Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) tích hợp liên môn địa lý và lịch sử trong dạy học chủ đề hiệp hội các nước đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.84 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

TRƯỜNG THPT ĐƠNG SƠN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“ TÍCH HỢP LIÊN MƠN ĐỊA LÍ VÀ LỊCH SỬ TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ: HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á”

Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền Diệu
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Địa lí

THANH HÓA, NĂM 2019


MỤC LỤC
NỘI DUNG

VII.
VIII.

XII.
XIII.
XIV.

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN
1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Các biện pháp tổ chức thực hiện
2. Nội dung chủ đề
3. Ý nghĩa xây dựng chủ đề
4. Mục tiêu của chủ đề
5. Phương pháp dạy hoc
6. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực
7. Kế hoạch dạy học
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả
2. Bài học kinh nghiệm
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

Trang
1
1
1
2
2
2
3
3
3
3

4
4
4
4
5
5
6
7
17
17
17
18
18
18


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Dạy học tích hợp liên mơn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều môn học. Dạy học tích hợp liên mơn đã được áp dụng rộng rãi
trên nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Tích hợp liên mơn có tính thực tiễn,
sinh động cao, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo động cơ học
tập. Học các chủ đề tích hợp liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến
thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức
một cách máy móc, nhờ đó năng lực và phẩm chất của học sinh được hình thành
và phát triển. Ngồi ra, dạy học tích hợp liên môn giúp cho học sinh không phải
học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa
gây quá tải nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả
năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn
Địa lí và Lịch sử là hai mơn học có mối quan hệ chặt chẽ vớí nhau. Trong

chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, nhiều nội dung kiến thức được đề cập
ở mơn Địa lí lại được lặp lại ở mơn Lịch sử. Để khắc phục tình trạng lặp lại kiến
thức ở các tiết học, môn học và tạo hứng thú cho học sinh trong việc lĩnh hội
kiến thức, bản thân tôi đã chủ động xây dựng các chủ đề kiến thức liên mơn
trong dạy học Địa lí và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định. Vì vậy
trong quá trình nghiên cứu, áp dụng vào thực tiễn dạy học, tơi đã mạnh dạn viết
đề tài : « Tích hợp liên mơn Địa lí và Lịch sử trong dạy học chủ đề : Hiệp hội
các nước Đơng Nam Á »
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
“Tích hợp liên mơn Địa lí- Lịch sử trong dạy học chủ đề: Hiệp hội các
nước Đơng Nam Á” nhằm khắc phục được tình trạng thiếu sự liên hệ tác động
giữa kiến thức Địa lí và Lịch sử trong dạy học. Học sinh ngồi sử dụng các kiến
thức Địa lí cịn vận dụng kiến thức môn Lịch sử để giải quyết các vấn đề thực
tiễn hiện nay, về sự phát triển kinh tế và tác động của nó trong xu thế tồn cầu
hóa.
- Tạo điều kiện đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức
tổ chức dạy học. Học sinh được hoạt động, được tự do học tập và tự nghiên cứu
thơng qua đó góp phần hướng tới hình thành các năng lực, phẩm chất cho học
sinh.
- Nội dung học tập của bài được xây dựng thành chủ đề với các hoạt động
học được xây dựng nối tiếp nhau thành một chuỗi các hoạt động liên tục có gắn
kết với nhau, học sinh được nghiên cứu trên lớp, ở nhà từ đó góp phần làm tăng
thời gian học tập của học sinh.
1


3. Đối tượng nghiên cứu:
- Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tiễn
giảng dạy, tôi chọn 1 số lớp của Trường THPT Đơng Sơn 2 để thực hiện
- Nội dung tìm hiểu về “Hiệp hội các nước Đông Nam Á” bao gồm: Quá

trình hình thành và phát triển, mục tiêu và cơ chế hợp tác, thành tựu và thách
thức, Việt Nam trong quá trình hội nhập ASEAN.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu chỉ tập trung vào lĩnh vực: Tích hợp cấu trúc lại nội
dung bài 11- Tiết 3: Hiệp hội các nước Đơng Nam Á (Địa lí lớp 11) và bài 4:
Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ (Lịch sử lớp 12) thành một chủ đề có tên là:
Hiệp hội các nước Đơng Nam Á (ASEAN)
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học tích hợp liên mơn
- Phương pháp quan sát thực tế qua các tiết dự giờ thao giảng
- Phương pháp thử nghiệm dạy học tích hợp liên mơn địa lí- lịch sử thực
hiện tại lớp 11A5, 11A6.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của học sinh.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp thống kê.

