Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đặc điểm lâm học làm cơ sở bảo tồn cây gõ mật (sindora siamensis teysm ex miq) tại khu vực phía nam vườn quốc gia cát tiên, tỉnh đồng nai​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.29 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ BÌNH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LÀM CƠ SỞ BẢO
TỒN CÂY GÕ MẬT (Sindora siamensis Teysm. ex Miq)
TẠI KHU VỰC PHÍA NAM VƯỜN QUỐC GIA
CÁT TIÊN, TỈNH ĐỒNG NAI”

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

Đồng Nai, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ BÌNH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LÀM CƠ SỞ BẢO
TỒN CÂY GÕ MẬT (Sindora siamensis Teysm. ex Miq)
TẠI KHU VỰC PHÍA NAM VƯỜN QUỐC GIA
CÁT TIÊN, TỈNH ĐỒNG NAI”


CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. BÙI THẾ ĐỒI
2. TS. KIỀU MẠNH HƯỞNG

Đồng Nai, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bình


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của nhiều cá nhân và các cơ quan.
Trước hết Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Thế Đồi, TS.
Kiều Mạnh Hưởng đã giúp tôi định hướng đề tài và tận tình giúp đỡ trong quá trong
nghiên cứu để tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Nguyễn Văn Huy nguyên trưởng bộ môn thực vật

rừng Trường Đại học Lâm nghiệp, người đã giúp tơi trong q trình định danh tên cây
rừng tại hiện trường.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam,
Khoa Lâm Nghiệp, Phòng Khoa học - Công nghệ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
được tham gia học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa học.
Xin cảm ơn đến lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm
lâm Tân Phú đã tạo điều kiện về mặt thời gian để tôi tham gia học tập và thực hiện
đề tài. Cảm ơn lãnh đạo Vườn Quốc Gia Cát Tiên, các cán bộ Kiểm lâm công tác tại
Trạm Kiểm lâm Đạ Cộ, Đất Đỏ, Sa Mách, Núi Tượng, Tà Lài đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện thu thập số liệu tại Vườn
Quốc Gia Cát Tiên. Sau cùng xin gửi lời biết ơn đến gia đình những người thân đã
ln ở bên tôi động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong những lúc gặp khó khăn và tạo
mọi điều kiện cho tơi có được ngày hơm nay.
Trong q trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo luận
văn, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cơ bỏ qua. Tơi kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cơ giáo và đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Đồng Nai, ngày……tháng 4 năm 2017

Nguyễn Thị Bình

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 3
1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm học ........................................................................... 3
1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ................................................................... 5
1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................................... 8
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm học ........................................................................... 8
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ................................................................. 12
1.3. Kết quả nghiên cứu về cây Gõ Mật .................................................................... 16
1.3.1. Phân loại hình thái ........................................................................................... 16
1.3.2. Phân bố - sinh thái ........................................................................................... 16
1.3.3. Giá trị sử dụng ................................................................................................. 16
1.4. Thảo luận ............................................................................................................ 17
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 19
2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 19
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 19
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Gõ mật. .................................................... 19
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nơi loài Gõ mật phân bố. ....................... 19
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh loài Gõ mật tại khu vực nghiên cứu ................ 19
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Gõ mật tại VQG Cát Tiên. ................. 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 20

iii


2.4.1. Phương pháp kế thừa....................................................................................... 20
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp................................................................. 20

2.4.2.1. Phương pháp điều tra phân bố cây Gõ mật .................................................. 20
2.4.2.2. Phương pháp điều tra đặc điểm lâm học nơi có lồi Gõ mật phân bố ......... 22
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp ................................................................................. 24
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................... 28
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 28
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 28
3.1.2. Địa hình ........................................................................................................... 28
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ....................................................................................... 29
3.1.4. Khí hậu, Thủy văn ........................................................................................... 30
3.1.4.1. Khí hậu ......................................................................................................... 30
3.1.4.2. Thủy văn ....................................................................................................... 30
3.1.5. Thảm thực vật.................................................................................................. 31
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................... 32
3.2.1. Khu dân cư ...................................................................................................... 32
3.2.2. Kinh tế xã hội .................................................................................................. 33
3.3. Những tác động của vùng đệm đối với công tác quản lý bảo vệ rừng của VQG
Cát Tiên ..................................................................................................................... 34
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 36
4.1. Đặc điểm phân bố loài Gõ mật ........................................................................... 36
4.1.1. Đặc điểm phân bố loài Gõ mật theo độ cao .................................................... 36
4.1.2. Đặc điểm đất nơi Gõ mật phân bố tại KVNC ................................................. 39
4.1.3. Phân bố loài Gõ mật theo kiểu rừng................................................................ 43
4.1.4. Mối quan hệ của loài Gõ mật với các loài khác: ............................................. 44
4.2. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi Gõ mật phân bố. .................................................... 49
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây cao tại khu vực nghiên cứu ................... 49
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ quần xã nơi có lồi Gõ mật phân bố ................... 54
4.2.3. Đặc điểm cấu trúc mật độ và độ tàn che ......................................................... 55

