Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp ngăn chặn, kiểm soát một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

Âu Thị Hương Giang

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP NGĂN CHẶN, KIỂM SỐT MỘT SỐ LỒI
SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

Âu Thị Hương Giang

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP NGĂN CHẶN, KIỂM SỐT MỘT SỐ LỒI
SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 885 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Cán bộ dẫn khoa học: TS. Vi Thùy Linh

Thái Nguyên, năm 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Âu Thị Hương Giang, xin cam đoan luận văn này cơng trình nghiên
cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vi Thùy Linh,
khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận
văn chưa từng được công bố ở bất kỳ một cơng trình khoa học nào khác.
Các thơng tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả luận văn

ÂU THỊ HƯƠNG GIANG

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình, sự đóng góp q báu của các thầy cơ giáo đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành bản luận văn này. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vi Thùy Linh - Người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các Thầy, Cơ giáo Khoa Mơi
trường, Phịng Quản lý đào tạo Sau Đại học, Phịng Cơng tác HSSV, Phịng Hành
chính tổ chức Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang, Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Tuyên
Quang, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn, Phịng Tài ngun và Mơi trường và
UBND các xã huyện Hàm Yên… đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu và những

thông tin cần thiết liên quan. Cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …… tháng …… năm 2020
Tác giả luận văn

ÂU THỊ HƯƠNG GIANG

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ..................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
1.1. Một số khái niệm ......................................................................................................3
1.1.1. Sinh vật ngoại lai ................................................................................................3
1.1.2. Loài xâm hại .......................................................................................................3
1.1.3. Loài ngoại lai xâm hại ........................................................................................4
1.1.4. Cơ sở phân mức độ xâm hại ...............................................................................5
1.1.5. Tác động của sinh vật ngoại lai xâm hại ............................................................6
1.2. Cơ sở pháp lý và yêu cầu thực tiễn ...........................................................................9

1.2.1. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................9
1.2.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................10
1.3. Những nghiên cứu về sinh vật ngoại lai xâm hại ...................................................10
1.3.1. Trên thế giới .....................................................................................................10
1.3.2. Tại Việt Nam ....................................................................................................11
1.3.3. Nhận xét ...........................................................................................................13
1.4. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hàm Yên ...............................14
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................14
1.4.2. Các nguồn tài nguyên .......................................................................................16
1.4.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................19
1.4.4. Thực trạng phát triển kinh tế tại huyện Hàm Yên............................................22
1.5. Hiện trạng sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ...................23
1.6. Nhận xét và đánh giá chung ...................................................................................25
iii


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................26
2.1.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................26
2.3.1. Phương tiện ......................................................................................................26
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................35
3.1. Hiện trạng SVNL trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .....................35
3.1.1. Thành phần SVNL đã xác định được trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh TQ .35
3.1.2. Đặc điểm sinh học của các loài SVNL xâm hại đã được xác định trên địa bàn
huyện Hàm Yên, tỉnh Tun Quang ..........................................................................36
3.1.3. Tình trạng xâm lấn của các lồi SVNL xâm hại trên địa bàn huyện Hàm Yên,

tỉnh Tuyên Quang .......................................................................................................49
3.1.4. Đánh giá ảnh hưởng của SVNL xâm hại đến môi trường tự nhiên, kinh tế, xã
hội của địa phương .....................................................................................................61
3.2. Đánh giá công tác quản lý SVNL xâm hại trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................................63
3.2.1. Công tác quản lý SVNL xâm hại trên địa bàn huyện ......................................63
3.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân .........................................................................64
3.3. Đề xuất một số giải pháp ngăn chặn, kiểm soát một số loài SVNL xâm hại trên địa
bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .......................................................................64
3.3.1. Xác định các nhóm SVNL xâm hại có thể diệt trừ, sinh vật ngoại lai phải áp
dụng các biện pháp phịng ngừa, khống chế, kiểm sốt .............................................64
3.3.2. Đề xuất các giải pháp quản lý ..........................................................................65
3.3.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật .........................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................71
1. Kết luận......................................................................................................................71
2. Kiến nghị ...................................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BVTN&MT Bảo vệ thiên nhiên và môi trường
CBD

Công ước quốc tế về Đa dạng sinh học

ĐDSH


Đa dạng sinh học

DTTN

Diện tích tự nhiên

GISP

Chương trình tồn cầu về sinh vật ngoại lai xâm hại

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu

HST

Hệ sinh thái

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

SVNL

Sinh vật ngoại lai

UNEP

Chương trình mơi trường liên hợp quốc


VQG

Vườn Quốc gia

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Danh mục loài ngoại lai xâm hại đã xác định được trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang, năm 2017 ...........................................................................................................24
Bảng 1.2. Danh mục loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại đã xác định được trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang, năm 2017 ........................................................................................24
Bảng 2.1. Tuyến điều tra, khảo sát SVNL xâm hại (động, thực vật) trên địa bàn huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.........................................................................................29
Bảng 3.1. Danh mục loài ngoại lai xâm hại xác định được trên địa bàn huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................................35
Bảng 3.2. Danh mục lồi ngoại lai có nguy cơ xâm hại xác định được trên địa bàn
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ..............................................................................35
Bảng 3.3. Phân bố của các loài sinh vật ngoại lai trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................................51
Bảng 3.4. Phân bố của các loài sinh vật ngoại lai theo các hệ sinh thái trên địa bàn
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ..............................................................................52
Bảng 3.5. Mật độ và phân bố của ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata) trong các hệ
sinh thái tại địa bàn huyện Hàm Yên (tháng 11/2019) ..................................................53
Bảng 3.6. Mật độ và phân bố của Ốc sên Châu Phi (Achatina fulica) trong các hệ sinh
thái tại địa bàn huyện Hàm Yên (tháng 11/2019) .........................................................54
Bảng 3.7. Mật độ và phân bố của Cá Tỳ bà lớn trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.........................................................................................55
Bảng 3.8. Mật độ và phân bố của Trinh nữ móc trong các hệ sinh thái tại địa bàn
huyện Hàm Yên .............................................................................................................56

Bảng 3.9. Mật độ và phân bố của Cỏ lào trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................................57
Bảng 3.10. Mật độ và phân bố của Cây Ngũ sắc trong các hệ sinh thái tại địa bàn
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ..............................................................................57
Bảng 3.11. Mật độ và phân bố của Trinh nữ thân gỗ trong các hệ sinh thái tại địa bàn
huyện Hàm Yên .............................................................................................................58
Bảng 3.12. Mật độ và phân bố của Bèo Tây trong các hệ sinh thái tại địa bàn huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.........................................................................................58
Bảng 3.13. Mật độ và phân bố của Cây lược vàng trong các hệ sinh thái tại địa bàn
huyện Hàm Yên .............................................................................................................59

vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Vị trí địa lý huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ..........................................14
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí ơ tiêu chuẩn (OTC) thực vật ngoại lai trên địa bàn huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................................32
Hình 2.2. Sơ đồ vị trí ơ tiêu chuẩn (OTC) động vật ngoại lai trên địa bàn huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................................33
Hình 3.1. Đặc điểm hình thái ngồi của Ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata) ..........36
Hình 3.2. Trứng ốc bươu vàng đẻ trên cây bèo tây .......................................................37
Hình 3.3. Hình thái ngồi của ốc sen Châu Phi - Achatina fulica .................................38
Hình 3.4. Hình thái ngồi của ốc sên Châu Phi - Achatina fulica .................................38
Hình 3.5. Cá tỳ bà lớn (cá dọn bể lớn)- Pterygoplichthys pardalis ...............................39
Hình 3.6. Hình thái cây Bèo tây - Eichhornia crassipes ................................................40
Hình 3.7. Hình thái cây Ngũ Sắc - Lantana ..................................................................41
Hình 3.8. Cỏ lào Chromolaena odorata .........................................................................41
Hình 3.9. Trinh nữ móc Mimosa diplotricha .................................................................42
Hình 3.10. Cây Mai dương Mimosa pigra xâm lấn .......................................................43