2


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Như chúng ta đã biết, theo mục tiêu của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo là “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân”. Cơng cuộc đổi mới
hiện nay địi hỏi giáo dục phổ thơng phải đào tạo những con người tồn diện,
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mỗi môn học trong
nhà trường phổ thông với đặc trưng của mình đều phải góp phần đào tạo thế hệ

trẻ. Mặt khác, Địa lí học có mối quan hệ rất chặt chẽ với các khoa học khác,
môn học khác và nhất là với môn học Lịch sử. Qua thực tế giảng dạy ở trường
phổ thông, tôi nhận thấy việc tích hợp kiến thức liên mơn Địa lí với Lịch sử sẽ
mang lại hiệu quả giảng dạy và học tập rất cao. Dạy học tích hợp liên mơn sẽ
giúp các em say mê, hứng thú học tập hơn với môn học, khơng cịn cảm giác
nhàm chán, khơ khan khi học Địa lí và Lịch sử nữa.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Tại trường THPT Đông Sơn 2 nơi tôi đang công tác, đa phần học sinh đều
lựa chọn mơn Địa lí và Lịch sử là mơn thi tốt nghiệp THPTQG. Vì vậy, ngay từ
đầu năm học, tổ nhóm bộ mơn Địa lí- Lịch sử đã phải xây dựng kế hoạch dạy
học làm sao mang lại hiệu quả tốt nhất, khoa học nhất, để giảm bớt sự trùng lặp
kiến thức trong chương trình giữa các môn học và gây sự hứng thú cho học sinh
học tập.
Dạy học tích hợp kiến thức liên mơn là phương pháp dạy học khó, địi hỏi
cả giáo viên và học sinh đều phải đầu tư thời gian nghiên cứu tài liệu và chuẩn
bị kĩ kiến thức trước khi lên lớp. “Hiệp hội các nước Đông Nam Á” là nội dung
được đề cập đến trong chương trình Địa lí lớp 11và lịch sử lớp 12 của chương
trình THPT
- Chương trình Địa lí lớp 11: Bài 11 - “Khu vực Đơng Nam Á” đề cập đến
vị trí địa lí, dân cư, kinh tế và sự ra đời hoạt động của ASEAN. Trong bài này có
một tiết dạy về Hiệp hội các nước Đơng Nam Á.
- Chương trình lịch sử lớp 12: Bài 4 - “Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ”
đề cập đến sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN.
Thực tế dạy học hiện nay, giáo viên vẫn trung thành với sự sắp xếp kiến
thức như trong sách giáo khoa, cố gắng diễn đạt, truyền thụ cho học sinh nắm
được những kiến thức cơ bản nhất. Tuy nhiên phương pháp học truyền thống đó
chưa giúp các em phát triển được tư duy, chưa tạo được niềm hứng thú cho các
3



em, giáo viên vẫn là “trung tâm” của hoạt động dạy học, học sinh chưa làm chủ
được kiến thức, chưa phát triển được các năng lực của học sinh.
Qua việc thực nghiệm và quan sát các đồng nghiệp của mình nơi tơi cơng
tác, tơi nhận thấy việc dạy học tích hợp liên mơn cùng với phương pháp dạy học
tích cực sẽ tạo cho học sinh hoàn toàn tự lực trong học tập, học sinh có hứng
thú tìm hiểu kiến thức các bộ môn, tạo môi trường thuận lợi cho học sinh phát
huy tính sáng tạo.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
- Trong đề tài này, tơi đã xây dựng nội dung tích hợp cả kiến thức mơn Địa lí
lớp 11- Bài 11, tiết 3 và bài 4 môn Lịch sử lớp 12 thành một chủ đề dạy học:
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
- Phương án/ kế hoạch dạy học chủ đề Hiệp hội các nước Đông Nam Á:
+ Thời lương dạy học chủ đề: 2 tiết
+ Thời điểm thực hiện chủ đề dạy học theo kế hoạch dạy ở lớp 11.
- Trên cơ sở 2 bài học có nội dung giống nhau trong việc tìm hiểu về ASEAN
nên tơi đã cấu trúc lại nội dung thành một chủ đề “ Hiệp hội các nước Đông
Nam Á” để thuận lợi cho việc dạy học liên môn và tránh dạy lặp lại kiến thức
2. Nội dung của chủ đề:
- Q trình thành lập: Hồn cảnh ra đời, mục tiêu và cơ chế hoạt động, tính chất,
nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức ASEAN
- Quá trình phát triển:
+ Giai đoạn 1967 – 1975
+ Giai đoạn 1976 đến nay
- Thành tựu tiêu biểu và thách thức của ASEAN
- Việt Nam trong qua trình hội nhập ASEAN.
3. Ý nghĩa xây dựng chủ đề:
Việc cấu trúc lại nội dung bài học về « Hiệp hội các nước Đông Nam Á »
thành chủ đề học tập là cần thiết vì:
- Nội dung của chủ đề này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì thế việc

