Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đặc điểm lâm học nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài hoàng liên ô rô (mahonia nepalensis DC ) tại vùng tây bắc​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ HÀ MY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC NHẰM ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP BẢO TỒN LỒI HỒNG LIÊN Ơ RƠ
(Mahonia nepalensis DC.) TẠI VÙNG TÂY BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ HÀ MY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC NHẰM ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP BẢO TỒN LỒI HỒNG LIÊN Ơ RƠ
(Mahonia nepalensis DC.) TẠI VÙNG TÂY BẮC

Chuyên ngành: Lâm học
Mã Số: 60.62.02.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Thế Đồi

Hà Nội, 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Luận văn có sử dụng một số kết quả của dự án: “Nghiên cứu phát triển
cây Hồng liên ơ rơ (Mahonia nepalensis DC.) dưới tán rừng ở Tây Nguyên,
Tây Bắc và Đông Bắc” do PGS. TS Bùi Thế Đồi là chủ nhiệm dự án.
Kết quả nghiên cứu này đã được cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài và
những người cùng tham gia thực hiện cho phép sử dụng và công bố trong luận
văn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Người viết cam đoan

Nguyễn Thị Hà My


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học lâm nghiệp Viêt
Nam theo chương trình đào tạo thạc sĩ, giai đoạn 2013 – 2015.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được

sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, khoa
Lâm học – trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam nhân dịp này tác giả xin
trân trọng cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến PGS.TS Bùi
Thế Đồi – người hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian và công sức
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Hữu Cường - Khoa QLNR & MT
đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Xin chân thành cảm ơn UBND, phòng NN & PTNT, hạt kiểm lâm các
huyện Thuận Châu – Sơn là và Huyện Sìn Hồ - Lai Châu; Ban quản lý khu
bảo tồn thiên nhiên Copia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả triển
khai thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Để hồn thành luận văn này khơng thể khơng nói đến sự động viên,
giúp đỡ nhiều mặt của các cộng sự, bạn bè và người thân trong gia đình. Nhân
dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn vì sự giúp đỡ đó.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Hà My


iii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 3
1.1.1. Phân loại và phân bố chi Mahonia trên thế giới .............................. 3
1.1.2. Việc sử dụng loài cây Hồng liên ơ rơ làm thuốc ............................ 5
1.1.3. Kỹ thuật nhân giống và gây trồng .................................................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 7

Chương 2. MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 13
2.2. Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu .......................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung ..................................................... 13
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................... 14
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 18
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU...................19
3.1. Khu vực KBT Copia – Thuận Châu - Tỉnh Sơn La .............................. 19
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích khu bảo tồn ................................. 19
3.1.2. Diện tích của Khu bảo tồn .............................................................. 19
3.1.3. Điều kiện tự nhiên Khu bảo tồn thiên nhiên Copia ........................ 19
3.1.4. Đặc điểm văn hoá xã hội địa phương ............................................. 25
3.2. Huyện Sìn Hồ - Tỉnh Lai Châu ............................................................. 26
3.2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 26
3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 29
3.2.3. Thực trạng ngành lâm nghiệp......................................................... 29
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................32
4.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu lồi Hồng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC.) 32
4.1.1. Đặc điểm hình tháicủa lồi Hồng liên ơ rơ .................................. 32


iv
4.1.2. Đặc điểm vật hậu của lồi Hồng liên ơ rô ................................... 35
4.2. Đặc điểm sinh học và phân bố của lồi Hồng liên ơ rơ(Mahonia
nepalensis DC.) ............................................................................................ 35
4.2.1. Đặc điểm sinh học của lồi Hồng liên ơ rơ .................................. 35
4.2.2. Phân bốHồng liên ơ rơ.................................................................. 36
4.3. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ và độ tàn che ............................................. 39

4.4. Đặc điểm sinh trưởng và tái sinh tự nhiên của loài Hồng liên ơ
rơ(Mahonia nepalensis DC.) ........................................................................ 41
4.4.1. Đặc điểm sinh trưởng ..................................................................... 41
4.4.2. Đặc điểm tái sinh ............................................................................ 42
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Hoàng liên ô rô(Mahonia
nepalensis DC.) ............................................................................................ 49
4.5.1. Giải pháp kỹ thuật lâm sinh ............................................................ 49
4.5.3. Giải pháp về chính sách và quản lý ................................................ 51
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ .......................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

JICA

Cơ quan hợp tác phát triển Nhật Bản

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

UHDP

Dự án phát triển tồn diện vùng cao


FAO
D1.3, Hvn, Dt
Hdc

Tổ chức nơng nghiệp thế giới
Ðường kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn, đường kính tán
Chiều cao dưới cành

