Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư công ở tỉnh An Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.08 KB, 75 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ QUỐC BÌNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ CÔNG Ở TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ QUỐC BÌNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ CƠNG Ở TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN CHIẾN THẮNG

HÀ NỘI, 2021




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam đầu tư công chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của
tồn xã hội, có vị trí quan trọng và đóng góp đáng kể vào tăng trưởng của nền
kinh tế. Đầu tư công phần lớn được tài trợ thông qua NSNN, bao gồm các
nguồn chủ đạo như: Nguồn NSNN, vốn đầu tư tín dụng nhà nước và từ các
doanh nghiệp nhà nước, trong đó đầu tư của NSNN và các doanh nghiệp nhà
nước chiếm trên 70% đầu tư của khu vực công. Hằng năm NSNN dành một tỷ
lệ lớn để chi đầu tư công và tỷ lệ này thường tăng qua từng năm, đồng thời
được phân bổ thực hiện trên tất cả các lĩnh vực như: nông nghiệp, công
nghiệp, giao thơng vận tải, y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội, mơi trường, an
ninh, quốc phịng,…góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu nền
kinh tế, có tác động lan tỏa lớn, nhất là đối với các dự án phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông, năng lượng, cải thiện môi trường đầu tư.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn một số hạn chế, tồn tại như: tình trạng
đầu tư dàn trải vẫn cịn ở một số ngành, lĩnh vực, hiệu quả đầu tư một số cơng
trình hạ tầng chưa cao, thời gian thực hiện các công trình, dự án kéo dài, làm
tăng chi phí đầu tư, chậm phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư, gây lãng phí
và thất thốt NSNN. Mặt khác, qua cơng tác kiểm tra, thanh tra, kiểm tốn
cịn phát hiện nhiều sai sót trong cơng tác quản lý VĐTC từ khâu thẩm định,
phê duyệt chủ trương, đến quyết định đầu tư dự án; tổ chức đấu thầu, thực
hiện dự án, cụ thể: chưa xác định rõ nguồn, khả năng cân đối vốn khi quyết
định đầu tư; xác định tổng mức đầu tư khơng chính xác, phải điều chỉnh nhiều
lần, hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) của một số dự án chưa đầy đủ theo quy
định; phê duyệt hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu chưa đúng quy định; hồ sơ
dự thầu (hồ sơ đề xuất) của một số nhà thầu chưa tuân thủ đầy đủ yêu cầu của
hồ sơ mời thầu, công tác thương thảo, ký kết hợp đồng chưa bảo đảm theo
quy định, một số điều khoản hợp đồng ký kết còn thiếu chặt chẽ,…

1



Tỉnh An Giang hiện là tỉnh chưa cân đối ngân sách, còn nhận trợ cấp
ngân sách trung ương trên 50%, kinh tế của tỉnh chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp, vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu, cũng như thu
hút đầu tư để phát triển kinh tế, xã hội. Tổng nguồn VĐTC giai đoạn 20162020 của tỉnh 23.946.954 triệu đồng, trong đó nguồn vốn cân đối ngân sách
địa phương theo Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của HĐND
tỉnh là 16.656.284 triệu đồng và nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu
cho tỉnh 7.290.670 triệu đồng. Đây là nguồn lực quan trọng để đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng của địa phương, nên việc quản lý sử dụng phải thật sự
hiệu quả, chặt chẽ trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế, đồng thời khắc
phục những hạn chế đã được chỉ ra qua cơng tác kiểm tra, thanh tra và kiểm
tốn của các đơn vị chức năng.
Trước bối cảnh như đã nêu, cần nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách về quản lý VĐTC tỉnh An Giang là cần thiết, nhằm xác định
các vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong q trình thực hiện, trên cơ sở đó đề ra
các giải pháp thực hiện hiệu quả hơn trong việc quản lý, sử dụng nguồn
VĐTC trong giai đoạn tiếp theo.
Từ các kiến thức đã được nghiên cứu và qua quá trình cơng tác thực
tiễn tại địa phương, học viên chọn đề tài: “Thực hiện chính sách quản lý vốn
đầu tư cơng ở tỉnh An Giang” là đề tài có tính cấp thiết để nghiên cứu và làm
tài liệu áp dụng trong quá trình quản lý vốn đầu tư của tỉnh trong giai đoạn
tiếp theo ngày càng chặt chẽ, hiệu quả, hạn chế việc làm thất thốt, lãng phí
NSNN.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đến thời điểm hiện nay, đã có nhiều luận văn, đề tài, bài viết nghiên
cứu khoa học về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong cả nước,
cụ thể như sau:

2



Luận văn thạc sỹ Quản lý xây dựng “Đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng thanh, quyết toán dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh” năm 2014 của tác giả Vũ Mạnh
Toàn. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao
chất lượng cơng tác thanh quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành, trong đó
tác giả phân tích thực trạng thanh quyết toán các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng nguồn vốn NSNN tại thành phố Hồ Chí Minh của các đơn vị tham gia
như Ngân hàng nhà nước, Chủ đầu tư, Nhà thầu, tìm ra các ngun nhân gây
lãng phí, làm chậm giải ngân thanh tốn trong đầu tư xây dựng
và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thanh quyết toán các dự án
đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn NSNN tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận
văn chỉ tập trung nghiên cứu về nội dung thanh quyết toán, chưa nghiên cứu,
đề cập các khâu khác trong quá trình quản lý nguồn vốn đầu tư.
Luận văn thạc sỹ Chính sách cơng “Thực hiện chính sách quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Định”, năm 2016 của tác giả
Huỳnh Tân. Luận văn nghiên cứu về cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của tỉnh Bình Định. Luận văn đã nêu lên
được một số khái niệm có liên quan đến chính sách quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN và các bước thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
xây dựng bản từ NSNN nhưng chưa nêu lên được các nhân tố ảnh hưởng đến
thực hiện chính sách và tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách.
Luận văn thạc sỹ Chính sách cơng “Thực hiện chính sách đầu tư xây
dựng cơ bản từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam”, năm
2017 của tác giả Bùi Thanh Hải. Luận văn nghiên cứu hệ thống hoá cơ sở lý
luận và thực tiễn, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách
đầu tư xây dựng cơ bản; phân tích, đánh giá thực hiện chính sách đầu tư xây
dựng cơ bản qua thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam và từ đó


3


đề xuất các giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ bản
tại Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ Chính sách cơng “Thực thi chính sách đầu tư cơng từ
thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, năm 2019 của tác giả Nguyễn Hưng. Luận văn đã
hệ thống hóa lý luận về chính sách đầu tư cơng và nghiên cứu về thực thi
chính sách đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam dựa trên cơ sở lý luận về
đầu tư công trên quan điểm chính sách cơng, từ đó đề xuất một số nhóm giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đầu tư cơng trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
Bài viết của Thạc sỹ Nguyễn Thị Lan Phương “Những vấn đề đặt ra
đối với quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay” (30/01/2019) được
đăng trên trang điện tử . Bài viết đã nêu lên sự đóng
góp quan trọng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, hỗ
trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế từ
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc NSNN ở Việt Nam, đồng thời bên
cạnh đó chỉ ra một số tồn tại, hạn chế trong quá trình quản lý và đưa ra một số
đề xuất, kiến nghị.
Như vậy đã có nhiều luận văn, bài viết nghiên cứu về cơng tác quản lý
VĐTC ở từng địa phương, đơn vị, cơ quan, tổ chức, tuy nhiên chưa có nghiên
cứu về thực hiện chính sách quản lý VĐTC tỉnh An Giang theo cách tiếp cận
từ chính sách cơng. Do đó, luận văn có thể là nghiên cứu đầu tiên về thực hiện
chính sách cơng trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và kết quả đã thực hiện chính sách
quản lý VĐTC tỉnh An Giang trong thời gian qua, từ đó xác định nguyên

nhân ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách, từ đó đề xuất giải pháp

4


nhằm tăng cường hiệu quả thực thi chính sách quản lý VĐTC của tỉnh trong
giai đoạn tiếp theo.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận về chính sách cơng, chính sách
quản lý VĐTC, trình tự các bước thực hiện quản lý quản lý đầu tư công.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý VĐTC của tỉnh An Giang trong
thời gian qua.
Trên cơ sở lý luận và đánh giá kết quả thực hiện trong thực tiễn để đề
xuất các nhóm giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý VĐTC của tỉnh
An Giang trong giai đoạn mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách quản lý VĐTC
của tỉnh An Giang từ góc độ khoa học chính sách cơng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng giai đoạn 2016-2020, đề
xuất giải pháp cho giai đoạn 2021-2025.
Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh An Giang.
Nội dung nghiên cứu: Quá trình tổ chức quản lý và thực hiện chính
sách đầu tư cơng của tỉnh An Giang.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp phương
pháp nghiên cứu chính sách cơng để nghiên cứu lý luận và thực tiễn, trong đó
tập trung phân tích, đánh giá các vấn đề hạn chế, tồn tại trong q trình thực

hiện chính sách quản lý VĐTC trong giai đoạn qua. Qua đó làm rõ những vấn
đề lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó có đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm
hồn thiện chính sách quản lý VĐTC tỉnh An Giang cho giai đoạn tiếp theo.

5


5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ UBND tỉnh, các sở,
ban, ngành của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020, kết hợp phương pháp thống
kê các chỉ tiêu về kế hoạch vốn trung hạn, tình hình giải ngân, hình thức đấu
thầu, số dự án được phê duyệt quyết toán,… Số liệu sử dụng trong luận văn là
số liệu thứ cấp.
Trên cơ sở đó các số liệu thu thập, tiến hành so sánh theo thời gian, qua
đó phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến q trình thực hiện chính
sách. Sau cùng là sử dụng phương pháp quy nạp, diễn dịch để đưa ra những
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư công của tỉnh An
Giang trong thời gian qua và đề xuất nhóm giải pháp thực hiện trong thời gian
tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách và
thực hiện chính sách quản lý VĐTC của tỉnh An Giang.
Làm rõ các mối quan hệ và nhân tố ảnh hưởng đến chính sách quản lý
VĐTC của tỉnh An Giang.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá q trình thực hiện chính sách quản lý VĐTC của
tỉnh An Giang trong thời gian qua.
Luận văn đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính
sách quản lý VĐTC tại tỉnh An Giang trong thời tới.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý
vốn đầu tư cơng trên địa bàn cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư công tại
An Giang.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách quản lý
vốn đầu tư công tại An Giang giai đoạn tới.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng
- Trên thế giới có rất nhiều quan niệm khác nhau về chính sách cơng.
Có thể kể đến một số định nghĩa tiêu biểu sau:
Chính sách cơng theo Thomas Dye: “Chính sách cơng là bất kỳ những
gì nhà nước lựa chọn làm hoặc khơng làm”.
B. Guy Peter định nghĩa: “…chính sách cơng là tồn bộ các hoạt động
của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi
cơng dân”.
Theo Charle L.Cochran and Eloise F.Malone thì: “Chính sách cơng
bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các chương trình nhằm đạt
được những mục tiêu xã hội”.
Clarke E.Cochran lại cho rằng: “Thuật ngữ chính sách cơng ln chỉ
những hành động của chính phủ/chính quyền và những ý định quyết định