xây dựng thành chủ đề kiến thức sẽ giúp cho học sinh có cái nhìn tổng thể xun
suốt về Hiệp hội các nước Đông Nam Á, tổ chức liên kết của khu vực.
- Khắc phục được tình trạng lặp lại kiến thức giữa các tiết, các mơn học;
học sinh ngồi việc sử dụng kiến thức của mơn Địa lí cịn vận dụng kiến thức
của mơn Lịch sử để lí giải cho các vấn đề, nội dung học tập

4


- Thuận lợi hơn cho việc đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các
hình thức tổ chức dạy học, học sinh được hoạt động, được tự học và tự nghiên
cứu thơng qua đó góp phần hình thành các năng lực, phẩm chất cho học sinh.
- Thời gian học tập theo chủ đề được nhiều hơn, việc xây dựng thành chủ
đề và các hoạt động học được xây dựng nối tiếp nhau thành một chuỗi các hoạt
động, học sinh được nghiên cứu trên lớp, ở nhà, từ đó góp phần làm tăng thời
gian học tập của học sinh.
4. Mục tiêu của chủ đề:
Sau khi học xong chủ đề học sinh cần đạt:
4.1. Về kiến thức:
- Hiểu được các nước trong khu vực Đơng Nam Á có nhiều nét tương đồng về
điều kiện tự nhiên, kinh tế và văn hóa.
- Hiểu rõ quá trình thành lập và phát triển của tổ chức ASEAN.
- Phân tích được những thành tựu và thách thức của ASEAN, quan hệ giữa Việt
Nam và ASEAN.
- Nhận biết được các biểu tượng của ASEAN.
4.2. Kĩ năng:
- Nhận xét tư liệu, so sánh số liệu về ASEAN.
- Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,…
4.3. Thái độ, tư tưởng:
- Nhìn nhận sự hội nhập kinh tế khu vực Đông Nam Á là mang tính tất yếu và

phù hợp với xu thế phát triển chung của nhân loại.
- Xây dựng tinh thần hợp tác, có ý thức nâng cao trình độ, kĩ năng để hội nhập
thành cơng.
4.4. Các năng lực chính hướng tới:
- Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực hợp
tác; Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; Năng lực sử
dụng bản đồ; Năng lực sử dụng số liệu thống kê, tranh ảnh.
5. Phương pháp dạy học:
- Dạy học nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trao đổi đàm thoại…
- Sử dụng tranh ảnh, lược đồ.
- Ứng dụng CNTT

5


6. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực chính
được hình thành trong chủ đề:
Nội dung
Nhận biết
Thơng hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
thấp
1. Q
- Trình bày
Giải thích được lí
Nhận xét về
trình thành được q trình do vì sao các
q trình hình

lập ASEAN thành lập, mục nước Đơng Nam
thành ASEAN
tiêu cơ chế
Á lại hợp tác với
hoạt động, tính nhau
chất của tổ
chức ASEAN
2.Q trình Nêu
được Giải thích được
phát triển
những
biểu vì sao quá trình
hiện của sự hợp phát triển của
tác, liên kết ASEAN lại chia
giữa các thành thành 2 giai
viên ASEAN
đoạn.
3.Thành
ASEAN đã đạt Bên
cạnh
tựu tiêu
được nhiều thành những thành
biểu và
tựu to lớn, và tốc tựu đạt được,
thách thức
độ tăng trưởng ASEAN còn
của
kinh tế cao, tạo phải đối mặt
ASEAN
nên

những với
những
chuyển biến quan khó
khăn
trọng trong đời thách
thức
sống kinh tế xã nào,
giải
hội các nước pháp…
thành viên.
4. Quan hệ Nhận biết quan
Cơ hội và
Việt Nam – hệ Việt Nam và
thách thức khi
ASEAN
ASEAN
qua
Việt Nam gia
các thời kì.
nhập ASEAN
Định hướng năng lục được hình thành:
+ NLC: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực hợp tác; Năng
lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
+ NLCB: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; Năng lực sử dụng bản đồ;
Năng lực sử dụng số liệu thống kê, tranh ảnh.
6


