Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số phương pháp giảng dạy và huấn luyện sức bền cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.18 KB, 15 trang )

Phần I: mở đầu
I. lý do xuất phát điểm.
Phát triển tố chất sức bền là một trong những nội dung
cơ bản, nhằm chuẩn bị tốt thể lực, khả năng chịu đựng một
lợng vận động lớn, trong một thời gian dài cho học sinh. Tạo
điều kiện cho các em tiếp thu, luyện tập các nội dung khác
đợc dễ dàng hơn. Nó cũng là một nội dung không thể thiếu
đợc trong xà hội nói chung và trong các nhà trờng nói riêng.
II. cơ sở lý luận.
Huấn luyện phát triển tố chất sức bền là giúp cho học
sinh chống lại mệt mỏi trong hoạt động TDTT . Sức bền có ý
nghĩa đặc biệt đối với thành tích thi đấu của nhiều môn
thể thao và là yếu tố quyết định đối với khả năng chịu
đựng LVĐ đối với học sinh.
Phát triển tố chất sức bền là tiền đề cần thiết cho khả
năng phục hồi nhanh chóng sau các lợng vậ động lớn.
III. cơ sở thực tiễn .
Trong xà hội hiện đại, tình trạng học sinh thiếu vận
động và thừa chất dinh dỡng ngày càng nhiều, hiện tợng học
sinh có trọng lợng cơ thể vợt quá mức bình thờng hoặc mắc
bệnh béo phì cũng ngày càng phổ biến. Việc tập luyện thờng xuyên liên tục đặc biệt là chạy bền sẽ giúp các em thoát
khỏi tình trạng nêu trên, tiêu hao năng lợng thừa, không thể
tích thành mỡ. Tập chạy bền vừa có lợi cho sức khoẻ vừa chống
lại đợc căn bệnh béo phì.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, để giảng dạy và huấn
luyện ph¸t triĨn tè chÊt søc bỊn cho häc sinh THPT, võa cã
thĨ lùc tèt võa cã thµnh tÝch cao trong các kỳ thi học sinh giỏi
TDTT các cấp. Tôi mạnh dạn viết sáng kiến: Một số phơng
pháp giảng dạy và huấn luyện phát triển sức bền cho
học sinh THPT.
Trong quá trình viết có thể còn do hạn chế về kinh


nghiệm, do đó không thể tránh khỏi thiếu sót nhất định. Vì
vậy mong đợc sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để
bản sáng kiến mang lại hiệu quả nhiỊu h¬n.


phần II: nội dung
Phát triển các tố chất thể lực, đặc biệt đối với sức bền
là một trong những năng lực thể chất của học sinh, đây là
điều kiện quan trọng để các em có thể giành đợc thành
tích cao trong học tập, tập luyện và thi đấu. Là tiền đề cho
việc thực hiện những yêu cầu ngày càng khó khăn trong quá
trình tập luyện sức bền đợc xác định trớc hết thông qua quá
trình thích ứng về mặt năng lợng, chúng phụ thuộc vào
những nhân tố năng lực làm việc của các cơ quan, mức độ
ổn định và tiết kiệm hoá năng, sức chịu đựng tâm lý, từ
đó tôi xây dựng:
I. phơng pháp nghiên cứu.
Giảng dạy và huấn luyện phát triển tố chất sức bền, phải
dựa trên cơ sở khoa học tự nhiên của giáo dục thể chất. Phải
nắm vững đợc kỹ thuật,lý luận là điều không thể thiếu đợc
trong quá trình giảng dạy và huấn luyện, là hệ thống các bài
tập đợc tiến hành tuần tự theo phơng pháp tổ chức hợp lý.
Hoạt động của lực bên trong và bên ngoài với mục đích vận
dụng đầy đủ có hiệu quả những thực lực ấy để đạt đợc
thành tích cao. Qua thực tế bản thân tôi đà giảng dạy và
huấn luyện, tôi thấy cần phải áp dụng tốt nhiều phơng pháp
giảng dạy huấn luyện và phải tuân thủ nghiêm túc nguyên
tắc tập luyện.
II. phơng pháp lý luận
Y sinh học hiện đại khi nghiên cứu cơ thể sống thờng