hành động này; hoặc chính sách cơng là kết quả của cuộc đấu tranh trong
chính quyền để ai giành được cái gì”.
- Ở nước ta, cũng có nhiều quan niệm rất khác nhau về chính sách
cơng. Có thể nêu ra đây một số định nghĩa đáng chú ý sau:
Từ điển Bách khoa Việt Nam cho rằng: “Chính sách là các chuẩn tắc
cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó”.
PGS.TS Nguyễn Hữu Hải quan niệm rằng: “Chính sách cơng là kết quả
ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định

7


có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức
giải quyết những vấn đề cơng trong xã hội”.
Viện Chính trị học cho rằng: “…chính sách cơng là chương trình hành
động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực công cộng”.
Một tập thể các tác giả lại cho rằng: “Chính sách cơng là một tập hợp
những quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các
mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục
tiêu phát triển”.
Theo quan niệm của PGS.TS Hồ Việt Hạnh: “Chính sách cơng là hệ
thống các quyết định hành động của chủ thể nắm quyền lực công nhằm giải
quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên lĩnh vực của đời sống xã hội theo
phương thức nhất định nhằm đạt các mục tiêu đề ra”.
Qua phân tích các khái niệm về chính sách cơng nêu trên, thì quan niệm
của PGS.TS Hồ Việt Hạnh cơ bản phù hợp để sử dụng trong luận văn này.
1.1.2. Khái niệm đầu tư công và vốn đầu tư công
1.1.2.1. Khái niệm đầu tư công
- Đầu tư là việc bỏ vốn, tài sản theo các hình thức, cách thức do pháp

luật quy định để thực hiện hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận hoặc lợi ích
kinh tế, xã hội khác.
- Đầu tư cơng: Trước đây khi chưa có Luật Đầu tư cơng, thì khái niệm
đầu tư công được hiểu khá đơn giản, cụ thể: Theo PGS.TS Trần Đình Thiên –
Nguyên Viện Kinh tế Việt Nam (tại Hội thảo "Kiểm toán hiệu quả đầu tư
cơng", do Kiểm tốn Nhà nước phối hợp với Hiệp hội Kế tốn cơng chứng
Anh tổ chức ngày 08/8/2012, tại Hà Nội: Việc gia tăng vốn xã hội được gọi là
đầu tư công. Việc tăng vốn xã hội thuộc chức năng của Chính phủ, vì vậy đầu
tư cơng thường được đồng nhất với đầu tư mà chính phủ thực hiện. Đầu tư
công bao gồm: Đầu tư từ ngân sách (phân cho các Bộ ngành Trung ương, các
địa phương); Đầu tư theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu (thường là các

8


chương trình mục tiêu trung và dài hạn), cũng được thơng qua trong kế hoạch
ngân sách hằng năm, tín dụng đầu tư (vốn cho vay) của Nhà nước có mức độ
ưu đãi nhất định; Đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước, mà phần vốn quan
trọng của doanh nghiệp có nguồn gốc từ NSNN.
Khái niệm “đầu tư cơng” cịn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn Nhà
nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
khơng nhằm mục đích kinh doanh như: Chương trình mục tiêu, dự án phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phịng, an
ninh; các dự án đầu tư khơng có điều kiện xã hội hố thuộc các lĩnh vực kinh
tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đào tạo ... Chương trình mục tiêu,
dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố
định bằng vốn sự nghiệp; Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ
vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; Chương trình mục tiêu, dự án đầu

tư cơng khác theo quyết định của Chính phủ. Đầu tư công bao gồm tất cả các
khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà
nước tiến hành. Đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy
định của pháp luật hiện hành, bao gồm: vốn NSNN, vốn tín dụng do nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển
của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do nhà nước quản lý.
Tuy nhiên sau khi có Luật Đầu tư cơng thì định nghĩa đầu tư cơng đơn
giản hơn, cụ thể tại Khoản 15, Điều 4 Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13
nêu: “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình,
dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”.