ƠTC, ƠDB

Ơ tiêu chuẩn, ơ dạng bản

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu

SPSS

Phần mềm xử lý thống kê

IBA, BAP

IndolBultilic Acid, Cytokinin

A2

Tầng ưu thế sinh thái

A3


Tầng cây gỗ nhỏ

B

Tầng cây bụi

C

Tầng cỏ quyết

BQL

Ban quản lý

KNTS

Khoanh ni tái sinh

UBND

Ủy ban nhân dân

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

GDP

Thu nhập bình quân



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

3.1

Thống kê các loài động vật ở Copia

25

4.1

Phân bố của Hồng liên ơ rơ theo kiểu rừng

37

4.2

Kết quả điều tra Hồng Liên ơ rơ trưởng thành

41

4.3


Kết quả điều tra chất lượng và nguồn gốc Hoàng Liên ô
rô tái sinh

42

4.4

Tỷ lệ sống của hom theo các công thức thí nghiệm

45

4.5

Tỷ lệ ra rễ của hom theo các cơng thức thí nghiệm

46

4.6

Sinh trưởng của hom Hồng liên ơ rô tại vườn ươm

48


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT


Trang

4.1

Thân, cành cây Hồng liên ơ rơ

32

4.2

Lá trưởng thành cây Hồng liên ơ rơ

33

4.3

Lá non của cây Hồng liên ơ rơ

33

4.4

Hoa của cây Hồng liên ơ rơ

34

4.5

Quả của cây Hồng liên ơ rơ


34

4.6

Rễ của lồi Hồng liên ơ rơ

35

4.7

Trạng thái rừng nơi Hồng liên ơ rơ phân bố

38

4.8

Biểu đồ tỷ lệ sống của hom cây Hoàng liên ơ rơ qua các
cơng thức thí nghiệm

45

4.9

4.10

Biểu đồ tỷ lệ ra rễ của hom cây Hồng liên ơ rơ qua các
cơng thức thí nghiệm
Tỷ lệ rễ của hom giâm Hồng liên ơ rơ theo các cơng
thức thí nghiệm


47

47


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nước nằm trong vùng nhiệt đới, có điều kiện tự nhiên
thuận lợi nên tài nguyên rừng rất phong phú, đa dạng. Từ xa xưa, tài nguyên
rừng đã gắn bó với đời sống nhân dân ta, đặc biệt đối với đồng bào các dân
tộc sống ở vùng núi và trung du. Rừng khơng chỉ có giá trị to lớn trong việc
bảo vệ môi trường sinh thái, phòng hộ, an ninh quốc phòng… mà rừng còn
giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
Lâm sản ngoài gỗ bao gồm những sản phầm khơng phải gỗ có nguồn
gốc sinh vật được khai thác từ rừng và có nhiều giá trị sử dụng. Lâm sản
ngồi gỗ khơng những góp phần quan trọng về kinh tế xã hội mà cịn có giá
trị lớn đối với sự giàu có và đa dạng sinh học của rừng. Đã từ lâu, lâm sản
ngoài gỗ được sử dụng đa mục đích trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội
như làm dược liệu, đồ trang sức, đồ gia dụng, hàng thủ công mỹ nghệ, thực
phẩm… do vậy chúng đóng vai trị hết sức quan trọng trong đời sống của
nhân dân. Tuy nhiên hiện nay do đứng trước rất nhiều lý do như sự khai thác
quá mức, tác động của thiên tai, hậu quả của chiến tranh… nên diện tích rừng
ngày càng bị thu hẹp từ đó dẫn đến nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị
tuyệt chủng, nhất là những cây thuốc có giá trị cao. Trong số những lồi đó có
những cây là đặc hữu của khu vực cũng như của Việt Nam. Có rất nhiều lồi
cây đã được đưa vào sách đỏ của Việt Nam cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
Trong đó có Hồng liên ơ rơ – là lồi cần đặc biệt bảo vệ.
Cây Hồng liên ơ rơ (Mahonia nepanensis) hay cịn có các tên gọi khác
như: Mã hồ, Hồng bá gai, Thích hồng bá, Mật gấu, thuộc họ Hoàng liên gai
Berberidaceae. Đây là loài cây có nguồn gen quý hiếm và độc đáo của Việt

Nam và có giá trị rất lớn về dược liệu: từ rễ và thân có thể chiết suất lấy
berberin dùng làm thuốc chữa bệnh đường ruột, rễ hoặc gỗ thân sắc uống
chữa rối loạn tiêu hóa, kiết lỵ, viêm ruột, đau mắt đỏ, viêm da dị ứng, mẩn
ngứa, mụn nhọt... Do có giá trị nhiều mặt nên lồi cây này đã và đang bị khai


2
thác rất nhiều trong tự nhiên khiến cho loài cây này đang có nguy cơ đe dọa
tuyệt chủng.
Từ những nguyên nhân trên cho thấy vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là
chúng ta phải có những nghiên cứu về đặc điểm lâm học của loài cũng như đề
xuất biện pháp kỹ thuật để từ đó có thể duy trì được nguồn gen q giá này.
Vì vậy, tơi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học
nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Hồng liên ơ rơ (Mahonia
nepalensis DC.) tại vùng Tây Bắc”.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Phân loại và phân bố chi Mahonia trên thế giới
1.1.1.1. Phân loại
Hồng liên ơ rơ – cịn gọi là cây Mật gấu, Mã hồ, Hồng bá gai, Thích
hồng bá, Thập đại cơng lao... có tên khoa học là Mahonia nepalensis DC.
thuộc họ Hoàng liên gai (Berberidaceae), bộ Mao lương (Ranunculales).
Theo Ying Junsheng (2001), họ Hoàng liên gai (Berberidaceae) có 17 chi
và khoảng 650 lồi, chủ yếu phân bố ở vùng ơn đới phía Bắc và vùng miền
núi á nhiệt đới. Riêng ở Trung Quốc, có tới 11 chi và 303 lồi. Chi Mahonia
có gần 60 lồi, phân bố ở Đơng Á và Đơng Nam Á, phía Tây của Bắc Mỹ,

vùng Trung Mỹ, và phía Tây của Nam Mỹ.
Trong hệ thống phân loại, Hồng liên ơ rơđược xếp như sau:
Giới

