Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số kinh nghiệm giúp học sinh làm tốt bài tập nhận biết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.54 KB, 17 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
- Với yêu cầu của đề thi trung học phổ thông quốc gia những năm gần đây
phần lí thuyết chiếm 60% đề bài nhưng học sinh vẫn cịn ngại học lí thuyết.
- Bài tập nhận biết các chất là một trong các dạng bài tập định tính quan
trọng và thơng qua làm bài tập nhận biết học sinh nắm vững tính chất vật lí cũng
như tính chất hóa học của các chất vì cần tổng hợp một lượng kiến thức nhất
định thì mới giải quyết được yêu cầu của đề bài.
- Bài tập nhận biết có mặt ở hầu hết các phần hóa học vơ cơ và hóa học hữu
cơ nhưng vẫn chưa có một hệ thống bài tập hồn chỉnh.
- Qua thực tế giảng dạy tơi nhận thấy học sinh vẫn cịn lúng túng khi gặp
phải bài tập nhận biết các chất mặc dù nó khơng phải là khó.
Vì vậy để học sinh có được kỹ năng, kỹ xảo giải quyết các yêu cầu của bài
tập nhận biết cũng như thông qua đó nắm vững kiến thức về tính chất đặc trưng
của các chất hóa học tơi lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Một số kinh
nghiệm giúp học sinh làm tốt bài tập nhận biết ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Học sinh có thể làm được các bài tập nhận biết ở dạng tự luận cũng như
trắc nghiệm.
- Giúp học sinh thơng qua làm bài tập nhận biết có một lượng kiến thức
nhất định về tính chất đặc trưng của các chất hóa học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Bài tập nhận biết có cả ba mức độ biết, hiểu, vận dụng nên mỗi đối tượng
học sinh đều có bài tập phù hợp.
- Trong chương trình học của lớp 10, 11 và 12 đều có bài tập nhận biết nên
đều có thể vận dụng được và đặc biệt là dành cho học sinh lớp 12 thi trung học
phổ thông quốc gia khối A, B, B1.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu nội dung chương trình SGK lớp 10,11,12 ban nâng cao,


các sách bài tập, sách tham khảo, các bộ đề thi đại học, học sinh giỏi,..
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Điều tra cơ bản: Tìm hiểu đánh giá thực trạng nắm vững tính chất
đặc trưng của các chất cũng như cách làm bài tập nhận biết của học sinh hiện
nay.
+ Thực nghiệm sư phạm: Nhằm xác định tính hiệu quả của nội dung
đề tài.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2. 1. Cơ sở lí luận
Hiện nay với hơn một trăm nguyên tố hóa học có thể tạo ra rất nhiều các
chất khác nhau với những tính chất vật lí và tính chất hóa học đặc trưng. Các
tính chất này có thể giống nhau cũng có thể chỉ riêng chất đó mới có. Tùy mỗi
điều kiện, nhiều mơi trường khác nhau các chất đều thể hiện những đặc trưng
riêng của nó và đó chính là các dấu hiệu rõ ràng, dễ quan sát. Vì vậy trong hóa
1


học đã có thêm một yêu cầu với người dạy và người học đó là nhận biết các chất
hóa học như thế nào để không bị nhầm lẫn và phân biệt được với nhũng chất
khác từ đó có những hiểu biết về tính chất của các chất để phần nào sử dụng hợp
lí chúng trong thực tiễn.
2.2. Thực trạng vấn đề
Thực tế điều kiện cơ sở vật chất của đa số các trường học hiện nay còn hạn
chế nên việc làm quen với thực hành thí nghiệm về các chất hóa học để các em
nhận biết, hiểu và nhớ được điểm đặc trưng của từng chất từ đó giúp các em làm
tốt các bài tập nhận biết gặp nhiều khó khăn.
Ngồi ra bài tập nhận biết khó đối với học sinh cịn ở điểm nó khơng phải
là chỉ nhận biết một chất mà nhiều chất nên đòi hỏi các em phải có kĩ năng phân
tích tổng hớp, so sánh để có thể nhận biết các chất theo thứ tự hợp lí.
Phần nhiều học sinh cịn khó khăn trong việc định dạng các bài tập nhận

biết, chọn thuốc thử thích hợp, cách trình bày bài làm. Vì vậy trong quá trình
làm bài tập nhận biết các em còn nhiều lúng túng khơng biết làm như thế nào từ
đó dẫn đến kết quả khơng cao.
Chính vì thế sau hơn mười năm cơng tác giảng dạy bộ mơn hóa học tơi rút
ra một số kinh nghiệm để giúp học sinh làm tốt hơn loại bài tập nhận biết.
2.3. Giải pháp thực hiện
Thứ nhất: Giáo viên giúp học sinh hiểu và phân biệt rõ một số vấn đề cơ
bản sau:
- Cơ sở để nhận biết các chất hóa học là dựa vào các tính chất vật lí và
tính chất hóa học đặc trưng, một số trường hợp có thể dùng tính tốn để nhận
biết.
- Nắm vững các khái niệm: Thuốc thử, mẫu thử, hiện tượng…
- Các chất cần nhận biết có thể đựng riêng rẽ trong từng ống nghiệm hoặc là
hỗn hợp cùng với chất khác.
- Cách dùng thuốc thử cũng có quy định khác nhau:
* Thuốc thử không bắt buộc.
* Thuốc thử bắt buộc.
* Khơng dùng thuốc thử.
- Khi trình bày cần viết rõ ràng, gọn gàng đầy đủ các ý sau:
* Chia mẫu các chất cần nhận biết có đánh số thứ tự.
* Chọn thuốc thử và tiến hành.
* Nêu hiện tượng (có khí bay ra, có kết tủa, sự thay đổi màu sắc của dung
dịch…).
* Viết phương trình hóa học kèm theo các dấu hiệu đặc trưng của phản
ứng.
Thứ hai: Giúp học sinh phân biệt được đây là bài tập nhận biết hay bài tập
phân biệt và cách làm đối với mỗi loại.
Bài tập phân biệt các chất A, B, C, D thì chỉ cần nhận biết 3 chất A, B, C
thì chất cịn lại đương nhiên là D. Cịn bài tập nhận biết các chất A, B, C, D cần
phải xác định tất cả các chất không bỏ qua chất nào.

