Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện mộc châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÒ THANH TÂM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THANH BÌNH

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày...... tháng...... năm 2020
Người viết cam đoan

Lò Thanh Tâm




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc T.S. Trần Thị Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,
Viện QLĐĐ & PTNT– Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình giúp đỡ tơi trong
q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi
hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày...... tháng...... năm 2020
Người viết cam đoan

Lò Thanh Tâm


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ........................................................ 4
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp ............................................................... 4
1.1.2. Vai trị và ý nghĩa của đất nơng nghiệp ............................................ 4
1.1.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................. 5
1.1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp .. 8
1.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp................ 13
1.1.6. Những nghiên cứu và sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
và Việt Nam .............................................................................................. 14
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ... 20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 20
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ............................... 23
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện
Mộc Châu ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng đất nông lâm nghiệp. ......... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp luận nghiên cứu ....................................................... 27
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 27


iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
3.1. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .......................................................... 33
3.1.1. Cơ cấu đất đai và hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp ............... 33
3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý, sử dụng đất tại
thị trấn Nông trường, huyện Mộc Châu ................................................... 36
3.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn nghiên cứu 37

3.3. Mối quan hệ giữa các loại hình canh tác phổ biến với đặc điểm kinh tế xã hội của các hộ gia đình ............................................................................ 40
3.3.1. Nguồn lực con người ...................................................................... 41
3.3.2. Nguồn lực sản xuất ......................................................................... 42
3.3.3. Nhóm HGD và sự lựa chọn loại hình sử dụng đất ......................... 43
3.4. Hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất phổ biến trên các
mặt kinh tế, xã hội và môi trường ................................................................ 43
3.4.1.Hiệu quả kinh tế ............................................................................... 43
3.4.2. Hiệu quả xã hội............................................................................... 46
3.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất nông nghiệp .............. 48
3.4.4. Hiệu quả tổng hợp của các mơ hình canh tác ................................ 55
3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại
thị trấn Nông trường, huyện Mộc Châu. ...................................................... 56
3.5.1. Giải pháp về giống cây trồng ......................................................... 56
3.5.2. Giải pháp kỹ thuật .......................................................................... 56
3.5.3. Giải pháp về chính sách ................................................................. 57
3.5.4. Giải pháp khoa học kĩ thuật ........................................................... 57
3.5.5. Giải pháp nguồn lực lao động ........................................................ 58
3.5.6. Giải pháp về thị trường .................................................................. 58
3.5.7. Giải pháp về kinh tế ........................................................................ 58
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ


HMC

Huyện Mộc Châu

UBND

Ủy ban nhân dân

FAO

Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hiệp Quốc

SDĐ

Sử dụng đất

NLKH

Nông lâm kết hợp

CTCT

Công thức cây trồng

ĐVDT

Đơn vị diện tích

HQĐV


Hiệu quả đồng vốn

GTSX

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

ĐVT

Đơn vị tính

HGĐ

Hộ gia đình

KT-XH

Kinh tế- xã hội

HTSDĐ

Hiện trạng sử dụng đất



Lao động


LUT

Loại hình sử dụng đất

BVTV

Bảo vệ thực vật


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội ................. 30
Bảng 2.2. Kết quả phân cấp hiệu quả môi trường ........................................... 31
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại TTNT Mộc Châu năm 2019 ................. 33
Bảng 3.2. Các loại hình sử dụng đất chính của TTNT năm 2019 ................... 37
Bảng 3.3. Thơng tin cơ bản về các hộ gia đình, chủ hộ được khảo sát .......... 41
Bảng 3.4. Thông tin cơ bản về nguồn lực sản xuất của các nhóm hộ ............. 43
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất năm 2019 ............. 44
Bảng 3.6. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ................ 47
Bảng 3.7. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả mơi trường của các loại
hình sử dụng đất. ............................................................................................. 49
Bảng 3.8. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với hướng dẫn
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.................................................. 50
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá tổng hợp các tiêu chí hiệu quả môi trường ......... 55


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu các loại đất tại địa điểm nghiên cứu ...................... 35
Hình 3.2. LUT 1 – Chuyên lúa........................................................................ 39