iv



4.3. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên của loài Gõ mật ...... 56
4. 3.1. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Gõ mật tại khu vực ngh iên cứu ............. 56
4.3.1.1. Tỷ lệ cây tái sinh triển vọng và nguồn gốc tái sinh ..................................... 57
4.3.1.2. Chất lượng cây Gõ mật tái sinh theo cấp chiều cao ..................................... 59
4.3.1.3. Tổ thành tầng cây tái sinh ............................................................................ 62
4.3.2. Đặc điểm tầng thảm tươi tại khu vực phân bố ................................................ 64
4.4. Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn loài Gõ mật tại VQG Cát Tiên .......... 65
Chƣơng 5. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ............................................ 69
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 69
5.2. Tồn tại ................................................................................................................ 70
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

ĐDSH

Đa dạng sinh học


2

KVNC

Khu vực nghiên cứu

3

EN

Endangered - nguy cấp

4

QXTVR

Quần xã thực vật rừng

5

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

7

UBND

Uỷ ban nhân dân


8

VQG

Vườn Quốc gia

9

GPS

Máy định vị

10

cm

Centimét

11

M

Mét

12

DT

Đường kính tán (m)


13

D1.3

Đường kính ở vị trí 1,3m (cm)

14

ĐT

Đơng – Tây

15

NB

Nam – Bắc

16

G

Tiết diện ngang (m2)

17

V

Thể tích (m3)


18

M

Trữ lượng (m3)

19

Hvn

Chiều cao vút ngọn (m)

20

Hdc

Chiều cao dưới cành (m)