tách nó ra làm các cơ quan, hệ cơ quan và các chức năng
riêng biệt. Tuy nhiên, cơ thể con ngời lµ mét hƯ sinh häc
hoµn chØnh vµ thèng nhÊt, cã khả năng tự điều chỉnh và tự
phát triển. Sự thống nhất của cơ thể thể hiện ở hai mặt. Thứ
nhất, giữa các cơ quan, hệ cơ quan hoặc các chức năng của


cơ thể luôn có sự tác động qua lại với nhau. Sự biến đổi ở
một cơ quan nhất thiết sẽ ảnh hởng sẽ ảnh hởng đến hoạt
động của các cơ quan khác và đến toàn cơ thể nói chung.
Hoạt động của cơ thể bao gồm sự phối hợp của hoạt động
tâm lý, hoạt động dinh dỡng và vận động trong mối liên hệ
chặt chẽ với môi trờng xung quanh và chịu sự tác động của
môi trờng.
Sự thống nhất của cơ thể với môi trờng bên ngoài trớc tiên
thể hiện ở trao đổi chất và năng lợng. Không một tế bào nào
của cơ thể có thể tồn tại đợc nếu không liên tục nhận các
chất dinh dỡng, ôxy và đào thải các sản phẩm phân giải.
Giảng dạy và huấn luyện phát triển sức bền, phải dựa
trên cơ sở sinh lý của hoạt động thể lực.
Trong sinh hoạt, lao động cũng nh trong tập luyện TDTT,
con ngời có lúc phải vận động nhanh, có lúc phải vận động
lâu dài với cờng độ lớn. Tức là phải thể hiện các mặt khác
nhau của khả năng vận động. Đặc biệt đối với sức bền, nó
thể hiện khả năng chống đỡ của cơ thể đối với những thay
đổi bên trong sảy ra do hoạt động cơ bắp kéo dài.
Sự phát triển sức bền, phụ thuộc vào mức độ hoàn
thiện của sự phối hợp giữa các chức năng vận động và chức
năng dinh dỡng, vào độ bền vững chức năng của các cơ quan
nội tạng. Đặc biệt là các hệ hô hấp và tim mạch, là những hệ

bảo đảm việc cung cấp oxy cho cơ thể.
Các cơ sở sinh lý chủ yếu để phát triển sức bền là: mức
độ phát triển chức năng của tim mạch và hô hấp, trạng thái
của máu( hàm lợng Hemoglobin, dự trữ kiềm toan) dự trữ
chất dinh dỡng trong cơ thể và khả năng sử dụng chúng. Công
xuất của các quá trình trao đổi năng lợng và không có ôxy,
đặc điểm của quá trình điều nhiệt, trạng thái các tuyến
nội tiết.
Trong thực tế TDTT, sức bền thờng đợc thể hiện dới các
dạng sức bền chung, sức bền chuyên môn, sức bền tốc độ và
sức bền mạnh.
III. phơng pháp huấn luyện - luyện tập
Huấn luyện là một phơng pháp giảng dạy, hớng dẫn thực
hành do Giáo viên chỉ đạo mà trong ®ã viƯc lun tËp cđa
häc sinh ®ỵc thùc hiƯn. Tãm lại huấn luyện thể thao là một
quá trình s phạm nhằm hoàn thiện năng lực thể thao cho


häc sinh. C¸c nhiƯm vơ chÝnh cđa hn lum thĨ thao đợc
xác định trên cơ sở của các yêu cầu đợc đặt ra từ quá
trình huấn luyện. Đó là các nhiệm vụ:
- Giáo dục các phẩm chất tâm lý
- Chuẩn bị thể lực
- Chuẩn bị kỹ thuật và năng lực phối hợp vận động
- Phát triển trí tuệ
Muốn giải quyết tốt các nhiệm vụ nêu trên, phải sử dụng
tốt các phơng tiện huấn luyện thể thao là:
- Các bài tập thể chất
- Các phơng tiện tâm lý
- Các biện pháp vệ sinh