7. Kế hoạch dạy học
1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

a. Chuẩn bị của giáo viên
- Máy tính, máy chiếu
- Tranh ảnh minh họa
- Các tư liệu liên quan đến bài giảng.
- Giấy A4, bút dạ….
b. Chuẩn bị của học sinh.
- Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu liên quan
- Chuẩn bị tài liệu báo cáo theo các nhóm.
2. Tổ chức các hoạt động học tập
A. TÌNH HUỐNG XUẤT PHÁT
* Bước 1: GV cho HS quan sát các hình ảnh để thảo luận một số câu hỏi dưới
đây:

- Đây là biểu tượng của tổ chức liên kết khu vực nào? Ý nghĩa của biểu
tượng?
- Em biết gì về tổ chức này?
* Bước 2: Học sinh quan sát hình ảnh, sau đó đại diện học sinh trả lời.
* Bước 3: GV nhận xét và mở rộng:
Lá cờ của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á đã được thông qua trong
tháng 7 năm 1997, và bao gồm các biểu tượng chính thức của ASEAN trên một
nền màu xanh. Thiết kế của lá cờ có nguồn gốc từ Emblem của Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á .Các biểu tượng của lá cờ chính thức được trình bày chi
tiết trong Hiến chương ASEAN . Màu xanh đại diện cho hịa bình và ổn định,
màu đỏ tượng trưng cho lòng can đảm và tính năng động, màu trắng tượng
trưng cho sự tinh khiết, và màu vàng tượng trưng cho sự thịnh vượng. Các thân
7


cây tượng trưng cho các thành viên của ASEAN . Các màu sắc của lá cờ màu
xanh, đỏ, trắng, và màu vàng đại diện cho màu sắc chính của những lá cờ quốc

gia của tất cả mười nước thành viên ASEAN. . Mười thân cây lúa thể hiện ước
mơ của các nhà sáng lập ASEAN cho một ASEAN với sự tham dự của 10
nước Đông Nam Á, cùng nhau gắn kết tạo dựng tình bạn và sự đồn kết. Vịng
trịn tượng trưng cho sự thống nhất.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Tìm hiểu về quá trình thành lập của ASEAN
a. Hình thức: Hoạt động cá nhân/ nhóm
b. Tiến trình dạy học:

* Bước 1: GV yêu cầu HS đọc thông tin kết hợp với quan sát các hình ảnh để
thảo luận, trả lời các câu hỏi sau đây:
- Hiệp hội các nước Đông Nam Á thành lập trong hoàn cảnh nào?
- Mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN?
- Tính chất của tổ chức ASEAN?
- Nguyên tắc hoạt động của tổ chức ASEAN?
- Cơ cấu tổ chức của ASEAN
* Bước 2: HS thảo luận, trao đổi kiến thức
* Bước 3: Đại diện HS trình bày kết quả thảo luận
* Bước 4: GV nhận xét và chuẩn kiến thức:
1. Hoàn cảnh ra đời:
8


- Sau khi giành được độc lập, nhiều nước Đông Nam Á bước vào thời kì
phát triển kinh tế và văn hóa, địi hỏi phải tăng cường hợp tác giữa các nước.
- Các nước Đông Nam Á muốn hạn chế ảnh hưởng và sự can thiệp của
các nước lớn ngoài khu vực.
- Xu thế khu vực hóa mở rộng, cách mạng khoa học-kỹ thuật diễn ra
mạnh mẽ.
- Trên thế giới xuất hiện nhiều tổ chức hợp tác mang tính khu vực: Khối

thị trường chung châu Âu(EEC), cổ vũ các nước Đơng Nam Á tìm cách liên kết
với nhau.
Trước tình hình đó, ngày 8.8.1967, Hiệp hội các nước Đơng Nam Á
(ASEAN) được thành lập tại Băng cốc (Thái Lan) với 5 nước đầu tiên :
Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Thái Lan và Xingapo.
2. Mục tiêu và cơ chế hoạt động:
* Mục tiêu: Tuyên bố Băng Cốc 1967, tuyên bố Kuala Lumpur 1971 và Hiệp
ước Bali 1976 đã khẳng định rõ mục tiêu chiến lược của ASEAN là:
+ Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục và tiến bộ xã hội của
các nước thành viên.
+ Xây dựng Đông Nam Á thành một khu vực hịa bình, ổn định, có nền
kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển.
+ Giải quyết những khác biệt trong nội bộ liên quan đến mối quan hệ
giữa ASEAN với các nước, khối nước hoặc các tổ chức quốc tế khác.
=> Mục tiêu tổng quát: Đoàn kết và hợp tác vì một ASEAN hịa bình, ổn định,
cùng phát triển.
*Cơ chế hợp tác:

Thông qua
các diễn đàn

Thông qua các
hoạt động văn hóa,
thể thao của khu vực

Xây dựng” khu vực
thương mại tự do
ASEAN”

