1.2.2. Xây dựng Kế hoạch quản lý rừng bền vững ................................... 15
1.2.3. Những kết quả đã đạt được............................................................. 26
1.3. Tại CHDCND Lào ............................................................................... 28
1.3.1. Quản lý rừng bền vững tại CHDCND Lào ..................................... 28
1.3.2. Chứng chỉ rừng tại CHDCND Lào ................................................. 32
1.3.3. Nhận xét, đánh giá chung ............................................................... 35
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 38
2.1 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 38
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 38

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 38
2.3.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng ............................................. 38
2.3.2. Xác định chức năng rừng và phân khu quản lý .............................. 39
2.3.3. Xác định rừng có giá trị bảo tồn cao .............................................. 39
2.3.4. Đề xuất một số hoạt động góp phần xây dựng kế hoạch quản lý
rừng tự nhiên bền vững ............................................................................. 39
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 39


iv

2.4.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng ............................................. 39
2.4.2. Phương pháp xác định chức năng rừng và phân khu quản lý ........ 43
2.4.3. Xác định rừng có giá trị bảo tồn cao .............................................. 48
2.4.4. Đề xuất một số hoạt động góp phần xây dựng Kế hoạch quản lý
rừng tự nhiên bền vững ............................................................................. 50
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................52
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 52
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 52
3.1.2. Địa hình, địa thế ............................................................................. 52
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................ 52
3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng ...................................................................... 53
3.1.5. Đặc điểm tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu .............................. 53
3.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ....................................................................... 54
3.2.1. Tình hình dân số, lao động ............................................................. 55
3.2.2. Cơ sở hạ tầng .................................................................................. 56
3.2.3. Đánh giá chung ............................................................................... 56
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................58
4. 1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng................................................... 58

4.1.1. Phân loại và phân bố các trạng thái tại khu vực nghiên cứu......... 58
4.1.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh của các trạng
thái rừng ................................................................................................... 60
4.2. Xác định chức năng rừng và phân khu quản lý ................................... 73
4.2.1. Xác định các chức năng rừng ......................................................... 73
4.2.2. Phân khu quản lý và xây dựng bản đồ ............................................ 77
4.3. Xác định rừng có giá trị bảo tồn cao .................................................... 79
4.3.1. Xác định các loại rừng có giá trị bảo tồn cao ................................ 79


v

4.3.2. Xây dựng bản đồ rừng có giá trị bảo tồn cao................................. 81
4.4. Đề xuất một số hoạt động góp phần xây dựng kế hoạch quản lý rừng tự
nhiên bền vững ................................................................................................ 83
4.4.1. Xác định mục tiêu của kế hoạch quản lý rừng ............................... 83
4.4.2. Đề xuất quy hoạch sử dụng tài nguyên rừng .................................. 85
4.4.3. Xác định các hoạt động hỗ trợ cộng đồng ...................................... 87
4.4.4. Xây dựng các hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường ..................... 90
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ...........................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................98
PHỤ BIỂU


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích và số chứng chỉ FSC theo khu vực............................................. 7
Bảng 1.2. Tổng hợp diện tích, số chứng chỉ FSC theo chủ sở hữu ........................... 9

Bảng 1.3. Tổng hợp diện tích, số chứng chỉ FSC theo loại rừng............................... 9
Bảng 1.4. Danh sách các chủ rừng đã được cấp chứng chỉ tại Việt Nam...............27
Bảng 1.5. Danh sách các khu vực đã được cấp chứng chỉ .......................................33
Bảng 4.1. Phân loại trạng thái rừng hiện tại ..............................................................58
Bảng 4.2. Công thức tổ thành theo số cây N%..........................................................61
Bảng 4.3. Công thức tổ thành theo chỉ số quan trọng IV% .....................................62
Bảng 4.4. Các đặc trưng mẫu về đường kính D1.3.....................................................64
Bảng 4.5. Kết quả mô phỏng phân bố N/D1.3 theo hàm Meyer ...............................65
Bảng 4.6. Các đặc trưng mẫu về số cây trong từng cỡ chiều cao Hvn ...................67
Bảng 4.7. Mô phỏng phân bố số cây theo chiều cao N/Hvn theo hàm Weibull ....68
Bảng 4.8. Công thức tổ thành cây tái sinh ở các ÔTC .............................................69
Bảng 4.9. Mật độ cây tái sinh......................................................................................71
Bảng 4.10. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh.....................................................72
Bảng 4.11. Tổng hợp diện tích các chức năng rừng .................................................77
Bảng 4.12. Các chức năng rừng theo phân khu chức năng .....................................78
Bảng 4.13. Các phân khu quản lý rừng ......................................................................78
Bảng 4.14. Quy hoạch các khu sản xuất ....................................................................86
Bảng 4.15. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất ............................................................87
Bảng 4.16. Kế hoạch hoạt động hỗ trợ quản lý rừng ................................................88