9


Và đến nay theo Khoản 15, Điều 4 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14
nêu: “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự
án và đối tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật này”.
1.1.2.2. Khái niệm VĐTC
Trước đây khi chưa có Luật Đầu tư cơng, thì trong các văn bản thường
sử dụng cụm từ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN để thể hiện, khái niệm
này chưa được quy định cụ thể trong bất kì văn bản quy phạm pháp luật. Tuy
nhiên có thể hiểu như sau: là vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là một
phần của vốn đầu tư phát triển của NSNN được hình thành từ việc huy động
của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư xây dựng cơ bản nhằm xây dựng và
phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
cho nền kinh tế quốc dân.
Sau khi có Luật Đầu tư số 49/2014/QH13, khái niệm VĐTC được
định nghĩa rõ ràng hơn, cụ thể tại khoản 21, Điều 4 của luật quy định như sau:
“Vốn đầu tư công quy định tại Luật này gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn

công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngồi, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước,
các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư”.
Tuy nhiên để phù hợp các quy định hiện hành khác thì khái niệm
VĐTC được hiệu chỉnh, cụ thể tại Khoản 22, Điều 4 Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 quy định: “Vốn đầu tư công quy định tại Luật này bao gồm:
vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật”.
1.1.3. Chính sách quản lý vốn đầu tư cơng
Chính sách quản lý VĐTC phải đảm bảo tn thủ quy định về quản lý
và sử dụng VĐTC, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế

10


hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và quy hoạch của địa phương, đồng
thời thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước,
tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng VĐTC. Quản lý việc sử
dụng VĐTC theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập
trung, đồng bộ, chất lượng, công khai, minh bạch và khả năng cân đối nguồn
lực; không để thất thốt, lãng phí. Quản lý VĐTC tiến hành từ khâu lập kế
hoạch ban đầu, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu
tư cho đến giai đoạn thi công, bàn giao đưa vào sử dụng và thanh tra, quyết
tốn dự án.
Chính sách quản lý VĐTC là tổng hợp những giải pháp, biện pháp,
công cụ được cụ thể hóa bằng những văn bản quy phạm pháp luật mà các cơ
quan quản lý nhà nước áp dụng để quản lý nguồn VĐTC ngày càng chặt chẽ,
hiệu quả và tiết kiệm, tạo điều kiện thuận lợi nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế

- xã hội.
Chính sách quản lý VĐTC có vai trị quan trọng trong q trình thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương như:
- Quản lý và sử dụng VĐTC có hiệu quả đóng vai trò quan trọng và
quyết định đến sự ổn định và đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, an ninh quốc phòng của cả nước cũng như địa
phương. Ngược lại, nếu sử dụng nguồn vốn này lãng phí sẽ ảnh hướng rất lớn
đến q trình phát triển KT-XH, dẫn đến nợ cơng, bất ổn tài chính ngân sách.
- Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý VĐTC từ nguồn ngân sách của
địa phương thông qua các hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các
đơn vị chức năng để phát hiện, uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời, góp phần sử
dụng đúng đắn và tiết kiệm các nguồn vốn từ NSNN. Mặt khác, việc kiểm tra
giám sát của cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh cịn hạn chế tình trạng thất
thốt lãng phí, tham nhũng trong q trình sử dụng vốn đầu tư phát triển từ
NSNN tỉnh, từ đó nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ NSNN tỉnh.

11


- Thực hiện tốt chính sách quản lý VĐTC cũng là điều kiện thu hút
các nguồn lực đầu tư khác ngoài NSNN cùng đầu tư, tạo động lực, tiền đề để
phát triển mọi mặt của đời sống KT-XH, phát huy hiệu quả mọi nguồn lực
tiềm ẩn của xã hội.
- Sử dụng, kiểm soát và phân bổ nguồn VĐTC cho các ngành, lĩnh
vực một cách hợp lý, hạn chế việc đầu tư dàn trải, gây lãng phí, đồng thời
cũng phù hợp khả năng huy động nguồn lực xã hội.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư cơng
1.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư công
Đây là một khâu đầu tiên trong q trình thực hiện chính sách quản lý
VĐTC, là một trong những khâu quan trọng, quyết định tính hiệu quả của
quản lý VĐTC, gắn với khả năng cân đối, phân bổ ngân sách theo quy định

của Luật Ngân sách nhà nước, đồng thời phù hợp mục tiêu, chiến lược phát
triển KT-XH của địa phương trong từng giai đoạn cụ thể.
Kế hoạch triển khai thực hiện gồm kế hoạch tổ chức điều hành, trong
đó phải những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp thực hiện
chính sách quản lý VĐTC, số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức
thực thi, cơ chế trách nhiệm, cơ chế tác động giữa các cấp, ngành trong thực
hiện chính sách quản lý VĐTC. Đồng thời, dự kiến các nguồn lực để triển
khai như: cơ sở vật chất, tài chính. Thời gian triển khai thực hiện từ khâu
tuyên truyền chính sách quản lý VĐTC đến tổng kết, rút kinh nghiệm; bên
cạnh đó cần xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát, trong đó xác định cụ thể
hình thức, phương pháp kiểm tra. Trong kế hoạch phải bao gồm nội quy, quy
chế về tổ chức, điều hành, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ,
công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách
quản lý VĐTC; các hình thức khen thưởng, kỷ luật rõ ràng.
1.2.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách quản lý vốn đầu tư công