Kingdom:
Division:
Class:
Order:

Ngành

Plantae
Magnoliophyta

Lớp

Magnoliopsida

Bộ

Ranunculales

Family: Họ Berberidaceae
Genus: Chi
Species: Loài

Mao lương

Hoàng liên gai


Mahonia

Mahonia nepalensis DC. Hồng liên ơ rơ

Tên khoa học đầy đủ của Hồng liên ơ rơlà Mahonia napaulensisDe
Candolle, Syst. Nat. 2: 21. 1821. Thường gọi là Mahonia nepalensis DC. hoặc
Mahonia nepaulensis DC. Tên Tiếng Anh là Nepaul Barberry, tiếng Ấn Độ là
Dieng-niangmat, tiếng Trung Quốc là Ni bo er shi da gong lao....
1.1.1.2. Phân bố của chi Mahonia và loài Hoàng liên ơ rơ
Chi Mahonia bao gồm khoảng 60 lồi cây bụi, gỗ nhỏ thường xanh. Chi
này có quan hệ chặt chẽ với chi Berberis. Chính vì vậy, nhiều nhà thực vật


4
học không tán thành việc chấp nhận tên chi Mahonia nên đã xếp chi Mahonia
vào cùng với chi Berberis vì một số lồi thuộc hai chi này có thể lai giống với
nhau. Tuy nhiên, chi Mahonia có lá kép lơng chim lớn dài từ 10-50 cm, với từ
5-15 lá chét và hoa mọc thành các cành (dài từ 5-20 cm). Tên chi Mahonia
được đặt theo Bernard McMahon (1775-1818), một người làm vườn ở
Philadelphia, Hoa Kỳ.
Phân bố Hồng liên ơ rơở một số quốc gia châu Á:
+ Trung quốc: Theo Ying Junsheng (2001), ở Trung Quốc có tới 31 lồi
thuộc chi Mahonia, trong đó lồi Hồng liên ơ rơ(M. nepalensis DC.) xuất
hiện ở trong rừng rậm, bìa rừng hoặc trong các bụi cây ở độ cao từ 1200-3000
m. Phân bố ở tỉnh Hồ Nam, Nam Tứ Xuyên, Đông Tây Tạng và tỉnh Vân
Nam.
+ Bhutan: Theo Chhetri (1989), ở Bhutan, M. nepalensis DC. phân bố ở
độ cao 1500-2400m, gần những dòng suối nhỏ, dưới những cây bụi khác.
Thời kỳ ra hoa từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
+ Ấn Độ và Nepal: Phân bố ở những khu vực núi cao trên 1500m.

+ Những nơi khác: M. nepalensis DC. là cây cho hoa màu vàng, mọc
thành cành khá đẹp nên được gây trồng làm cảnh ở nhiều nơi. Mặc dù loài cây
này chỉ có phân bố tự nhiên ở một số nước Châu Á (Trung Quốc, Nê-pan,
Việt Nam) nhưng nó đã được gây trồng ở nhiều nơi khác ở Đông Nam Á
(Indonesia, Malaysia và Myanmar), Sri-Lanka và một số nước ngoài châu Á
như Úc và miền Nam Châu Âu.
Thực tế đã cho thấy, việc cung cấp thực vật cho dược phẩm truyền thống
không thỏa mãn được nhu cầu (Cunningham, 1993). Do vậy, một giải pháp
thay thế thích hợp nhất cho những vấn đề mà ngành cơng nghiệp dược đang
phải đối mặt đó là phát triển hệ thống nuôi In Vitro nhằm đáp ứng nhu cầu về
dược thảo và các chất tiết của nó (Nalawade et al, 2004). Cùng với sự phát
triển của cơng nghê sinh học, việc nhân giống các lồi cây dược liệu bằng


5
phương pháp In Vitro đã được nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở Trung
Quốc, Ấn Độ, Đài Loan,... tiến hành và đã đem lại kết quả đáng khích lệ
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của việc sản xuất dược liệu (Arora,
1989). Trong tương lai, để phục vụ cho mục đích sức khỏe con người và sự
phát triển của xã hội, nhằm chống lại các bệnh nan y thì cần thiết có sự kết
hợp giữa Đơng và Tây y, giữa y học hiện đại và kinh nghiệm cổ truyền dân
tộc. Vì vậy, việc khai thác kết hợp với bảo tồn các lại cây thuốc là điều hết
sức cần thiết.
1.1.2. Việc sử dụng lồi cây Hồng liên ơ rơ làm thuốc
* Trên thế giới
Hồng liên ơ rơ là cây dược liệu dùng để chữa bệnh. Tác dụng trị bệnh đã
được ghi trong bộ sách Thần nông bản thảo của Trung Quốc như một loại
thuốc được xếp vào hàng thương phẩm. Ở Trung Quốc, người ta cũng dùng
lá, thân và quả của một lồi tương tự có tên khoa học là Mahonia bealei (Fort)
Carr. gọi là Khoát diệp thập đại cơng lao hay Thổ hồng bá để làm thuốc