Hình 3.3. LUT 2 – 2 Lúa – 1 Màu .................................................................. 39
Hình 3.4. LUT3 – Chuyên màu....................................................................... 39
Hình 3.5. LUT 4 – Cây ăn quả ........................................................................ 40
Hình 3.6. LUT 5 – Ni trồng thủy sản .......................................................... 40
Hình 3.7. LUT 6- Thức ăn chăn ni .............................................................. 40


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế trong
sản xuất nông nghiệp. Việc quản lý, sử dụng bền vững, tiết kiệm và thực sự có
hiệu quả đã trở thành chiến lược quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của toàn xã hội. Đối với Việt Nam là quốc gia có bộ phận người dân chủ yếu
dựa vào sản xuất nơng nghiệp, thì đất đai lại càng q giá hơn. Việc sử dụng
khai thác có hiệu quả các quỹ đất hiện có là việc làm hết sức có ý nghĩa.
Với sự phát triển mạnh của các ngành kinh tế, sự tăng nhanh của dân số
dẫn đến nhu cầu đất đai cho mục đích phi nơng nghiệp ngày càng tăng, đi liền
với nó, nhu cầu lương thực, thực phẩm đáp ứng cho đời sống và sản xuất của
con người không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng gây sức ép lớn
cho ngành nông nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc
biệt, con người khai thác nguồn lợi tự nhiên từ đất để đảm bảo nhu cầu về
thức ăn và vật dụng. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp là một một hệ thống phức
tạp trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xã hội.
Hiện nay, nước ta có khoảng gần 70% dân số sống ở nông thôn, nông
nghiệp đang là nguồn sinh kế chính. Vì vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hơn
2/3 hộ gia đình làm nơng nghiệp. Đồng thời, ngành nơng nghiệp hàng năm
cũng đóng góp hàng tỷ đơ la vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước,...
Với vị trí quan trọng như vậy, nơng nghiệp là chìa khóa của sự ổn định và
phát triển đối với người dân. Trong bối cảnh hội nhập, nơng nghiệp nước ta có
thể có thêm nhiều cơ hội phát triển, cũng khơng ít những tác động ảnh hưởng

trực tiếp đến sự phát triển ổn định của nông nghiệp, ảnh hưởng đến an ninh
lương thực của người nông dân, đặc biệt là người nông dân nghèo.
Trong những năm gần đây do hiện tượng biến đổi khí hậu, tác động của
thị trường dẫn đến năng suất cây trồng nơng nghiệp trên địa bàn có chiều
hướng giảm. Một số hộ gia đình nơng dân khơng mặn mà với canh tác nông


2
nghiệp, một số bỏ hoang hoặc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất… Dẫn
đến cơng tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện gặp một số khó khăn.
Nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp, hiệu quả các loại hình
canh tác hiện tại ở một số xã trọng điểm của huyện Mộc Châu, làm cơ sở đề
xuất một số loại hình sử dụng đất nơng nghiệp hiệu quả, bền vững thích ứng
với biến đổi khí hậu trên địa bàn. Do vậy, việc đề xuất nghiên cứu “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” là
cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu ban đầu
trong việc xây dựng các giải pháp quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng hiệu quả, bền vững, ổn định và nâng cao đời sống người dân và phát
triển nơng thơn theo chính sách của Đảng & Nhà nước.
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là một số loại hình sử dụng đất nơng nghiệp phổ
biến trên địa bàn thị trấn nông trường, xã Đông Sang và xã Tân Lập trên địa
bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể


- Thu thập số liệu về các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện;
- Bằng các phương pháp cụ thể phân tích, so sánh các loại hình sử dụng
đất trên địa bàn huyện dựa vào các tiểu vùng điển hình được lựa chọn;
- Phát hiện lợi thế và hạn chế trong các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện dựa vào các vùng điển hình được lựa chọn;
- Đề xuất giải pháp và hướng sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả hơn.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung vào việc phân tích hiện trạng
sử dụng đất, đánh giá hiệu quả kinh tế, lợi ích về xã hội và mơi trường của
một số loại hình sử dụng đất canh tác phổ biến trên địa bàn nghiên cứu.


3
- Phạm vi không gian: thực hiện trên địa bàn thị trấn nông trường, xã
Đông Sang và xã Tân Lập huyện Mộc Châu.
- Giới hạn về thời gian: Các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của thị trấn nông trường và 2 xã của huyện. Số liệu về giá cả, vật tư và
nông sản phẩm hàng hoá điều tra từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội và môi trường của các loại hình sử
dụng đất sản xuất nơng nghiệp.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp theo nguyên tắc sử dụng
bền vững.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất trong tương lai.