Hình 3.11. Cây Lược vàng- Callisia fragrans (lindl) Woods ........................................44
Hình 3.12. Cây Cúc liên chi –Parthenium hysterophorus L ..........................................45
Hình 3.13. Cá rơ phi đen –Oreochromis mossambicus .................................................46
Hình 3.14. Cá trê phi –Clarias gariepinus .....................................................................46
Hình 3.15. Cá chim trắng tồn thân – Piaractus brachypomus .....................................47
Hình 3.16. Cây cứt lợn – Ageratum cornyzoide............................................................48
Hình 3.17. Cây Keo dậu – Leucaena leucocephala (lamk) De it ..................................49

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế, ngày càng có nhiều những tác động
mạnh mẽ và sự cố tiêu cực từ các hoạt động của con người ảnh hưởng đến mơi trường
tự nhiên. Trong đó việc suy giảm đa dạng sinh học (ĐDSH), sự biến đổi các hệ sinh
thái (HST) là một vấn đề hiện nay được quan tâm hàng đầu. Một trong những nguyên
nhân có sức ảnh hưởng nhất tới đa dạng sinh học chính là sự xâm nhập và tác động của
sinh vật ngoại lai tại nơi chúng đến. Theo Công ước Đa dạng sinh học (CBD): “xâm
hại của các sinh vật ngoại lai chính là một trong những nguyên nhân chính gây mất đa
dạng sinh học, ảnh hưởng tới sự phát triển của các ngành kinh tế quan trọng như nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và tới sức khỏe con người. Những loài ngoại lai xâm lấn
hiện là mối đe dọa thứ hai đối với đa dạng sinh học Trái đất, sau nguyên nhân nơi sinh
sống bị hủy hoại. Chúng tác động tiêu cực đến hệ động thực vật bản địa, gây hại môi
trường và làm thiệt hại kinh tế địa phương” (Liên Hợp Quốc, 1992). Việt Nam được
biết là một quốc gia phong phú, đa dạng về nguồn gen, thành phần loài và các hệ sinh
thái nhưng kém bền vững trước sự thay đổi, tác động của các yếu tố mơi trường. Hiện
nay, các lồi sinh vật ngoại lai (SVNL) vẫn tiếp tục được nhập vào nước ta qua nhiều
con đường khác nhau nhưng không được kiểm soát một cách chặt chẽ. Điều này dẫn
đến nguy cơ làm mất cân bằng các HST và ĐDSH, đồng thời làm suy giảm nguồn lợi

thuỷ sản tự nhiên. Chính vì vậy, sinh vật ngoại lai xâm hại đang đề ra những bài toán
nan giải về cách thức quản lý và kiểm soát chúng một cách hiệu quả để đảm bảo các
cam kết trong Công ước Đa dạng sinh học, đảm bảo vốn đa dạng sinh học bền vững.
Qua thống kê, đánh giá cho thấy trên địa bàn các huyện, thành phố của tỉnh
Tuyên Quang đã xuất hiện một số lồi sinh vật ngoại lai xâm hại, trong đó huyện Hàm
Yên mới chỉ điều tra đánh giá được 1,2 điểm điển hình trên địa bàn huyện nên số liệu
thống kê, đánh giá chưa được đầy đủ và chi tiết đến từng vùng của huyện Hàm Yên.
Hàm Yên là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Tuyên Quang, thuộc
vùng miền núi Bắc Bộ. Thị trấn Tân Yên là trung tâm của huyện cách thành phố
Tuyên Quang 42 km. Đặc trưng của huyện Hàm Yên là địa phương có rừng mưa nhiệt
đới thường xanh ở độ cao trung bình. Điều kiện tự nhiên với lợi thế địa hình, đất đai,
thổ nhưỡng và khí hậu mang lại cho khu vực hệ sinh thái đa dạng, có nhiều lồi động
vật, thực vật đặc hữu, nhiều nguồn gen quý, hiếm. Trong quá trình xây dựng quê
hương, các thế mạnh trên đã từng bước được khai thác, phát huy trong cơ cấu kinh tế
nông, lâm nghiệp của huyện. Một thực tế trong những năm qua cho thấy, việc phát
triển hướng kinh tế mũi nhọn nông, lâm nghiệp tại địa phương đã phát huy rất tốt vai
trị của mình tuy nhiên cũng gặp một số những khó khăn, việc gia tăng các lồi ngoại
1


lai với những tác động tiêu cực là một trong những trở ngại quan trọng. Việc thực hiện
đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp ngăn chặn, kiểm sốt một số
lồi sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” là
hết sức cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần
phát triển bền vững kinh tế xã hội địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- Đề xuất các giải pháp quản lý, kiểm sốt, ngăn ngừa một số lồi ngoại lai xâm
hại trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
3.1. Về mặt khoa học
- Nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng thu thập và xử lý thông
tin và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ công tác chuyên môn trong công tác
quản lý tài nguyên môi trường và đa dạng sinh học sau này.
- Cung cấp cơ sở dữ liệu một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại của huyện Hàm
Yên vào hệ thống dữ liệu các loài ngoại lai xâm hại tỉnh Tuyên Quang và toàn quốc.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp thông tin, nâng cao ý thức cho người dân địa phương và cán bộ quản lý
các cấp về sinh vật ngoại lai trên địa bàn từ đó góp phần phát triển nông nghiệp địa phương.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Sinh vật ngoại lai
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu đưa ra các định nghĩa về SVNL. Theo Công
ước quốc tế về ĐDSH (CBD): “SVNL là loài, phân loài hay đơn vị phân loại thấp hơn
được đưa ra khỏi vùng phân bố tự nhiên của chúng, kể cả các bộ phận bất kỳ của sinh vật
như các giao tử (gametes), hạt thực vật, trứng động vật hay chồi mầm của những lồi này
có thể sống sót và sau đó sinh sản được” (Liên Hợp Quốc, 1992). Theo IUCN (2003):
sinh vật ngoại lai là một loài, phân loài hoặc một taxon thấp hơn, kể cả bất kỳ bộ phận,
giao tử hoặc chồi mầm có khả năng sống sót và sinh sản, xuất hiện ngoài vùng phân bố tự
nhiên trước đây và phạm vi phát tán tự nhiên của chúng.
Tại khoản 18 điều 3 Luật đa dạng sinh học Việt Nam năm 2008 định nghĩa “Loài
ngoại lai là loài sinh vật xuất hiện và phát triển ở khu vực vốn không phải là môi trường
sống tự nhiên của chúng”.
Theo Hội BVTN&MT Việt Nam (VACNE), SVNL có nguồn gốc từ một khu