chữa bệnh (Xiuhong Ji et al., 2000).
Các bộ tộc Khasi và Garo của Meghalaya (Ấn Độ) đã sử dụng vỏ cây tươi
của Hồng liên ơ rơép lấy dịch, rồi pha lỗng với nước, dùng như thuốc nhỏ
mắt cho nhiều bệnh mắt khác nhau (Rao, 1981). Người dân địa phương còn
thường dùng chữa lỵ, ăn uống không tiêu, vàng da, đau mắt. Bộ phận thường
được sử dụng nhiều là vỏ cây (Laloo R. C. et al. 2006).
Balami (2006) đã nghiên cứu và tìm hiểu 119 loài thực vật được sử dụng
làm thuốc của người Newar thuộc làng Pharping huyện Kathmandu (Nê-pan).
Trong đó, quả và vỏ lồi cây Mahonia nepaulensis có thể chế thành dạng
nước ép để chữa bệnh đi ngoài và bệnh lỵ. Ngồi ra cịn có hai lồi cây khác
cùng họ Berberidaceae là Berberis aristata DC. (Ban marpasi) và Berberis
asiatica Roxb. ex DC. (Marpasi) đều có thể tạo ra nước ép để chữa bệnh đau
dạ dày và cũng được cộng đồng này khai thác.


6
* Tại Việt Nam
Bô ̣ phâ ̣n dùng làm thuố c là Thân và rễ cây. Thân mâ ̣t gấ u có màu vàng
đă ̣c trưng và có vi đắ
̣ ng, rấ t tố t cho gan.
Cách chế biến và thu hái: là cây gỗ sống lâu năm, nên cây đươc thu hái
quanh năm. Vào những ngày nắng, người dân chọn những cây thẳng, ít
nhánh sau đó chặt bỏ những cành nhỏ rồi tiến hành phơi khô nguyên cây hoặc
thái miếng mỏng phơi khô để làm thuốc.
Cách sử dụng Cây Mật Gấu
- Ngâm rượu: Cây mật gấu còn được dùng phổ biến để ngâm rượu. Cây này
rửa sạch rồi chẻ nhỏ ra đủ kích cỡ lọt bình ngâm là đc (bằng ngón tay), phơi
khơ, trc khi ngâm vào rượu trong bình mình có điều kiện rửa qua bằng rượu là
tốt nhất, rượu ngâm sau 1 thời gian chuyển sang màu vàng tùy đậm đặc mà
màu rượu vàng mức độ nào, tùy độ đặc mà người uống khi rót rượu từ bình ra

khi uống có thể pha thêm rượu ở ngồi, điều trị các triệu chứng về rối loạn
tiêu hoá, đường ruột, tê thấp, ngâm với rượu có tác dụng rất tốt.
Cách ngâm rượu cây mật gấu :
Chuẩn bị: tỷ lệ 2 lít rượu ngâm với 0.2 kg rễ (hoặc thân) cây mật gấu
Các bước:
a) Bước 1
+ Rễ (thân) cây mật gấu được rửa sạch, chẻ nhỏ sao cho có thể cho vừa bình
ngâm rượu, đem phơi khơ.
b) Bước 2
Cho rượu và rễ (thân) cây mật gấu vào trong bình ngâm, sau khoảng 15 ngày
đến 1 tháng là có thể đem ra dùng được. Rượu có màu vàng rất đẹp, màu sắc
đậm, nhạt tùy thuộc vào số tỷ lệ cây mật gấu trên số lượng rượu dùng để
ngâm. Rượu uống có vị đắng, nhưng uống quen rất thích. Nếu rượu đậm quá
có thể pha thêm rượu để dùng.


7
- Sắc nước uống: Cắt lát nhỏ, cho vào nồi đun sơi khoảng 15 phút, uống hàng
ngày có tác dụng mát gan, giải độc và giã rượu. Việc sắc cây mật gấu làm
nước uống vừa đơn giản lại có nhiều tác dụng vì vậy thiết nghĩ có thể phổ
biến thành thức uống hàng ngày hơn nữa lại có lợi cho sức khỏe.
1.1.3. Kỹ thuật nhân giống và gây trồng
Ở Bắc Mỹ, Úc và một số nước Châu Âu sử dụng các lồi cây khác thuộc
chi Mahonia (họ Berberidaceae) có hình thái gần giống với Hồng liên ơ
rơtrồng làm cảnh. Chẳng hạn ở Mỹ, nhiều loài cây thuộc chi Mahonia như là
M. equifolium; M. fortunei... được trồng làm cảnh xung quanh tường nhà, bờ
rào hoặc các khoảng trống giữa các sân trường. Một số lồi về mùa đơng lá
chuyển mầu đỏ rất đẹp và tồn tại qua mùa đơng.
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu về cây dược liệu nói chung và Hồng liên
ơ rơ trên thế giới đã cho thấy việc bảo vệ và phát triển cây dược liệu đã và