4

Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm đất nơng nghiệp
Đất nơng nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản
xuất nơng nghiệp như trồng trọt, chăn ni, ni trồng thủy sản, diện tích nghiên
cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp kể cả diện tích đất lâm nghiệp
và các cơng trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.
1.1.2. Vai trị và ý nghĩa của đất nơng nghiệp
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia đóng vai trị quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là tiền đề cho mọi q trình
sản xuất nhưng vai trị của đất đối với mỗi ngành sản xuất có tầm quan trọng
khác nhau. Các Mác đã nhấn mạnh:“Đất là một phịng thí nghiệm vĩ đại, kho
tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng
của tập thể”. Trong nông nghiệp, đất đai là yếu tố tích cực của q trình sản
xuất, là điều kiện vật chất đồng thời vừa là đối tượng lao động (chịu tác động
trong quá trình sản xuất như cày, bừa, xới..) vừa là công cụ lao động ( sử dụng
để trồng trọt, chăn nuôi..)
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và
đặc biệt không thể thay thế với những đặc điểm:
Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu vì nó vừa là đối tượng lao
động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi
nó là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng,
vật ni để tạo ra sản phẩm.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế bởi đất đai là sản phẩm của tự
nhiên nếu biết sử dụng hợp lí sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng lên. Điều
này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng, bảo
vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.



5
Như vậy, đất đai là yếu tố rất quan trọng và tích cực trong q trình sản
xuất nơng nghiệp. Thực tế cho thấy thơng qua q trình phát triển của xã hội
lồi người sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu
vật chất, văn hóa, khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất
và sử dụng đất đặc biệt là đất nơng lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp lí có
hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững.
1.1.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả chính là kết quả cũng như u cầu cơng việc mang lại. Khi
đánh giá hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất tạo ra sản
phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá
hiệu quả.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật ni phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay nó
khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nơng nghiệp.
Ngày nay nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả phải được
xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
1.1.3.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá, tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
tế bằng quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng,



6
vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế là địi hỏi khách quan của một nền sản xuất
xã hội. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề: (i) mọi hoạt động
của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”. (ii) hiệu quả kinh
tế phải được xem xét trên quan điểm của lý luận hệ thống. (iii) hiệu quả kinh
tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế bằng q
trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho
vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài
nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh...
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa 2 đại lượng.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả
phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả
kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và
lao động tiết kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.1.3.2. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt
xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối


7
quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù
thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều
lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội
lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu đời sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập
qn, nền văn hố của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược
lại sẽ khơng được người dân ủng hộ. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) hiệu quả
về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng
tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp. [7]
1.1.3.3. Hiệu quả mơi trường
Hiệu quả mơi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi
trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác
động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến mơi trường. Vì vậy, hiệu quả mơi
trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi
trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp hiệu quả hố học mơi trường được
đánh giá thơng qua mức độ hố học hố trong nơng nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng

sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với các loại


8
dịch hại trong các loại hình sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hố
chất trong nơng nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp
1.1.4.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất nơng nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài
nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật ni chủ lực phù hợp và định
hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tơ chênh lệch I.
Theo N. Borlang - người được giải Noben về giải quyết lương thực cho các
nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông
dân thiếu vốn là độ phì của đất.
Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản
xuất nông nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nơng dân có thể
lợi dụng những yếu tố đầu vào trong kinh tế, thuận lợi để tạo ra nơng sản hàng
hố với giá rẻ.
Sản xuất nơng nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt trời
dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác.
- Yếu tố khí hậu:

+ Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và
phát triển địi hỏi phải có đầy đủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt độ,
khơng khí nước và dinh dưỡng. Trong đó, ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa và