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ diện tích chứng chỉ FSC theo từng khu vực ................................. 7
Hình 1.2. Biểu đồ số lượng chứng chỉ FSC theo từng khu vực................................. 8
Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng rừng Bản Phon Song huyện Bolikhan .......................60
Hình 4.2. So sánh tổ thành theo IV% và N% của OTC 01 và 03............................63
Hình 4.3. Mơ phỏng phân bố N/D1.3 của OTC 01 ....................................................66
Hình 4.4. Mơ phỏng phân bố N/Hvn OTC 01 ............................................................68

Hình 4.5. Bản đồ chức năng rừng Bản Phon Song huyện Bolikhan .......................79
Hình 4.6. Bản đồ rừng có giá trị bảo tồn cao ……………………………….82


viii

CÁC KÝ HIỆU TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AUTEX
ATPF
CHDCND
CCR
CITES

Giải thích nghĩa
Giấy phép của Cơ quan khai thác
Giấy phép của cơ quan vận chuyển lâm sản
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Chứng chỉ rừng
Công ước về buôn bán động vật hoang dã quốc tế

CTTT

Công thức tổ thành

ĐDSH
FAO
FSC
IUCN
ITTO

HCV
HCVF
LSNG
MTCS
NWG
KHQLR
NXB
OTC
PEFC
QLR
QLRBV
SC
SĐVN
STT
TL
UNESCO
UNICED
WWF

Đa dạng sinh học
Tổ chức nông lương thế giới
Hội đồng quản trị rừng
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
Tổ chức gỗ nhiệt đới
Giá trị bảo tồn
Rừng có giá trị bảo tồn cao
Lâm sản ngồi gỗ
Hội đồng chứng chỉ gỗ
Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam
Kế hoạch quản lý rừng

Nhà xuất bản
Ô tiêu chuẩn
Chứng nhận Tiêu chuẩn rừng
Quản lý rừng
Quản lý rừng bền vững
Sinh cảnh
Sách đỏ Việt Nam
Số thứ tự
Tài liệu
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Kế hoạch quản lý rừng (KHQLR) là một chương trình hành động được
xây dựng để dựa vào đó đơn vị quản lý rừng (QLR) tiến hành mọi hoạt động
nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đề ra, bảo đảm kinh doanh rừng có hiệu
quả, bền vững và định hướng cho mọi hoạt động QLR cho một chu kỳ kinh
doanh và cho hàng năm. Trong 10 nguyên tắc QLR của FSC thì KHQLR
thuộc nguyên tắc 7 và là nguyên tắc bắt buộc, nguyên tắc tiêu điểm không thể
thiếu được khi đơn vị QLR muốn thực hiện quản lý rừng bền vững (QLRBV)
và chứng chỉ rừng (CCR).
Ở nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào, Bản Phon Song
nằm cách huyện Bolikhan 45 km, trong cụm Bản Tha Bó, huyện Bolikhan,
tỉnh Bolikhamxay có tổng diện tích 15.887,29 ha, trong đó có diện tích quản
lý quy hoạch rừng bền vững để thu hái Song, Mây và lâm sản ngoài gỗ là
8.405,0 ha. Đây là bản có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú và đa

dạng về tài nguyên thực vật, đây cũng là thế mạnh để phát triển kinh tế - xã
hội của bản. Hiện nay cuộc sống của đồng bào dân tộc trong bản còn dựa vào
khai thác tài nguyên để làm thức ăn, thuốc chữa bệnh và tăng thu nhập. Trong
những năm qua dù đã có các văn bản pháp luật và phân vùng quản lý rừng,
nhưng việc QLR ở khu vực này chưa thật sự đã thực hiện được tốt vẫn có hiện
tượng khai thác gỗ trái phép và khai thác lâm sản ngoài gỗ bừa bãi, khơng
đúng kỹ thuật chưa có sự kiểm sốt. Để nâng cao công tác quản lý và sử dụng
tài nguyên rừng bền vững trung tâm nghiên cứu khoa học lâm nghiệp đã triển
khai chương trình sản xuất và khai thác sông mây và tre nứa bền vững do Quỹ
bảo tồn động vật hoang dã thế giới (WWF) cùng với Cục Lâm nghiệp, Sở
nông lâm nghiệp tỉnh Bolikhamxay phối hợp với Phịng Nơng nghiệp huyện
Bolikhan và tổ chức bản Phon Song thực hiện trong thời gian 5 năm (2018-


2

2022) mục đích để nâng cao sử dụng và quản lý rừng bền vững để hưởng ích
cho người dân trong thời gian dài.
Để góp phần hỗ trợ bản Phon Song thực hiện được mục tiêu đề ra chúng
tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất lập kế hoạch quản lý
rừng theo tiêu chuẩn của Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) tại bản
Phon Song, huyện Bolikhan, tỉnh Bolikhamxay, Cộng hòa dân chủ Nhân
dân Lào giai đoạn 2018 - 2022”