đang được nhiều quốc gia quan tâm. Tuy nhiên, mỗi nước, mỗi vùng lại có
cách làm riêng. Trên thế giới, đặc biệt là vùng ơn đới, một số lồi cây thuộc
chi Mahonia được nghiên cứu khá kỹ, trong đó có cả việc nghiên cứu kỹ thuật
gây trồng; nhiều nơi đã sử dụng những loài cây này trồng làm cảnh. Trong khi
đó, các nghiên cứu về Hồng liên ơ rơlại rất hạn chế, đặc biệt là nghiên cứu
chọn giống và kỹ thuật nhân trồng. Các kỹ thuật đã có trên thế giới rất khó để
áp dụng vào điều kiện Việt Nam bởi sự khác biệt về loài cây và điều kiện
sống. Vì vậy, việc nghiên cứu kỹ thuật gây trồng Hồng liên ô rô ở nước ta là
một việc làm rất cần thiết và cấp bách bởi loài cây này đã được xếp hạng
nguy cấp (EN A1c,d), đang đứng trước nguy cơ rất lớn sẽ tuyệt chủng ngoài
thiên nhiên trong tương lai gần (Sách đỏ Việt Nam, 2007).
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Một số cơng trình nghiên cứu về thành phần berberin cũng như phương
pháp chiết xuất berberin trong các loài cây thuộc họ Hoàng liên gai (hoàng
liên chân gà, hồng liên gai) nói chung và cây Hồng liên ô rôđã được thực


8
hiện. Berberin là hoạt chất có trong nhiều lồi cây như: Hoàng liên (Coptis
teeta), Hoàng liên gai (Berberis sp.), Hoàng liên ơ rơ(Mahonia spp.), Hồng
bá (Phellodendron amurense)...Trong y học dùng berberin làm thuốc chữa ỉa
chảy, đau mắt, viêm ruột... Ngoài ra, người ta còn dùng làm thuốc cầm máu
trong sản phụ sau khi sinh nở, chữa viêm túi mật, đặc biệt là tác dụng tốt với
bệnh sỏi mật. Trong kỹ nghệ người ta còn dùng berberin để tạo chất màu làm
thuốc nhuộm, hoặc làm chất tạo màu trong gia vị và trong đồ uống có cồn và
trong các lĩnh vực khác
Trong thân và rễ cây Vàng đắng (Coscinium usitatum Pierre) hàm lượng
berberin rất cao, ở nước ta đây là nguồn nguyên liệu rất quý để chiết xuất
berberin. Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về phương pháp chiết xuất berberin
từ cây Vàng đắng như phương pháp chiết của Phạm Viết Trang, phương pháp

chiết berberin bằng áp lực nóng của Nguyễn Liêm và nhiều quy trình khác
nữa. Tuy nhiên, các quy trình chiết này vẫn cịn một số nhược điểm như: kéo
dài thời gian, tốn nhiều dung mơi, hố chất... và chưa có nhiều cơng trình
nghiên cứu đầy đủ việc chiết xuất berberin từ cây Hồng liên ơ rơ. Nguyễn
Văn Thảo (1992) đã tiến hành nghiên cứu hàm lượng berberin từ cây Hồng
liên ơ rơLâm Đồng, khẳng định hàm lượng berberin trong Hồng liên ơ
rơcũng khá cao, khoảng 1,84%.
Nguyễn Văn Tập, Phạm Thanh Huyền và cộng tác viên (Viện Dược
liệu, 2005) đã tiến hành điều tra sưu tập các loài thực vật làm thuốc ở nhiều
vùng trên cả nước. Trong đó, nhóm nghiên cứu này đã tiến hành sưu tập và
gây trồng thử nghiệm Hồng liên ơ rơtại Trạm nghiên cứu và gây trồng cây
thuốc Tam Đảo và Sa Pa, bước đầu cũng khẳng định khả năng nhân giống
bằng hạt loài cây này là khá tốt. Ngồi ra, nhóm nghiên cứu này cũng bắt đầu
thử nghiệm nhân giống vơ tính bằng cách giâm hom và đã cho trồng thử
nghiệm hàng trăm cây Hồng liên ơ rơ trên núi đá vơi tại Hà Giang. Loài cây
này cũng được thu thập về trồng tại vườn của Trung tâm cây thuốc Đà Lạt


9
(Viện Dược liệu) với mục đích bảo tồn ngoại vi (Ex situ), cây sinh trưởng
phát triển tốt (Sách đỏ Việt Nam, 2007).
Năm 2008-2009, Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Lâm Đồng đã tiến
hành điều tra tại huyện Lạc Dương - Lâm Đồng, trên núi Liang Biang ở độ
cao 1.500-1.700m có phân bố Hồng liên ơ rơ nhưng số lượng cá thể cịn ít,
chỉ cịn sót lại rải rác các cá thể dưới tán rừng thơng. Bên cạnh đó, năm 2009,
Trung tâm nghiên cứu khoa học sản xuất lâm nghiệp vùng Tây Bắc (Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) đã tiến hành điều tra sơ bộ phân bố loài cây
này tại vùng núi cao Cò Mạ, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La và huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai cho thấy cây phân bố ở rừng thứ sinh và phân bố ở độ cao trên
1000m, số lượng cá thể phân bố còn rất ít, số cây mẹ nhân giống rất hiếm gặp.