- Các yếu tố lành mạnh của thiên nhiên.
Trong huấn luyện thể thao, đặc biệt là sức bền, phải
chú trọng đến lợng vận động, nó bao gồm ba bộ phận cơ
bản, gắn bó với nhau một cách chặt chẽ: các yêu cầu của lợng
vận động, quá trình thực hiện lợng vận động, độ lớn của lợng
vận động.
Phải tuân thủ nguyên tắc huấn luyện, đó là:
1. Nguyên tắc nâng cao LVĐ
2. Nguyên tắc đảm bảo tính liên tục của LVĐ
3. Nguyên tắc sắp xếp LVĐ theo chu kỳ.
Phát triển tốt sức bền là tiền đề cần thiết cho khả năng
phục hồi nhanh chóng sau các LVĐ lớn. Căn cứ vào yêu cầu thi
đấu, sức bền đợc phân thành: sức bền cơ sở và sức bền
chuyên môn.
+ Huấn luyện sức bền cơ sở:
Nhằm mục đích mở rộng và nâng cao năng lực hoạt động
của hệ thống tim mạch, các chức năng trao đổi chất trong
điều kiện đủ ôxy và phát triển sức bền chung cho các nhóm
cơ lớn. Phơng tiện huấn luyện là các bài tập phát triển
chung , đó là các bài tập với khối lợng lớn đến rất lớn, có cờng
độ từ 40% - 85% sức, quÃng nghỉ không có hoặc rất ngắn
( nghỉ tích cực bằng đi bộ hoặc chạy nhẹ nhàng), các dạng
bài tập:
. Chạy việt dà có cờng độ từ 40% - 60% cơng độ tối ®a
. Ch¹y viƯt d· biÕn tèc cã cêng ®é tõ 65% - 85% cơng
độ tối đa


. Chạy biến tốc có cơng độ từ 60% - 85% cơng độ tối
đa, cự ly 100m + 100m hoặc 200m + 200m.

. Chạy lặp lại có cơng độ từ 65% - 85% cờng độ tối đa
cự ly chạy từ 100m 2000m.
+ Huấn luyện sức bền chuyên môn:
Nhằm phát triển trực tiếp năng lực sức bền thi đấu chuyên
môn, phơng tiện chính là các cuộc thi đấu, kiểm tra và các
bài tập thi đấu có cờng độ và điều kiện gần giống thi
đấu. Và các dạng bài tập có cờng độ hoạt động từ 85% 100% sức, cờng độ tối đa, khối lợng trung bình thấp
Căn cứ vào mục đích phát triển các dạng năng lực sức
bền , tôi sử dụng một số phơng pháp sau:
1/ Phơng pháp kéo dài:
Phơng pháp này có đặc điểm là LVĐ kéo dài không có
thời gian nghỉ giữa. Việc nâng cao khả năng hấp thụ ôxy có
thể thực hiện theo hai cách khác nhau: Hoặc là thông qua
một LVĐ liên tục trong điều kiện đủ ôxy, hoặc là thông qua
một LVĐ kéo dài, nhng thay đổi cờng độ vận động để tạo
nên quá trình trao đổi năng lợng thiếu ôxy trong một khoảng
thời gian nhất định. Do vậy phơng pháp kéo dài có thể thực
hiện dới các dạng sau:
a/ Phơng pháp liên tục:
Duy trì tốc độ vận động trong một thời gian dài, cờng
độ vận động có thể xác định rõ ràng thông qua mạch đập.
Cờng độ vận động tuỳ theo yêu cầu của từng môn thể thao,
có thể dao động trong khoảng 140l/ph 150l/ph. Nếu sử
dụng mạch đập để xác định cờng độ vận động của học
sinh, cần chú ý các đặc điểm là những học sinh lứa tuổi 16
khi thực hiện các lợng vận động thờng có mạch đập cao hơn
những học sinh lứa tuổi 18.
b/Phơng pháp thay đổi:
Thay đổi tốc độ vận động có kế hoạch trong quá trình
thực hiện lợng vận động, khi tăng tốc độ vận động làm cho

các hoạt động của các cơ quan cung cấp năng lợng bị căng
thẳng, tạo nên quá trình trao đổi thiếu ôxy trong khoảng
thời gian nhất định.
c/ Phơng pháp ngÉu høng:
Tèc ®é vËn ®éng thay ®ỉi theo høng thó riêng của học
sinh. Phơng pháp này đợc sử dụng trong môi trờng tự nhiên.
2/ Phơng pháp dÃn cách:


Là phơng pháp tập luyện mà trong đó có sự luân phiên
một cách hệ thống giữa các giai đoạn vận động ngắn, trung
bình và dài với các quÃng nghỉ ngắn, không dẫn đến sự hồi
phục đầy đủ. Tốc độ vận động và thời gian nghỉ đợc xác
định trên cơ sở nhiệm vụ tập luyện.
3/ Phơng pháp lặp lại:
Đợc vận dụng trong huấn luyện phát triển sức bền là lặp
lại từng phần của các yêu cầu thi đấu chuyên môn. Yếu tố
chính của lợng vận động và thời gian vận động.
Trong quá trìnhgiảng dạy và huấn luyện phát triển sức
bền, Giáo viên cần phải căn cứ vào điều kiện thực tế để
chọn các đờng chạy có các yêu cầu khác nhau vỊ kü tht ®Ĩ
häc sinh tËp lun. Tríc khi cho học sinh luyện tập, Giáo viên
cần nói rõ đặc điểm đờng chạy, cự ly chạy, kỹ thuật cần sử
dụng, thời gian , số lần.
Giảng dạy và huấn luyện phát triển sức bền còn phải
giáo dục phẩm chất đạo đức, tâm lý, sinh lý, chÕ ®é vƯ
sinh, tù xoa bãp, tù kiểm tra để phòng và sử lý chấn thơng,
giáo dục phẩm chất ý chí, đạo đức chính là kỷ luật, ý chí
khắc phục khó khăn, tin tởng ở chính mình. Từ đó các em
kiên trì, dũng cảm trong tập luyện, bồi dỡng phẩm chất ý chí

là khâu chủ yếu trong việc chuẩn bị về tâm lý cho các em
vào kiểm tra và thi đấu. Trong đó điều kiện quan trọng
nhất là cho học sinh quen với hình thức thi đấu, rèn luyện
khả năng không lùi bớc trớc khó khăn, vững về tâm lý trong lúc
căng thẳng nhất. Mặt khác, ta cần phải đặt ra mục đích
cho từng giờ học, buổi tập. Những buổi tập ấy, sự tơng quan
giữa lợng vận động với khả năng từng học sinh, Giáo viên cần
ghi rõ nội dung kế hoạch của từng ngày, ghi rõ thành tích của
từng nhóm ( sức khoẻ) học sinh, để nắm đợc thể lực của từng
nhóm mà áp dụng bài tập cho phù hợp.
Hình thức tổ chức trong giờ tập, buổi tập luyện với
môn chạy bền là các giờ tập theo lớp 45ph hoặc các buổi tập
huấn luyện đội tuyển. Bắt đầu bằng tập nhẹ nhàng rồi tăng
dần, sau đó thực hiện với nội dung chính, phần cuối buổi tập
giảm nhẹ với các bài tập thả lỏng, hồi tĩnh.
Phân tích các chỉ tiêu và lợng vận động nên tiến hành
trong các buổi tập đầu tiên. Giáo viên phải xác định lợng vận
động đó có phù hợp với học sinh hay không, phản ứng của cơ
thể và sự phục hồi thể lùc cđa häc sinh nh thÕ nµo? viƯc


n¾m kü tht, phÈm chÊt ý chÝ cđa häc sinh ra sao? Trong
mọi trờng hợp cần xác định mọi chỉ tiêu ở mức độ bình thờng, không chịu ảnh hởng của lợng vận động lớn. Sau thời
gian dài luyện tập chỉ tiêu ở mức trung bình có thể thay
đổi. Đối với học sinh THPT muốn có sức khoẻ tốt và nâng cao
thành tích thì phải giữ đúng chế độ sinh hoạt, vệ sinh,
đặc biệt là phải tuân theo thời gian biểu hàng ngày.
Cụ thể tôi xây dựng bảng tóm tắt đặc điểm một số phơng pháp chủ yếu nhằm phát triĨn mét sè tè chÊt thĨ lùc nh
sau:
Ph¬ng