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới

1.1.1. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
1.1.1.1. Quản lý rừng bền vững
Theo ITTO (Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế - International Tropical
Timber Organization): Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm
phận ổn định nhằm đạt được nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng đã đề ra
một cách rõ ràng, đảm bảo sản xuất một cách liên tục những sản phẩm và dịch
vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng
suất tương lai của rừng, không gây ra những tác động không mong muốn đối
với môi trường tự nhiên và xã hội (ITTO, 2008; Bộ NN&PTNT, 2016)[2].
Theo tiến trình Hensinki: Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và
đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học,
năng suất, khả năng tái sinh cũng như sức sống và duy trì tiềm năng của rừng
trong quá trình thực hiện; trong tương lai các chức năng sinh thái, kinh tế và
xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia và tồn cầu khơng gây ra
những tác hại đối với hệ sinh thái khác (Bộ NN&PTNT, 2016)[2].
Từ định nghĩa trên quản lý rừng bền vững được chung quy lại hai vấn
đề chính sau:
+ Là quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt được
mục tiêu đề ra (các sản phẩm gỗ, ngoài gỗ, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa
dạng sinh học, bảo tồn các hệ sinh thái, rừng có giá trị bảo tồn cao...)
+ Là quản lý rừng đảm bảo sự bền vững về kinh tế, môi trường và xã
hội, bao gồm:
- Bền vững về kinh tế là đảm bảo kinh doanh rừng lâu dài liên tục với
năng suất hiệu quả ngày càng cao.
- Bền vững về xã hội là đảm bảo kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật


4

pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, đảm bảo quyền hạn và

quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, cộng đồng địa phương.
- Bền vững về môi trường là đảm bảo kinh doanh rừng duy trì khả năng
phịng hộ mơi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng đồng
thời không gây ra tác hại đối với hệ sinh thác khác (Bộ NN&PTNT, 2016) [2].
Lịch sử quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC:
FSC được thành lập vào tháng 10 năm 1993 tại Toronto - Canada bởi
một nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 26 quốc gia, bao gồm đại diện
của các cơ quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, đại
diện các ngành công nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ. FSC cấp chứng chỉ
QLRBV cho rừng ôn đới, nhiệt đới, rừng tự nhiên, rừng trồng và đang mở
rộng ra rừng sản xuất lâm sản ngồi gỗ. Tổ chức này có trụ sở chính đặt tại
thành phố Bonn - Đức có cấu trúc quản trị duy nhất dựa trên các nguyên tắc
sự tham gia, dân chủ, cơng bằng. FSC có đại diện tại hơn 50 quốc gia. Thành
viên FSC được chia thành nhóm xã hội, nhóm mơi trường và nhóm kinh tế,
mỗi nhóm lại được chia ra thành nhóm Bắc (các nước cơng nghiệp) và nhóm
Nam (các nước đang phát triển). Bất kỳ ai hỗ trợ cải thiện quản lý rừng trên
thế giới đều có thể trở thành thành viên của FSC.
Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC) đề xuất 10 tiêu chuẩn bao gồm:
-Tuân thủ theo pháp luật,(2) Quyền và trách nhiệm với việc sử dụng và
sở hữu, (3) Quyền của người bản xứ, (4) Mối quan hệ cộng đồng và quyền
của người lao động,(5) Các lợi ích từ rừng, (6) Tác động về môi trường,(7)Kế
hoạch quản lý, (8)Giám sát và đánh giá, (9)Duy trì các khu rừng có giá trị bảo
tồn cao,(10) Các khu rừng trồng. Dưới tiêu chuẩn là các tiêu chí, các chỉ số để
bổ sung làm rõ tiêu chí (FSC, 2014) [45].
- Theo Christopher Upton và Stephen Bass (1996), hầu hết các tiêu
chuẩn quản lý rừng do các tổ chức quốc tế đưa ra đều được chấp nhận ở mức