Trần Ngọc Hải và nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Lâm nghiệp đã
triển khai đề tài nghiên cứu, thu thập nguồn gen thực vật của một số lồi ở
vùng lịng hồ thủy điện Sơn La về trồng tại Vườn sưu tập của Lâm viên Sơn
La từ 2007-2009. Kết quả là đã sưu tập và trồng được trên 30 loài cây với
diện tích 6ha, hiện nay vẫn cịn một số lồi cây đang ở vườn huấn luyện và
vườn ươm. Nhìn chung, các cây có tỷ lệ sống tương đối cao, nhiều lồi trong
số đó sinh trưởng tốt, bước đầu thể hiện sự thành cơng của bảo tồn chuyển
chỗ, trong đó có lồi Hồng liên ơ rơ. Lồi cây này được lấy mẫu từ Tủa Chùa
(Lai Châu), rồi đưa về gây trồng thử nghiệm. Sau gần 2 năm, bước đầu khẳng
định, loài cây này có khả năng gây trồng ở dưới tán rừng, tuy nhiên cây sinh
trưởng rất chậm. Để thử nghiệm nhân giống vơ tính, nhóm nghiên cứu đã vào
rừng tự nhiên đào tách cây con (cây mọc lên từ chồi của cây trưởng thành),
dùng bùn nhão hồ vào gốc và đem giâm trong nơi có bóng râm, sau một thời
gian chăm sóc, tỷ lệ cây sống và ra rễ khá cao và có thể đem trồng. Cũng
trong nghiên cứu này, một lơ hạt giống Hồng liên ơ rơđược thử nghiệm gieo
cũng cho tỷ lệ nảy mầm 50-55%. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu cũng đã
bước đầu thử nghiệm nhân giống vơ tính lồi cây này nhưng kết quả nhân


10
giống bằng hom cành không khả quan, chỉ hom thân của lồi cây này đã ra rễ
và có khả năng phát triển.
Tuy nhiên, khi thử nghiệm nhân giống loài cây này tại Lâm Đồng bằng
hom thân và cành từ 2008 đến nay, cành hom có thể ra rễ khi dùng các chất
kích thích ra rễ như IBA và IAA. Kết quả bước đầu cho thấy, sau 4-5 tháng
giâm, những hom sống đã mọc 3-6 lá. Hiện nay, các thí nghiệm đang được
tiếp tục theo dõi, đánh giá. Trung tâm cũng đã tiến hành thu hái hạt giống và
gieo ươm nhưng tỷ lệ nảy mầm của hạt thấp, chỉ đạt 40%, do chất lượng hạt
kém. Đây được xem là những kết quả ban đầu về nhân giống Hồng liên ơ rơ.
Qua đó khẳng định rằng, việc nhân giống vơ tính lồi cây này có triển vọng.

Cần tiếp tục thử nghiệm nhằm tạo ra nguồn giống thích hợp phục vụ cơng tác
trồng rừng bằng lồi cây này tại Tây Ngun, trong đó có Vườn Quốc gia
Bidoup - Núi Bà và những nơi có điều kiện tương đồng. Trung tâm nghiên
cứu khoa học sản xuất lâm nghiệp vùng Tây Bắc cũng đang tiến hành thử
nghiệm nhân giống và bảo tồn chuyển chỗ loài cây này tại Sơn La nhằm xác
định giống có khả năng gây trồng và sinh trưởng nhanh để bổ sung vào tập
đoàn cây trồng của khu vực Tây Bắc. Nếu thành cơng, đây có thể được xem là
lồi cây xóa đói giảm nghèo cho các cộng đồng người dân miền núi vúi cao
của Tây Bắc.
Nhìn chung, Hồng liên ơ rơ ở Việt Nam là cây thuốc quý hiếm. Tính
chất quý hiếm ở đây trước hết xét về giá trị nguồn gen và do kích thước quần
thể của chúng ở nước ta nhỏ hẹp, vùng phân bố bị chia cắt mạnh. Tiếp đến là
giá trị làm thuốc. Xét về bản chất các alcaloid (chủ yếu là berberin) trong cây
Hồng liên ơ rơ có tác dụng chống nhiễm khuẩn, nhưng tác dụng này chưa
được nghiên cứu đầy đủ. Do vậy, có thể nói, người dân nói chung chưa có
thơng tin đầy đủ về giá trị làm thuốc của Hồng liên ơ rơ, thường là chỉ qua
lời đồn đại của người bán hàng rong mà ở nhiều nơi như ở Đèo Gió (Cao


11
Bằng), Sapa (Lào Cai)..., thân và rễ Hồng liên ơ rô được bán cho khách qua
đường với giá rất cao (50.000-70.000đ/kg thân gỗ khô) (Triệu Văn Hùng và
cộng sự, 2007). Người mua nhiều khi khơng chắc chắn đó là sản phẩm từ cây
Hồng liên ơ rơ hay khơng, những vẫn mua. Thực tế này đã dẫn đến việc khai
thác quá mức Hồng liên ơ rơ cho dù lồi cây này cịn rất ít trong tự nhiên
(Đỗ Huy Bích, 2006) ở khu vực này. Vì vậy vấn đề bảo tồn và phát triển
loài cây này ở nước ta đã trở nên cấp bách.
Gần đây, trên thị trường có giới thiệu sản phẩm có thể thay thế mật
gấu (Mật gấu - Fel Ursi là vị thuốc được ghi từ sách cổ chủ yếu dùng làm
thuốc xoa bóp chữa sưng đau... được lấy từ gấu rừng (Gấu ngựa, Gấu