21

0

C

Độ C

22

0


Độ

23

ODB

Ơ dạng bản

24

OTC

Ơ tiêu chuẩn

25

TB

Trung bình

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang


3.1

Dân số, dân tộc của các xã sống ven VQG Cát Tiên

33

3.2

Thu nhập và tỷ lệ đói nghèo tại VQG Cát Tiên

34

4.1

Bảng phân bố của Gõ mật tại các tuyến điều tra

36

4.2

Bảng tổng hợp một số tính chất lý hóa học của đất tại KVNC

39

4.3

Bảng tổng hợp các loài cây xuất hiện cùng với Gõ mật

46


4.4

Thành phần loài cây ưu thế xuất hiện với Gõ mật

47

4.5

Kết cấu tổ thành lồi cây gỗ tại OTC1 phía Nam VQG Cát Tiên

49

4.6

Kết cấu tổ thành loài cây gỗ tại OTC2 phía Nam VQG Cát Tiên

51

4.7

Kết cấu tổ thành lồi cây gỗ tại OTC3 phía Nam VQG Cát Tiên

52

4.8

Mật độ và độ tàn che của quần xã nơi có lồi Gõ mật phân bố

55


4.9

Tỷ lệ cây tái sinh triển vọng và nguồn gốc cây tái sinh

58

4.10

Chất lượng cây tái sinh của lâm phần và cây Gõ mật

60

4.11

Tổ thành cây tái sinh tự nhiên tại KVNC

62

4.12

Đặc điểm tầng cây bụi, thảm tươi tại KVNC

vii

64,65


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình


Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ tuyến điều tra Gõ mật

21

4.1

Bản đồ phân bố loài cây Gõ mật

38

4.2

Biểu đồ phân bố lồi Gõ mật theo kiểu rừng

43

4.3

Biểu đồ mơ tả các loài cây ưu thế xuất hiện cùng Gõ mật

47

4.4


Đồ thị mơ tả kết cấu tổ thành lồi cây gỗ OTC1 tại KVNC

50

4.5

Đồ thị mô tả kết cấu tổ thành lồi cây gỗ OTC2 tại KVNC

51

4.6

Đồ thị mơ tả kết cấu tổ thành loài cây gỗ OTC3 tại KVNC

53

4.7

Biểu đồ tỷ lệ cây tái sinh triển vọng

58

4.8

Đồ thị biểu diễn chất lượng cây tái sinh chung tại KVNC

59

4.9


Đồ thị biểu diễn chất lượng cây Gõ mật tái sinh tại KVNC

61

4.10

Đồ thị mô tả kết cấu tổ thành tầng cây tái sinh tại KVNC

63

viii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, khi một lồi thực vật nào đó có
nguy cơ bị tuyệt chủng được xem là dấu hiệu xác đáng cho sự tổn thất về mặt đa
dạng thực vật nói chung và đa dạng sinh học nói riêng. Vì vậy ngăn ngừa sự tuyệt
chủng của một lồi trước khi nó xảy ra là nhiệm vụ hàng đầu của công tác bảo tồn
đa dạng sinh học.
Nằm trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam , Vườn Quốc gia Cát Tiên là
một hệ sinh thái vô cùng đặc biệt và quan trọng, chứa đựng một nguồn tài nguyên
sinh học rất lớn. Đây là nơi có vị trí nằm giữa hai vùng sinh học địa lý chuyển tiếp
từ cao nguyên Trường Sơn xuống vùng đồng bằng Nam Bộ, VQG Cát Tiên hội tụ
các luồng hệ thực vật và thảm thực vật đa dạng, đặc trưng cho hệ sinh thái rừng ẩm
nhiệt đới thường xanh của các tỉnh Đông Nam Bộ, Việt Nam. Nhiều lồi động thực vật quý hiếm đã được tìm thấy và bảo vệ ở nơi đây trong đó có loài Gõ mật.
Rừng nơi đây tuy được bảo vệ nghiêm ngặt nhưng số lượng một số loài cây gỗ
quý hiếm, đặc hữu và có giá trị kinh tế cao đang dần bị suy giảm nghiêm trọng như:
Gõ mật (Sindora siamensis Teysm. ex Miq), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai
(Dalbergia bariensis), Giáng hương (Pterocarpus pedatus),.... Đây là mối nguy hại
lớn nhất mà Vườn quốc gia Cát Tiên đang đối mặt với mục tiêu bảo tồn đa dạng

sinh học nói chung và bảo tồn các loài cây quý hiếm như loài Gõ mật nói riêng.
Hiện nay, Gõ mật chỉ cịn rải rác trong các khu rừng tự nhiên ở các tỉnh thuộc
các tỉnh Kon Tum (Kon Plong, SaThầy), Gia Lai (Chư Păh, An Khê), Đắk Lắk,
Lâm Đồng, Khánh Hồ, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Bình Dương, Tây
Ninh, Đồng Nai, chủ yếu ở các khu rừng được bảo vệ nghiêm ngặt. Trên thế giới,
Gõ mật được xếp vào nhóm có nguy cấp (Lower risk) trong danh lục sách đỏ của
IUCN-2009. Ở Việt Nam, Gõ mật được xếp vào mức độ nguy cấp (EN) trong sách
đỏ Việt Nam và nằm trong nhóm IIa [9].
Với đặc điểm gỗ màu hồng có vân nâu, rất cứng, nặng, ròn, nhưng rất bền, kể
cả khi để ở ngồi trời nắng hay ẩm, khơng bị mối mọt. Gỗ mịn, dễ cưa, dễ chế biến,
sử dụng lâu thì lên nước bóng rất đẹp và được ưa chuộng trong xây dựng nhà cửa,

1


đóng đồ mộc dân dụng, làm đồ trạm trổ. Do đó , trong rừng tự nhiên , nó ln là đối
tượng bị khai thác triệt để.
Đứng trước những đe dọa trên nhưng hiện nay các nghiên cứu trước đây về
loài cịn mang tính khái qt vẫn chưa có những nghiên cứu sâu và chi tiết, thơng
tin cịn tản mạn . Vì vậy , nghiên cứu một số đặc điểm lâm học làm cơ sở đề xuất
những giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này là việc làm cần thiết để bảo vệ đa
dạng sinh học, góp phần phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam . Xuất phát từ yêu cầu
thực tiễn tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học làm cơ sở bảo tồn
cây Gõ mật (Sindora siamensis Teysm. ex Miq) tại khu vực phía Nam VQG Cát
Tiên, tỉnh Đồng Nai”.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm học
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của cây rừng có ý nghĩa rất lớn trong sản
xuất lâm nghiệp. Dựa vào đặc điểm sinh thái cây rừng, chúng ta có thể đưa cây rừng
đến trồng đúng vùng sinh thái của chúng, như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
sinh trưởng và phát triển cây rừng. Không những thế, khi biết được đặc điểm sinh
thái của loài cây, các nhà lâm học sẽ xác định được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
hợp lý tác động nhằm tạo ra những quần thể rừng phù hợp với mục đích kinh doanh.
G. N. Baur (1976)[2] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và
về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu
cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó
tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh và các phương thức cải thiện
rừng.
R. Catinot (1965) [5], J. Plaudy (1987) [32] đã biểu diễn cấu trúc hình thái
rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả
phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến.
P. Odum (1971) [51] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được
làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái
học.
Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành phần
sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Cơng trình nghiên cứu
của R. Catinot (1965) [5], J. Plaudy (1987) [32] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng
bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân
loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến. Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt
đứng của rừng do P.W. Richards (1959) [33] đề xướng và sử dụng lần đầu tiên ở
Guam đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầngthứ của
rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh họa được cách sắp
xếp theo chiều thẳng đứng của các loài cây gỗ trong diện tích có hạn. Cusen (1953)