9
độ ẩm khơng khí chính là các yếu tố khí hậu. Chính vì thế, khí hậu là một
trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, năng suất và sản
lượng cây trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
+ Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt về
vĩ độ địa lý và địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ
nét theo từng vùng. Miền bắc có nhiệt độ trung bình 22,2 - 23,50C, lượng mưa
trung bình từ 1.500 - 2.400 mm, tổng số giờ nắng từ 1.650 - 1.750 giờ/năm.
Trong khi đó, ở miền nam khí hậu mang tính chất xích đạo, nhiệt độ trung
bình 22,6 - 27,50C, lượng mưa trung bình 1.400 - 2.400 mm, nắng trên 2.000
giờ/năm.
+ Khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến việc phân bố các
loại cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Nếu
như ở trung du và miền núi phía Bắc có thể trồng mận, hồng, đào, chuối, đậu
côve, súp lơ xanh... ở đồng bằng sông Hồng có thể trồng các loại rau vụ đơng
có nguồn gốc ơn đới... thì ở đồng bằng sơng Cửu Long có thể trồng cây đặc
sản như sầu riêng, măng cụt... hay miền Đơng Nam bộ có thể trồng chơm
chơm, trái bơ, và Tây Nguyên trồng cây công nghiệp lâu năm cao su, cà phê,
điều là những cây nhiệt đới điển hình.
+ Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp với các mức độ khác nhau. Ở đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ,
nhiệt độ thấp vào vụ đông và thời kỳ đầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn,
thiếu ánh sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa
nhiệt nhưng lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ơn đới. Trời âm u
thiếu ánh sáng cũng là điều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng.

- Yếu tố đất trồng:
+ Cùng với khí hậu, đất tạo nên mơi trường sống của cây trồng. Đất
trồng với các đặc tính như loại đất, thành phần cơ giới, chế độ nước, độ phì,
có vai trị quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây
trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.


10
+ Đất giữ cây đứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu
tố sinh trưởng như nước, dinh dưỡng và khơng khí. Độ phì là một trong
những yếu tố quan trọng nhất của đất. Vị trí từng mảnh đất có ảnh hưởng đến
q trình hình thành độ phì của đất. Độ phì nhiêu của đất liên quan trực tiếp
đến năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí địa hình, chất đất mà lựa
chọn, bố trí cây trồng thích hợp trên từng loại đất mới cho năng suất, hiệu quả
sử dụng đất cao.
- Yếu tố cây trồng
+ Trong sử dụng đất nông nghiệp, cây trồng là yếu tố trung tâm. Con người
hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây trồng. Những sản phẩm này cung cấp
lương thực cho các nhu cầu thiết yếu cho con người và cho xuất khẩu.
+ Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng đất hợp lý trên đất đem lại
những giá trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và môi trường đất.
Ngược lại, nếu cây trồng được bố trí bất hợp lý, sử dụng đất bừa bãi không
những gây thất thu cho người nông dân mà còn ảnh hưởng xấu đến đất.
+ Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất cao, thời gian sinh
trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều. Sản xuất nơng nghiệp hàng hố phát
triển gắn với việc tăng hệ số sử dụng đất. Vì vậy, những tiến bộ trong công tác
giống cây trồng đã tạo cơ hội cho việc phát triển nông nghiệp hàng hố.
1.1.4.2. Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế, xã hội
- Yếu tố con người:

+ Con người là nhân tố tác động trực tiếp tới đất và hưởng lợi từ đất.
Khi dân số cịn thấp, trình độ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ đất nơng
nghiệp cịn ở mức hạn chế, hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử
dụng đất nông nghiệp được đảm bảo. Ngược lại, ngày nay khi dân số tăng
nhanh kéo theo sự gia tăng các nhu cầu thì tài ngun đất nơng nghiệp bị khai
thác nhiều, triệt để hơn nhằm đạt năng suất và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy


11
luật sinh thái và tự nhiên bị xâm phạm, tính bền vững tài nguyên đất kém hơn.
Việc đảm bảo cân bằng giữa sử dụng và bảo vệ đất trở thành vấn đề cấp thiết.
+ Đối với các hoạt động kinh tế nói chung, sản xuất nơng nghiệp nói
riêng, dân số vừa là thị trường của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là
nguồn cung về lao động cho sản xuất. Các hoạt động kinh tế sẽ không thể
phát triển nếu khơng có thị trường tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo ra. Đặc
biệt, đối với một nền sản xuất nơng nghiệp hàng hố thì điều này lại càng trở
nên quan trọng.
+ Chất lượng nguồn lao động cũng đóng vai trị quan trọng trong các
hoạt động sản xuất nơng nghiệp. Nếu người nơng dân có kinh nghiệm, kỹ
thuật, có ý thức trong sản xuất thì việc sử dụng đất nông nghiệp sẽ đạt hiệu
quả cao.
- Yếu tố kinh tế:
+ Đối với mỗi quốc gia, mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân có
ảnh hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất nói chung và sử dụng đất nơng
nghiệp nói riêng và ngược lại. Nếu sử dụng đất có hiệu quả sẽ góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Khi kinh tế phát triển là tiền đề cho quá trình sử
dụng đất đạt được hiệu quả cao hơn, thông qua việc đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ cao, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
- Cơ chế chính sách:
+ Do có tầm quan trọng đặc biệt nên nơng nghiệp, nơng thơn ln