vực, du nhập đến khu vực khác bằng nhiều con đường khác nhau, như: phát tán tự
nhiên, du nhập có chủ đích (Du nhập có chủ đích được phép, du nhập có chủ đích
khơng được phép), du nhập khơng chủ đích (ngẫu nhiên).
1.1.2. Lồi xâm hại
Thuật ngữ này trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau, tuy nhiên những
cách định nghĩa đều xuất phát từ các khía cạnh kinh tế, xã hội. Có những định nghĩa
chỉ dành cho thực vật như Crink và Fuller (1995): “Loài thực vật xâm hại là một loài
thực vật ngoại lai phát tán một cách tự nhiên (khơng có sự hỗ trợ trực tiếp của con
người) trong nơi ở tự nhiên hay bán tự nhiên và gây ra sự thay đổi đáng kể về thành
phần, cấu trúc hay các quá trình sinh thái”; hay Richardson và nnk (2001): “Thực vật
xâm hại là những loài thực vật tự nhiên sinh ra thế hệ con cái có khả năng tái sinh với
số lượng lớn ở cách xa nơi ở của bố mẹ và có khả năng phát triển trên vùng rộng”.
Cũng có một số định nghĩa chung hơn cho giới sinh vật như Masters và Sheley
(2001) cho rằng “ SVNL xâm hại là những loài động thực vật khơng có nguồn gốc bản
địa, gây ảnh hưởng về mặt sinh thái, nơi ở đối với những loài đang tồn tại ở một vùng cụ
thể”. Hay theo NARO (2009),“sinh vật xâm hại là những loài đã tạo lập quần thể và tự
phân tán, hoặc có tiềm năng tạo lập quần thể và phát tán ở ngoài vùng phân bố tự nhiên và
sau đó đe dọa các HST, nơi ở của các lồi khác hoặc đe dọa lồi khác, có tiềm năng gây
hại về kinh tế và mơi trường, có hại có sức khoẻ con người”. Nghĩa là những lồi động
3


thực vật du nhập vào vùng bản địa và nhanh chóng sinh sơi và phát triển một cách khó
kiểm sốt trở thành một hệ động thực vật thay thế và đe doạ nghiêm trọng đến hệ động
thực vật bản địa và sự tồn tại của môi trường hệ sinh thái bản địa.
Theo các nghiên cứu, phần lớn các loài xâm hại là lồi ngoại lai, nhưng khơng phải
lồi ngoại lai nào cũng là loài xâm hại. Mặt khác, loài bản địa cũng có thể trở thành lồi
xâm hại trong điều kiện có những sự thay đổi của mơi trường (như sự chăn thả quá mức,
hoả hoạn, thay đổi chế độ dinh dưỡng, sự chiếm cứ nơi ở của một số lồi xâm lấn,…),
Ví dụ như lồi keo bản địa của Uganda là Acacia hockii, loài này đã trở thành loài

xâm hại ở nhiều vùng đất đồng cỏ bởi khi số lượng các động vật lớn tại đây suy giảm đã là
tác nhân tự nhiên kìm hãm đối với lồi keo này (NARO, 2009).
1.1.3. Loài ngoại lai xâm hại
Trong số những loài du nhập được cho phép (như các loài sinh vật giống cây
trồng, vật nuôi, vi sinh vật, nấm,…) một số lồi đã có tác động tích cực tại nơi ở mới
và mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho các quốc gia nhập nội chúng, ví dụ như các
dịng rơ phi, cá chép được nhập khẩu từ nước ngồi vào Việt Nam nhằm đa dạng hố
giống lồi và tăng sản lượng thuỷ sản làm thực phẩm. Nhưng bên cạnh đó cũng có một
số lồi có tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học tại nơi chúng du nhập vào bởi lẽ
chúng có các đặc tính cơ bản như sinh trưởng, sinh sản rất nhanh, khả năng sinh sản
cao, biên độ sinh thái rộng, thích ứng dễ dàng với những thay đổi của môi trường tại
nơi chúng du nhập đến, khả năng cạnh tranh về nguồn thức ăn và nơi cư trú lớn, và đặc
biệt là khả năng phá tán rộng rãi; chúng để lại những hậu quả xấu cho nền kinh tế các
nước nhập khẩu. Chúng lấn át, loại trừ và làm suy giảm các loài sinh vật và nguồn gen,
phá vỡ cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái, phá hoại mùa màng, làm giảm năng suất
cây trồng và vật ni, thậm chí ảnh hưởng đến sức khoẻ con người,… những lồi đó
được gọi là lồi ngoại lai xâm hại.
Vì vậy các định nghĩa về loài ngoại lai xâm hại được nêu rõ ràng hơn với Công
ước quốc tế về ĐDSH (CBD): sinh vật ngoại lai xâm hại là loài sinh vật ngoại lai đã
tạo lập được quần thể và phát tán, đe dọa các hệ sinh thái, nơi ở hoặc loài sinh vật
khác, gây ra những tác hại về kinh tế và môi trường (CBD, 1992). Hay theo Tổ chức
bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) năm 2003, SVNL xâm hại là một loài SVNL đã
thích nghi và phát triển trong một HST hoặc mơi ở mới (tự nhiên hoặc bán tự nhiên) và
là nguyên nhân gây ra sự thay đổi, đe doạ ĐDSH bản địa”.
Theo Luật Đa dạng sinh học năm 2008 của Việt Nam định nghĩa “Loài ngoại lai
xâm hại là loài ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại đối với các loài sinh vật
4


bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển”. Thông tư số

35/2018/TT-BTNMT ngày 28/12/2018 của Bộ Tài ngun và Mơi trường quy định
lồi ngoại lai xâm hại được xác định dựa trên các tiêu chí như sau:
- Tự thiết lập quần thể trong tự nhiên, đang lấn chiếm nơi sinh sống, cạnh tranh
thức ăn hoặc gây hại đối với các sinh vật bản địa, phát tán mạnh hoặc gây mất cân
bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển ở Việt Nam;
- Được đánh giá là có nguy cơ xâm hại cao đối với đa dạng sinh học và được
ghi nhận là xâm hại ở khu vực có khí hậu tương đồng với Việt Nam hoặc qua khảo
nghiệm, thử nghiệm có biểu hiện xâm hại.
Loài sinh vật ngoại lai xâm hại có thể gây ra riêng đối với hệ sinh thái và mơi
trường sống của các lồi sinh vật bản địa có thể đề cập đến như:
- Chúng cạnh tranh với các loài bản địa về thức ăn, nơi sinh sống, đẩy các loài
bản địa vào con đường diệt vong;
- Ăn thịt các loài khác, đặc biệt các loài bản địa;
- Phá hủy và làm suy giảm chất lượng môi trường sống bản địa, phá hoại mùa màng;
- Truyền bệnh và ký sinh trùng cho các loài bản địa cũng như cư dân sinh sống tại
địa phương.
Sinh vật ngoại lai xâm hại gây ra những hậu quả lâu dài và khó kiểm sốt khơng
chỉ đối với việc phá vỡ cân bằng sinh thái, làm giảm ĐDSH, làm suy yếu các chức
năng của HST, mà còn gây thiệt hại đáng kể về kinh tế xã hội, sức khoẻ con người.
Theo nghiên cứu của IUCN: hàng năm những chi phí cho phịng chống các lồi SVNL
xâm hại ở trên thế giới ước tính giá trị đạt 400.000 triệu USD, chi phí kinh tế liên quan
ước tính khoảng 400 tỷ USD (IUCN, 2003).
1.1.4. Cơ sở phân mức độ xâm hại
Sinh vật ngoại lai có mặt trong tất cả các nhóm phân loại chủ yếu, bao gồm
virus, nấm, tảo, rêu, dương xỉ, thực vật bậc cao, động vật khơng xương sống, cá, lưỡng
cư, bị sát, chim, thú. Một trong những nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học
hiện nay là do các loài sinh vật xâm lấn. Tuy nhiên chưa có một tiêu chuẩn thống nhất
nào để tính mức độ xâm hại của các SVNL xâm hại. Theo Kevin Heffernan
Stewardship (2014), mức độ xâm hại (I-Ranks) chia làm 3 cấp: Mức xâm hại cao (H),
gây hại nghiêm trọng đến các loài bản địa, quần xã tự nhiên hoặc khía cạnh kinh tế;