3


đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại một hình tượng về
khơng gian ba chiều. P. W. Richards (1959, 1968, 1970) [33] đã phân biệt tổ thành
rừng mưa nhiệt đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ
thành lồi cây đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng
(thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới,
ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các lồi thân thảo cịn có nhiều loại dây leo cùng nhiều
loài thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Khi nghiên cứu về rừng, thành phần loài cây và vai trò của chúng trong quần
xã là những vấn đề đáng quan tâm. Nhiều nhà lâm học (Richards, 1968[33]; Baur,
1976 [2]) cho rằng, rừng được hình thành bởi những lồi cây khác nhau. Vì thế, khi
phân tích kết cấu lồi cây gỗ (tổ thành cây gỗ), nhà lâm học cần phải xác định chính
xác tên lồi cây và tỷ trọng của mỗi loài. Curtis và McIntosh (1951)(Dẫn theo
Nguyễn Văn Thêm, 2010[43]) đã sử dụng thuật ngữ giá trị quan trọng của lồi (IV)
để biểu thị cho vai trị của lồi trong quần xã. Chỉ số IV được tính bằng tổng độ
thường gặp tương đối (F%), mật độ tương đối (N%) và tiết diện ngang thân cây
tương đối (G%). Kayama (1961) (Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2010[43]) biểu thị
vai trị của lồi bằng 4 tham số: F%, N%, độ che phủ tương đối (W%) và thể tích
thân cây tương đối (V%). Phương pháp của Curtis và McIntosh (1951) có một số
nhược điểm: (a) chỉ số IV thay đổi tùy theo kích thước và số lượng ơ mẫu; (b) F%
chỉ có ý nghĩa khi phân bố của loài là ngẫu nhiên.
Đối với cây bụi, chỉ tiêu đo đếm là thành phần loài và độ phong phú của loài.
Độ phong phú của loài được đánh giá dựa theo chiều cao và độ che phủ của tán lá
trên mặt đất. Độ phong phú của thảm cỏ được đánh giá theo phần trăm độ che phủ
của thảm cỏ trên mặt đất. Theo Druze (Nguyễn văn Thêm, 2002, 2010 [42,43]), độ
che phủ của thảm cỏ được phân chia thành 7 cấp (Un = 0,2%, Sol < 1%, Sp 1 – 4%,
Cop1 = 5 – 20%, Cop2 = 21 – 50%, Cop3 = 51 – 75% và Soc = 76 – 100%). Trong
tính tốn, bảy cấp độ phong phú của Druze được mã hóa theo thứ tự từ 0 – 6.

Tóm lại,trên thế giới các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm lâm học của rừng
nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, có nhiều cơng trình nghiên cứu
cơng phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.

4


1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng. Biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những lồi cây gỗ
ở những nơi cịn hồn cảnh rừng: dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng, rừng sau khai
thác, đất rừng sau nương rẫy. Cây con đóng vai trị trong việc thay thế thế hệ cây
già cỗi. Vì vậy tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần
cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất hiện lớp cây con là nhân tố mới
làm phong phú thêm số lượng và thành phần loài trong quần xã sinh vật. Theo nghĩa
rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng. Tái sinh rừng thúc đẩy việc hình thành
cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục.
Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài cây tái sinh, điều kiện địa lý và
tiểu hoàn cảnh rừng là cơ sở tự nhiên quan trọng có tác dụng quyết định, chi phối
hình thành nên những quy luật tái sinh rừng. Ở các vùng tự nhiên khác nhau tái sinh
diễn ra theo các quy luật khác nhau. Tái sinh rừng diễn ra dưới ba hình thức: tái sinh
hạt, tái sinh chồi, tái sinh thân ngầm (các loài tre nứa).
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng cây gỗ đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1959; Baur G.N, 1976;
Rollet, 1969). Do tính phức tạp về tổ thành lồi cây, trong đó chỉ có một số lồi cây
có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ khảo sát những lồi cây có ý nghĩa nhất
định.
Q trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và cịn ít được

quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng
mưa chỉ tập trung vào một số lồi cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng ít nhiều
đã bị biến đổi.
Van Steenis (1956) [52] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng
mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt
của các lồi cây ưa sáng.