Để học sinh dễ hiểu giáo viên có thể lấy một ví dụ đơn giản sau để giải
thích cho các em hiểu.
2


Ví dụ: a. Hãy phân biệt các dung dịch sau: NaCl và NaNO3.
b. Hãy nhận biết các dung dịch sau: NaCl, NaNO3.
Với câu a học sinh chỉ cần cho AgNO 3 vào mẫu thử của hai dung dịch,
mẫu nào có kết tủa trắng là dung dịch NaCl. Dung dịch còn lại là NaNO3.
Với câu b trước tiên học sinh cũng dùng AgNO 3 để nhận biết NaCl. Sau
đó dùng Cu và H2SO4 để nhận biết dung dịch NaNO3 (dung dịch chuyển thành
màu xanh và có khí khơng màu thốt ra hóa nâu trong khơng khí).
Thứ ba: Giáo viên giúp học sinh tích lũy được một lượng kiến thức nhất
định về tính chất vật lí và tính chất hóa học đặc trưng của các chất.
- Trong các bài học cụ thể về các chất giúp học sinh nắm vững các tính
chất vật lí và tính chất hóa học đặc trưng. Nhớ lưu ý phản ứng có thể tạo ra hiện
tượng quan sát được thì mới có thể vận dụng để làm bài tập nhận biết.
Ví dụ: Khi dạy về bài “ Hidro clorua- axit clohidric” giáo viên phải giúp
học sinh nắm vững các tính chất của axit HCl và trong những tính chất đó có thể
sử dụng tính chất nào để nhận biết axit HCl (quỳ tím, AgNO3, Na2CO3...).
- Khi dạy mỗi bài dạy trên lớp cho học sinh quan sát mẫu vật, tranh ảnh,
đặc biết cho học sinh làm thí nghiệm và quan sát thí nghiệm để thấy được sự
biến đổi hiện tượng trong các phản ứng hóa học. Từ đó học sinh rút ra tính chất
và dấu hiệu nhận ra các chất là rất quan trọng. Qua việc quan sát các hiện tượng
thí nghiệm học sinh khắc sâu tính chất vật lí và tính chất hóa học đặc trưng của
các chất.
Ví dụ: Khi dạy phần tính chất hóa học của axit sunfuric. Để nhấn mạnh sự
khác nhau về tính chất oxi hóa của H2SO4 đặc với H2SO4 lỗng ta nên cho học
sinh làm thí nghiệm phản ứng với kim loại Cu. Từ hiện tượng học sinh quan sát
được các em sẽ tìm ra sự khác nhau và rút ra kết luận.

- Ngồi ra khi học chất mới thì giáo viên nên cho học sinh so sánh tính
chất của chất này với chất tương tự, cùng loại đã học để học sinh khắc sâu kiến
thức đồng thời giúp cho việc làm bài tập nhận biết, phân biệt tốt hơn.
Ví dụ: Khi học về CO2 thì cho học sinh so sánh với SO 2. Học sinh biết
được cả hai đều là oxit axit nhưng SO2 có tính khử cịn CO2 thì khơng. Vì vậy
khi phân biệt 2 khí này học sinh sẽ chọn nước brom hoặc dung dịch thuốc tím
làm thuốc thử.
- Giáo viên cung cấp thêm cho học sinh các dấu hiệu, các cách để phân
biệt nhiều chất khác ngoài phạm vi sách giáo khoa.
Thứ tư: Trong quá trình hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận biết cần
giúp các em nâng cao năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp.
- Bài tập nhận biết chính là tìm thấy sự khác nhau giữa các chất về tính
chất vật lí và tính chất hóa học để phân biệt chúng. Học sinh sẽ dựa vào những
tính chất đặc trưng của các chất phân tích, so sánh, tổng hợp tìm ra sự khác nhau
về tính chất giữa các chất và lựa chọn thuốc thử thích hợp và sắp xếp chúng theo
thứ tự phù hợp nhất để giải quyết yêu cầu mà bài tập đề ra.
- Trước khi làm giáo viên yêu cầu học sinh cho biết bài này thuộc dạng
nào và chỉ cách làm bài này. Sau đó dựa vào đặc điểm cấu tạo phân loại các chất
trong bài xem chúng là axit, bazơ hay là muối hay là loại nào khác. Mỗi chất có
những tính chất vật lí hay hóa học cơ bản nào, phản ứng nào có dấu hiệu dễ
3


quan sát từ đó so sánh phân tích tổng hợp và chọn thuốc thử phù hợp nhất, bài
làm sẽ ngắn gọn và hiệu quả nhất. Lúc đầu có thể thời gian làm một bài có thể
hơi lâu nhưng lại cho học sinh tạo ra một thói quen tốt khi làm các bài tập tương
tự như vậy.
Thứ năm: Giúp học sinh có định hướng cơ bản nhất về cách làm bài tập
nhận biết.
Khi mẫu thử ở các dạng khác nhau thì chúng có cách nhận biết khác nhau:

- Dạng dung dịch (axit, bazơ, muối) thì phải nhận biết các chất thơng qua
nhận biết các ion (cation hoặc anion) tạo ra chất đó.
Ví dụ: Nhận biết BaCl2 ta có thể nhận biết nó qua việc nhận biết ion Ba 2+
hoặc nhận biết ion Cl-. Lúc này thuốc thử để nhận biết BaCl2 có thể chọn là chất
có chứa ion SO42- hoặc Ag+.
Ba2+ + SO42-  BaSO4 
Ag+ + Cl-  AgCl 
- Dạng rắn (Kim loại, oxit kim loại, muối) thì dùng một dung mơi thích
hợp để hịa tan chất rắn (chia làm hai loại tan và không tan). Những chất tan
thành dung dịch thì lại tiếp tục nhận biết chúng thơng qua nhận biết các ion.
Ví dụ: Có 4 gói bột mất nhãn đựng các loại thuốc bột kim loại Al, Zn, Cu,
Fe. Hãy nhận biết 4 gói đó.[1]
Định hướng lời giải
Học sinh nắm vững tính chất hóa học của các kim loại, tìm ra sự khác
nhau về tính chất hóa học của chúng: Al, Fe không tan trong H 2SO4 đặc nguội,
Al và Zn tan được trong dung dịch kiềm, Cu không tan trong dung dịch HCl.
 Dùng H2SO4 đặc nguội và dung dịch NaOH làm thuốc thử.
- Dạng khí:
Khí có tính axit thì dùng dung dịch bazơ hoặc quỳ tím ẩm.
Khí có tính bazơ thì dùng axit hoặc quỳ tím ẩm.
Oxit có tính khử thì dùng chất oxi hóa và ngược lại.
Ví dụ: Nhận biết các lọ mất nhãn đựng các khí sau: NH 3, Cl2 ,SO2, CO2.
[2]
Định hướng lời giải
Bài này cần học sinh nhớ rõ tính chất vật lí và tính chất hóa học đặc trưng
của các khí trên: Clo là chất khí có màu vàng lục. Khí NH 3 có tính bazơ và khí
SO2, CO2 có tính axit. SO2 thì có tính khử cịn CO2 khơng có tính khử. Từ đó
học sinh dễ dàng chọn thuốc thử để làm bài.
Lời giải:
+ Lấy các chất một ít làm mẫu thử và đánh số thứ tự.