5


cao. Trong đó các tiêu chuẩn của FSC được coi là sát thực và có khả năng ứng
dụng rộng rãi hơn cả. Tuy nhiên, cho đến nay tình hình QLRBV trên thế giới
vẫn chưa được cải thiện đáng kể, nhiều khu rừng vẫn đứng trước nguy cơ bị
tàn phá nghiêm trọng. (Christopher Upton và Stephen Bass, 1996)[60].
- Năm 1997, Ngân hàng Thế giới và Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã
Thế giới (WWF) cơng bố chương trình hợp tác với mục tiêu đưa 200 triệu ha
rừng được quản lý sản xuất gỗ vào chương trình “Quản lý bền vững được cấp
chứng chỉ độc lập” vào năm 2005. Kết quả đạt được mục tiêu với 31.8 triệu
ha (16% mục tiêu), trong đó chỉ có 1/3 ở các khu rừng nhiệt đới (Ngọc Thị
Mến – dịch, 2004) [20].
- Hợp tác lâm nghiệp trong khối ASEAN chủ yếu xoay quanh chủ đề
QLRBV với 2 lý do, một là xu hướng mất rừng của các nước đang phát triển
do áp lực dân số, lương thực, khai thác lậu, cháy rừng..., hai là bị thị trường
thế giới từ chối nếu gỗ khơng có chứng chỉ QLRBV của một tổ chức độc lập
quốc tế. Bỏ qua quan niệm rào cản thương mại, các nước thành viên ASEAN
đều cần bảo vệ rừng nước mình và đều cần bán sản phẩm đồ gỗ vào các thị
trường quốc tế với giá bán cao. Vì đây là nhu cầu cấp bách, khách quan, nên
trong các năm 1995-2000 ASEAN đã hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn
QLRBV cho mình vào năm 2000 tại thành phố Hồ Chí Minh và được phê
duyệt tại Hội nghị Bộ trưởng Nông - Lâm nghiệp Phnom-penk 2001. Song, do
Bộ tiêu chuẩn QLRBV của ASEAN soạn thảo theo 7 tiêu chí của ITTO, nên
gặp khó khăn khi xin cấp chứng chỉ của tổ chức FSC. Tuy vậy, các nước có
nền lâm nghiệp mạnh trong ASEAN như: Indonesia (Kim ngạch xuất khẩu gỗ
5-5,5 tỷ USD/năm), Malaysia (4,7-5 tỷ USD/năm), sau đó đến Philippines,
Thailand đều được cấp chứng chỉ FSC (theo 10 nguyên tắc của FSC) trong
các năm 2002 - 2005, tuy rằng diện tích được cấp cịn hạn chế (Phạm Hoài
Đức, 1999) [18].


6


1.1.1.2. Chứng chỉ rừng
Chứng chỉ rừng (Forest Certification) là sự xác nhận bằng văn bản
(chứng chỉ) rằng một đơn vị quản lý rừng được cấp chứng chỉ đã được quản
lý kinh doanh trên cơ sở rừng được tái tạo lâu dài, không ảnh hưởng đến các
chức năng sinh thái của rừng và mơi trường xung quanh, khơng làm suy giảm
tính đa dạng sinh học (Bộ NN&PTNT, 2016)[2].
Cơ quan cấp chứng chỉ rừng là một tổ chức thứ ba độc lập, có đủ tư
cách và có trình độ nghiệp vụ được đông đảo các tổ chức môi trường, kinh tế
và xã hội công nhận, được cả người sản xuất và tiêu dùng tín nhiệm. Một số
các tổ chức cấp chứng chỉ rừng chính trên phạm vi tồn cầu như (Bộ
NN&PTNT, 2016)[2]:
- Tổ chức cấp chứng chỉ rừng liên Châu Âu (Pan-European Forest
Certification - PEFC): hoạt động chủ yếu trên địa bàn châu Âu.
- Hội đồng quản trị rừng thế giới (Forest Sterwardship Council-FSC).
- Tổ chức cấp chứng chỉ rừng quốc gia Malaisia và Kerhout: hoạt động
chủ yếu trong khu vực nhiệt đới.
- Hệ thống quản lý môi trường ISO 140001.
- Sáng kiến bền vững rừng Mỹ (American Sustainable Forestry Intiative)
Hội đồng quản trị rừng thế giới FSC (Forest Sterwardship Council),
hiện nay đã ủy quyền cho 10 cơ quan được cấp chứng chỉ rừng là:
- Anh quốc: SGS - Chương trình QUALIOR
- Anh quốc: Hiệp hội đất - Chương trình Woodmark
- Anh quốc: BM TRADA Certification
- Mỹ: Hệ thống chứng chỉ khoa học - Chương trình bảo tồn rừng
- Mỹ: Liên minh về rừng nhiệt đới - Chương trình Smartwood
- Hà Lan: SKAL
- Canada: Silva Forest Foundation
- Đức: GFA Terra System



7

- Nam phi: South African Bureau for Standards (SABS)
- Thụy Sĩ: Institute for Martokologic (LMO)
Thực trạng chứng chỉ FSC:
Đối với tiêu chuân FSC, thông kê đến tháng 11 năm 2014 trên tồn cầu
có khoảng 183,1 triệu ha rừng tương đương với 1.303 chứng chỉ đã được cấp.
Trong đó phần lớn là Châu âu chiếm 44.49%, tiếp theo là Nam Mỹ chiếm
38,64% và thấp nhất là Châu Đại Dương chiếm 1,41% (Philippa R. Lincoln,
2008)[65], cụ thể diện tích và chứng chỉ rừng trên tồn cầu được thơng kê
theo bảng sau:
Bảng 1.1. Diện tích và số chứng chỉ FSC theo khu vực
TT
1
2
3
4
5
6