12


Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý VĐTC là khâu khơng
thể thiếu trong quy trình quản lý VĐTC, có ý nghĩa, tầm quan trọng đặc biệt,
quyết định đến hiệu quả khi thực hiện chính sách quản lý VĐTC. Cần tiến
hành thường xuyên, liên tục, với nhiều hình thức phổ biến, tuyên truyền hợp
lý, đa dạng, phong phú, phù hợp điều kiện, tình hình thực tế của địa phương.
Mục đích là để giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị có
liên quan, các tổ chức tư vấn, các chủ đầu tư nhận thức được trách nhiệm,
nhiệm vụ của mình khi thực hiện, mục tiêu của chính sách, qua đó nắm vững
các nội dung quy định, cũng như quy trình quản lý VĐTC để khi thực hiện
cho thống nhất, hạn chế việc đùn đẩy, chồng chéo. Đồng thời, cịn giúp cho
các cán bộ, cơng chức tham gia quản lý VĐTC nhận thức được đầy đủ, tính

chất, ý nghĩa, quy mơ của chính sách đối với đời sống xã hội để chủ động,
tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp để thực hiện mục tiêu chính sách và
triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được
giao.
Ngồi ra, thơng qua công tác phổ biến, tuyên truyền sẽ giúp cho các cơ
quan quản lý các cấp và nhân dân theo dõi, giám sát chặt chẽ, góp phần hạn chế
thất thốt, gây lãng phí, tạo được sự đồng thuận trong q trình thực hiện.

1.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư cơng
Để thực hiện chính sách quản lý VĐTC hiệu quả, cần phải tiến hành
phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý từ trung ương đến cơ sở. Trong
thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện.
Hiện nay, theo các văn bản quy phạm về quản lý VĐTC đã quy định cụ
thể trách nhiệm, quyền hạn, cũng như sự phối hợp của các ngành, các cấp, từ
trung ương đến địa phương trong q trình thực hiện chính sách quản lý VĐTC
từ khi lập kế hoạch VĐTC trung hạn, phân bổ kế hoạch VĐTC hàng năm, đến
lập, phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật – dự toán,

13


đến khâu lựa chọn nhà thầu, triển khai thi công, giám sát thi cơng,… sau cùng là
quyết tốn dự án hồn thành và tất tốn tài khoản của dự án.
Phân cơng, phối hợp rõ ràng giúp cho q trình thực hiện chính sách
quản lý VĐTC được thuận lợi, góp phần công khai, minh bạch, rõ ràng các
thủ tục đầu tư được xem là phức tạp, tiến đến từng bước cải cách, đơn giản
hóa các thủ tục rườm rà.
1.2.4. Duy trì chính sách quản lý vốn đầu tư cơng
Duy trì chính sách quản lý VĐTC là làm cho chính sách tồn tại, phát
huy hiệu quả trong điều kiện thực tế. Muốn vậy thì các cơ quan quản lý, các

cấp, các ngành,…thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối
tượng chịu sự tác động của chính sách tích cực tham gia thực hiện.
Trường hợp mơi trường thực tế có những biến động gây khó khăn
trong q trình thực hiện quản lý VĐTC, thì các cơ quan quản lý có thẩm
quyền sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập mơi trường
thuận lợi cho việc thực hiện chính sách quản lý VĐTC. Đồng thời chủ động
điều chỉnh chính sách quản lý VĐTC cho phù hợp điều kiện thực tế thay đổi.
1.2.5. Điều chỉnh chính sách quản lý vốn đầu tư cơng
Điều chỉnh chính sách quản lý vốn đầu tư là hoạt động cần thiết,
thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện. Việc điều chỉnh được thực
hiện bởi các cơ quan thẩm quyền từ trung ương đến địa phương tùy theo phân
cấp cũng như chức năng, nhiệm vụ được phân cơng. Mục đích của việc điều
chỉnh là để cho chính sách quản lý VĐTC tiếp tục tồn tại, ngày càng phù hợp
nhu cầu quản lý và tình hình thực tế diễn ra, nhưng không làm thay đổi mục
tiêu của chính sách.
Điều chỉnh chính sách quản lý vốn đầu tư là việc rà soát lại những nội
dung vướng mắc, sai sót, chồng chéo của các quy định, cơ chế, chính sách đã
và đang áp dụng để kịp thời điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp quy hoạch,
chiến lược phát triển KT-XH, giúp phát huy hiệu quả nguồn VĐTC. Hoạt

14


động điều chỉnh địi hỏi chính xác, hợp lý, nếu khơng sẽ làm sai lệch, biến
dạng chính sách, làm cho chính sách quản lý VĐTC kém hiệu quả. Muốn vậy,
các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp chính quyền phải thường xun theo
dõi, kiểm tra đơn đốc q trình thực hiện để kịp thời phát hiện những sai sót,
bất cập để điều chỉnh, bổ sung.