+ Khí nào có màu vàng lục là khí Clo.
+ Cho giấy qùy tím ẩm vào 3 khí cịn lại: Khí nào làm quỳ tím hóa xanh
là khí NH3, hai khí làm quỳ tím hóa đỏ là khí SO2 và CO2.
+ Cho 2 khí cịn lại vào dung dịch nước brom: Khí làm nhạt màu nước
brom là SO2, không làm mất màu nước brom là CO2.
+ Cho khí cịn lại vào nước vơi trong thấy nước vơi bị vẫn đục thì đó là
CO2.
PTHH:
4


SO2 + Br2 + 2H2O  H2SO4 + 2 HBr
CO2 + Ca(OH)2  CaCO3  + H2O
Thứ sáu: Hướng dẫn học sinh nắm vững các loại thuốc thử thường dùng.
Các loại thuốc thử thường dùng là:
a. Quỳ tím
- Nếu dung dịch axit thì quỳ tím hóa đỏ.
- Nếu dung dịch kiềm thì quỳ tím hóa xanh.
- Nếu là chất khí thì dùng quỳ tím ẩm.
- Một số dung dịch muối: Nếu muối tạo bởi axit mạnh và bazơ yếu thì
quỳ tím hóa đỏ. Nếu muối tạo bởi axit yếu và bazơ mạnh thì quỳ tím hóa xanh
do các muối bị thủy phân cho ra mơi trường tương ứng.
Ví dụ: Dung dịch muối làm quỳ tím đổi thành mầu đỏ: NH 4Cl,
Al2(SO4)3...
Các ion NH4+ và Al3+ bị thủy phân cho môi trường axit
NH4+ + H2O  NH3 + H3O+
Al3+ +2H2O  AlOH2+ + H3O+
Dung dịch muối làm quỳ tím đổi thành mầu xanh: Na2CO3, K2S...
Các ion CO32- và S2- bị thủy phân cho môi trường bazơ
CO32- + H2O  HCO3- + OHS2- + H2O  HS- + OHb. Nước

- Kim loại kiềm, kiềm thổ : có hiện tượng sủi bọt khí (H2).
- Các oxit của kim loại mạnh: Tan tạo dung dịch làm quỳ tím hóa xanh.
- Một số muối dạng bột: Có hiện tượng tan hoặc khơng tan.
- P2O5 : tan tạo dung dịch làm quỳ tím hóa đỏ.
c. Dung dịch axit
- Nhận biết một số muối có gốc axit yếu. (Muối cacbonat, muối sunfit,
muối sunfua...) do tạo các khí đặc trưng.
- Nhận biết kim loại đứng trước và sau hiđro trong dãy hoạt động (Nếu
đứng trước sẽ tan và sinh ra khí H2, nếu đứng sau thì khơng tan).
- Ngồi ra mỗi axit cịn có thể nhận biết một số chất do tạo các hiện tượng
riêng chỉ nó mới có.
Ví dụ: HCl nhận biết MnO2, AgNO3.
H2SO4 nhận biết CuO, dung dịch muối bari...
d. Dung dịch kiềm.
- Nhận biết kim loại có oxit và hiđroxit lưỡng tính (Al, Zn... ) có hiện
tượng tan ra và sủi bọt khí (H2).
- Nhận biết một số cation kim loại của bazơ yếu: Tạo các hiđroxit khơng
tan có màu đặc trưng.
Ví dụ : Fe(OH)2 màu trắng xanh để lâu trong khơng khí chuyển thành màu
nâu đỏ; Al(OH)3 kết tủa keo trắng tan trong dung dịch kiềm dư; Mg(OH)2 kết
tủa trắng;...
e. Dung dịch muối.
Một số muối tạo hiện tượng kết tủa có màu sắc đặc trưng với một số
muối, axit hoặc bazơ khác.
5


Ví dụ: Muối AgNO3 tạo kết tủa trắng khơng tan trong axit với các muối
clorua.
Muối sunfat tạo kết tủa trắng với muối của kim loại bari...

Ví dụ: Một số thuốc thử thông dụng để phân biệt một số ion trong dung
dịch. [3]
Ion
Na+
K+
Ca2+

Ba2+

Thuốc thử
Dùng ngọn lửa đèn khí
khơng màu đốt dây Pt có
đặt muối Na+, K+
Dung dịch amoni oxalat
(NH4)2C2O4
Dung dịch Na2CO3
Dung dịch K2CrO4
Dung dịch Na2SO4

Al3+

Dung dịch NaOH, KOH
Dung dịch NH3

Cr3+

Dung dịch NaOH, KOH
Dung dịch NaOH, KOH
(dư) có mặt H2O2


Fe3+

Dung dịch NaOH, KOH
hoặc NH3 lấy dư
Dung dịch
(SCN-)

Fe2+

thioxianat

Dung dịch KMnO4 trong
môi trường axit
Dung dịch NaOH, KOH

Cu2+

Dung dịch NaOH, KOH

Hiện tượng quan sát được, phản ứng
Ngọn lửa nhuốm màu vàng rất đậm
Ngọn lửa nhuốm màu tím
Tạo kết tủa trắng
Ca2+ + (NH4)2C2O4  CaC2O4  + 2NH4+
Tạo kết tủa trắng
Ca2+ + CO32-  CaCO3 
Tạo kết tủa vàng tươi
Ba2+ + CrO42-  BaCrO4 
Tạo kết tủa trắng
Ba2+ + SO42-  BaSO4 