chó...). Cây mật gấu cịn là tên gọi của một số cây thuốc như cây Vàng
kiêng (Nauclea purpurea Roxb), họ Cà phê (Rubiaceae) chữa viêm túi mật;
cây Hy kiểm (Plectranthus ternifolius D.Don), họ Bạc hà (Lamiaceae)...
Ngoài ra, hiện nay ở chợ, dọc đường đi hoặc ở hiệu thuốc Y học cổ truyền,
người ta bán những đoạn thân, rễ với tên "Mật gấu" có thể được lấy từ cây
Hồng liên ơ rơ (Mahonia nepalensis DC.) ở một số tỉnh miền núi (Lào
Cai, Hà Giang, Sơn La)
Tóm lại, từ những vấn đề nêu trên, vấn đề đặt ra là phải có những
nghiên cứu cụ thể về đặc điểm lâm học của lồi này để từ đó đưa ra được
những biện pháp kỹ thuật phù hợp cho việc chọn giống, nhân giống và kỹ
thuật gây trồng Hoàng liên ô rô trên quy mô hợp lý nhằm cung cấp giống
có chất lượng và biện pháp kỹ thuật phù hợp, có tính khả thi cao, tạo cơ sở
cho gây trồng và phát triển loài cây này.
Mặc dù trong những năm gần đây, công tác chọn giống và nhân
giống cây rừng đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận (Lê Đình Khả,
2003; Lương Văn Tiến, 2006), rất nhiều chương trình nghiên cứu phát triển
LSNG (Phạm Văn Điển, 2005) nhưng vấn đề chọn giống hoặc kỹ thuật lâm


12
sinh cho cây LSNG chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là những loài
cây LSNG cung cấp dược liệu như lồi Hồng liên ơ rơ. Vì vậy, việc thực
hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và kỹ thuật gây trồng cây
Hồng liên ơ rơ (Mahonia nepalensis DC.) tại vùng Tây Bắc” là hết sức
cần thiết nhằm góp phần giải quyết những vấn đề của thực tiễn là bảo tồn
và phát triển lồi cây q hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng ngồi tự nhiên,
đồng thời có thể bổ sung thêm cây trồng lâm nghiệp có giá trị cho các tỉnh
miền núi Việt Nam. Hơn nữa, việc xây dựng thành cơng các mơ hình trồng
rừng bằng cây dược liệu bản địa có giá trị sẽ thúc đẩy các hoạt động phát
triển rừng, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và góp phần cải

thiện đời sống của người dân vùng núi cao.


13
Chương 2
MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được hiện trạng phân bố và xác định được một số đặc điểm lâm
học của lồi Hồng liên ơrơ từ đó đưa ra được những giải pháp góp phần bảo
tồn và phát triển cho loài cây này.
2.2. Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loài Hoàng liên ô rô (Mahonia
nepalensis DC.)
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La (Khu
Bảo tồn thiên nhiên Copia) và huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng phân bố của lồi Hồng liên ơ rơ.
- Xác định được một số đặc điểm sinh vật học của lồi Hồng liên ơ rơ.
- Nghiên cứu phương pháp nhân giống lồi Hồng liên ô rô từ hom.
- Đưa ra được một số giải pháp nhằm góp phần bảo tồn và phát triển cho loài
cây này.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung
a) Phương pháp nghiên cứu kế thừa tài liệu:Kế thừa các tài liệu đã cơng bố
trong nước về lồi Hồng liên ô rô như “Sách đỏ Việt Nam (2007)”, “Danh
lục các loài thực vật Việt Nam ”. Đặc biệt là các nghiên cứu về đặc điểm sinh
vật học và phân bố của loài.
b) Phương pháp chuyên gia:Xác định đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố
của Hồng liên ơ rơ qua các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Lâm nghiệp,
Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Dược

liệu…


14
c) Phương pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa:
Căn cứ vào bản đồ hiện trạng rừng của từng khu vực, lập các tuyến điều
tra qua các kiểu rừng, trạng thái rừng và các dạng địa hình khác nhau như sườn núi, dông núi... Trên các tuyến điều tra tiến hành thống kê, thu thập mẫu
thực vật, chụp ảnh, định vị toạ độ lồi Hồng liên ơ rơ. Chúng tơi đã khảo sát
theo 6 tuyến ở 2 tỉnh.
Trên các tuyến điều tra, lập các ơ tiêu chuẩn (ƠTC) điển hình tạm thời và
điều tra chi tiết trong ÔTC, lấy mẫu, xác định đặc điểm quần xã có lồi Hồng
liên ơ rô mọc… nhằm thu thập các thông tin về một số đặc điểm lâm học, vật
hậu, đặc điểm sinh trưởng và chất lượng loài nghiên cứu.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
a) Địa điểm thực hiện:
Tại Sìn Hồ, Lai Châu : Xã Xà Đề Phìn, Xã Phăng Xu lin
Tại Thuận Châu, Sơn La : Cửa rừng Co mạ - Cửa Gió; Xã Chiềng Bơm
b) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu:
Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại diện
kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Cụ thể như sau:
+ Quan sát, mơ tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận: thân
cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa, quả, hạt và rễ của cây Hồng liên ơ rô.
+ Lấy mẫu tiêu bản, so sánh với các tiêu bản trước đây hoặc những lồi
cây có hình thái tương tự. Khẳng định tên lồi hay các lồi có tên là Hồng
liên ơ rơ ở trong nước.
+ Nghiên cứu vật hậu: Nghiên cứu tại thực địa và kết hợp phỏng vấn cán
bộ kiểm lâm, người dân địa phương.
c) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái học và phân bố:
Tại mỗi khu vực, nắm bắt thông tin chung thông qua tài liệu ở các cơ quan
quản lý và thông qua phỏng vấn cán bộ ở các cơ quan lâm nghiệp và người