Khu vực
Châu phi
Châu á
Châu âu
Châu Mỹ Latin và Caribê
Nam Mỹ
Châu Đại Dương
Tổng (79 nước)


Diện tích (ha) Số lƣợng (Chứng chỉ)
5.672.979
45,0
9.496.830
189,0
81.844.151
536,0
12.745.115
246,0
70.761.471
248,0
2.582.594
39,0
183.103.140,0
1.303,0

Diện tích, chứng chỉ FSC theo khu vực trên toàn cầu được mơ tả theo
sơ đồ sau:

Hình 1.1. Biểu đồ diện tích chứng chỉ FSC theo từng khu vực
(Nguồn: Philippa R. Lincoln)


8

Hình 1.2. Biểu đồ số lƣợng chứng chỉ FSC theo từng khu vực
(Nguồn: Philippa R. Lincoln)
Theo số liệu và biêu đồ thì Châu Âu và Nam Mỹ là hai Châu lục được
câp chứng chỉ nhiều nhât, lý do là:
- Các nước ở hai châu lục này hầu hết là những nước phát triên, chât

lượng quản lý rừng đã đạt trình độ cao, hầu như đã đạt tiêu chuẩn CCR của
các quy trình ngay từ trước khi có tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững.
- Quy mô quản lý rừng thường là rât lớn, hàng trăm nghìn ha hay hơn
nữa, phần lớn là rừng trồng, nên việc đánh giá câp chứng chỉ dễ dàng và ít tốn
kém hơn nhiều so với rừng tự nhiên khu vực nhiệt đới.
- Do sản xuât lâm nghiệp ở các quốc gia này có quy mô rât lớn, mỗi
năm khai thác hàng chục triệu m3 gỗ, nhu cầu thâm nhập thị trường có chứng
chỉ rộngh, làm cho động lực thị trường của CCR rât lớn. Mặt khác quyền sở
hữu rừng tại các quốc gia này chủ yếu là sở hữu tư nhân, do vậy tính tự chủ,
độc lập của chủ rừng trong mọi hoạt động về quản lý, tái đầu tư, sử dụng tài
chính trong kinh doanh và quản lý rừng rât cao, tạo điều kiện cho việc nâng
cao và duy trì quản lý rừng đạt yêu cầu.


9

Sự phân bố diện tích và số lượng chứng chỉ FSC có sự chênh lệch lớn
giữa các chủ sở hữu, trong đó số lượng chứng chỉ lớn nhất thuộc về khối tư
nhân, tiếp theo là khối cộng cộng và người bản chiếm số lượng rất ít, cụ thể
diện tích, số chứng chỉ theo chủ sở hữu trên toàn cầu được thơng kê như sau:
Bảng 1.2. Tổng hợp diện tích, số chứng chỉ FSC theo chủ sở hữu
TT

Chủ sở hữu

1

Cộng đơng

2


Chính phủ

3

Người bản địa

4
5

Diện tích (triệu

Số lƣợng (chứng chỉ)

1,96

93,00

36,62

172,00

0,27

3,00

Tư nhân

55,23


699,00

Cơng cộng

89,02

337,00

183,1

1.304,00

ha)

Tổng

(Nguồn: Philippa R. Lincoln)
Đối với từng loại rừng thì kết quả thống kê cho thấy rừng tự nhiên là
đối tượng có diện tích và số lượng chứng chỉ lớn nhất, tiếp theo rừng bán tự
nhiên và rừng trồng hỗn hợp & rừng tự nhiên, cụ thể cho mỗi loại được thống
kê theo bảng 1.3
Bảng 1.3. Tổng hợp diện tích, số chứng chỉ FSC theo loại rừng
Loại rừng

TT

Diện tích
(triệu ha)

Số lƣợng

(chứng chỉ)

1

Rừng tự nhiên

114,62

542,00

2

Rừng trồng

15,56

340,00

3

Rừng bán tự nhiên và rừng trồng hỗn hợp
& rừng tự nhiên

52,87

420,00

4

Rừng bán tự nhiên và rừng trồng


0,06

2,00

Tổng

183,11
1.304,00
(Nguồn: Philippa R. Lincoln)