Mức xâm hại trung bình (M), gây hại trung bình đến các lồi bản địa, quần xã tự nhiên
hoặc kinh tế; Mức xâm hại nguy hại thấp (L), gây hại thấp đến các loài bản địa, quần
xã tự nhiên hoặc kinh tế.
5


Các nhà khoa học khuyến nghị đưa ra 5 cấp độ xâm hại: Xâm hại nghiêm trọng
(MA); Xâm hại cao (MR); Xâm hại vừa (MO); Ít xâm hại (MI); Rất ít xâm hại (ML) và
thiếu dữ liệu (DD). Theo đó, mức xâm hại tăng dựa theo các tiêu chí như: Thay đổi q
trình tự nhiên như dịng chảy, tính chất hóa học của đất; xâm nhập vào các khu vực tự
nhiên; gây tác động tiêu cực đến các loài bản địa quý hiếm và khu bảo tồn tự nhiên; phân
bố rộng; phát tán đến các nơi mới; cần thiết phải có nguồn lực để quản lý và kiểm sốt (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, kiến thức cơ bản về sinh vật ngoại lai)
1.1.5. Tác động của sinh vật ngoại lai xâm hại
Sinh vật ngoại lai xâm hại là một loài sinh vật ngoại lai có thể thích nghi, phát
triển, tăng nhanh số lượng cá thể trong hệ sinh thái hoặc nơi sống mới và có mặt trong tất
cả các nhóm, phân loại chủ yếu bao gồm các loài virus, nấm, tảo, rêu, dương xỉ, thực vật
bậc cao, động vật không xương sống, cá, lưỡng cư, bò sát, chim và thú. SVNL xâm hại đã
xâm chiếm và ảnh hưởng đến hệ sinh vật bản địa trong mọi loại hình của hệ sinh thái trên
trái đất. Chúng góp phần tạo ra sự tuyệt chủng của nhiều loài, ảnh hưởng đến các ngành
kinh tế, tác động tiêu cực tới kinh tế - xã hội và sức khỏe của con người.
IUCN 2003 đã nghiên cứu và đưa ra danh mục khuyến cáo về các lồi xâm hại
tồn cầu. Trong đó có 100 lồi có nguy cơ xâm hại cao, gây ảnh hưởng xấu đến môi
trường, làm thiệt hại đến nền kinh tế, gồm: Vi sinh vật có 3 lồi; nấm 5 lồi; thực vật
thủy sinh 4 loài; 32 loài thực vật trên cạn; 09 lồi động vật thủy sinh khơng xương
sống; 17 lồi động vật trên cạn khơng xương sống; 03 lồi lưỡng cư; 7 lồi chim; 02
lồi bị sát; 14 lồi thú
1.1.5.1. Tác động của sinh vật ngoại lai đến hệ sinh thái.
- Chức năng bảo vệ môi trường bị suy giảm: Ảnh hưởng của sinh vật ngoại lai xâm
hại có thể thay đổi hoàn toàn cấu trúc và thành phần loài của HST bằng cách lấn át loài

bản địa do cạnh tranh trực tiếp nguồn sống hoặc gián tiếp bằng cách thay đổi các chu trình
sinh hố, sinh dưỡng trong hệ sinh thái. Chúng cũng có thể gây ra sự thay đổi các dịch vụ
mơi trường như kiểm sốt lụt, sự cung cấp nước, sự đồng hoá nước, sự bảo tồn, phục hồi
của đất. Hơn thế, tại những sinh cảnh mà quá trình sinh thái bị phá vỡ đáng kể, các lồi
sinh vật bản địa bị thay thế, sinh cảnh rơi vào trạng thái dễ bị tổn thương khi có sự xâm
hại và tái sinh của các loài sinh vật ngoại lai tiếp diễn. Khi sự thay đổi hệ sinh thái đó vượt
quá ngưỡng có thể phục hồi, gần như chức năng bảo vệ môi trường tránh khỏi sự tác động
của sinh vật ngoại lai có thể sẽ mất đi.
- Khả năng sản xuất của hệ sinh thái suy giảm: Thiếu vắng thiên địch hay thiếu
sự kiểm soát sinh vật ngoại lai tại nơi ở mới, các sinh vật ngoại lai xâm nhập và cạnh
tranh với loài sinh vật bản địa; ngăn cản khả năng gieo giống, tái sinh tự nhiên của các
loài bản địa do khả năng phát triển nhanh với mật độ dày đặc (thực vật); lai giống với
6


các loài bản địa, làm suy giảm nguồn gen; cạnh tranh tiêu diệt dần loài bản địa; truyền
bệnh và ký sinh trùng; như vậy theo thời gian, có nguy cơ các giống sinh vật ngoại lai
xâm hại thay thế triệt để các loài bản địa và cũng do sự xâm nhập và phát triển của
chúng thường bắt nguồn từ những khu vực nhảy cảm, những hệ sinh thái kém bền
vững như vùng cửa sông, bãi bồi ven biển, các vực nước nội địa, các vùng đảo nhỏ,…
nơi những thực vật, thuỷ sinh vật và tảo phát triển mạnh, chúng là mắt xích đầu tiên
của hàng loạt chuỗi thức ăn tạo thành các hải sản như trai, sị, tơm cua…vì thế có nguy
cơ bị cắt đứt. Như vậy SVNL xâm hại khơng chỉ thay thế triệt để các lồi bản địa mà có
thể cịn làm cho cả HST suy giảm gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ điển hình,
bèo Nhật Bản sinh trưởng nhanh và lấn át các loài thủy sinh vật bản địa, ngăn cản sinh tồn
của các loài thuỷ sinh do ngăn chặn ánh sáng mặt trời, làm giảm lượng oxy hòa tan trong
nước, làm thay đổi dịng chảy của nước, làm tăng thốt, bốc hơi nước...
- Sinh vật ngoại lai có thể góp phần làm suy thối đất, nước: Sự xâm hại của
các lồi thực vật ngoại lai có thể làm thay đổi q trình sinh thái, bao gồm chu kỳ tuần
hồn nước, sự xói mịn và lắng đọng trầm tích, q trình chuyển hố năng lượng và