5


Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các cách
xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ
đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh.
Cơng trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith (1950) với phương thức
rừng đồng tuổi ở Mã Lai; Taylor (1954), Jones (1960) với phương thức chặt dần tái
sinh dưới tán rừng ở Nigeria và Gana. Nội dung hiệu quả của từng phương thức đối
với tái sinh đã được G. N. Baur (1976) [2] tổng kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái
học trong kinh doanh rừng mưa.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy
mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927) với diện tích ơ đo đếm thơng
thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ơ đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhưng số
lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. P.W.Richards
(1959) [33] đã tiến hành nghiên cứu tái sinh ở rừng mưa nhiệt đới và cho xuất bản
cuốn. ”Rừng mưa nhiệt đới” Kết quả nghiên cứu cho thấy tái sinh rừng mưa nhiệt
đới vô cùng phức tạp, cây tái sinh tự nhiên có phân bố cụm một số khác có phân bố
Poisson ở những ơ có kích thước nhỏ (1x1, 1x1.5). Ở châu Phi trên cơ sở các số liệu
thu thập Taylor (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng
nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại các
tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở Châu Á như Budowski (1956), Atinot (1965)
lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá

trị kinh tế do vậy cần có các biện pháp lâm sinh cần thiết để bảo vệ và phát triển cây
tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1996) [10].
Đối với rừng mưa nhiệt đới, nhiều cơng trình nghiên cứu cách thức xử lí lâm
sinh tại châu Phi, châu Mỹ, châu Úc... Riêng khu vực Đông Nam Á chưa được
nghiên cứu nhiều. Kết quả nghiên cứu của G.Baur đã chỉ ra rằng sự thiết hụt ánh
sáng ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây con [2].
Theo Ghent.A.W (1996) [50] tầng cây bụi thảm tươi có ảnh hưởng lớn đến
q trình tái sinh của lồi cây gỗ và thảm mục, chế độ thủy nhiệt tầng đất mặt đều
có quan hệ với tái sinh ở mức độ khác nhau.

6


Độ khép tán của quần thụ có quan hệ với mật độ và sức sống của cây con,
nghiên cứu của V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh
tranh về dinh dưỡng, khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất khơng thuần nhất
của quan hệ qua lại giữa các thực vật tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học, tuổi và
điều kiện sinh thái của quần thể thực vật (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002) [42].
Tác giả G. N. Baur (1976) [2] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến
phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh
hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng
chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung, ở rừng nhiệt đới, tổ thành và
mật độ cây tái sinh thường khá lớn nghiên cứu tập trung nhiều ở các trạng thái rừng
phục hồi sau nương rẫy. Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng
tầng cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng
khoáng của tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các lồi cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dưỡng khống do đó thảm cỏ và cây
bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể.
Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện

phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho
tái sinh rừng.
Saldarriaga (1991) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy tại rừng nhiệt đới
ở Colombia và Venezuela nhận xét: sau khi bỏ hố, số lượng lồi thực vật tăng dần
từ ban đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ
thuộc vào tỷ lệ các lồi ngun thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá
trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác
của khu vực đó. Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương
rẫy từ 1 - 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá
trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự (1993) đã
nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân

7


Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy bỏ hố được 3 năm thì có 17
họ, 21 chi, 21 lồi thực vật, bỏ hố 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài, (dẫn theo
Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế
giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự
nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây
dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài nguyên rừng một
cách bền vững.
1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm học
Rừng tự nhiên ở nước ta thuộc kiểu rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa dạng
về thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở nước ta
cũng đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước thực hiện. Maurand, 1952,
Rollet, 1952, Vidal, 1958, Schmid 1962, Thái Văn Trừng, 1978, Vũ Xuân Đề, 1985,

1989; Phùng Tửu Bơi, 1981... Trong các cơng trình khoa học đó phải kể đến:
“Thảm thực vật rừng trên quan điểm hệ sinh thái” (1978) [44] của Thái Văn Trừng;
Tác giả Nguyễn Văn Trương với cơng trình “Cấu trúc rừng gỗ hỗn loài Việt Nam”
(1974) [46]; “Cây cỏ Việt Nam” (1999-2003) [16] của Phạm Hoàng Hộ; “Từ điển
thực vật thông dụng” tập I, II (2004) và “Từ điển cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn
Chi [7,8]...
Hoàng Kim Ngũ (1990-1998) đã tiến hành nghiên cứu đặc diểm sinh vật học
và khả năng gây trồng các loài cây như Nghiến, Mạy sao, Trai lý, Hoàng đàn, Mắc
rạc, Xoan nhừ, Mắc mật... trên núi đá vôi ở Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn. Đề tài
cũng đã xác định được một số đặc điểm sinh thái và đề xuất kỹ thuật gây trồng các
loài cây này ở các địa phương trên. Từ năm 1999, đã gây trồng thử nghiệm trên đất
đá vôi ở một số nơi khác ở Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn và các tỉnh vùng Tây
Bắc. Tuy nhiên, do còn đang trong thời gian thử nghiệm nên đây chỉ là những
khẳng định ban đầu về khả năng thành công của các mơ hình phục hồi rừng, đặc
biệt là các mơ hình ở vùng Tây Bắc. (Dẫn theo Bùi Thế Đồi, 2001) [12].