CÊu tróc cđa lợng vận động

Phơng
tiện

Cờng độ

Phơng
pháp
giÃn
cách 1
(I TB)

Chạy

- 50

Phơng
pháp
giÃn
cách II
( I gần
tối
đa)

- 80
- 3- 5
Chạy
90% tốc

ph
- Bài
độ tối
- 30
tập
đa
60s
sức - 75% sức
mạnh mạnh tối
đa

pháp

60% tốc
độ tối
đa
- 50
70% sức
mạnh tối
đa

Thời
gian
ngh

Ngh

ngắ
n


Hiệu quả sinh


Khối lợng

Thời
gian


- Lớn
- 20 30
lần trong
một lợt
tập

Trun
g
bìn
h

- Tăng tuần
hoàn máu
- Tiết kiệm hoá
quá trình trao
đổi chất
- Tăng khả năng
hấp thụ ôxy

- Trung
bình


- 10
60s
- 10
20s

- Điều hoà hoạt
động của hệ
thống tim
mạch.
- Tiết kiệm hoá
quá trình trao
đổi chất
- Tăng đờng
kính sợi cơ

- 8 12
lần trong
một lợt
tập

Hiệu quả

Hiệu
quả

tâm lý

tập
luyện


- Rèn
luyện ý
chí
- Nâng
cao khả
năng
điều
chỉnh
tâm lý
- Nâng
cao năng
lực ý chí.
- Nâng
cao khả
năng
điều
chỉnh
tâm lý

- Phát
triển
sức
bền cơ
sở
và sức
bền
mạnh

IV. phơng pháp kiểm tra vµ tù kiĨm tra y häc

KiĨm tra vµ tù kiểm tra y học đối với ngời tập trong quá
trình giáo dục thể chất là những biện pháp rất cần thiết để
bảo đảm hiệu quả giáo dục, nâng cao sức khoẻ, ngăn ngừa
các tác động xấu có thể xảy ra.

- Phát
triển
sức
mạnh
nhanh,
sức
bền
tốc độ,
sức
mạnh
bền


KiĨm tra y häc lµ mét bé phËn cđa y học và là thành
phần hữu cơ của hệ thống giáo dơc thĨ chÊt. KiĨm tra y häc
trong gi¸o dơc thĨ chất nghiên cứu trạng thái sức khoẻ, mức
độ phát triển thể lực, trạng thái chức năng, trình độ tập
luyện của ngời tập dới tác động của quá trình tập luyện. Nó
cho phép Giáo viên cũng nh bản thân ngời tập có thể phát
hiện kịp thời những biến đổi trong cơ thể và trên cơ sở
đó, tiến hành lập kế hoạch tập luyện chính xác và tăng cờng
sức khoẻ.
1. Nhiệm vụ chính của công tác kiểm tra y học là đảm
bảo tính đúng đắn và hiệu quả của tất cả các hình thức và
phơng tiện GDTC, thúc đẩy việc sử dụng GDTC để phát