dưỡng chất, sự tái sinh của thực vật bản địa, sự cháy rừng (Mastes, Sheley, 2001).
Ngoài ra, sự sinh sôi và phát triển của sinh vật ngoại lai xâm hại góp phần làm suy
thối đất, thơng qua việc gây xói mịn, làm suy giảm nguồn nước trong đất. Đối với
thực vật ngoại lai, lá của chúng khi rụng xuống có thể làm cho đất bị nhiễm độc hoặc
khống chế sự sinh trưởng của những loài thực vật khác (UNEP, 2004). Lồi SVNL có
thể làm thay đổi mơi trường sống theo hướng thuận lợi cho chúng và bất lợi cho các
lồi sinh vật bản địa.
Sự có mặt của SVNL xâm hại ở mức độ vừa phải và nếu được kiểm sốt chặt
chẽ, chúng cũng là một yếu tố có những tác động tích cực đến hệ sinh thái tại nơi
chúng du nhập vào. Chúng có thể hấp thụ kim loại nặng trong mơi trường, lồi thiên
địch của một số sinh vật. Ví dụ: như bèo tây (hay cịn gọi là bèo sen, bèo Nhật Bản,
E.crassipes) có khả năng hấp thụ tốt các kim loại nặng Cr, Ni, Zn, Cu, Cd từ mơi
trường do khả năng tích lũy chúng vào lá, cuống và rễ cây, từ đó làm sạch nguồn nước
và phân giải chất độc. Ngồi ra bèo tây cịn có khả năng phân giải phenol và cyanua.
1.1.5.2. Tác động đến đa dạng sinh học và sự sinh tồn của loài bản địa
Các loài SVNL hiện nay được coi là một trong những yếu tố chính tác động đến
ĐDSH, tạo ra mối đe dọa lớn đối với ĐDSH tại mỗi quốc gia và trên thế giới. Nhiều ý
kiến đã coi tác động tiêu cực đến ĐDSH của sinh vật ngoại lai xâm hại có thể là mối đe
dọa lớn thứ 2 trong các mối đe dọa nguy hiểm nhất đối với ĐDSH (Lowe và nnk, 2000) .
- Làm suy giản tính đa dạng loài của các khu hệ động, thực vật bản địa: Tác động
đầu tiên của sinh vật ngoại lai khi xâm nhập vào môi trường mới là cạnh tranh không
7


gian sống của các loài bản địa. Chúng xâm hại làm suy giảm mức độ phong phú của
loài bản địa, do cản trở các cây con tạo lập quần thể, ức chế sự sinh trưởng và phát
triển của các loài cây khác; làm thay đổi quan hệ qua lại giữa loài thụ phấn và thực vật
cần thụ phấn, làm tăng sự cạnh tranh trên mặt đất, dưới mặt đất và lai giống với loài
bản địa. Như ở Việt Nam, việc nhập cá chép các dòng của Indonesia, Hungari tạo ra
con lai đã tạo ra nguy cơ tuyệt chủng của các loài cá chép gốc Việt. Cây Trinh nữ thân

gỗ (mai dương) xuất hiện trong các khu bảo tồn sẽ làm nghèo khu hệ động, thực vật
bản địa, biến thảm thực vật có sự ĐDSH về lồi bản địa thành thảm thực vật nghèo
lồi, thậm chí là đơn lồi. Khu hệ chim, bị sát, các lồi thuỷ sinh cũng chịu ảnh hưởng
rất lớn do sự xâm lấn của cây Trinh nữ thân gỗ (mai dương). Ở những bờ gần nước
(ven sông, ven hồ, đầm,...) là nơi lý tưởng cho nhiều loài chim nước với sự phong phú
của thảm thực vật bản địa, do sự xâm lấn của cây mai dương đã làm mất đi môi trường
sống lý tưởng của chim nước.[1]
- Gây ra sự tuyệt chủng hoặc biến mất của một số lài sinh vật bản địa: Ngồi ra,
lồi SVNL có thể tác động lên loài sinh vật bản địa bằng cách đem theo vật gây bệnh, ký
sinh dẫn đến gây bệnh hoặc giết chết loài bản địa. Theo Baillie và cộng sự (2004) thông
báo trong danh sách đỏ của IUCN năm 2004 về những loài sinh vật bị đe dọa, các lồi
sinh vật ngoại lai xâm hại đóng góp tới 50% sự tuyệt chủng của các loài cá nước ngọt và
đóng góp đe dọa sự sống sót của 67% lồi chim ở đảo. Hay tại Campuchia, sự xâm lấn
của cây Trinh nữ thân gỗ (mai dương) ở vùng bán ngập, ven hồ, đã làm cho một số loài cá
biến mất khỏi hồ Boeung Thom, đặc biệt gây nhiều khó khăn trong việc đánh bắt cá. Năm
1958, Việt Nam nhập cá mè trắng Trung Quốc về làm đối tượng nuôi, trong q trình
thuần hố, lồi này lấn át lồi mè trắng Việt Nam[1]
1.1.5.3. Tác động của sinh vật ngoại lai đến sản xuất, kinh tế
Ngoài những tác động bất lợi trực tiếp lên hệ sinh thái, đa dạng sinh học và mơi
trường, các lồi sinh vật ngoại lai xâm hại cịn gây tổn thất nặng nề về kinh tế, bao
gồm thiệt hại về thu nhập và chi phí phịng chống sinh vật ngoại lai xâm hại.
Nhiều nước trên thế giới phải đối mặt với chi phí cao trong phịng chống các
lồi sinh vật ngoại lai xâm hại cùng với các chi phí đối phó như nghiên cứu, dự báo,
giáo dục, thơng tin, quản lý, chi phí phịng trừ,...Hầu hết các quốc gia ở Châu Phi đều
bị tác động của sinh vật ngoại lai xâm hại. Tại 7 nước quốc gia Châu Phi, đánh giá tổn
thương kinh tế hàng năm do SVNL xâm hại ước đạt 20 -50 triệu USD. Theo mạng lưới
toàn cầu chuyên gia về loài xâm hại (ISSG) thuộc IUCN, ước tính chi phí do gây hại
và kiểm sốt ngoại lai hàng năm của nước Mỹ hơn 138 triệu USD. Tại Anh, hàng năm
phải mất 344 triệu USD cho việc diệt trừ các loài cỏ dại ngoại lai gây hại. Trong khi
đó, nơng dân Philippin đã mất gần 1 tỷ USD trong các mùa vụ do ốc bươu vàng phá