Tạo kết tủa keo trắng rồi tan trong OH- dư
Al3+ + 3OH-  Al(OH)3 
Al(OH)3 + OH-  [Al(OH)4]Tạo kết tủa keo trắng không tan
Al3++3NH3+3H2O  Al(OH)3  +3 NH4+
Tạo kết tủa rồi tan
Cr3+ + 3OH-  Cr(OH)3 
Cr(OH)3 + OH-  CrO2- + 2H2O
Tạo dung dịch màu vàng
Cr3+ + 3OH-  Cr(OH)3 
2Cr(OH)3 + 3 H2O2 + 4OH-  2CrO42- + 8
H2O
Tạo kết tủa đỏ nâu
Fe3+ + 3OH-  Fe(OH)3 
Fe3++3NH3+3H2O  Fe(OH)3  +3 NH4+
Tạo phức màu đỏ máu
Fe3+ + nSCN-  Fe(SCN)n3-n
( n:1  4)
Làm mất màu dung dịch KMnO4
MnO4- + 5 Fe2+ + 8H+  Mn2+ + 5Fe3+ + 4
H2O
Tạo kết tủa trắng xanh, để ngồi khơng khí
thành kết tủa mầu nâu đỏ
Fe2+ + 2OH-  Fe(OH)2 
4 Fe(OH)2 + 2H2O + O2  Fe(OH)3 
Tạo kết tủa màu xanh
6


Cu2+ + 2OH-  Cu(OH)2 
Dung dịch NH3 dư

Tạo kết tủa màu xanh tan trong dung dịch
NH3 Tạo phức màu xanh lam đậm
Cu2+ + 2 NH3 + 2H2O  Cu(OH)2  +
2NH4+
Cu(OH)2 + 4NH3  [Cu(NH3)4](OH)2
2+
Mg
Dung dịch NaOH, KOH Tạo kết tủa màu trắng
Mg2+ + 2OH-  Mg(OH)2 
Dung dịch Na2HPO4 có Tạo kết tửa màu trắng
mặt NH3
Mg2+ + HPO42- + NH3  MgNH4PO4 
Zn2+ Dung dịch NaOH dư
Tạo kết tủa rồi tan
Zn2+ + 2OH-  Zn(OH)2 
Zn(OH)2 + 2 OH-  ZnO22- + 2 H2O
Dung dịch NH3 dư
Tạo kết tủa rồi tan
Zn2+ + 2 NH3 + 2H2O  Zn(OH)2  +
2NH4+
Zn(OH)2 + 4NH3  [Zn(NH3)4](OH)2
2+
Pb
Dung dịch Na2S
Tạo kết tủa màu đen
Pb2+ + S2-  PbS 
Ag+ Dung dịch NaCl
Tạo kết tủa trắng tan trong NH3
Ag+ + Cl-  AgCl 
AgCl + 2 NH3  [Ag(NH3)2]+ + ClNH4+ Dung dịch NaOH, KOH Có khí mùi khai bay ra

NH4+ + OH-  NH3  + H2O
NO3- Dung bột Cu và dung Bột Cu tan tạo dung dịch màu xanh; Khí
dịch H2SO4
khơng màu thốt ra hóa nâu trong khơng
khí
3Cu + 2NO3- + 8H+  3Cu2+ + 2NO +
4H2O
2NO + O2  2NO2
(không màu)
(nâu đỏ)
2SO4 Dung dịch BaCl2
Tạo kết tủa trắng không tan trong axit
Ba2+ + SO42-  BaSO4 
SO32- Dung dịch I2
Làm mất màu dung dịch I2
SO32- + I2 + H2O  SO42- + 2H+ + 2IDung dịch HCl
Có khí mùi hắc bay ra
SO32- + 2H+  SO2  + H2O
ClDung dịch AgNO3
Tạo kết tủa trắng tan trong NH3
Ag+ + Cl-  AgCl 
AgCl + 2 NH3  [Ag(NH3)2]+ + ClBr-, I- Dung dịch AgNO3
Tạo kết tủa AgBr vàng nhạt và AgI vàng
đậm không tan trong NH3
Ag+ + Br-  AgBr 
Ag+ + I-  AgI 
7


CO32- Dung dịch HCl

Dung dịch Ca(OH)2
S2-

Dung dịch Pb(NO3)2
Dung dịch H2SO4 lỗng

PO43- Dung dịch AgNO3

Có khí khơng màu thốt ra
CO32- + 2H+  CO2  + H2O
Có kết tủa trắng
Ca2+ + CO32-  CaCO3 
Tạo kết tủa đen
Pb2+ + S2-  PbS 
Có khí mùi trứng thối thốt ra.
2H+ + S2-  H2S 
Tạo kết tủa vàng
3Ag+ + PO43-  Ag3PO4 

Ví dụ: Thuốc thử để nhận biết một số khí.[4]
Chất khí Thuốc thử
Hiện tượng quan sát, Phản ứng
Cl2
Dung dịch KI + Hồ tinh Dung dịch không màu chuyển thành
bột
màu xanh
Cl2 + 2KI  2KCl + I2
I
Hồ Tinh bột 
màu xanh

Dung dịch brom màu nâu Dung dịch bị nhạt màu
5Cl2 + Br2 + 6H2O  10HCl +
2HBrO3
I2 (hơi)
Hồ tinh bột
Không màu chuyển thành màu xanh
2

HCl
H2
H2O
(hơi)
O2
SO2

Dung dịch AgNO3
Quỳ tím ẩm
Dung dịch NH3 đặc
Đốt, làm lạnh
CuSO4 khan
Que đóm tàn đỏ
Bột Cu nung nóng
Dung dịch brom
Dung dịch
(KMnO4)

H2S
NH3
NO
NO2

(nâu)

thuốc

Dung dịch Pb(NO3)2
Giấy quỳ ẩm
HCl đặc
Khơng khí
Quỳ tím ẩm
Làm lạnh

Tạo kết tủa trắng (AgCl)
Quỳ tím hóa đỏ
Tạo khói trắng (NH4Cl rắn)
Hơi nước đọng lại
Không màu (CuSO4 khan) chuyển
thành xanh (CuSO4.5H2O)
Bùng cháy
Từ đỏ (Cu) chuyển sang đen (CuO)
Dung dịch bị nhạt màu
SO2 + Br2 + 2H2O  H2SO4 + 2HBr
tím Dung dịch bị nhạt màu
5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O  2MnSO4
+ K2SO4 + H2SO4
Tạo kết tủa đen (PbS)
Hóa xanh
Khói trắng (NH4Cl rắn)
Từ khơng màu  nâu đỏ (NO2)
Hóa đỏ
3NO2 + H2O  2HNO3 + NO