triển hài hoà, củng cố và tăng cờng sức khoẻ ngời tập, góp
phần xác định lợng vận động đối với học sinh. Để thực hiện
các nhiệm vụ nêu trên, công tác kiểm tra y học phải đợc tiến
hành thờng xuyên trong quá trình giảng dạy và huấn luyện.
Nó có thể đợc tiến hành bằng các hình thức sau:
- Kiểm tra y học thờng kỳ đối với tất cả c¸c em häc sinh
tham gia lun tËp TDTT.
- Theo dâi y học s phạm đối với các em học sinh trong
quá trình GDTC.
- Kiểm tra vệ sinh sân bÃi, dụng cụ và các điều kiện tập
luyện khác.
- Đề phòng và điều trị bớc đầu các chấn thơng và các
trạng thái bệnh lý.
- Đảm bảo y tế cho các hình thức thể thao quần chúng
và các cuộc thi đấu thể thao.
- Tuyên truyền và phổ biến các kiến thức y học TDTT
trong nhà trờng.
Kiểm tra và đánh giá sự phát triển thể lực còn thông qua phơng pháp quan sát, nhân trắc .
2. Nhiệm vụ chính của tự kiểm tra trong tËp lun TDTT
cđa häc sinh lµ ghi chÐp hµng ngày các kết quả qua kiểm tra
thu đợc vào một quyển nhật ký riêng, gọi là nhật ký tập
luyện. Trong GDTC ë nhµ trêng , tù kiĨm tra cã thể bao gồm
các chỉ số cơ bản là cảm giác chung , ngủ, cảm giác ăn uống,
mạch đập, cảm giác đau, cân nặng, tập luyện TDTT, thành
tích tập luyện, các vi phạm chế độ sinh hoạt. Đối với nữ trong
nhật ký tập luyện cần phải theo dõi cả đặc ®iĨm vµ sù
thay ®ỉi vỊ kinh ngut.


Néi dung tËp lun vµ thµnh tÝch mét sè bµi tập chính

của phần cơ bản cũng có những mục quan träng cđa tù kiĨm
tra. C¸c sè liƯu theo dâi cho phép giải thích các biến đổi
trạng thái cơ thể và có thể xác định đợc lkhả năng tập luyện
của từng học sinh. Tôi đà hớng dẫn học sinh lập một qun “
nhËt ký tËp lun” .
mÉu mét trang nhËt ký kiểm tra
các mục

ngày

21 2 - 2018
1.
Cảm giác
chung
2. Ngủ
3. Ăn
4. Mạch
Sáng
Trớc buổi tập
Sau tập 30
ph
5. Cân nặng
6. Tập luyện
7. Thành tích

tốt
8h tốt
ngon
68
74

74
56,5
1 buổi
chạy 100m
14 2
không
không

22 2
2018
tốt
8h tốt
ngon

23 2 2018
bình thờng
6h không tốt
không ngon

66
76
76
56,0
không

70
78
82
57,0
1 buổi 1 h

chạy 100m
148
đau ở lng,chân
không

không
không

8.
Cảm giác
đau
9. Vi phạm chế
độ
sinh hoạt
Đối với học sinh ở nhóm sức khoẻ yếu hay nhóm đặc
biệt, tự kiểm tra có vai trò quan trọng trong việc sắp xếp hợp
lý nội dung tập luyện. Kết quả tự kiểm tra phải đợc phân
tích thờng xuyên và có sự thảo luận giữa học sinh và giáo
viên. Tự kiểm tra để ngời tập biết rõ trạng thái sức khoẻ của
mình có thái độ đúng đắn và tự giác đối với việc giáo dục
thể chất. Vì vậy, ngoài tác dụng cung cấp kiến thức y học
TDTT còn có ý nghĩa giáo dục đối víi häc sinh.
V. hiƯu qu¶


Qua quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy nhiều tiết, nhiều
buổi học sinh còn e ngại khi luyện tập chạy bền và thờng hay
mệt mỏi sau mỗi buổi tập luyện. Tuy nhiên qua việc áp dụng
một số phơng pháp đà đợc tổng hợp trong sáng kiến này, thì
các em đà có ý thức tự giác tích cực tập luyện và khả năng

khắc phục mệt mỏi, sức chịu đựng một lợng vận động lớn
trong một thời gian tơng đối dài là rất tốt. Thành tích thể
thao của các em cũng đợc nâng lên rõ rệt.
So sánh thành tích của các em học sinh nữ lứa tuổi 17
năm học
2016 2017, với thành tích của các em học sinh nữ lứa
tuổi 17 năm học 2017 2018.
Tuổi

17

TT năm 2016
2017 và kết quả
kiểm tra năm
2017- 2018
TTnăm 2016
2017

Chạy 800m (ph)

Chạy 1500m (ph)