8


Trần Ngũ Phương (1965) trong cơng trình nghiên cứu “Bước đầu nghiên cứu
rừng miền Bắc Việt Nam” trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các nhân tố sinh thái
phát sinh cũng như những vùng địa lý khác nhau, tác giả đi đến kết luận và phân
loại các kiểu rừng [30].
Với cơng trình nghiên cứu năm1974 “Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây
đứng Việt Nam” Đồng Sỹ Hiền đã đi sâu vào xác định các quy luật phân bố cây
theo chiều cao H và đường kính D1,3 làm cơ sở cho việc xây dựng biểu thể tích một
hay hai nhân tố. Kết quả nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên của ông cho thấy cấu
trúc đứng của rừng tự nhiên Việt Nam đặc trưng bởi phân bố nhiều đỉnh về chiều
cao và cấu trúc ngang là phân bố giảm một đỉnh lệch trái về đường kính. Về phương
pháp nghiên cứu ông đưa ra kết luận: Khi nghiên cứu cấu trúc rừng dùng biểu đồ

mô tả phân bố là phương pháp tổng quát nhất, có đường cong phân bố thì có thể xác
định cả vị trí của cây bình quân và phạm vi biến động. Phương pháp biểu đồ là
phương pháp biểu diễn quy luật phân bố số cây theo D1,3, Hvn…đơn giản, rõ ràng
nhất [13].
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới nước ta Thái
Văn Trừng (1978) [45], đã đưa ra mơ hình cấu trúc tầng, tầng vượt tán, tầng ưu thế
sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Tác giả đã vận dụng và có
cải tiến bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt của David – Richards, trong đó tầng
cây bụi và thảm tươi được phóng với tỷ lệ lớn hơn. Ngồi ra, tác giả cịn dựa vào 4
tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là: Dạng sống ưu thế
của những thực vật tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái
sinh thái của nó và trạng thái của tán lá. Dựa vào đó, tác giả chia thảm thực vật rừng
Việt Nam thành 14 kiểu.
Tác phẩm “Quy luật cấu trúc của rừng hỗn loài” của Nguyễn Văn Trương
(1983) [47], khi nghiên cứu về kiểu rừng kín thường xanh có cấu tạo phức tạp cho
rằng: Khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng phải tập trung xác định thành phần
lồi cây, tìm hiểu về cấu trúc của từng loại rừng, cấu trúc đường kính qua phân bố
số cây và tổng diện ngang trên mặt đất, cấu trúc nhóm lồi cây, tình hình tái sinh và

9


diễn thế của rừng… Từ đó mới có những kết luận logic cho những biện pháp xử lý
rừng có khoa học và hiệu quả, vừa cung cấp được lâm sản, vừa nuôi dưỡng và tái
sinh rừng. Trong phương pháp nghiên cứu tác giả đã sử dụng ơ tiêu chuẩn có diện
tích từ 0,25 ha đến 1,0 ha trong đó các cây D1,3  10cm trở lên được đo đếm về
D1,3, Hvn, D tán…Cự ly cấp kính là 4 cm, chiều cao là 2 m, cấp tiết diện ngang là
0,025 m2. Trong xử lý tính tốn số liệu nghiên cứu theo xu hướng hiện nay, tác giả
đã thử dùng các hàm mũ, logarit, phân bố Poisson và phân bố Pearson để biểu thị
cấu trúc số cây - cấp đường kính của rừng tự nhiên hỗn lồi và định lượng hố quy

luật phân bố bằng các mơ hình tốn học cụ thể. Ưu điểm của cơng trình nghiên cứu
này là tác giả không đi theo con đường cũ của Richards nghĩa là mơ tả đối tượng mà
thay vào đó là phương pháp định lượng, sử dụng các dạng hàm phân bố để tiềm ra
quy luật phân bố cụ thể của đối tượng.
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1986) [26] đã nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
rừng thông ba lá ở Lâm Đồng làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng ở rừng thuần loại, đều tuổi các phân bố có dạng
một đỉnh lệch trái ở những rừng non và tiệm cận phân bố chuẩn ở những giai đoạn
phát triển về sau. Ở rừng tự nhiên khác tuổi do tái sinh liên tục theo lỗ trống của
rừng qua phương pháp chặt chọn nên cấu trúc đứng của rừng cũng có dạng phân bố
giảm nhiều đỉnh về chiều cao, cịn cấu trúc ngang có dạng phân bố giảm một đỉnh
lệch trái về đường kính.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [24], “Cấu trúc rừng” bao gồm cả về sinh thái
lẫn hình thái quần thể thực vật. Nghiên cứu cấu trúc rừng là một nội dung quan
trọng để phục vụ cho việc áp dụng các giải pháp lâm sinh, kế hoạch kinh doanh
rừng lâu dài.
Bảo Huy (1993) [22] qua nghiên cứu phân bố N/H để tìm tầng tích tụ tán cây
trong các kiểu rừng thường xanh và rừng hỗn loài Bằng lăng chiếm ưu thế ở Kon
Hà Nừng và Đắc Lắc, đều đi đến kết luận là phân bố N/H có dạng một đỉnh và
nhiều đỉnh phụ hình răng cưa, hàm thích hợp nhất để mơ tả phân bố này là hàm
Weibull.