Thông qua

các hiệp ước

Đảm bảo
thực hiện các
mục tiêu của
ASEAN

Tổ chức
các hội nghị

Thơng qua các
dự án,chương trình
phát triển

2.Tính chất: ASEAN là một liên minh chính trị – kinh tế của khu vực
ĐNA.
3. Nguyên tắc hoạt động:
9


+ Cùng nhau tơn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
+ Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hịa bình
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế văn hóa và xã
hội.
4. Cơ cấu tổ chức:
HỘI NGHỊ CẤP CAO

Hội đồng điều phối


Hội đồng
Cộng đồng an ninh – chính trị

Hội đồng
Cộng đồng kinh tế

Hội đồng
Cộng đồng VH- XH

Các cơ quan chuyên ngành
cấp bộ trưởng (14 cơ quan)

Các cơ quan chuyên ngành
cấp bộ trưởng (17 cơ quan)

Các cơ quan chuyên
ngành cấp bộ
trưởng (6 cơ quan)

Các cơ quan giúp
việc trực thuộc

Các cơ quan giúp
việc trực thuộc

Ủy ban
thường trực

Các cơ quan

giúp việc trực
thuộc

Ban thư kí

Hoạt động 2: Tìm hiểu q trình phát triển của ASEAN
a. Hình thức: Hoạt động cá nhân/ Nhóm
b. Tiến trình dạy học:
* Bước 1: GV yêu cầu HS đọc thông tin kết hợp với quan sát các hình ảnh để
thảo luận, trả lời các câu hỏi sau đây:
+ Hoạt động của tổ chức ASEAN được chia thành mấy giai đoạn?
+ Tìm hiểu hoạt động cụ thể của từng giai đoạn?
* Bước 2: HS trao đổi, thảo luận
* Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung kiến thức cho nhau
10


* Bước 4: GV nhận xét và chuẩn kiến thức:
*Giai đoạn từ 1967 – 1975: ASEAN là một tổ chức non yếu, sự hợp tác giữa
các nước hội viên cịn rời rạc.
*Giai đoạn từ 1976 – nay: ASEAN có nhiều bước phát triển, cụ thể:
+ Tháng 2-1976, tại hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất họp tại Bali
(Inđônêxia), Hiệp ước Bali được kí kết xác lập 5 nguyên tắc cơ bản trong quan
hệ giữa các nước ĐNA: Đây là lần đầu tiên ASEAN đưa ra những nguyên tắc
hoạt động của mình.
+ Mối quan hệ giữa ASEAN với các nước Đông Dương được cải thiện từ thập
niên 80 khi vấn đề Campuchia được giải quyết. Các nước này đã bắt đầu q
trình đối thoại, hịa dịu. Từ đầu những năm 90 các nước ASEAN và Đông
Dương, đã diễn ra nhiều cuộc tiếp xúc, trao đổi và hợp tác về kinh tế, văn hố,
khoa học –kỹ thuật …

+ASEAN khơng ngừng mở rộng thành viên: Với việc kết nạp Brunây
( 1984), Việt Nam (1995), Lào và Myanma (1997), Campuchia (1999) đã đưa
ASEAN từ 5 nước sáng lập ban đầu đã phát triển thành 10 nước thành viên hợp
tác ngày càng chặt chẽ về mọi mặt.
=> Như vậy đến năm 1999 ASEAN trở thành ASEAN tồn Đơng Nam Á.
+ ASEAN đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Năm 2007, Hiến chương ASEAN được kí kết đã đẩy mạnh hoạt động hợp tác
kinh tế, văn hoá nhằm xây dựng 1 cộng đồng ASEAN có vị trí cao và hiệu quả
hơn.

Hoạt động 3: Tìm hiểu thành tựu tiêu biểu và thách thức của ASEAN:
a. Hình thức: Hoạt động cá nhân/ Nhóm
b. Tiến trình dạy học:
11


* Bước 1: Đọc thông tin kết hợp với quan sát các hình ảnh để thảo luận và trả lời
các câu hỏi sau đây:

Ma lai xi a

PARA GAME

 