Nhạt màu
2NO2  N2O4 (không màu)
8


N2
CO2
CO

Que đóm đang cháy
Tắt
Nước vơi trong
Vẫn đục vì tạo CaCO3
Bột CuO (đen), nung nóng Chuyển sang màu đỏ (tạo Cu)

Thứ bảy: Làm cho học sinh nắm được hệ thống các dạng bài tập nhận biết và
cách làm với mỗi dạng.
Loại 1: Nhận biết các chất bằng phương pháp vật lí.
Với bài nhận biết bằng phương pháp vật lí thì nên sử dụng linh hoạt các
hình thức như màu sắc, từ tính, độ tan trong nước, mùi đặc trưng... Nhưng hạn
chế nhận biết các chất bằng mùi vì có một số chất rất độc (Cl 2, SO2, NO2...).
Giáo viên cần trang bị cho học sinh các hiểu biết thêm về tính chất vật lí của
nhiều các đơn chất và hợp chất khác nhau ngồi các tính chất của các chất mà
trong phạm vi chương trình học đã có.
Để làm tốt dạng bài tập này bằng phương pháp vật lí thì cần cho học sinh
quan sát nhiều mẫu vật, tranh ảnh hoặc từ các thí nghiệm.
Ví dụ: Bảng một số dấu hiệu đặc trưng về tính chất vật lí của một số chất
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên chất
Khí Clo (Cl2)
Thủy ngân (Hg)
Iot (I2)
Dung dịch brom (Br2)
Khí amoniac (NH3)
Khí hiđro sunfua (H2S)
Lưu huỳnh (S)
Natri (Na)
Khí NO
Sắt (Fe)
Bari sunfat (BaSO4)

12
13
14

Đồng sunfua (CuS)
Ure (NH2)2CO
Dung dịch Cu(NO3)2


Tính chất vật lí đặc trưng
Màu vàng lục
Dạng lỏng ở điều kiện thường
Tinh thể màu đen tím
Màu đỏ nâu
Mùi khai
Mùi trứng thối
Màu vàng dạng bột
Mềm, cháy ngọn lửa màu vàng
Khơng màu, hóa nâu trong khơng khí.
Bị nam châm hút
Màu trắng khơng tan trong nước và
axit.
Màu đen, không tan trong axit
Tan tốt trong nước, tạo dung dịch lạnh
Màu xanh

* Với loại bài tập này không q khó nhưng để làm được thì học sinh
cũng phải nắm vững tính chất vật lí của các chất. Giáo viên yêu cầu học sinh nêu
được trạng thái, màu sắc và mùi hoặc độ tan của các chất trong bài từ đó học
sinh sẽ làm được bài tập. Bước đầu tiên trong bài làm không cần chia các mẫu
chất để tránh lãng phí các chất vào mơi trường bởi ta có thể quan sát ngay trạng
thái, mầu sắc của các chất và nhận ra luôn một số chất.
Bài tập minh họa:
Bài 1: Bằng phương pháp vật lí hãy phân biệt các chất khí trong các lọ kín: Cl2,
SO2, NO, NO2. [5]
9



* Hướng dẫn học sinh phân biệt các khí dựa theo màu sắc của các khí. Để
học sinh tự nêu lên màu sắc của các khí và từ đó giải quyết được yêu cầu của đề
bài.
Lời giải:
Quan sát các lọ khí:
- Lọ nào có màu vàng lục là khí Cl2.
- Lọ nào có màu nâu là NO2.
- Khơng màu là NO và SO2.
Lấy ra một lượng nhỏ ở hai lọ khơng màu, nếu hóa nâu trong khơng khí là khí
NO, khơng thay đổi là khí SO2.
Loại 2: Phân biệt các chất dựa vào tính chất hóa học.
Để làm tốt các bài tập dạng này thì:
+ Mỗi bài dạy trên lớp cần tạo điều kiện tối đa để học sinh được làm và
quan sát các thí nghiệm để rút ra tính chất và dấu hiệu nhận ra các chất.
+ Giáo viên cần có hệ thống câu hỏi bài tập đề cập đến những dấu hiệu
riêng của các chất.
+ Hướng dẫn học sinh phân loại các chất dựa vào đặc điểm các tạo, Nêu
phản ứng đặc trung của các chất so sánh điểm giống và khác giữa các chất và từ
đó tìm ra cách làm bài.
Lưu ý : Khi làm bài tập các em phải đọc kĩ yêu cầu của đề. Nếu đề bài
yêu cầu: “ Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các chất sau” thì chỉ được
dùng phương pháp hóa học. cịn nếu đề u cầu “hãy phân biệt các chất sau” thì
có thể kết hợp cả phương pháp hóa học và phương pháp vật lí.
Dạng 1: Nhận biết các chất bằng phương pháp hóa học với thuốc thử tự
chọn.
Để làm được bài tập dạng này thì yêu cầu lớn nhất với học sinh là nắm tốt
các phản ứng cùng với các dấu hiệu để nhận biết các chất.
Bài tập minh họa:
Bài 1: Có thể dùng hóa chất nào để phân biệt Fe2O3 và Fe3O4. Hóa chất này là
A. dung dịch HCl loãng.

B. dung dịch HCl đặc.
C. dung dịch H2SO4 loãng.
D. dung dịch HNO3 đặc. [6]
Định hướng
+ Học sinh so sánh tính chất hóa học của Fe 2O3 và Fe3O4. Chúng đều là
oxit có tính bazơ tan được trong các axit và Fe 3O4 có tính khử cịn Fe2O3 khơng
có.
+ Trong các axit thì HNO3 đặc có tính oxi hóa mạnh: Fe 3O4 tan và có khí
màu nâu đỏ (NO2) thốt ra cịn Fe2O3 tan nhưng khơng có khí thốt ra.
 Đáp án: B
Bài 2: Kết quả thí nghiệm của dung dịch X, Y, Z, T với thuốc thử được ghi ở
bảng sau:
Mẫu thử Thuốc thử
Hiện tượng
X
Dung dịch AgNO3 trong NH3
Kết tủa Ag
Y
Quỳ tím
Chuyển màu xanh
Z
Cu(OH)2
Màu xanh lam
T
Nước brom
Kết tủa trắng
10


Các dung dịch X, Y, Z, T lần lượt là:

A. Anilin, glucozơ, lysin, etyl fomat.
B. Glucozơ, lysin, etyl fomat, anilin.
C. Etyl fomat, anilin, glucozơ, lysin .
D. Etyl fomat, lysin, glucozơ, anilin. [7]
Định hướng
Học sinh phân tích các phản ứng đặc trưng:
+ Chất tác dụng với AgNO3/ NH3 tạo kết tủa Ag là chất có nhóm anđehit.
+ Tạo màu xanh lam với Cu(OH)2 phải là ancol đa chức.
+ Làm quỳ tím chuyển màu xanh là dung dịch có mơi trường bazơ.
+ Tác dụng với nước brom tạo kết tủa trắng là phenol hoặc anilin.
Từ phân tích đặc điểm các tạo của các chất:
+ Tạo kết tủa Ag : Glucozơ, etyl fomat
+ Làm quỳ tím  xanh : lysin (có 2 nhóm – NH2 và 1 nhóm –COOH).
+ Tạo màu xanh lam với Cu(OH)2 : Glucozơ (có 5 nhóm OH kề nhau)
Chọn đáp án D.
Bài 3: Trong dung dịch A chứa các ion : Na+, SO42-, SO32-, CO32-. Bằng những
phản ứng hóa học nào có thể nhận biết từng loại anion có trong dung dịch. [8]
Định hướng
- Với dạng bài nhận biết các chất trong hỗn hợp thì phải dùng các phản
ứng hóa học đặc trưng để chuyển các chất đó thành kết tủa hoặc chất khí tách ra
khỏi hỗn hợp sau đó nhận biết chúng qua nhận biết kết tủa hoặc các chất khí
tương ứng.
- Nhận thấy các anion SO42-, SO32-, CO32- tạo kết tủa với ion Ba2+. Trong
đó BaSO4 khơng tan trong axit. SO32-, CO32- tác dụng với axit sinh ra khí.
Lời giải
+ Cho A + HCl  hỗn hợp khí + dung dịch B
SO32- + 2H+  SO2  + H2O
CO32- + 2H+  CO2  + H2O
+ Hỗn hợp khí + dung dịch KMnO4 : dung dịch bị nhạt màu do phản ứng
5SO2 + 2 KMnO4  + 2H2O  K2SO4 + 2 MnSO4 + 2H2SO4

Chứng tỏ trong hỗn hợp khí có SO2, suy ra dung dịch A có SO32-.
+ Khí còn lại  + dung dịch Ca(OH)2 : dung dịch bị vẫn đục
CO2 + Ca(OH)2  CaCO3  + H2O
Chứng tỏ hỗn hợp khí có CO2, suy ra trong dung dịch A có CO32-.
+ Dung dịch B + dung dịch BaCl2 : Có kết tủa trắng
Ba2+ + SO42-  BaSO4 
Chứng tỏ dung dịch A có SO42-.
Dạng 2: Nhận biết các chất bằng thuốc thử quy định.
Đối với dạng bài này thì đề bài yêu cầu rõ dùng một hay hai thuốc thử.
Hoặc là chỉ rõ dùng thuốc thử cụ thể hoặc người làm có thể tự chọn. Lưu ý khi
làm dạng bài này ta có thể sử dụng chính các chất trong đề làm thuốc thử sau khi
đã được nhận biết. Và cũng như dạng bài tập nhận biết khác việc phân loại các
chất trước khi nhận biết là rất quan trọng bởi nếu phân loại chính xác sẽ giúp
11


học sinh chia ra được các nhóm chất cùng loại hoặc khác loại với nhau từ đó
giúp dễ dàng tìm ra thuốc thử phù hợp nhất để thuận lợi trong quá trình nhận
biết.
Bài tập minh họa:
Bài 1: Tiến hành các thí nghiệm với các chât X, Y, Z và T. Kết quả được ghi ở
bảng sau:
Mẫu thử
Thuốc thử
Hiện tượng
X, Z
Quỳ tím
Quỳ tím chuyển sang màu đị
Dung dịch AgNO3 trong
Y

Tạo kết tủa
NH3
Z, Y
Dung dịch Br2
Dung dịch Br2 mất màu
T
Cu(OH)2
Dung dịch màu tím
X, Y, Z, T lần lượt là
A. axit axetic, vinyl axetilen, axit glutamic, lòng trắng trứng.
B. axit fomic, axetilen, axit oxalic, Glu–Ala–Gly.
C. axit axetic, vinyl axetilen, axit acrylic, lòng trắng trứng.
D. axit glutamic, metyl fomat, axit benzoic, Gly–Ala–Ala. [9]
Định hướng
Xét từng đáp án:
A. Loại do axit glutamic (Z) không làm dung dịch Br2 mất màu.
B. Loại do axit oxalic (Z) không làm dung dịch Br2 mất màu.
D. Loại do axit benzoic (Z) không làm dung dịch Br2 mất màu.
Đáp án C.
Bài 2: Có 5 mẫu kim loại: Mg, Ba, Al, Fe, Cu. Nếu chỉ dùng thêm dung dịch
H2SO4 lỗng thì có thể nhận biết được các kim loại 
A. Mg, Al, Ba
B. Mg, Ba, Cu
C. Mg, Ba, Al, Fe
D. Mg, Ba, Al, Fe, Cu. [10]
Định hướng
+ Học sinh so sánh tính khử của các kim loại với H2.
+ Kim loại nào tạo kết tủa với gốc axit ( SO42-).
 Phân biệt được Ba, Cu.
+ Cần 1 thuốc thử mới : Cho tiếp Ba vào dung dịch vừa thu được khi

H2SO4 phản ứng hết cịn lại chỉ có H 2O thì Ba tác dụng với H 2O tạo dung dịch
Ba(OH)2.
+ Cho dung dịch Ba(OH)2 tác dụng với 3 dung dịch còn lại.
Chọn đáp án D.
Bài 3: Có 4 lọ dung dịch riêng biệt X, Y, Z và T chứa các chất khác nhau trong
số bốn chất: (NH4)2CO3, KHCO3, NaNO3, NH4NO3. Bằng cách dùng dung dịch
Ca(OH)2 cho lần lượt vào từng dung dịch, thu được kết quả sau:
Chất X
Y
Z
T
Thuốc thử