dân địa phương... Kế thừa tài liệu đã có kết hợp với điều tra bổ sung theo


15
tuyến ngoài thực địa nhằm xác định vùng phân bố của lồi Hồng liên ơ rơ.
Mỗi tỉnh nghiên cứu lập 03 tuyến điều tra đi qua khu vực có lồi Hồng liên ơ
rơ phân bố. Tại mỗi điểm điều tra, tiến hành khảo sát thu thập các thông tin về
đặc điểm địa hình, đất đai, khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, chế độ gió...), đặc
điểm trạng thái thực bì và các nhân tố có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát
triển của lồi.
Trên mỗi tuyến điều tra, lập các ơ tiêu chuẩn điển hình tạm thời có diện
tích 1.000m2 (25 x 40m), điều tra cấu trúc tổ thành tầng cây cao, nghiên cứu
tầng cây bụi thảm tươi và xác định loài cây đi kèm với Hồng liên ơ rơ.
Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ: máy GPS, máy ảnh, thước dây, thước kẹp, các
thiết bị lấy mẫu đất, thiết bị xác định các nhân tố môi trường…
d) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh và sinh trưởng của Hoàng liên ơ rơ
Trên mỗi vùng lập các ƠTC điển hình tạm thời tại các vị trí có lồi Hồng
liên ơ rơ mọc. Diện tích ƠTC 1000 m2 (25 x 40m). Lấy mẫu để giám định và
khẳng định chính xác lồi. Sử dụng các phương pháp điều tra tầng cây cao
trong ÔTC để xác định tổ thành, cấu trúc tầng thứ, mật độ, độ tàn che..., xác
định nhóm lồi cây ưu thế trong quần xã và ảnh hưởng của tầng cây cao đến
sự phát triển của Hồng liên ơ rơ. Thơng tin cần thu thập: tên loài cây, các chỉ
tiêu sinh trưởng của cây gỗ, độ tàn che…
Đối với cây Hoàng liên ô rô, xác định từng cây, đo chiều cao và đường
kính thân cây (đường kính gốc hoặc đường kính ở độ cao 1,3m), đường kính
tán, chất lượng cây.
Điều tra tái sinh: ở 4 góc của ơ tiêu chuẩn nói trên tiến hành lập 4 ơ
dạng bản có kích thước 25 m2 (5x5 m) và 1 ô ở giữa ô tiêu chuẩn, tiến hành
điều tra cây tái sinh chung trong ô và chú ý đến tái sinh của Hồng liên ơ rô.
Xác định số lượng, đo chiều cao, xác định chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh,

che phủ..., xác định khoảng cách giữa các cây tái sinh lồi Hồng liên ơ rơ.
Ngồi ra, cịn phải sử dụng phương pháp điều tra theo tuyến vì số lượng cá thể
lồi cây này là khá ít.
Kết quả điều tra trên tuyến được ghi vào biểu mẫu 01.


16
Biểu mẫu 01. Điều tra phân bố của Hoàng liên ô rô trên tuyến
Địa điểm:…………………………………… Xã: …………………………
Huyện:………….………………..Tỉnh:…...……….…................……………
Tuyến số……..Vị trí bắt đầu:……………………Vị trí kết thúc……….……
Chiều dài tuyến:…………………………………………....…………………
Kiểu rừng:…………………...…………………..………………………….…
Trạng thái rừng:……....…………...……………Sinh cảnh…….....…………
Ngày điều tra:……………………………………Người điều tra……………
TT
Cây

Ðộ
Vị trí

cao

Toạ độ

(m)
1

2


3

Sinh
cảnh
6

Sinh trưởng Vật hậu

T

TB

X

H

Q

7

8

9

10

11

Phương pháp điều tra thực vật trên ô tiêu chuẩn: Lập các ô tiêu
chuẩn đại diện, điển hình cho từng trạng thái, từng kiểu rừng. Diện tích ơ tiêu

chuẩn là 1000m2.Dụng cụ và thiết bị sẽ sử dụng bao gồm GPS, Máy ảnh,
Thước dây, Kẹp tiêu bản, báo cũ, cồn êtylic, foocmol. Trong mỗi ơ tiêu chuẩn
điều tra thành phần lồi tầng cây gỗ, thu mẫu tiêu bản của các loài chưa biết.
Cây tái sinh và cây bụi, thảm tươi được điều tra trên các ơ dạng bản có diện
tích 25m2.Diện tích điều tra là 10% diện tích ƠTC.
Điều tra tầng cây gỗ: cây cao là những cây có đường kính ngang ngực
(D1.3) > 6cm. Đường kính cây cao (D1.3, cm), Đường kính tán (Dt, m),
Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) được xác định theo
phương pháp điều tra lâm học hiện hành. Kết quả điều tra tầng cây gỗ trên ô
tiêu chuẩn được ghi ở biểu mẫu 02.


×