8


hoại lúa và hoa màu. Chỉ tính riêng các quốc gia châu Phi, ước tính đã mất 60 triệu
USD/năm để kiểm sốt các lồi bèo Nhật Bản. Thêm vào đó, sự mất mát gia tăng do ảnh
hưởng của các loài xâm hại đến du lịch và nghỉ dưỡng. Ngoài ra ảnh hưởng nghiêm trọng
của ngoại lai xâm hại đến đa dạng sinh học và tác động tiêu cực đến hệ sinh thái bản địa là
rất lớn và khó ước tính bằng tiền[9]
Ở Việt Nam, việc ốc bươu vàng xuất hiện đã gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa đồng bằng sông Cửu Long và một số tỉnh Nam
Trung Bộ. Chỉ riêng tháng 4/1995, diện tích ruộng lúa bị xâm nhập bởi ốc bươu vàng
là 15.305ha, trong đó có 8.602ha lúa, 590 ha rau muốn, 6.356ha ao hồ và hàng trăm
km sơng ngịi, kênh mương trên toàn quốc. Nhưng đến năm 1999, con số trên đã tăng
lên đáng kể khi có 57 trên tổng 64 tỉnh bị ốc bươu vàng xâm nhập, theo đó có
109.000ha lúa bị nhiễm, 3,5 nghìn ha rau ruống, 15km2 ao hồ, 4km2 kênh rạch. Chi phí
diệt trừ từ ngân sách nhà nước và địa phương lên đến hàng chục tỉ đồng, chỉ riêng số
tiền hỗ trợ khẩn cấp của FAO là 250 nghìn USD (Viện bảo vệ thực vật (2004), Báo
cáo khoa học) [10]
Sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai là một trong những nguyên nhân có tác động
và làm mất đi các nguồn gen quý hiếm mà con người chưa khai thác được; ảnh hưởng
đến công tác bảo tồn, an ninh lương thực, du lịch sinh thái.
1.1.5.4. Đe dọa sức khỏe con người
Sinh vật ngoại lai xâm hại có tác động lớn đến sức khỏe của con người. Một số
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có thể là SVNL xâm hại hoặc có thể được lan truyền
bởi SVNL xâm hại.
1.1.5.5. Tác động đến du lịch văn hóa, cảnh quan
Ngồi những tác động đến mơi trường (sinh thái) và kinh tế, SVNL xâm hại
trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng lớn đến sinh kế của con người và tác động đến
giá trị văn hóa, di sản. Tuy nhiên, những tổn thất ngoài lĩnh vực kinh tế (như tổn thất
về giá trị văn hóa) do SVNL xâm hại gây nên khơng dễ dàng lượng hóa thành tiền,

nhưng là đáng kể.
1.2. Cơ sở pháp lý và yêu cầu thực tiễn
1.2.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
- Luật Đa dạng sinh học ngày 13/11/2008;
- Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017;
9


- Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 quy định chi tiết một số điều của
Luật Lâm nghiệp;
- Quyết định số 1250/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/07/2013 phê
duyệt Chiến lược quốc gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 17/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án ngăn ngừa và kiểm soát SVNL xâm hại ở Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 314/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang về việc phê duyệt Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2013-2020 định hướng đến năm 2030;
- Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày 26/09/2013
quy định tiêu chí xác định lồi ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục lồi ngoại lai
xâm hại;
- Thơng tư số 35/2018/TT-BTNMT ngày 28/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Mơi
trường Quy định tiêu chí xác định và ban hành Danh mục loài ngoại lai xâm hại.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Cung cấp thông tin, nâng cao ý thức cho người dân địa phương và cán bộ quản lý
các cấp về sinh vật ngoại lai trên địa bàn từ đó góp phần phát triển nông nghiệp địa phương.
1.3. Những nghiên cứu về sinh vật ngoại lai xâm hại
1.3.1. Trên thế giới
Mỹ là quốc gia tiêu biểu có nhiều nghiên cứu về SVNL. Kết quả cho thấy,

SVNL xâm hại đã làm tuyệt chủng 39% số loài xuất hiện trên bề mặt trái đất kể từ
năm 1600, phả huỷ hơn 36% các hệ sinh thái. Cùng với đó, một tỷ lệ lớn các lồi động
vật trên cạn như động vật có vú (20%), chim (5%), bị sát (15%), (3,3%) lồi lưỡng cư
cũng bị đe doạ bởi SVNL. Còn ở các hòn đảo, cụ thể các loài động vật bị ảnh hưởng
lên tới 31%, bao gồm 11% lồi động vật có vú, 38% lồi chim, 32% bị sát và 30%
lồi lưỡng cư.
Số lượng lồi SVNL ghi nhận trên thế giới rất nhiều. Dựa vào mức độ nghiêm
trọng của hậu quả do SVNL xâm hại gây ra, theo đó IUCN 2004 đã lập danh sách 100
loài SVNL xâm hại gây hậu quả nghiêm trọng trên tồn thế giới. Trong danh sách này
có 8 lồi vi sinh vật, 4 loài thực vật thuỷ sinh, 32 loài thực vật trên cạn, 9 lồi động vật
khơng xương sống trên cạn, 3 loài lưỡng cư, 8 loài cá, 3 lồi chim, 2 lồi bị sát và 14
lồi thú (Lowe và cộng sự, 2000).
Tại Mỹ và Canada đã ghi nhận có khoảng 2.100 lồi thực vật ngoại lai xâm hại,
10


tuỳ thuộc vào mỗi bang mà có sự biến động số lượng loài ngoại lai xâm hại dao động 8
– 47% tổng số loài thực vật (USA Forest Service, 2002). Đầu thập niên 1970, tại Mỹ
đã thống kê có hơn 200 loài nấm, vi khuẩn, tuyến trùng và hơn 100 lồi cơn trùng là
dịch hại được du nhập từ nước ngồi chỉ trong thập niên 1970 và 1980, đã có tới hơn
2.500 loài động vật chân khớp trở thành những thành viên của khu hệ động vật tại đảo
Hawaii (Hoa Kỳ). Đối với Châu Phi, hầu hết các quốc gia tại đây đều bị ảnh hưởng bởi
SVNL xâm hại. Trong đó: Tanzania có 1% số lồi du nhập là lồi SVNL xâm hại;
Nigeria có 25 lồi thực vật ngoại lai xâm hại (Groves, 1986).
Cũng theo IUCN 2004, Cộng hoà Nam Phi có 161 lồi thực vật ngoại lai xâm
hại, nhưng nghiên cứu của Henderson năm 1995 cho rằng quốc gia này có ít nhất 161
lồi thực vật ngoại lai xâm hại bắt gặp trong HST tự nhiên và bán tự nhiên.
Chương trình SVNL xâm hại tồn cầu (GISP) đã cơng bố số liệu, trên thế giới
có khoảng 22.000 lồi thực vật xâm hại trên tổng số 250.000 loài thực vật.
1.3.2. Tại Việt Nam

Ở Việt Nam, cùng với các yếu tố khách quan về vị trí địa lý, địa hình, điều kiện
khí hậu, cùng q trình hội nhập quốc tế đã tạo nên nguy cơ xâm nhập của các SVNL
xâm hại vào nước ta là rất cao, đặc biệt trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu.
Các lồi SVNL xâm hại xuất hiện phổ biến trong nuôi trồng thuỷ sản, nơng nghiệp,
lâm nghiệp và làm vườn. Ngồi những tác động tích cực, một số lồi sinh vật cũng đã
gây ảnh hưởng lớn đến các hệ thống thuỷ lợi, nông nghiệp, giao thông thủy, thủy điện,
đa dạng sinh học... và gây ra những thiệt hại nặng nề về kinh tế như dịch ốc bươu
vàng, ốc bươu vàng miệng tròn, rùa tai đỏ, cây mai dương ...
Nhiều nghiên cứu đã có tại Việt Nam cho thấy, tất cả các loài SVNL được phát
hiện ở Việt Nam đa phần đều là những loài đã được liệt kê trong danh sách “100 loài
sinh vật lạ xâm lấn nguy hiểm trên thế giới” của IUCN 2004. Theo đó, Việt Nam có 15
lồi có nguy cơ xâm hại (gồm 1 lồi động vật khơng xương sống, 5 lồi cá, 1 lồi
lưỡng cư bị sát, 1 lồi thú và 7 lồi thực vật - theo thơng tư liên tịch số
27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) gây ảnh hưởng nặng nề nằm trong danh sách này.
Cũng theo thông tư này, danh mục lồi ngoại lai có nguy cơ xâm hại chưa xuất hiện
trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm 41 lồi, gồm 22 lồi động vật khơng xương sống, 2
lồi cá, 3 lồi lưỡng cư bị sát, 3 loài chim và thú, 11 loài thực vật. Tuy nhiên, ngồi
những thơng tin về các sinh vật ngoại lai xâm lấn gây hậu quả nghiêm trọng nhất ra thì
ở Việt Nam những SVNL chưa được nghiên cứu đầy đủ, chủ yếu các đề tài tập trung
giai đoạn sau 1990 khi dịch ốc bươu vàng bùng phát từ đồng bằng sông Cửu Long đến
đồng bằng Bắc Bộ cho đến nay. Một số nghiên cứu được kể đến như nghiên cứu về
11