Xingapo

SEA GAME

 Giao lưu văn hóa ASEAN                     Trường Đại học quốc tế VN- Xingapo


12


+ Trình bày các thành tựu của ASEAN? Nguyên nhân dẫn tới các thành tựu đó?
+ Thách thức và giải pháp của ASEAN?
* Bước 2: HS nghiên cứu, thảo luận.
* Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung kiến thức.
* Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn kiến thức
Hướng dẫn trả lời:
- Qua hơn 40 năm ra đời (1967-2007) ASEAN đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn, và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tạo nên những chuyển biến quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội các nước thành viên.
1.Thành tựu 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước trong khối khá
cao như Thái Lan là 9%, Inddonexia là 7,5%, Xingapo là 12% và trở thành “ con
rồng “ nổi trội trong bốn “ con rồng “ kinh tế của Châu Á. Năm 2004 GDP của
ASEAN đạt 799,9 tỉ USD, giá trị xuất khẩu đạt gần 552,5 tỉ USD, giá trị nhập
khẩu gần 492 tỉ USD.
=> Thách thức: tăng trưởng khơng đều, trình độ phát triển chênh lệch dẫn tới
một số nước có nguy cơ tụt hậu.
=> Giải pháp: tăng cường các dự án, chương trình phát triển cho các nước có tốc
độ phát triển kinh tế chậm hơn.
2. Thành tựu 2: Đời sống nhân dân đã được cải thiện, bộ mặt các quốc
gia có sự thay đổi nhanh chóng, hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển theo hướng
hiện đại hóa. Nhiều đơ thị của các nước thành viên như Xingapo, Gia các ta( Inđô-nê-xi-a), Băng Cốc( Thái Lan), Kua-la-lăm-pơ( Ma-lai-xi-a), Thành phố Hồ
Chí Minh ( Việt Nam) đã dần tiến kịp trình độ đô thị của các nước tiên tiến.
=> Thách thức: Cịn một bộ phận dân chúng có mức sống thấp, cịn tình trạng
đói nghèo sẽ là: Lực cản của sự phát triển, là nhân tố xảy ra mất ổn định xã hội.
=> Giải pháp: Chính sách riêng ở mỗi quốc gia thành viên để xóa đói, giảm
nghèo

3. Thành tựu 3: Tạo dựng được mơi trường hịa bình, ổn định trong khu vực.
=> Thách thức: Khơng cịn chiến tranh, nhưng vẫn cịn tình trạng bạo loạn,
khủng bố ở một số quốc gia, gây lên mất ổn định cục bộ.
=> Giải pháp:Tăng cường hợp tác về chống bạo loạn, khủng bố; nguyên tắc hợp
tác nhưng không được can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; nâng cao đời sống
nhân dân

13


Hoạt động 4: Mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam:
a. Hình thức: Hoạt động cá nhân và nhóm
b. Tiến trình dạy học:
* Bước 1: GV u cầu HS đọc thông tin trong SGK kết hợp với hiểu biết của
bản thân để thảo luận và trả lời các câu hỏi sau đây:
- Tìm hiểu quan hệ của Việt Nam và ASEAN qua các thời kì?
- Ý nghĩa của việc Việt Nam gia nhập ASEAN?
- Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN
* Bước 2: HS trao đổi, thảo luận
* Bước 3: HS trình bày, bổ sung kiến thức
* Bước 4: GV nhận xét và chuẩn kiến thức
Hướng dẫn trả lời:
1. Quan hệ Việt Nam và ASEAN qua các thời kì:
*Thời kỳ 1967- cuối thập kỉ 80: Đối đầu căng thẳng do:
- Một số nước ASEAN (Philippines và Thái Lan) là đồng minh của Mỹ trong
cuộc chiến ở Việt Nam.
14


- Sau khi Việt Nam giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước,

do vấn đề Campuchia, nên quan hệ VN-ASEAN vẫn còn căng thẳng tuy đã bớt
đi ít nhiều
*Thời kỳ cuối thập kỉ 80 đến nay:
- Quan hệ chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác cùng tồn tại hồ bình do
vấn đề Campuchia được giải quyết, chiến tranh lạnh chấm dứt.
- Giữa ASEAN và Việt Nam đã có nhiều cuộc tiếp xúc, trao đổi và hợp tác trên
mọi lĩnh vực.
- 28/7/1995 Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN.
Đây là một sự kiện quan trọng trong việc thúc đẩy xu thế hồ bình, ổn định
và hợp tác ở khu vực Đông Nam Á.
2.Ý nghĩa của việc Việt Nam gia nhập ASEAN:
- Tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam hoà nhập vào các hoạt động ở khu vực
ĐNÁ.
- Tăng cường các mối quan hệ hợp tác và hiểu biết lẫn nhau trên mọi lĩnh vực,
giữa Việt Nam và các nước trong khu vực.
3. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN:
-Thời cơ: Khi gia nhập ASEAN (7/1995) Việt Nam còn ở mức xuất phát
thấp, nền kinh tế cịn nhiều khó khăn (Mất cân đối về cán cân xuất nhập khẩu,
giữa nông thơn với thành thị, nợ nước ngồi, lạm phát, thất nghiệp…), khi
tham gia tổ chức này ta có cơ hội:
+ Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong
khu vực, đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới.
+ Tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách
phát triển giữa nước ta với các nước trong khu vực.
+ Có điều kiện để tiếp thu những thành tựu khoa học- kĩ thuật tiên tiến
trên thế giới để phát triển kinh tế.
+ Có điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lý của các nước trong
khu vực.
+ Có điều kiện để giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học- kĩ thuật , y
tế, thể thao với các nước trong khu vực.