Yếu

Đạt

Khá

Giỏi


Yếu

Đạt

Khá

Giỏi

2.38,
9

2.15,
6

2.04,
0

1.59,
4

5.24,
5

4.44,
5

4.22
,8

4.14,

1

n = KQ kiểm tra năm
2017 2018
40

2.05,5

4.24,6

X

So sánh thành tích của các em học sinh nam lứa tuổi
17 năm học
2016 2017, với thành tích của các em học sinh nam lứa
tuổi 17 năm học 2017 2018.
Tuổi

17

TT năm 2013
2014 và kết quả
kiểm tra năm
2014 - 2015
TTnăm 2011
2012

n = KQ kiểm tra năm
2012 2013
40

X

Chạy 800m (ph)

Chạy 1500m (ph)

Yếu

Đạt

Khá

Giỏi

Yếu

Đạt

Khá

Giỏi

3.20,
4

2.47,
5

2.30,
2


2.21,
6

6.48,
6

5.54,
0

5.19
,5

5.03,
6

2.32,3

5.24,2

Phân tích kết quả nghiên cứu ở hai bảng trên cho chúng
ta thấy: kết quả kiểm tra chạy cự ly 800m và cự ly 1500m của
các em học sinh nam và nữ lứa tuổi 17 so với năm học trớc thì


kết quả trung bình của các em đều ở mức trên trung bình
trở lên.

phần III: kết luận và kiến nghị
I. kết luận

áp dụng sáng kiến này tôi thấy mang lại hiệu quả rõ rệt
trong việc phát triển sức bền cho học sinh, giáo dục cho các
em tinh thần đoàn kết gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau cùng học tập
tập luyện . Giúp cho học sinh nâng cao khả năng chịu
đựng đợc lợng vận động lớn, khắc phục khó khăn, chèng l¹i
mƯt mái håi phơc nhanh chãng sau mét giê tập , buổi tập.
Làm cho các em luôn tích cực hăng say và hiểu rõ đợc kỹ
năng vận động, phơng pháp tập luyện của một giờ học, một
buổi học chạy bền. Nâng cao hiệu quả phát triển toàn diện
về đức , trÝ , thĨ , mÜ trong nhµ trêng phỉ thông. Theo
đúng chủ trơng đờng lối của Đảng và Nhà nớc trong việc giáo
dục và đào tạo thế hệ trẻ hôm nay.
Đây mới chỉ là quan điểm của tôi qua quá trình giảng
dạy và huấn luyện, vì vậy sẽ còn những thiếu sót nhất định.
Rất mong đợc sự đóng góp ý kiến chân thành của các đồng
nghiệp để bản sáng kiến đợc hoàn chỉnh hơn.
II. kiến nghị
Bản thân tôi mạnh dạn kiến nghị, đề nghị với các cấp
Uỷ Đảng địa phơng, lÃnh đạo nhà trờng quan tâm đầu t cơ
sở vật chất, tài liệu tham khảo đặc biệt là việc cấp thêm
diện tích đất để làm sân thể dục lấy mặt bằng để giảng
dạy và huấn luyện cho học sinh phát triển về thể chất tốt
hơn nữa, tạo cho các em niềm đam mê hứng thú trong tập
luyện.
Thiệu hóa, ngày
25 tháng 05 năm 2018
Ngời viết


Lê Ngọc Thạch


tài liệu tham khảo
1.Lý luận và phơng pháp TDTT.
(Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn NXB TDTT 1995)
2. Sinh lý häc TDTT.
( Lu Quang HiÖp – NXB TDTT 1993)
3. Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục sức khoẻ thể
chất trong trờng học các cấp.
( NXB TDTT – 1993)
4. S¸ch gi¸o khoa thĨ dơc líp 10 11 12.
( Nhiều tác giả - NXB GD 1992)
5. Phơng pháp toán học thống kê.
(Nguyễn Đức Văn – TDTT – 1987)



Sở giáo dục-đào tạo thanh hoá
Trờng thpt thiệu hoá

Sáng kiến kinh nghiệm
Tên đề tài:

((

Một số phơng pháp giảng dạy và huấn
luyện phát triển sức bền cho học sinh
THPT ))

Họ và tên : Lê Ngọc Thạch
Tổ : Thể dục - Giáo dơc qc

phßng&An ninh




×