1.2.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra chính sách quản lý vốn đầu tư cơng

Cơng tác theo dõi, đơn đốc, kiểm tra chính sách quản lý VĐTC cần
phải được tiến hành thường xuyên và liên tục, do phạm vi áp dụng của chính
sách rộng; có nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia; điều kiện mơi trường
khác nhau; trình độ chun mơn nghiệp vụ, năng lực, tư duy của mỗi cán bộ
quản lý không giống nhau,…Qua công tác theo dõi, kiểm tra giúp cho các cơ
quan quản lý VĐTC thấy được những điểm mạnh, điểm yếu trong q trình
thực hiện, kịp thời khuyến khích những nhân tố tích cực, để từ đó có những
điều chỉnh, bổ sung, góp phần hồn thiện chính sách, tạo ra những phong trào
thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu.
Ngồi ra, thơng qua kiểm tra, theo dõi để chấn chỉnh cơng tác tổ chức
thực hiện chính sách quản lý VĐTC, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
hiện mục tiêu chính sách.
1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản
lý vốn đầu tư cơng
Tổ chức thực hiện chính sách quản lý VĐTC được tiến hành liên tục
trong thời gian duy trì chính sách, trong q trình này có thể tổ chức đánh giá
sơ kết trong năm, đánh giá tổng kết năm hay tổng kết từng giai đoạn thực
hiện.
Hàng năm, hay khi kết thúc giai đoạn, các cơ quan thẩm quyền về
quản lý VĐTC từ trung ương đến địa phương thường tổ chức đánh giá tổng
kết q trình thực hiện chính sách quản lý VĐTC. Nội dung là xem xét, kết

15


luận về sự chỉ đạo, điều hành và chấp hành của các đối tượng tham gia thực
hiện quản lý VĐTC.
Việc đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách quản lý VĐTC cần
phải xác định cụ thể kết quả thực hiện như: những kết quả đạt được và hạn
chế, tồn tại; phân tích nguyên nhân; rút ra bài học kinh nghiệm.

Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan quản lý, cũng cần xem xét đánh giá việc thực hiện chính sách quản lý
vốn đầu tư của các đối tượng tham gia như: các đối tượng thụ hưởng lợi ích
trực tiếp và gián tiếp từ chính sách. Thước đo đánh giá kết quả thực hiện của
các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức
chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành để thực hiện mục tiêu của chính sách quản lý VĐTC.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách quản lý vốn
đầu tư cơng
Q trình thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư diễn ra trong thời
gian dài, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, vì vậy kết quả thực
hiện cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Do đó, khi nắm chắc được các
yếu tố tác động, người lãnh đạo, điều hành có thể thúc đẩy những yếu tố tác
dụng tích cực, đồng thời ngăn chặn hoặc hạn chế các yếu tố tác động tiêu cực
đến q trình thực hiện chính sách quản lý VĐTC. Và có thể tạo lập mơi
trường thuận lợi cho các yếu tố đó vận động phù hợp với yêu cầu định hướng.
1.3.1. Sự chỉ đạo của lãnh đạo
Quản lý VĐTC là một quá trình phức tạp, gồm nhiều khâu hợp thành
theo một trình tự nhất định được quy định bởi nhiều văn bản quy phạm khác
nhau và mỗi khâu có nhiều nội dung phải thực hiện gắn với chức trách, nhiệm
vụ của từng cơ quan, cá nhân. Do đó, địi hỏi người lãnh đạo cần nắm vững
các quy định để có sự chỉ đạo phù hợp, hạn chế việc thực hiện trái quy định.

16


Người lãnh đạo phải thực sự cơng tâm, khơng vì lợi ích cá nhân
hay lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tổ chức thực hiện chính sách hay quyết
định những vấn đề không đúng quy định, làm thiệt hại nguồn lực ngân sách.
Những lợi ích về mặt vật chất hay tinh thần của các tổ chức, cá nhân

khác cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến sự chỉ đạo hay ra quyết định của
người lãnh đạo trong quá trình thực hiện quản lý VĐTC, như: quyết định chủ
trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác
định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; khơng đúng thẩm quyền, trình
tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; Quyết định đầu tư chương trình, dự án
khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc không
đúng với các nội dung về mục tiêu, phạm vi, quy mô, vượt tổng vốn đầu tư
của chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; Quyết định
điều chỉnh tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái
với quy định của pháp luật về đầu tư cơng; Sử dụng VĐTC khơng đúng mục
đích, khơng đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của
pháp luật.
1.3.2. Năng lực của cán bộ cấp dưới
Năng lực thực hiện chính sách quản lý VĐTC của cấp dưới là yếu tố
chủ quan có vai trị quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện. Năng lực thực
hiện của cán bộ cấp dưới là thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo
đức cơng vụ, về năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, năng lực phân
tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó được những tình huống phát sinh
trong tương lai.
Cán bộ cấp dưới thuộc các cơ quan quản lý nhà nước khi được giao
nhiệm vụ quản lý VĐTC, cần nêu cao tinh thần trách nhiệm và chấp hành tốt
các

quy định về quản lý VĐTC, thì mới phát huy hiệu quả nguồn lực này

trong quá trình thực hiện. Tinh thần trách nhiệm và ý thức được thể hiện trong
thực tế thành năng lực thực tế. Đây là một yêu cầu rất quan trọng đối với cán