-Thách thức:
+ Nếu không tận dụng được cơ hội để phát triển thì nền kinh nước ta sẽ
có nguy cơ tụt hậu hơn so với các nước trong khu vực.
+ Đó là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước.
+ Hội nhập nhưng dễ bị hịa tan, đánh mất bản sắc truyền thống văn hóa
của dân tộc và độc lập chính trị của quốc gia.
15


C. CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP
GV tổ chức cho học sinh chơi trị chơi “ Tìm hiểu ơ chữ ”?

GIẢI ĐỐ Ơ CHỮ
1

1

2

3

2
1

3
4

1

2


5
6

1

2

4

5

6

1

2

3

3

4

5

7

8


9

6

3

4

5

6

7

1

2

3

4

5

2

3

4


5

6

8

7

Từ
khố

+ Luật chơi: Có 6 ơ chữ hàng ngang, mỗi ơ chữ là một câu hỏi, sau khi lật
được ô chữ hàng ngang thì bạn tìm được 1 – 2 từ chìa khóa, và sau khi lật được
cả 6 ơ chữ hang ngang, bạn phải sắp xếp các từ chìa khóa lại thành một từ có
nghĩa.
+ Câu hỏi các ơ chữ hang ngang:
Câu 1: Quốc gia nào có diện tích lớn nhất khu vực Đơng Nam Á?
Câu 2: Quốc gia nào được mệnh danh là đất nước Triệu Voi, xứ sở của rừng
xanh?
Câu 3: Con sông nào dài nhất Đông Nam Á?
Câu 4: Cơ cấu dân số đặc trưng của các nước Đông Nam Á là?
Câu 5: Liên minh khu vực được thiết lập bởi hầu hết các quốc gia trong khu vực
Đông Nam Á?
Câu 6: Đất nước quốc đảo – một trong 4 con rồng nhỏ của Châu Á?
+ Đáp án và từ chìa khóa:
Câu 1: In-đơ-nê-xi-a ( A )
Câu 4: Dân số trẻ ( S E )
Câu 2: Lào ( A )
Câu 5: ASEAN ( S E )
Câu 3: Mê Công ( M )

Câu 6: Xing-ga-po ( G )
=> SEAGAMES
D. VẬN DỤNG, MỞ RỘNG:
16


1. Để tìm hiểu sâu sắc hơn nội dung của chủ đề, em hãy tìm đọc một số cuốn
sách và trang web có nội dung liên quan tới ASEAN.
2. Hồn thiện nội dung kiến thức bằng sơ đồ tư duy?
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả:
Qua việc vận dụng kiến thức liên mơn Địa lí – Lịch sử trong dạy bài
“Hiệp hội các nước Đông Nam Á” tôi thấy học sinh tích cực, chủ động hứng thú
trong việc tìm ra các kiến thức mới. Các kiến thức mới hình thành đều được gắn
với thực tế cuộc sống.
Các em được phát triển các năng lực quan sát, năng lực sử dụng ngơn
ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực tìm kiếm thơng tin, năng lực tư duy sáng tao…
Việc tích hợp kiến thức của cả hai mơn học Địa lí và Lịch sử sẽ giúp các
em có thời gian tự nghiên cứu kiến thức ở nhà, không phải học lại kiến thức
chồng chéo giữa các mơn học
Để có thể đánh giá được kết quả học sinh một cách chính xác, tơi đã tiến
hành kiểm tra khảo sát học sinh với những câu hỏi có liên quan tới nội dung bài
học, đa số các em hiểu bài và làm được bài.
Sau đây là kết quả khảo sát năm học 2018- 2019:

Giỏi
Khá

Lớp thực nghiệm
11A5 (40HS) 11A6 (42HS)

SL
%
SL
%
18
45,0
17
40,5
12
30,0
15
35,7

Lớp không thực nghiệm
11A1(41HS)
11A2(40HS)
SL
%
SL
%
8
19,5
7
16,7
12
29,3
14
33,3