10


Lâm Xuân Sanh (1985) [34] nghiên cứu “Vai trò của các loài cây họ sao – dầu
trong sinh thái phát sinh của các hệ sinh thái rừng ở miền Nam Việt Nam” cho rằng,
hạt của cây họ sao – dầu có giai đoạn ngủ kéo dài khơng q 4 tuần. Các cơng trình
khác nghiên cứu về giá trị của các loài cây gỗ “Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam” (1993)
[19] của Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh đề cập đến giá trị của các loài cây gỗ và

các loài cây trong họ Sao – Dầu, cụ thể: Chi Vên vên (Anisoptera) có 1 lồi; chi
Dầu (Dipterocarpus) có 12 lồi; chi Sao (Hopea) có 9 lồi; chi Chị chỉ
(Parashorea) có 2 lồi; chi Sến (Shorea) có 5 lồi; chi Táu (Vatica) có 4 lồi. Trần
Hợp (2002) [18] cho rằng họ Sao – Dầu ở Việt Nam có 6 chi và 45 loài đều là
những cây gỗ lớn, đặc trưng cho các loại hình rừng phía Nam Việt Nam. Tác giả mơ
tả đặc điểm hình thái các lồi cây trong các chi thuộc họ Sao – Dầu, khu phân bố và
công dụng của chúng. Các lồi đều có số cá thể lớn, làm thành các rừng đặc biệt cho
các vùng khí hậu đất đai khắc nghiệt.
Một số cơng trình nghiên cứu về đặc điểm lâm học của một số loài cây bản địa
ở nước ta:
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học lồi Chị đãi (Annamocarya sinensis (Dode)
J. Leroy) làm cơ sở cho công tác chọn giống trồng rừng ở Vườn Quốc gia Cúc
Phương của tác giả Vũ Văn Cần (1997) [6].
Nguyễn Xuân Tý và Nguyễn Đức Minh (2002) [49] đã tiến hành nghiên cứu
một số đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Huỷnh, cây Giổi xanh, làm cơ sở xây
dựng các giải pháp kỹ thuật gây trồng.
Bùi Thế Đồi (2001) [12], Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự
nhiên quần xã thực vật rừng trên núi đã vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Nghiên cứu về phân bố, sinh thái, sinh học và tình trạng bảo tồn tự nhiên (Insitu) của lồi Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep) tại Khu Bảo
tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn, huyện Quảng Bạ, tỉnh Hà Giang, tác giả đã xác định
được phân bố, sinh thái, sinh học và đánh giá khả năng trồng thông qua phương
pháo giâm cành, tình trạng bảo tồn (In-situ) của lồi Bách vàng của tác giả Tô Văn
Thảo (2003) [40].

11


Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con Cây Phay (Duabanga
grandisflora Roxb. ex DC) tại tỉnh Bắc Cạn, tác giả đã đưa ra được một số đặc
điểm sinh học của cây Phay đồng thời đưa ra đặc điểm sinh lý của hạt giống, đặc

điểm sinh lý, sinh thái ở giai đoạn vườn ươm và biện pháp nhân giống cây Phay
bằng hom của tác giả Lê Sỹ Hồng (2015) [17].
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của cây Dầu cát (Dipterocarpus
chartaceus Sym) tại Khu bảo tồn thiêm nhiên Tà Kóu, tỉnh Bình Thuận Tà Kóu,
tỉnh Bình Thuận, đã xác định đặc điểm sinh học, đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài
và đề xuất được giải pháp bảo tồn và phát triển Dầu Cát tại KVNC của tác giả Lê
Thanh Sơn (2016) [35].
Trên đây là một số cơng trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học của một số lồi
cây gỗ, ngồi những cơng trình nghiên cứu trên cịn nhiều cơng trình nghiên cứu
khác về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của nhiều loài cây gỗ quý và có giá trị
cao về mặt kinh tế. Các tác giả tập trung nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh
thái học nhằm phục vụ cho công tác trồng rừng, nuôi dưỡng và làm giàu rừng tại
một số vùng sinh thái nhất định.
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tái sinh rừng nhưng để tổng kết
lại quy luật tái sinh cho từng loại rừng thì cịn rất ít. Một số kết quả nghiên cứu về
tái sinh thường được đề cập trong các cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong
các báo cáo khoa học và một phần cơng bố trên tạp chí. Trong thời gian từ 1960 1969. Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành điểu tra tái sinh tự nhiên theo“loại
hình thực vật ưu thế” tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên Bái (1965), Nghệ
An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê 1966), Quảng Bình, Lạng Sơn (1969),....
Đáng chú ý là kết quả điều tra ở khu vực Sông Hiếu (1962- 1964) bằng phương
pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, mật độ cây tái sinh. Vũ Đình
Huề (1969) [20] đã phân chia khả năng tái sinh thành 5 cấp (rất tốt, tốt, trung bình,
xấu và rất xấu). Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) [21] đã tổng kết
rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái
sinh rừng Nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh tổ thành loài cây tái sinh tương tự