Dung
Ca(OH)2

dịch Kết
trắng

tủa Khí
khai

Kết tủa trắng,
mùi Khơng có
có khí mùi
hiện tượng
khai

Nhận xét nào sau đây đúng?
12



A. X là dung dịch NaNO3.
B. T là dung dịch (NH4)2CO3
C. Y là dung dịch KHCO3
D. Z là dung dịch NH4NO3. [11]
Định hướng
+ Học sinh cho các chất phản ứng với Ca(OH) 2 theo đúng thứ tự các chất
trong đề.
+ Các hiện tượng tương ứng : Tạo Khí mùi khai là do ion NH4+ ; Tạo kết
tủa trắng là các ion CO32- và HCO3-.
Chọn đáp án B.
Dạng 3: Nhận biết các chất mà khơng dùng thuốc thử khác.
Với dạng bài này thì chính các chất cần nhận biết lại là các thuốc thử. Vì
vậy giáo viên cần trang bị cho học sinh một số kiến thức sau:
+ Để xác định đầy đủ các trường hợp xảy ra, cách tốt nhất là lập bảng để
xác định các phản ứng, các dấu hiệu khi đổ các mẫu thử vào nhau (  : có chất
khí, hơi thốt ra;  : có chất khơng tan; - : khơng có phản ứng xảy ra; + : có xảy
ra phản ứng nhưng khơng có dấu hiệu).
+ Dựa vào các dấu hiệu và số lần xuất hiện các dấu hiệu để tìm ra các
chất. (đọc kết quả theo hàng ngang hoặc cột dọc).
+ Trong trường hợp mà kết quả từ bảng vẫn không thể nhận biết đầy đủ
các chất có thể làm giống như ở dạng 2 đó là lấy một trong các chất đã xác định
được để nhận ra các chất còn lại.
Lưu ý : Nếu đề bài yêu cầu rõ “ không được dùng chất thử nào hãy phân
biệt các chất, kể cả cách đun nóng, màu sắc...” thì lúc này bắt buộc học sinh chỉ
nhận biết bằng cách đổ lần lượt các mẫu vào nhau theo một bảng liệt kê các
trường hợp thí nghiệm. Nếu đề bài chỉ yêu cầu “ Không dùng thêm chất thử nào
khác” thì học sinh có thể nhận biết theo cách đun nóng hoặc phát hiện từ màu
sắc...

Bài tập minh họa:
Bài 1: Cho các dung dịch không màu của các chất sau: NaCl, K2CO3, Na2SO4,
HCl, Ba(NO3)2. Hãy phân biệt các dung dịch đã cho bằng phương pháp hóa học
mà khơng dùng thêm hóa chất nào khác làm thuốc thử. [12]
Hướng dẫn
Đánh số thứ tự 5 dung dịch. Lấy ở mỗi dung dịch một mẫu cho tác dụng với 4
mẫu còn lại rồi ghi các kết quả vào bảng sau:
NaCl
K2CO3
Na2SO4 HCl
Ba(NO3)2
NaCl


K2CO3

Na2SO4

HCl


Ba(NO3)2
Theo bảng trên ta có:
- Ở dung dịch nào khơng có hiên tượng gì là dung dịch NaCl.
- Ở dung dịch nào chỉ có khí thốt ra một lần là dung dịch HCl.
- Ở dung dịch nào chỉ có một lần kết tủa là dung dịch Na2SO4.
- Ở dung dịch nào có 2 lần kết tủa là dung dịch Ba(NO3)2.
13



- Ở dung dịch nào có kết tủa một lần và khí thốt ra một lần là dung dịch
K2CO3.
Bài 2: Cho các dung dịch riêng biệt: Na2CO3, BaCl2, MgCl2, H2SO4, NaOH được
đánh số ngẫu nhiên (1), (2), (3), (4), (5). Tiến hành các thí nghiệm, kết quả được
ghi lại trong bảng sau:
Dung dịch (1)
(2)
(4)
(5)
(1)
Khí thốt ra
Có kết tủa
(2)
Khí thốt ra
Có kết tủa
Có kết tủa
(4)
Có kết tủa
Có kết tủa
(5)
Có kết tủa
Các dung dịch (1), (3), (5) lần lượt là
A. H2SO4, MgCl2, BaCl2
B. Na2CO3, MgCl2, BaCl2
C. Na2CO3, NaOH, BaCl2
D. H2SO4, NaOH, MgCl2 [ 13]
Định hướng
Xem đáp án: Xét phản ứng giữa chất (1) và (5) thấy:
- H2SO4 phản ứng với BaCl2 tạo kết tủa → loại A
- Na2CO3 cũng tạo kết tủa với BaCl2 → loại B, C

Chọn đáp án D
Dạng 4: Nhận biết chất bằng phương pháp định lượng.
Có một số bài nhận biết bằng phương pháp hóa học mà khơng dùng chất
thử nào mà sau khi đun nóng, dựa vào màu sắc hay lập bảng mà vẫn còn một số
chất chưa phân biệt được. Để giải quyết được bài toán này thì biện pháp cuối
cùng để nhận ra các chất cịn lại thì dùng tính tốn để định lượng các chất. Từ đó
so sánh các chất về lượng và tìm ra các chất chưa phân biệt được.
Lưu ý: Với kiểu bài này, giả thiết thường cho thêm như: Các dung dịch
đều có nộng độ CM như nhau, các chất có số mol bằng nhau ...Để làm tốt loại bài
này thì lúc tiến hành chia mẫu phải thật chính xác để các mẫu chất đều có cùng
thể tích hoặc cùng số mol.
Ví dụ: Có các dung dịch sau: Na2SO4, MgSO4, CuSO4, Ba(OH)2 có cùng
nồng độ mol CM. Hãy phân biệt cá dung dịch trên không dùng thêm thuốc thử
nào kể cả nhận biết bằng màu sắc. [14]
Định hướng
Với bài này học sinh trước tiên sẽ lập bảng xét các trường hợp xảy ra khi
đổ các mẫu vào với nhau để nhận biết một số chất. Chia các mẫu phải thật đều
nhau thì lúc này các chất có số mol bằng nhau từ đó dễ so sánh lượng của các
chất sau phản ứng.
Lời giải
+ Chia các chất cần nhận biết thành nhiều mẫu với thể tích bằng nhau.
+ Cho lần lượt các mẫu vào nhau thu được kết quả theo bảng sau:
Na2SO4
Na2SO4
MgSO4
CuSO4