17



bộ cấp dưới đang quản lý nguồn VĐTC. Nếu thiếu năng lực thực tế, thì khi
tham mưu cho cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách sẽ đưa ra những
kế hoạch dự kiến không sát thực tế, làm lãng phí nguồn lực huy động, làm
giảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách quản lý VĐTC, thậm chí cịn làm biến
dạng chính sách trong q trình tổ chức thực hiện.
Cán bộ cấp dưới có năng lực thực hiện chính sách quản lý VĐTC tốt,
không những chủ động điều phối được các yếu tố chủ quan tác động theo định
hướng, mà còn khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố khách
quan để công tác tổ chức thực hiện chính sách mang lại hiệu quả thực sự.
1.3.3. Các quy định pháp lý
Các quy định pháp lý thể hiện trong thực hiện chính sách quản lý
VĐTC là việc chấp hành các chế định về thực hiện chính sách như: trách
nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện
chính sách, thủ tục giải quyết các mối quan hệ trong thực hiện chính sách,
cưỡng chế thực hiện chính sách trong những trường hợp cần thiết.
Quá trình thực hiện chính sách quản lý VĐTC được chi phối bởi rất
nhiều quy định pháp lý, liên quan đến nhiều lĩnh vực, do đó địi hỏi các văn
bản quy định phải được ban hành đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, hợp lý, rõ
ràng, để đảm bảo cơ sở pháp lý, nhằm hạn chế mâu thuẫn, chồng chéo, gây
nhầm lẫn cho các đối tượng trong q trình thực hiện chính sách.
1.3.4. Các yếu tố khách quan
Yếu tố khách quan là yếu tố xuất hiện và tác động đến quá trình tổ chức
thực hiện chính sách quản lý VĐTC từ bên ngoài, độc lập với ý muốn của các
chủ thể quản lý. Các yếu này tồn tại và vận động theo quy luật khách quan, ít tạo
ra những biến đổi bất thường, nhưng tác động của các yếu tố này đến quá trình
thực hiện lại rất lớn, vì cơ chế tác động giữa chúng với các vấn đề của chính sách
được hình thành trên cơ sở của quy luật. Cụ thể một số yếu tố như sau:
- Môi trường pháp lý: Các quy định về quản lý VĐTC phải được thể
hiện rõ ràng, chặt chẽ, công bằng, công khai, minh bạch, để các chủ thể tham


18


gia dễ hiểu và áp dụng thống nhất, tạo điều kiện để phát huy hiệu quả VĐTC.
Theo Khoản 1, Điều 14 của Luật Đầu tư công quy định nội dung cơng khai,
minh bạch trong đầu tư cơng gồm: Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật trong quản lý và sử dụng VĐTC; Nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ VĐTC; Nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh
mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; Danh mục dự
án trên địa bàn, bao gồm quy mô, tổng mức đầu tư, thời gian, địa điểm; báo
cáo đánh giá tác động tổng thể của dự án tới địa bàn đầu tư;…
- Môi trường tự nhiên: Là những yếu tố cần thiết trong thực hiện đầu tư
công như: các mỏ nguyên vật liệu, khả năng cung ứng, vật tư, trang thiết bị,
nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng,… để thực hiện dự án. Ngồi ra, cịn các yếu tố
về thời tiết, địa hình, địa chất, thủy văn, đất đai…cũng có ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình thực hiện quản lý VĐTC.
- Mơi trường văn hóa xã hội: Thể hiện qua các mặt như thái độ, phương
thức lãnh đạo, tổ chức quản lý của các cơ quan thẩm quyền tại địa phương
trong thực hiện quản lý VĐTC; các cơ chế, chính sách ưu đãi; phong tục, tập
quán, trình độ, nhận thức của người dân.
1.4. Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư cơng
Đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách quản lý VĐTC có vai trị rất to
lớn trong q trình phát triển KT-XH của địa phương. Thông qua công tác
này, giúp các cơ quan quản lý nhà nước thấy được những tồn tại, hạn chế
cũng như những mặt tích cực để từ đó có các chính sách, giải pháp hữu hiệu
trong q trình thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.4.1. Đảm bảo tính pháp lý và phân cấp quản lý
- Đảm bảo tính pháp lý: Đây là tiêu chí đầu tiên để đánh giá việc chấp
hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến q trình thực hiện chính

sách quản lý VĐTC, bắt đầu từ khâu xây dựng kế hoạch đầu tư công trung
hạn, hàng năm, lập lập, thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự

19


án, đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, thanh toán, quyết tốn dự án hồn
thành…Qua đó để kịp thời phát hiện những bất cập, chồng chéo, khó thực
hiện hoặc việc chấp hành pháp luật về VĐTC chưa nghiêm túc, để từ đó từng
bước hiệu chỉnh, hồn thiện nhằm bảo đảm khung pháp lý đồng bộ, thống
nhất quản lý dự án đầu tư công, tránh việc quy định phân tán, gây ra cách hiểu
khác nhau, khó áp dụng pháp luật
- Về phân cấp quản lý: Đánh giá việc phân cấp có phù hợp theo quy
định của pháp luật, có thể xét ở một số nội dung như: Tính hợp pháp của việc
phân cấp, tính hợp lý, hiệu quả. Tính hợp pháp của phân cấp đòi hỏi việc phân
cấp được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Tính hợp lý của phân cấp
đòi hỏi việc phân cấp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Đó là các
yêu cầu về đầu tư phát triển của địa phương, số lượng và quy mơ các dự án,
các cơng trình ở địa phương, trình độ năng lực của cán bộ quản lý cấp dưới,
công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan,... Tính hiệu quả của
việc phân cấp quản lý thể hiện ở hiệu quả quản lý của cấp dưới được phân cấp
quản lý VĐTC.
1.4.2. Sử dụng hiệu quả
Hiệu quả đầu tư công cần được xem xét trên cả hai phương diện là hiệu
suất đầu tư công và hiệu quả kích thích tăng trưởng đầu tư xã hội nói chung,
đặc biệt là kích thích đầu tư nội địa. Các dự án đầu tư công trước hết phải
được đánh giá về hiệu quả kinh tế, sau đó mới tính đến hiệu quả xã hội. Về
hiệu quả kinh tế, thể hiện thông qua việc quản lý các dự án với chi phí bỏ ra
thấp nhất, hoặc hiệu quả mang lại cao hơn với nguồn lực đầu tư nhất định,
không gây lãng phí, thất thốt nguồn VĐTC. Đối với hiệu quả xã hội là việc