cây mai dương (Mimosa pigra L.) và một số thực vật ngoại lai xâm hại khác ở đồng
bằng sông Cửu Long (Trần Triết và cộng sự. 2001; Viện Bảo vệ Thực vật, 2004) về ốc
bươu vàng (Pomacea canaliculat), Viện Bảo vệ thực vật, 2004, 2006 về bọ ăn lá hại dừa
(Prontispa longissima), sâu róm hại thơng (Dendrolimus punctatus) (Phạm Bình Quyền,
2004), ong ăn lá thông (Diprion sp.) và một số cơng trình về động vật thủy sinh nhập nội

mà chủ yếu về các loài cá (Phạm Anh Tuấn 2002, Lê Thiết Bình 2005).
Qua khảo sát và tổng kết tài liệu năm 2009 - 2010, cả nước đã thống kê được 92
lồi thực vật có nguồn gốc ngoại lai, thuộc 31 họ khác nhau. Trong đó có những họ lớn
có nhiều loài như: thầu dầu (4 loài), họ đậu (6 loài), họ cúc (7 lồi), họ cói (8 lồi), họ
hịa thảo (13 loài ) và cây lá kim (8 loài). Theo Đặng Thanh Tân, Phạm Quang Thu,
Bernard Dell, 2012, Việt Nam có 134 lồi cây ngoại lai, trong đó có 25 loài xâm hại ở
các vườn quốc gia và khu bảo tồn ở Việt Nam
Phần lớn các loài cây này là cỏ dại có nguồn gốc từ Châu Mỹ (44 lồi, chiếm
50% tổng số loài cây ngoại lai), Châu Phi, Châu Úc, Châu Âu và Châu Á, chỉ có một ít
cây trồng lấy gỗ như keo (Acasia mangium), bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis), phi
lao (Casuarina equisetifolia), cây điều (Anacardium occidentalis), cây cao su (Hevea
brasiliensis), cây cọ dầu và 8 loài cây lá kim. Như vậy, đối chiếu với danh lục thực vật
ở Việt Nam, các loài thực vật ngoại lai hiện tại chiếm 0,77% số lượng các lồi thực vật
được tìm thấy (12.000 loài).
Ngoài ra, theo nghiên cứu của Đặng Thanh Tân và cộng sự năm 2012, nghiên
cứu về thành phần loài thực vật ngoại lai tại 10 Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên
nhiên gồm Hoàng Liên, Cát Bà, Cúc Phương, Vũ Quang, Phong Nha - Kẻ Bàng, Chư
Mom Ray, CátTiên, Tràm Chim, U Minh Thượng và Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà;
Kết quả ghi nhận mỗi VQG có từ 8 đến 25 loài cỏ dại ngoại lai, và tổng ở các khu vực
có 134 lồi trong đó có 25 loài là sinh vật ngoại lai xâm hại.
Các loài cỏ dại hầu hết mọc phân tán và xen lẫn vào các loài bản địa, phân bố chủ
yếu ở các khu vực sinh cảnh dễ bị tổn thương thuộc đất nông nghiệp: sinh cảnh nước, bao
gồm mương nội đồng, các kênh rạch, sông, các cánh đồng lúa, các ao hồ nhân tạo và tự
nhiên, ven đất ngập nước, bãi bồi cửa sông; hệ sinh thái vùng cao ở các nương ngô, nương
lúa hay các bãi cỏ; hệ sinh thái cây thân gỗ và khoảnh rừng, như các trang trại, khu vực
trồng cây ăn quả, cây công nghiệp; và hệ sinh thái vườn gia đình. Nếu khơng được kiểm
sốt chặt chẽ, các loài thực vật ngoại lai xâm hại này sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực khác
nhau đối với mơi trường và ĐDSH tại nơi chúng xâm nhập. Tuy nhiên cũng có một số cây
trồng đã trở thành các lồi cây cơng nghiệp được trồng với diện tích lớn như: cao su, cà
phê, cọ dầu, keo, điều ở các tỉnh miền Đông, Tây Nam Bộ và các tỉnh duyên hải dọc miền

Trung phục vụ sản xuất và kinh tế cho người dân.
12


Việt Nam đã xây dựng và thực hiện đề án ngăn ngừa và kiểm soát sinh vật
ngoại lai xâm hại ở Việt Nam đến năm 2020. Mục tiêu của đề án là đến năm 2020, 3
loài sinh vật ngoại lai xâm hại nghiêm trọng là ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata),
cây mai dương (Mimosa pigra) và cây trinh nữ móc (Mimos adiplotricha) phải được
kiểm sốt và diệt trừ trên tồn quốc [2]
Hiện tại Việt Nam với 18 cửa khẩu quốc tế giáp biên giới Trung Quốc, Lào và
Campuchia, 47trạm/chốt kiểm dịch, 3 trung tâm kỹ thuật kiểm dịch thực vật (Trung
tâm phân tích, giám định và thí nghiệm kiểm dịch thực vật, Trung tâm kiểm dịch thực
vật sau nhập khẩu I và Trung tâm kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu II), 9 Chi cục
kiểm dịch vùng, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định thủy sản trong kiểm
soát, kiểm dịch các lồi ngoại lai.
Tổng cục Mơi trường cũng đề ra các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu trên gồm:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế và văn bản quy phạm pháp luật về
ngăn ngừa và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm lấn.
- Tăng cường hệ thống tổ chức và năng lực quản lý, kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm lấn.
- Áp dụng có hiệu quả các giải pháp khoa học và công nghệ để ngăn ngừa, kiểm
soát và quản lý các sinh vật ngoại lai xâm lấn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng
đồng nhằm chia sẻ thông tin và chủ động tham gia của người dân vào việc ngăn ngừa,
kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm lấn.
- Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho cơng tác phịng ngừa và
kiểm sốt sinh vật ngoại lai xâm lấn.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về ngăn chặn và kiểm soát sinh vật ngoại lai
1.3.3. Nhận xét
Những tác động của sinh vật ngoại lai đến sự phát triển kinh tế nông lâm nghiệp
là rất lớn, những tác động đến môi trường đặc biệt là tác động đến vốn đa dạng sinh

học của SVNL là nghiêm trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trên
thế giới và tại Việt Nam đã có những nghiên cứu về hiện trạng và tác hại của SVNL.
Những nghiên cứu như đã phân tích ở trên cho thấy tính phức tạp của đối tượng
nghiên cứu cũng như những tác hại của sinh vật ngoại lai là có thực và thực sự to lớn.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nơng nghiệp chủ đạo nên những nghiên cứu cụ
thể, chi tiết về hiện trạng, kiểm soát SVNL cho từng địa phương là thực sự cần thiết.