10

1.1.2. Kế hoạch quản lý rừng bền vững (Tiêu chuẩn 7)
Lập KHQLR là một hoạt động không thể thiếu trong QLRBV, là công
việc đầu tiên cần tiến hành trước khi thực hiện quản lý một khu rừng.
Hội nghị thượng đỉnh về trái đất của UNICED năm 1992 nhận định
“nguồn tài nguyên rừng và đất rừng chỉ được quản lý bền vững khi đáp ứng
được nhu cầu về kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần của lồi người trong thời
điểm hiện tại và cho cả các thế hệ mai sau”. QLRBV đòi hỏi một phương
pháp lập kế hoạch quản lý rừng lồng ghép và việc giám sát chặt chẽ các hoạt
động lâm nghiệp với các nhiệm vụ chính là:
+ Đánh giá tiềm năng nguồn rừng
+ Khảo sát chuyên đề: đa dạng sinh học và đánh giá tác động xã hội để
xác định vùng có giá trị bảo tồn cao
+ Lập bản đồ chức năng rừng
+ Khoanh vùng rừng thành khu vực sản xuất và khu bảo vệ.
+ Điều tra quản lý rừng và tính khối lượng được phép khai thác hàng năm
+ Viết kế hoạch điều chế rừng trung hạn

+ Lập kế hoạch triển khai
+ Thực hiện và giám sát kế hoạch từng lô.
+ Đánh giá nội bộ các hoạt động lâm nghiệp và tiến độ thực hiện giữa kỳ.
+ Đánh giá độc lập về tính bền vững
1.1.3. Đánh giá chung
- Tiêu chuẩn FSC được xây dựng và ban hành từ những năm 1993, sau
đó rất nhiều nước trên thế giới đã áp dụng bộ tiêu chuẩn này để thực hiện
quản lý rừng và chứng chỉ rừng. Phổ biến nhất là ở Châu âu và Nam Mỹ, diện
tích được chứng chỉ FSC rất lớn chiếm 83,4% tổng diện tích các châu lục
khác trên thế giới. Ngồi ra cịn có tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững khác mà
các nước trên thế cũng đã và đang áp dụng thực hiện như: Quy trình quốc tế


11

PFFC(Châu âu), quy trình quốc gia MTCC (Malaysia), quy trình vùng
SFI(Mỹ và Canada).
- Khoa học kỹ thuật và công nghệ sử dụng trong quản lý rừng bền vững
đã phát triển phong phú và đa dạng trong những thập niên gần đây ở hầu hết
các khu vực trên thế giới. Các thành tựu này được các nước ứng dụng trong
quản lý rừng nhằm đảo bảo việc cân bằng giữa 3 yếu tố kinh tế, xã hội và môi
trường trong Kế hoạch quản lý rừng bền vững.
- Trên thế giới đặc biệt là ở Châu âu, Bắc Mỹ có quy mơ quản lý rừng
rất lớn và phần lớn là rừng trồng nên việc đánh giá cấp chứng chỉ dễ dàng và
ít tơn kém hơn nhiều so với rừng tự nhiên nhiệt đới. Với mỗi năm khai thác
hàng chục triệu m3 gỗ, nhu cầu thâm nhập thị trường có chứng chỉ rất lớn vì
vậy động lực thực hiện chứng chỉ rừng rất rõ ràng. Mặt khác ở các nước trên
thế giới quyền sở hữu rừng chủ yếu là sở hữu tư nhân, do vậy tính tự chủ, độc
lập của chủ rừng trong mọi hoạt động về quản lý, tái đầu tư, sử dụng tài chính
trong kinh doanh rừng rất cao, tạo điều kiện quan trọng cho việc duy trì và

phát triển diện tích chứng chỉ rừng theo yêu cầu của các tiêu chuẩn.
1.2. Tại Việt Nam
1.2.1. Cách chính sách về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam
Một trong những mục tiêu của Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2006-2020 là “Đến năm 2020, phấn đấu ít nhất có được
30% diện tích rừng sản xuất có chứng chỉ rừng (là diện tích được đánh giá và
cấp giấy xác nhận đạt tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững)”. Bằng sự nỗ lực
của các chủ rừng và ngành lâm nghiệp cùng với sự hỗ trợ của Chính phủ các
nước và các tổ chức Quốc tế, đến tháng 12 năm 2017 Việt Nam đã có hơn 231
nghìn ha rừng có chứng chỉ FM/CoC hệ thống FSC. Trong gần 20 năm qua
Chính phủ Việt Nam và cơ quan tham mưu là Bộ NN & PTNT đã ban hành
nhiều chính sách nhằm hỗ trợ và thúc đẩy công cuộc bảo vệ, phát triển và