12



như tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ mềm kém giá trị và
hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không
đồng đều trên mặt đất rừng. Với các kết quả đó tác giả đã xây dựng biểu đánh giá
tái sinh áp dụng cho đối tượng rừng là rừng lá rộng miền Bắc nước ta.
Nghiên cứu về tái sinh, Thái Văn Trừng (1978) [45] và Lâm Xuân Sanh
(1985) [34] cho rằng, kiểu tái sinh phổ biến của cây gỗ rừng mưa là tái sinh theo vệt
hay theo lỗ trống. “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên” (1991) [14], Vũ Tiến
Hinh cho rằng, để xác định tính chất tái sinh liên tục hay định kỳ của các lồi cây gỗ
có thể dùng phương pháp đếm tuổi các thế hệ cây gỗ. Khảo sát về cấu trúc cây tái
sinh của các loài cây gỗ trong quan hệ với cấu trúc rừng đã được làm sáng tỏ trong
nghiên cứu “mối quan hệ giữa lớp cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải
tự nhiên dưới tán rừng” (1983) của Nguyễn Văn Trương [47]. Theo tác giả cần phải
thay đổi cách khai thác rừng hợp lý vừa cung cấp được gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái
sinh được rừng.
Nguyễn Văn Thêm (1992) [41] nghiên cứu tái sinh Dầu song nàng trong rừng
thường xanh ở Đồng Nai đã chỉ rõ muốn đảm bảo cho rừng phát triển liên tục trong
điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động thì rõ ràng là lớp lá cây dưới phải
nhiều hơn lớp cây kế tiếp của nó ở phía trên.
Trần Ngũ Phương (1965) [30] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa
lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con người
khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự
hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó
phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần lên
những dạng thực bì cao hơn thơng qua q trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng
khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống rừng khí hậu ban đầu”.
Phùng Ngọc Lan (1984) [23] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai
thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu
Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng đáng
kể đến tỷ lệ nảy mầm.


13


Phạm Đình Tam (2001) [36] đã làm sáng tỏ hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng
thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất hiện khá
nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và
hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khai thác chọn, tái
sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.
Nguyễn Ngọc Lung (1993) [26] và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh nuôi và
phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm chắc các yếu tố
môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực vật. Qua đó xác định
các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi đúng hướng, quá trình này
được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên. Để đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng
tự nhiên ở các vùng miền Bắc, nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng, chất
lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết luận: rừng phục
hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn nhất so với các vùng
khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn, trang trại rừng đang phát triển ở
các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy,
diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích
thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do
thiếu lớp cây mẹ...
Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường
xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu, Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995) [10] đã
nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số
lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích tốn học về phân bố cây tái sinh cho toàn
lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng
phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm.
Trần Xuân Thiệp (1995) [44] nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt
chọn ở Lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh đã định lượng các cây tái sinh tự nhiên
trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh có số lượng cây tái

sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các cây tái sinh theo 6 cấp
chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao h > 1,5 m. Tác giả Trần Đình Lý
(1997) [28] và cộng sự khi nghiên cứu về lớp cây tái sinh tự nhiên ở Phanxipăng -

14


Sa Pa - Lào Cai đã xác định được quy luật phân bố cây tái sinh ở vùng này. Khi
nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn tại Lâm trường Hương Sơn - Hà
Tĩnh, Trần Cẩm Tú (1998) [48] cho rằng áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh tự
nhiên có thể đảm bảo khơi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài nguyên
rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác dụng thúc
đẩy cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng
nghĩa với tái sinh rừng và phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng; đảm bảo cây
tái sinh phân bố đều trên tồn bộ diện tích rừng; trước khi khai thác, cần thực hiện
các biện pháp mở tán rừng, chặt gieo giống, phát dọn dây leo cây bụi và sau khai
thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng.
Thái Văn Trừng (1978) [45] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam,
đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh
tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như: đất
rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các lồi cây tái sinh
khơng có những biến đổi lớn và cũng khơng diễn thế một cách tuần hồn trong
khơng gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh có qui
luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Trần Ngũ Phương (2000) [31] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự
nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn
lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng thì
trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó
tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng

về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh
lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ
rừng cũ sẽ được phục hồi”.
Lê Đồng Tấn (1995, 1999, 2003) [37,38,39] và cộng sự đã nghiên cứu quá
trình phục hồi tự nhiên một số quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La. Tác giả
đã kết luận mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi, tổ hợp loài cây ưu

15


×