13


1.4. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hàm Yên
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
1.4.1.1. Vị trí địa lý
Hàm Yên là huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Tuyên Quang, Tân
Yên là trung tâm hành chính của huyện, cách thành phố Tuyên Quang 42 km (theo
Quốc lộ 2), Hàm Yên nằm trong khoảng tọa độ địa lý:
Từ 21051' đến 22023' Vĩ độ Bắc
Từ 104051' đến 105009' Kinh độ Đơng
Ranh giới hành chính của huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang;
- Phía Nam giáp huyện Yên Sơn;
- Phía Đơng giáp huyện Chiêm Hóa;
- Phía Tây giáp huyện Yên Bình và huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái.

Hình 1.1. Vị trí địa lý huyện Hàm n, tỉnh Tuyên Quang
14


Tổng diện tích tự nhiên của huyện theo số liệu hiện trạng đất đai năm 2019 là
90.054,60 ha, bao gồm 18 đơn vị hành chính (01 thị trấn và 17 xã). Huyện có diện tích

đất rừng khá lớn, trong đó rừng nguyên sinh với đa dạng sinh học phong phú có vai trị
to lớn về mơi sinh cũng như điều tiết dịng chảy lưu vực sơng Lơ.
1.4.1.2. Địa hình, địa mạo
Huyện Hàm n có địa hình, địa mạo phức tạp, hầu hết diện tích đất tự nhiên là
đồi núi thấp. Độ cao trung bình 500 - 600 m, cao nhất là núi Cham Chu (xã Phù Lưu)
có độ cao 1.591 m, thấp nhất ở khu vực phía Nam có độ cao 300 m so với mực nước
biển. Nhìn tổng thể, địa hình của huyện có hướng cao dần từ Tây Nam sang Đơng Bắc
được chia làm 2 vùng chính:
- Vùng núi thấp: Tập trung chủ yếu ở phía Nam huyện và khu vực ven sơng Lơ
gồm các xã: Thái Hồ, Đức Ninh, Hùng Đức, Thành Long, Bình Xa, Thái Sơn, Minh
Dân và thị trấn Tân Yên. Đây là khu vực có độ cao trung bình 300m, xen giữa những
núi thấp là những dải đồng bằng khá rộng, màu mỡ chạy dọc theo lưu vực của sông
Lô. Đây là vùng sản xuất lương thực trọng điểm của huyện.
- Khu vực phía Bắc và phía Tây huyện: Bao gồm các xã cịn lại có địa hình khá
phức tạp gồm các dãy núi kéo dài liên tiếp nhau, có độ cao từ 500 - 1.000 m. Hầu hết các
dãy núi của vùng được hình thành trên các khối đá mác ma, biến chất, trầm tích, có đỉnh
nhọn, độ dốc hai bên sườn núi lớn, bị chia cắt mạnh; xen kẽ giữa các dãy núi chạy dọc
theo các sơng suối lớn có các thung lũng nhỏ hẹp dạng lòng máng nên thực vật phát triển
rất đa dạng và phong phú.
1.4.1.3. Khí hậu
Khí hậu của huyện Hàm n có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng của khí hậu lục địa Bắc Á - Trung Hoa và chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa Hè nóng ẩm,
mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 9; mùa Đông khô, lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau:
a. Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 – 240C. Nhiệt độ trung bình
các tháng mùa Đơng là 160C, nhiệt độ trung bình các tháng mùa Hè là 280C. Tổng tích
ơn hàng năm khoảng 8.200 - 8.4000C.
b. Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 - 1.800mm. Số ngày
mưa trung bình 150 ngày/năm. Mưa nhiều nhất tập trung vào các tháng mùa Hè (tháng
7; 8), có tháng lượng mưa đạt trên 300 mm/tháng. Lượng mưa các tháng mùa Đông
(tháng 1; 2) thấp, chỉ đạt 10 - 25 mm/tháng.

c. Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.500 giờ. Các tháng
mùa Đơng có số giờ nắng thấp, khoảng 40 - 60 giờ/tháng. Các tháng mùa Hè có số giờ
nắng cao, khoảng từ 140 - 160 giờ.
15


d. Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm khơng khí trung bình hàng năm từ 80 - 82%. Biến
động về độ ẩm khơng khí khơng lớn giữa các tháng trong năm (từ 76 - 82%).
đ. Gió: Có 2 hướng gió chính: Mùa Đơng là hướng gió Đơng Bắc hoặc Bắc;
Mùa Hè là hướng Đông Nam hoặc Nam.Tốc độ của các hướng gió thấp, chỉ đạt 1 m/s.
1.4.1.4. Thủy văn
Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng chính của chế độ thủy văn Sông Lô:
Đây là sông lớn nhất trên địa bàn huyện Hàm Yên và tỉnh Tuyên Quang. Sông Lô bắt
nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) qua Hà Giang đến Tuyên Quang, chia huyện Hàm
Yên thành 2 phần. Chiều dài của sơng là 470 km (diện tích lưu vực sơng là 39.000
km2), trong đó đoạn qua địa bàn huyện dài khoảng 62 km. Lưu lượng lớn nhất của
sông đạt 11.700 m3/s, lưu lượng thấp nhất đạt 128 m3/s. Đây là tuyến đường thuỷ
quan trọng và duy nhất nối Tuyên Quang với Hà Giang, các tỉnh Trung du, miền núi
và Đông Bắc Bộ.
Ngồi Sơng Lơ, trên địa bàn huyện Hàm n cịn có các sơng suối như: Suối
Bình Xa, suối Là, suối Hễ, suối Sa, ngòi Thụt, ngòi Mục, ngòi Nắc... tạo thành mạng
lưới thủy văn chính. Đây là nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của
người dân trong huyện và chứa đựng tiềm năng để phát triển thuỷ điện.
1.4.2. Các nguồn tài nguyên
1.4.2.1 Tài nguyên đất
Trên địa bàn huyện có các nhóm đất chính sau:
- Đất phù sa ngòi suối: Phân bố chủ yếu ở các xã: Minh Hương, Tân Thành,
Đức Ninh, Hùng Đức.
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng: Phân bố ở xã Nhân Mục.
- Đất phù sa được bồi hàng năm: Phân bố ở các xã: Phù Lưu, Tân Thành và

Bình Xa (dọc theo sông Lô).
- Đất phù sa không được bồi hàng năm: Phân bố trên nền địa hình cao ở xã Thái
Sơn và Đức Ninh.
- Đất vàng nhạt trên đá cát: Phân bố chủ yếu ở các xã: Thành Long, Bằng Cốc,
Bình Xa, Phù Lưu, Minh Khương và Bạch Xa.
- Đất vàng đỏ trên đá Granit: Phân bố chủ yếu ở các xã: Yên Lâm, Nhân Mục,
Thành Long và Thái Hoà.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Phân bố chủ yếu ở các xã: Yên Phú, Thái Sơn,
16


×