giành được những ưu tiên trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Trong
mỗi nền kinh tế, người nông dân tiến hành sản xuất, kinh doanh ở những điều
kiện khác nhau, đặc biệt là các điều kiện về tự nhiên và kinh tế, gây ra bất
bình đẳng về thu nhập. Mặt khác, thị trường luôn hàm chứa các hoạt động
cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến một số người giàu lên do có những việc
làm bất chính. Vì vậy, nhà nước cần can thiệp vào thị trường thơng qua những
chính sách có tính chất trợ giúp và phân phối lại thu nhập nhằm đảm bảo sự


12
cơng bằng xã hội. Các chính sách đầu tư cho nơng nghiệp và nơng thơn, chính
sách tín dụng nơng thơn, chính sách về giải quyết việc làm và xố đói giảm
nghèo, khuyến nơng... thực sự đã giúp ích rất nhiều trong q trình sử dụng
đất nơng nghiệp của những người nông dân.
+ Trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất nơng nghiệp hàng
hố, người nơng dân thường chịu thiệt thịi do hạn chế về kiến thức thị trường,
thơng tin thị trường, sức mua... hơn nữa các hiệu ứng tràn ra ngồi trong sản
xuất nơng nghiệp cũng làm cho sản xuất không hiệu quả: việc sử dụng bừa bãi
phân hố học thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ... có tác động tiêu cực đến mơi trường,
nguồn nước khơng khí và đất. Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng các chính
sách và pháp luật thích hợp đã tạo điều kiện, khuyến khích, hướng dẫn sản xuất
nơng nghiệp và đảm bảo tính bền vững của các yếu tố nguồn lực trong sản xuất
nơng nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
+ Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng đất nông nghiệp được
đảm bảo ổn định và lâu dài. Trong những năm qua, Chính phủ đã không ngừng
ban hành sửa đổi và bổ sung những chủ trương, chính sách về đất đai nhằm
mục đích thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn. Luật đất đai
2013 đã thể chế hoá và nới rộng quyền của người sử dụng đất. Đây là một
chính sách khuyến khích người nơng dân đầu tư vào sản xuất dài hạn, thay đổi
cơ cấu cây trồng nhằm phát triển sản xuất hàng hố một cách có hiệu quả. Mặc

dù đất đai thuộc sở hữu tồn dân nhưng pháp luật cơng nhận quyền sử dụng lâu
dài đối với đất. Người sử dụng đất không chỉ được quyền sử dụng lâu dài mà
còn được quyền thừa kế những đầu tư trên đất. Điều đó đã trở thành động lực
quan trọng trong phát triển nơng nghiệp. Nó làm cho người nơng dân n tâm
đầu tư trên đất, sử dụng đất nông nghiệp một cách chủ động và hiệu quả, phát
huy được lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền. Thực tế cho thấy, chính
sách về đất đai thơng thống sẽ là cơ sở để hình thành các phương thức sản
xuất mới như thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác, đặc


13
biệt là sử dụng để sản xuất cây trồng có giá trị hàng hoá cao. Các quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất nông nghiệp cũng là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng,
vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ và hợp lý, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hố, chun mơn hố, hiện
đại hố nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
1.1.4.3. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật ni, nhằm tạo nên sự hài hồ giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn
đề thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn
các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù
hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là
cơ sở để phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hố.
Tại các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử
dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng cơng nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật
chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử
dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nơng nghiệp nước ta, quy trình kỹ

thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện
pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo
chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
Trong q trình sử dụng đất tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh
giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về
chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn đinh lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu
chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm
nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực


14
hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một
khối lượng nông – lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường (Đỗ Thị Lan, Đỗ Tài Anh, 2007). [10]
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm
nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến đời sống người dân. Vì vậy, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng
vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền
vững về môi trường” (FAO, 1994).
1.1.6. Những nghiên cứu và sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và
Việt Nam
1.1.6.1. Những nghiên cứu và sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là nhân tố rất quan trọng đối với sản xuất nông
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận.
Tổng diện tích bề mặt của tồn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km2(71%) cịn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149

triệu km2 (29%). Tồn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế
giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất
nơng nghiệp trên thế giới phân bố khơng đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu
Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình qn đất nơng
nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên tồn thế giới đạt 1,5 tỷ
chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp
như vậy cịn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác.
Đất canh tác có hạn và được dự đoán là ngày càng tăng do khai thác
thêm những diện tích đất có khả năng nơng nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về
lương thực, thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng
nhanh nên bình qn diện tích đất canh tác trên đầu người ngày một giảm.


15
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt, đây là một khu vực có dân số
khá đơng trên thế giới nhưng diện tích đất canh tác thấp trong đó chỉ có Thái
Lan có diện tích đất canh tác trên đầu người khá nhất, Việt Nam đứng hàng
thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
Ở Thái Lan để sử dụng đất có hiệu quả nhà nước đã có những chủ
trương phát triển mơ hình NLKH, kết quả đã thành cơng trong các nông
trường trồng ngô, dứa ở vùng Hang Khoai tạo ra các khu rừng hỗn giao gồm
nhiều tầng thứ: Rừng + cỏ, Rừng + cây họ đậu ở KhonKaen.
Ở Braxin, cây Syzyum aromeficum được trồng kết hợp với hồ tiêu đen,
trong những năm trở lại đây đã trồng trên 500 ha có 50% diện tích đã cho thu
hoạch. Ở miền man Braxin có khoảng 3000 ha cây cao su trong đó 2000 ha cao
su trồng kết hợp với ca cao theo phương thức bố trí 2 hàng ca cao có 2 hàng
cao su.
Ở Malaysia kết hợp chăn ni gà và cừu dưới tán rừng cao su và cây
họ đậu đã tăng thêm về thịt, tăng lượng phân bón và giảm công làm cỏ.
Ở Indonesia việc chọn đất để trồng cây lâm nghiệp đề do công ty Lâm

nghiệp nhà nước tổ chức. Nông dân được cán bộ của công ty hướng dẫn trồng
cây nông nghiệp, lâm nghiệp. Sau khi trồng cây lâm nghiệp 2 năm người dân
bàn giao lại rừng cho cơng ty, sản phẩm nơng nghiệp họ tồn quyền sử dụng.
Trên đất dốc nhỏ hơn 220 được trồng cây hàng năm với các biện pháp chống
xói mịn như đắp bờ, trồng cây theo đường đồng mức, trồng băng phân xanh.
Trên đất dốc 20-300 trồng cây lâu năm và cây ăn quả.
Quản lí đất bằng một số loại cây bản địa, trồng cải tạo đất bỏ hóa bằng
các loại cây rừng có giá trị kinh tế (cây phi lao, keo dậu, cọ Babassu, cây bồ
đề ) là những cây rất phổ biến trên đất bỏ hóa ở miền nam Honduras và Trung
Mỹ. Quản lí đất bỏ hóa dựa vào cây bụi ở Philippin (cây Benet – Mimosa
invisa), một loại cây trinh nữ được đưa vào trồng trên đất bỏ hóa từ những
năm 1960 để làm cây cải tạo đất. Hệ thống quản lí đất bỏ hóa này có tác dụng


16
cung cấp nguồn phân xanh, che phủ đất để tái sinh độ phì nhiêu cho đất , tăng
hiệu quả sản xuất các loại cây lương thực ở chu kỳ sau . Cây cỏ lào, tre nứa
sinh trưởng nhanh, phủ đất nhanh nhờ đó mà thảm thực vật trên đất canh tác
sau nương rẫy nhanh chóng được phục hồi và đất dưới thảm tre nữa được coi
là màu mỡ thích hợp cho một chu kì canh tác mới.
Đối với hệ thống canh tác trên đất dốc (SALT) thì hệ thống này nhằm
sử dụng đất dốc bền vững đã được trung tâm đời sống nơng thơn Bapstit
Mindanao của Philippin tổng kết, hồn thiện và phát triển. Đến nay có 4 mơ
hình tổng kết kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc được tổ
chức quốc tế cơng nhận đó là:
Mơ hình SALT 1 (Sloping Agriculture Land Technology): Đây là mơ
hình tổng hợp dựa trên cơ sở các biện pháp bảo vệ đất đối với sản xuất lương
thực. Kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc với cơ cấu 25% cây lâm
nghiệp + 25% cây lưu niên ( nông nghiệp) + 50% cây cơng nghiệp hàng năm.
Mơ hình SALT 2 ( Simple Agro- Livestock technology): Đây là mơ