12

quản lý tài nguyên rừng bền vững. Các chính sách của Chính phủ đều nhấn
mạnh đến tầm quan trọng của QLRBV, đưa ra những quy định nhằm thúc đẩy
hoạt động Quản lý rừng bền vững hướng đến chứng chỉ rừng.
Ngày 03 tháng 11 năm 2014, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư
38/2014/TT-BNNPTNT về “Hướng dẫn phương án Quản lý rừng bền
vững”. Các nội dung chính của thơng tư này bao gồm các hướng dẫn chi tiết
về lập, thẩm định, phê duyệt, kiểm tra, giám sát, thực hiện Phương án quản lý
rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng đối với rừng tự nhiên, rừng trồng là
rừng sản xuất và rừng phịng hộ. Kèm theo thơng là 7 phụ lục trong đó quan
trọng nhất là phụ lục 1 – Bộ nguyên tắc Quản lý rừng bền vững của Việt Nam
được xây dựng trên cơ sở Bộ tiêu chuẩn của FSC với 151 chỉ số, 51 tiêu chí
và 10 nguyên tắc Quản lý rừng bền vững.
Thơng tư 38/2014/TT-BNNPTNT có thể xem là văn bản pháp quy đầu
tiên đã đưa ra các hướng dẫn các quy định tối thiểu cho một bản Phương

án Quản lý rừng bền vững đối với rừng tự nhiên và rừng trồng dành cho các
chủ rừng đặc biệt là các chủ rừng Nhà nước (Các công ty lâm nghiệp, các Ban
quản lý rừng). Bên cạnh đấy, thông tư cũng đã định hướng cho việc xác lập hệ
thống cấp chứng chỉ rừng ở Việt Nam. Nội dung của thông tư 38 thực chất là
những hướng dẫn cho các chủ rừng các phương pháp, thủ tục xây dựng
Phương án Quản lý rừng bền vững tiếp cận với các quy định của Quốc tế theo
các nguyên tắc:
+ Chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật, thỏa thuận Quốc tế mà Việt
Nam là thành viên và những quy định về Phương án quản lý rừng bền vững;
+ Bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài, liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao;
+ Tôn trọng quyền sử dụng rừng, sử dụng đất sản xuất hợp pháp hoặc
theo phong tục của người dân và cộng đồng địa phương;
+ Duy trì, phát triển giá trị đa dạng sinh học, khả năng phòng hộ của
rừng; bảo vệ môi trường sinh thái.


13

Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở một chính sách hướng dẫn Quản lý rừng
bền vững là chưa đủ, cần phải có một kế hoạch hành động, một lộ trình cụ thể
mới có thể thực hiện Quản lý rừng bền vững hiệu quả. Vì vậy, Kế hoạch hành
động về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 20152020 (Quyết định 2810/2015/BNN-TCLN) được Bộ NN & PTNT ban hành
vào ngày 16 tháng 7 năm 2015, nhằm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình thực hiện
Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; đảm bảo sử dụng tài nguyên rừng
bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học của Việt
Nam. Kế hoạch hành động hướng đến 4 mục tiêu cụ thể: i) Nâng cao nhận
thức, năng lực cho chủ rừng và cán bộ quản lý về kỹ năng Quản lý rừng bền
vững và chứng chỉ rừng; ii) Ban hành Bộ nguyên tắc Quản lý rừng bền
vững của Việt Nam đảm bảo có hiệu lực trên phạm vi quốc tế; iii) Thiết lập tổ
chức về giám sát, đánh giá và cấp chứng chỉ rừng quốc gia, đáp ứng các yêu

cầu trong nước và quốc tế; iv) Đến năm 2020, có ít nhất 500.000 ha rừng sản
xuất có phương án quản lý rừng bền vững được phê duyệt và được cấp chứng
chỉ quản lý rừng bền vững, trong đó rừng trồng 350.000 ha, rừng tự nhiên
150.000 ha. Kế hoạch hành động Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
tập trung vào 14 hoạt động của 4 nội dung chính bao gồm: i) Nâng cao nhận
thức và năng lực về Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; ii) Xây dựng
cơ chế, chính sách thúc đẩy Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; iii)
Quản lý nhà nước về Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng và iv) Xây
dựng, đánh giá các mơ hình thí điểm và phát triển mơ hình.
Dựa trên kinh nghiệm của Quốc tế đặc biệt là kinh nghiệm của các
nước trong khu vực cũng như kinh nghiệm thực hiện thông tư 38/2014/TTBNNPTNT và quyết định 2810/2016/QĐ-BNNPTNT trên phạm vi toàn quốc;
Bộ NN & PTNT thấy rằng cần phải có một chính sách cụ thể hơn cho Kế
hoạch hành động Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; chính sách phải