tạo điều kiện để các ngành nghề, lĩnh vực khác phát triển, nâng cao đời sống
cho nhân dân trong vùng dự án,…
1.5. Kinh nghiệm một số địa phương và bài học rút ra
1.5.1. Chính sách đầu tư cơng thành phố Cần Thơ:

20


Thành phố Cần Thơ là một trong 5 thành phố lớn trực thuộc Trung
ương, nằm ở trung tâm vùng đồng bằng rộng lớn nhất của Việt Nam, những
năm qua, thành phố đã nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng
và khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Kinh tế thành phố Cần Thơ tăng
trưởng khá, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân 7,53%/năm.
Giá trị GRDP bình quân đầu người đạt 97,2 triệu đồng, tương đương 4.136
USD, tăng gấp 1,65 lần so với năm 2015.
Trong giai đoạn 2016-2020, bằng nguồn lực của địa phương, cũng như
tranh thủ sự hỗ trợ của trung ương và huy động các nguồn lực đầu tư khác
ngoài NSNN, thành phố đã đầu tư xây dựng nhiều cơng trình trọng điểm, quy
mơ cấp vùng, có sức lan tỏa và kết nối rộng khắp như: hệ thống bệnh viện đa
khoa, chuyên khoa, xây dựng các cơ sở giáo dục, dạy nghề, hệ thống giao
thông kết nối liên vùng, hệ thống thủy lợi ứng phó biến đổi khí hậu, hệ thống
hạ tầng công nghệ thông tin, khoa học công nghệ… đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giao thông
vận tải, sân bay, bến cảng. Bộ mặt đô thị ngày càng tiến bộ theo hướng văn
minh, hiện đại, sáng, xanh, sạch, đẹp, xứng đáng là thành phố cửa ngõ của cả
vùng hạ lưu sông Mê Kông: Nhiều dự án khu dân cư, các dự án nhà ở, dự án
phát triển đô thị, trung tâm thương mại tại các quận, huyện, dự án nâng cấp đô
thị… được triển khai, từng bước làm thay đổi diện mạo thành phố, đạt tiêu chí
là đơ thị loại I.
Kinh tế tăng trưởng khá cao nhưng chất lượng tăng trưởng còn thấp,

chưa tương xứng tiềm năng, lợi thế. Tỷ lệ huy động vốn và đầu tư xã hội còn
thấp. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nhìn chung cịn thiếu, chưa đồng bộ, nhất
là hạ tầng giao thông, đô thị, hạ tầng các khu cơng nghiệp. Một trong những
ngun nhân đó là do công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, nhất là quy
hoạch đô thị thiếu bền vững; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng

21


giao thông chưa đồng bộ, hiện đại, đang là điểm nghẽn đối với phát triển của
Cần Thơ và vai trò kết nối vùng.
Để sớm trở thành trung tâm động lực, đóng vai trị thúc đẩy sự phát
triển mạnh mẽ của tồn vùng đồng bằng sơng Cửu Long, Đại hội Đảng bộ
thành phố Cần Thơ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025 xác định ba khâu đột
phá cần thực hiện như sau:
Một là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, chuyên gia đầu ngành, cán bộ chun mơn có
bản lĩnh chính trị vững vàng, giỏi về nghiệp vụ, đủ phẩm chất, năng lực và uy
tín, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Hai là, huy động mọi nguồn lực thu hút đầu tư, xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng đô
thị, giao thơng, logistics; phát triển thị trường tài chính, thương mại, dịch vụ,
du lịch và nông nghiệp công nghệ cao; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính,
xây dựng chính quyền điện tử hành động, phục vụ.
Ba là, tận dụng cơ hội cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát
triển mạnh mẽ hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông; khoa học và công
nghệ, đổi mới sáng tạo, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh,...
1.5.2. Chính sách đầu tư cơng tỉnh Trà Vinh:
Tỉnh Trà Vinh là tỉnh Duyên hải Đồng bằng sông Cửu Long, tiếp giáp

với các tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long, Sóc Trăng; nằm giữa sơng Tiền và sơng
Hậu. Với trị trí tiếp giáp biển Đơng chiều dài 65 km bờ biển đã hình thành
nên vùng đất Trà Vinh gồm vùng đất châu thổ lâu đời, bên cạnh vùng đất trẻ
mới bồi và mạng lưới sơng ngịi chằng chịt.
Tỉnh Trà Vinh đã được sự quan tâm của Chính phủ với các dự án đầu
tư lớn triển khai như: Dự án xây dựng cầu Cổ Chiên, nâng cấp các Quốc lộ
53, 54, 60, Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu (kênh đào Trà

22


×