Với những nội dung tích hợp trên và với việc sử dụng các kỹ thuật dạy

học tích cực kết hợp với các phương pháp dạy học mới đã tạo ra hứng thú và
phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong việc khám phá, lĩnh hội tri
thức mới. Qua đó cũng giúp hình thành cho học sinh các kỹ năng sống như: tự
nhận thức, tìm kiếm và xử lí thơng tin, giao tiếp có hiệu quả, hợp tác...
2. Bài học kinh nghiệm:
Dù có nhiều ưu điểm, tuy nhiên trong q trình thực nghiệm đề tài, tơi nhận
thấy cịn có một số hạn chế đòi hỏi giáo viên và học sinh phải khắc phục:
Chủ đề “Hiệp hội các nước Đông Nam Á là một chủ đề khó, địi hỏi mức độ
tư duy cao, khả năng vận dụng tốt, nên đề tài chỉ tiến hành thực nghiệm ở một số
lớp chọn, có mặt bằng tương đối khá về mơn Địa lí
Để tiến hành dạy học, địi hỏi giáo viên phải chuẩn bị cơng phu, đầu tư
nhiều thời gian, phải đôn đốc học sinh thường xuyên, kiểm tra tiến độ thực hiện
của học sinh, vì vậy người giáo viên phải thực sự tâm huyết với nghề.
17


Trong quá trình dạy học, học sinh phải sử dụng rất nhiều phương tiện thiết
bị như: Máy tính nối mạng, máy chiếu…. địi hỏi nhà trường phải có đầy đủ các
thiết bị cần thiết để phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu của các em...
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Với những biện pháp mà tôi vận dụng trong các bài dạy tại trường THPT
Đông Sơn 2, tôi thấy đã mang lại hiệu quả, đa số học sinh hiểu bài, chủ động
hơn trong việc học và kết quả trong các bài kiểm tra đánh giá đã được nâng lên
rõ rệt. Đề tài “Tích hợp liên mơn địa lí- lịch sử trong dạy học chủ đề: Hiệp hội
các nước Đơng Nam Á” đã góp phần phát huy được năng lực tự học, tự giải
quyết vấn đề, hợp tác nhóm, năng lực giao tiếp…, đồng thời hình thành được
các năng lực chun biệt của mơn địa lí như tư duy theo lãnh thổ, năng lực sử
dụng bản đồ, sơ đồ, tranh ảnh… Thực tiễn áp dụng đề tài cho thấy học sinh có
hứng thú cao, khẳng định việc làm chủ kiến thức của các em, trong quá trình học

tập các em còn huy động được sự tham gia của gia đình, người thân cùng giải
quyết bài học, thể hiện sức mạnh của xã hội hóa giáo dục, giáo viên chỉ còn là
người hướng dẫn, tổ chức tiết học, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2. Kiến nghị:
- Đối với giáo viên:
+ Giáo viên cần chủ động trong việc tiếp cận chủ đề dạy học tích hợp liên
mơn, tích cực cho học sinh tham gia các cuộc thi liên quan đến chủ đề tích hợp
liên mơn mà bộ đã phát động
+ Việc đổi mới, áp dụng các phương pháp vào dạy học mới cần linh hoạt,
lựa chọn phương pháp phù hợp tùy theo nội dung kiến thức và năng lực của học
sinh, không phải bài nào cũng phải áp đặt cứng nhắc phương pháp này.
- Đối với nhà trường:
+ Nhà trường cần tăng cường đưa chủ đề dạy học vào các dịp hội thi giáo
viên giỏi cấp trường hàng năm
+ Nhà trường nên đầu tư hệ thống thiết bị dạy học hiện đại, trang bị phòng
học bộ mơn địa lí với các phương tiện như: Máy chiếu, máy tính, các loại bản
18


đồ, sơ đồ và những phương tiện học tập khác nhằm tạo thuận lợi cho giáo viên
và học sinh giảng dạy và học tập, nhất là việc thử nghiệm các phương pháp mới.
+ Trang bị hệ thống thư viện đầy đủ, ít nhất phải có máy tính nối mạng để
tiện cho việc tra cứu của học sinh…
Do hạn chế về thời gian và năng lực, mặt khác việc thực nghiệm mới chỉ
tiến hành giảng dạy ở một số lớp trong năm học nên khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, bản thân rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp
để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Nguyễn Thị Huyền Diệu

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa lí lớp 11.
2. Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12.
3. Tài liệu " Tập huấn dạy học tích hợp liên mơn" - Bộ GD& ĐT.
4. Tài liệu “Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn Địa lí lớp 11”.
5. Tài liệu “ Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử lớp 12”
5. Một số tư liệu trên mạng Intenet.




×