-

MgSO4

-

CuSO4
-

Ba(OH)2



14


Ba(OH)2







- Qua bảng ta thấy: Mẫu tạo 3 lần kết tủa là Ba(OH) 2. Các mẫu còn lại đều
tạo một lần kết tủa nên chưa phân biệt được. Nhưng lượng kết tủa của chúng
khác nhau.
Ba(OH)2 + Na2SO4  BaSO4  + 2NaOH
Ba(OH)2 + MgSO4  BaSO4  + Mg(OH)2 
Ba(OH)2 + CuSO4  BaSO4  + Cu(OH)2 
- Lọc kết tủa tạo ra bởi 3 dung dịch còn lại, Cân kết tủa:
Nếu khối lượng nhỏ nhất thì dung dịch tương ứng là Na2SO4 (chỉ có
BaSO4).
Khối lượng lớn nhất tương ứng với dung dịch CuSO 4 (có BaSO4 và

Cu(OH)2).
Cịn lại là dung dịch MgSO4 (có BaSO4 và Mg(OH)2 mà số mol các chất
kết tủa bằng nhau và khối lượng mol của Cu(OH)2 lớn hơn Mg(OH)2).
Loại 3: Phân biệt các chất dựa vào tính chất vật lí kết hợp tính chất
hóa học.
Loại này trước tiên sẽ nhận biết một số chất theo tính chất vật lí như : màu
sắc, tính tan... Sau đó nhận biết các chất cịn lại theo tính chất hóa học như các
bài tập khác.
Lưu ý: Thường loại bài này thì trong u cầu của đề khơng chỉ rõ phân
biệt các chất theo phương pháp vật lí hay theo phương pháp hóa học.
Bài tập minh họa:
Bài 1: Có 5 lọ đựng khí riêng biệt các khí sau: O 2, Cl2, HCl, O3, SO2. Hãy phân
biệt từng khí trên? [15]
Định hướng
Học sinh đọc đề phân tích tính chất vật lí và tính chất hóa học đặc trưng
của các chất. Nhận thấy Clo có màu vàng lục cịn các khí khác khơng màu, O 3
có tính oxi hóa mạnh hơn O2, SO2 có tính khử, HCl và SO2 khi tan trong nước
cho mơi trường axit. Từ đó học sinh làm bài tập như sau:
Lời giải
Khí Cl2 có màu vàng lục.
Dùng giấy tẩm hồ tinh bột và dung dịch KI thì O3 làm giấy có màu xanh
O3 + 2KI + H2O  O2 + I2 + 2KOH
I2 + Hồ tinh bột chuyển màu xanh.
Dùng Quỳ tím ẩm: HCl và SO 2 làm quỳ tím hóa đỏ, khơng có hiện tượng
gì là O2.
Dùng dung dịch nước brom: SO2 làm mất màu nước brom. Còn lại là HCl
SO2+ Br2 + 2H2O  H2SO4 + 2HBr
Bài 2: Có 5 gói bột màu trắng: NaCl, Na2CO3, Na2SO4, BaCO3, BaSO4. Chỉ
dùng nước và một chất khí có thể phân biệt được 5 gói bột này. Khí đó là
A. H2

B. Cl2
C. CO2
D. O2 [16]
Định hướng

15


- Đối với các hóa chất ở dạng rắn trước tiên hịa tan vào nước. Dựa vào
tính tan rồi chia nhóm. 3 muối tan NaCl, Na 2CO3, Na2SO4 có cùng cation nên
phải phân biệt chúng bằng cách phân biệt các anion.
- Có CO32- và SO42- nên cần thuốc thử chứa ion Ba2+.
- 2 muối khơng BaCO 3 và BaSO4 thì có BaCO3 tan được trong axit và
CO2.
 Từ đó ta chọn thuốc thử là CO2
- BaCO3 tan tạo thành dung dịch Ba(HCO3)2 và lấy dung dịch này làm
thuốc thử: Không có kết tủa là NaCl, Có kết tủa khơng tan khi thêm CO 2 là dung
dịch Na2SO4, Có kết tủa và kết tủa tan khi thêm CO2 là dung dịch Na2CO3.
Đáp án C
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua việc sử dụng đề tài này vào giảng dạy đã đạt được những kết quả tích
cực sau:
+ Đối với bản thân: Khi áp dụng những kinh nghiệm trên vào giảng dạy
tôi nhận thấy giờ học sinh động hơn, hướng dẫn học sinh nắm được đúng trọng
tâm của bài học, khơi gợi được hứng thú học tập của học sinh.
+ Đối với học sinh: Hứng thú hơn trong việc học tập lý thuyết mơn hóa
học; Nắm vững tính chất đặc trưng của các chất hóa học và các dấu hiệu của
chúng; Nắm vững cách làm các dạng bài nhận biết và giải quyết chúng một cách
nhanh chóng, chính xác.
Kết quả thu được sau khi kiểm tra khảo sát với mức độ đề như trong đề thi

đại học, cao đẳng các năm trước thì thu được kết như sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình Yêú
12A3
45
20%
40%
35,56%
4,44%
12 A6
41
12,19%
36,58%
43,91%
7,32%
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
- Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy việc liên tục rút kinh nghiệm
trong quá trình giảng dạy để học sinh hứng thú học tập cũng như hướng dẫn học
sinh làm tốt các dạng bài tập một cách dễ dàng, nhanh chóng, chính xác là luôn
cần thiết.
- Sắp xếp các vấn đề, các dạng tốn theo một hệ thống thì khơng riêng gì
bài tập nhận biết mà tất cả các dạng bài tập nói chung là rất quan trọng. Nó giúp
cho học sinh nắm vấn đề rõ ràng hơn, có hệ thống hơn đặc biệt trong việc ôn tập
để chuẩn bị tốt cho kỳ thi THPT Quốc Gia sắp tới.
3.2. Kiến nghị
Để có được kết quả cao trong việc dạy- học, theo tôi giáo viên cần ln

đổi mới phương pháp giảng dạy. Hóa học là mơn khoa học thực nghiệm vì vậy
nhà trường, địa phương và ngành giáo dục cần có sự quan tâm hơn nữa về cơ sở
vật chất để học sinh có thể thực hiện nhiều thí nghiệm hơn tạo hứng thú học tập
và thấy được tầm quan trọng của bộ môn dẫn đến việc học của các em đạt hiệu
quả cao.
16


Mong rằng tài liệu nhỏ này sẽ được đông đảo các bạn đồng nghiệp tham
gia góp ý kiến để có thêm kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng học sinh
trong giờ dạy hố học.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 25 tháng 4 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Lê Thị huệ

17



×