hình kinh tế nông súc kết hợp đơn giản với cơ cấu 40% cho nông nghiệp +
20% cây lâm nghiệp + 20% chăn ni + 20% làm nhà ở chuồng trại.
Mơ hình SALT 3 ( Sustainable Agro- Forst Land Technology) : Kỹ
thuật canh tác nông lâm kết hợp bền vững. Cơ cấu sử dụng đất 40% đất nông
nghiệp + 60% đất lâm nghiệp. Mơ hình này địi hỏi đầu tư cao cả về nguồn
lực và vốn cũng như sự hiểu biết.
Mơ hình SALT 4 ( Small Agrofruit likehood Technology): Đây là mơ
hình kỹ thuật sản xuất nông lâm nghiệp với cây ăn quả với quy mô nhỏ, cơ
cấu sử dụng đất dành cho lâm nghiệp 60% , nông nghiệp 15% và cây ăn quả
25%. Đây là mơ hình địi hỏi đầu tư cao cả về nguồn lực, vốn cũng như kỹ
năng và kinh nghiệm.
Mặc dù có nhiều hạn chế về mặt mơi trường song phương thức này
vẫn được sử dụng khá phổ biến ở vùng nhiệt đới nhưng đó lại là nguyên


17
nhân chính dẫn đến xói mịn và thối hóa đất gây ra tình trạng sa mạc hóa
nghiêm trọng.
1.1.6.2. Những nghiên cứu và sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Việt nam là một nước có nền nơng nghiệp lâu đời nên đất đai là nguồn
tài nguyên vô cùng quý giá. Diện tích đất nơng nghiệp nước ta là 7,3 triệu ha,
bình quân đầu người là 0,99 ha thuộc loại thấp nhất thế giới theo Tổng cục địa
chính. Trong những năm gần đây được sự quan tâm của đảng và Nhà nước mà
hiệu quả sử dụng đất được tăng lên góp phần vào việc nâng cao thu nhập ổn
định đời sống.
Trong những năm gần đây các nhà khoa học trong nước đã không
ngừng nghiên cứu áp dụng các hệ thống đã được nghiên cứu ở nước ngồi
nhằm tìm ra được các hệ thống phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện
tự nhiên của từng vùng nước ta. Sử dụng tốt các nguồn lợi và các mối quan hệ
sinh thái với hiệu quả đầu tư cao nhất nhằm phát triển sản xuất của HTCT

vùng đất trũng, vùng ven biển, vùng núi cao.
Đối với đất nông nghiệp, sau cải cách ruộng đất Nhà nước đã ban hành
nhiều nghị định về ruộng đất, chế độ tập thể hóa ruộng đất về cơ bản đã được
xóa bỏ các chủ thể kinh tế hộ nông dân, thực hiện trên quy mô lớn hàng nghìn
hàng trăm ha trong hợp tác xã nơng nghiệp với sản xuất thủ cơng là chính, trình
độ quản lý và kỹ thuật cịn thấp kém khơng có hiệu quả trong thời gian dài.
Hiện nay, có rất nhiều những cơng trình nghiên cứu về cách thức, tình
hình quản lý sử dụng đất đang được quan tâm:
- Theo Lê Trọng Cúc trồng xen cây lương thực với cây họ đậu đã cho
tổng sản lượng và cải thiện điều kiện đất đai cao hơn so với trồng thuần.
- Về luân canh tăng vụ, trồng xen, gối vụ để sử dụng hợp lý đất đai đã
được nhiều tác giả đề cập tới: Trần Đức Viên, Đỗ Văn Hòa, Trần Văn Diễn,
Trần Quang Tộ. Những mơ hình cơ cấu cây trồng chính được nghiên cứu như
mơ hình nương rẫy cải tiến, mơ hình cây cơng nghiệp, cây ăn quả, cây đặc


×