14

phù hợp hơn với thực trạng của lâm nghiệp Việt Nam. Vì vậy, Đề án thực
hiện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2016-2020 (Quyết
định 83/QĐ-BNN-TCLN) đã được Bộ NN & PTNT ban hành vào ngày 12
tháng 1 năm 2016, với nội dung nhấn mạnh vào 2 khía cạnh liên quan đến
Quản lý rừng bền vững: i) Thực hiện Quản lý rừng bền vững trong ngành lâm
nghiệp và ii) Xây dựng hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia và cấp chứng chỉ
rừng bền vững.
Để đạt được các mục tiêu trên, Đề án đã xác định 3 nhóm nhiệm vụ
chính bao gồm: i) Thực hiện quản lý rừng bền vững; ii) Cấp chứng chỉ rừng;
iii) Nâng cao năng lực và nhận thức về cấp chứng chỉ Quản lý rừng bền vững.
Có thể thấy nhiệm vụ 1 tập trung xây dựng bộ tiêu chuẩn Quản lý rừng bền
vững của Việt Nam dựa vào tiêu chuẩn PEFC cũng như xây dựng và hoàn
thiện các hướng dẫn kỹ thuật về Quản lý rừng bền vững rừng tự nhiên và rừng

trồng, ưu tiên đối tượng rừng sản xuất. Nhiệm vụ 2 chú trọng vào việc xây
dựng các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ rừng, quyền hạn
và nhiệm vụ của các tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ rừng; điều kiện, tiêu
chuẩn đối với các chuyên gia, tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ rừng. Trong khi
đó, nhiệm vụ 3 tập trung đào tạo, tập huấn và xây dựng đội ngũ chuyên gia
cho các tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ rừng.
Nhằm mục tiêu “Nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của
từng loại rừng, tăng giá trị rừng sản xuất trên đơn vị diện tích; góp phần đáp
ứng các u cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó
với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần
xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng, gắn với
tiến trình xây dựng nơng thơn mới, bảo đảm an ninh, quốc phịng và trật tự an
tồn xã hội” ngày 16/6/2017 Thủ tướng Chính phủ ban hành “Chương trình
mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 – 2020” (Quyết định


15

số 886/QĐ-TTg). Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững có 3
nhóm nhiệm vụ chính: i) Bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên; ii) Phát triển và
nâng cao năng suất, chất lượng rừng; iii) Nâng cao giá trị gia tăng của các sản
phẩm lâm nghiệp. Theo đó, Việt Nam đặt quyết tâm “Bảo vệ và phát triển bền
vững diện tích rừng hiện có và rừng được tạo mới trong giai đoạn 2016 –
2020” và “Hỗ trợ cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững: 100.000 ha
rừng/năm, đảm bảo sản phẩm gỗ của Việt Nam đủ điều kiện đáp ứng được
yêu cầu quốc tế khi tham gia các hiệp định thương mại tự do”.
1.2.2. Xây dựng Kế hoạch quản lý rừng bền vững
Nguyên tắc 7 của tiêu chuẩn FSC quy định: Kế hoạch quản lý rừng và
các văn bản liên quan phải thể hiện: (FSC, 2014) [45]
a) Các mục tiêu quản lý;

b) Mô tả tài nguyên rừng được quản lý, quan tâm về môi trường, hiện

trạng sở hữu và sử dụng đất, các điều kiện về kinh tế xã hội, và tình hình các
vùng xung quanh;
c) Mơ tả hệ thống lâm sinh hoặc các hệ thống quản lý khác trên cơ sở

sinh thái của khu rừng và thông tin thu thập thông qua điều tra tài nguyên;
d) Cơ sở của việc định mức khai thác rừng hàng năm và lựa chọn loài.
e) Các nội dung quan sát về sinh trưởng và diễn thế rừng
f) Những biện pháp bảo vệ môi trường dựa trên đánh giá môi trường.
g) Các kế hoạch xác định và bảo vệ các loài nguy cấp, quý hiếm.
h) Bản đồ mô tả tài nguyên rừng bao gồm rừng bảo vệ, những hoạt

động quản lý trong kế hoạch và quyền sở hữu và sử dụng đất.
i) Mô tả và biện luận về kỹ thuật khai thác, những thiết bị sử dụng.

Theo Luật Lâm nghiệp 2017 quy định Phương án quản lý rừng bền
vững gồm:


16

1. Trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền
vững được quy định như sau:
a) Chủ rừng là tổ chức phải xây dựng và thực hiện phương án quản lý
rừng bền vững;
b) Khuyến khích chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết xây dựng và thực hiện phương án quản lý
rừng bền vững.
2. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng

đặc dụng bao gồm:
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
thực trạng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch
sử - văn hóa, cảnh quan;
b) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững;
c) Xác định diện tích rừng tại các phân khu chức năng bị suy thoái
được phục hồi và bảo tồn;
d) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển và sử dụng rừng;
đ) Giải pháp và tổ chức thực hiện.
3. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng
phòng hộ bao gồm:
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
thực trạng tài nguyên rừng;
b) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững;
c) Xác định chức năng phòng hộ của rừng;
d) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng;
đ) Giải pháp và tổ chức thực hiện.
4. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng
sản xuất bao gồm:


×