Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Chính sách ngoại thương của chúa nguyễn ở đàng trong thế kỷ XVI XVIII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.53 KB, 88 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA LỊCH SỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NIÊN KHĨA 2011 - 2015

CHÍNH SÁCH NGOẠI THƢƠNG
CỦA CHÚA NGUYỄN Ở ĐÀNG TRONG
THẾ KỈ XVI – XVIII
Chuyên ngành

: Sƣ phạm Lịch sử

Giảng viên hƣớng dẫn

: TS. HUỲNH NGỌC ĐÁNG

Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN THỊ THANH MAI

MSSV

: 1156020018

Lớp

: D11LS01

BÌNH DƯƠNG, THÁNG 5 NĂM 2015



TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: SƢ PHẠM LỊCH SỬ

CHÍNH SÁCH NGOẠI THƢƠNG
CỦA CHÚA NGUYỄN Ở ĐÀNG
TRONG THẾ KỈ XVI - XVIII

NGUYỄN THỊ THANH MAI

BÌNH DƯƠNG, THÁNG 5 NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Thủ Dầu Một,
khoa Lịch sử, quý Thầy Cô trong khoa đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tơi
trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy Huỳnh Ngọc Đáng
ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực
hiện khóa luận.
Tơi cũng xin biết ơn đến gia đình, bạn bè những ngƣời thân đã luôn giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận.
Và cuối cùng xin kính chúc q Thầy Cơ thật nhiều sức khỏe để cống hiến
cho sự nghiệp trồng ngƣời, đào tạo nên thế hệ trẻ cho đất nƣớc.
Bình Dƣơng, tháng 05 năm 2015.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Mai.


i


LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…..………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Bình Dƣơng, tháng 5 năm 2015
GV HƢỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên


ii


LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Bình Dương, tháng 5 năm 2015

GV PHẢN BIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên

iii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
PHẦN DẪN LUẬN ....................................................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài ............................................................................................................1

2.

Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................................1

3.

Mục đích nghiên cứu và đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu....................................4

3.1

Mục đích nghiên cứu .....................................................................................4

3.2


Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................................4

4.

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................5

5.

Nguồn tài liệu ................................................................................................5

6.

Đóng góp đề tài ..............................................................................................................6

7.

Kết cấu ...........................................................................................................6

PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................8
CHƢƠNG 1 NHỮNG TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH NGOẠI
THƢƠNG CỦA CHÚA NGUYỄN Ở ĐÀNG TRONG ...............................................8
1.1

Những yếu tố bên ngoài tác động đến việc hình thành chính sách ngoại

thƣơng của Chúa Nguyễn...........................................................................................................8
1.1.1

Bối cảnh lịch sử thế giới vào thế kỉ XV – XVI......................................................8


1.1.2

Bối cảnh khu vực Đông Nam Á ...............................................................................10

1.2

Những yếu tố bên trong tác động đến chính sách ngoại thƣơng của chúa

Nguyễn ..........................................................................................................................................13
1.2.1

Áp lực chính quyền Lê – Trịnh và cuộc chiến tranh ..........................................13

1.2.2

Điều kiện tự nhiên Đàng Trong thuận lợi phát triển ngoại thƣơng ................15

1.2.3

Xây dựng các điều kiện cần thiết để phục vụ cho chính sách ngoại thƣơng
…………………………………………………………………………………………..19

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................................................26

iv


CHƢƠNG 2 CHÍNH SÁCH NGOẠI THƢƠNG CỦA CHÚA NGUYỄN VÀ
NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐÀNG TRONG THẾ KỈ
XVI-XVIII ..................................................................................................................................27

2.1

Chính sách hƣớng biển của Chúa Nguyễn ............................................................27

2.1.1

Tầm nhìn hƣớng biển trong lựa chọn mơ hình phát triển .................................27

2.1.2

Thiết lập các dinh trấn thể hiện chính sách hƣớng biển của chúa Nguyễn .28

2.1.3

Chính sách cởi mở trong buôn bán bằng việc mở cửa, mời gọi, viết thƣ -

tặng quà và củng cố bằng quan hệ .........................................................................................31
2.2

Chính sách về quản lý hoạt động buôn bán của các thuyền bn nƣớc

ngồi……………………………………………………………………………….36
2.2.1

Những quy định, bộ máy trơng coi – quản lý .......................................................36

2.2.2

Chính sách sử dụng ngƣời Hoa trong bn bán và sử dụng ngƣời các nƣớc


để phục vụ bộ máy .....................................................................................................................45
2.2.3

Chính sách thuế, đãi ngộ thuế...................................................................................52

2.2.4

Thiết lập đội Hồng Sa - Bắc Hải, khai thác kinh tế - thực thi chủ quyền

biển đảo .........................................................................................................................................54
2.3

Tác động của chính sách ngoại thƣơng đối với kinh tế - xã hội ở Đàng

Trong ...........................................................................................................................................61
2.3.1

Tác động kinh tế ...........................................................................................................61

2.3.2 Tác động an ninh - văn hóa, xã hội ..........................................................................64
2.4

Đánh giá chính sách ngoại thƣơng của chúa Nguyễn..........................................66

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................................................73
KẾT LUẬN ................................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................78

v



PHẦN DẪN LUẬN
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XVI đất nƣớc rơi vào cuộc chiến tranh của các thế lực phong kiến:
Nam - Bắc Triều, Trịnh - Nguyễn phân tranh. Cho đến năm 1672 sau cuộc chiến
không phân thắng bại, Trịnh - Nguyễn đã lấy sông Gianh làm giới tuyến chia cắt
làm hai: Đàng Ngoài, Đàng Trong. Trong tiến trình lịch sử đó, đây là thời kì từng
đƣợc coi là giai đoạn khủng hoảng, với tội của Trịnh – Nguyễn đã chia cắt nƣớc ta.
Nhƣng lịch sử thời kì này còn chứng kiến một thành tựu phi thƣờng của dân tộc là
lãnh thổ mở rộng về phƣơng Nam, đạt mức hồn chỉnh nhƣ ngày nay. Đây là đóng
góp to lớn của chính quyền Đàng Trong của các chúa Nguyễn. Vì thế mà nổi bật
trong nghiên cứu về lịch sử giai đoạn này ngƣời ta thƣờng chú ý về lịch sử khẩn
khoang của vùng đất phƣơng Nam.
Tuy nhiên thời kì Đàng Trong của chúa Nguyễn cịn có một thành tựu phát
triển rực rỡ trong lĩnh vực kinh tế ngoại thƣơng. Lần đầu tiên quan hệ buôn bán
đƣợc chú trọng, trở thành nền kinh tế chủ đạo. Mở rộng buôn bán với bên ngoài,
đặc biệt là phƣơng Tây, đƣa nền kinh tế Đàng Trong dự nhập vào khu vực và thế
giới. Để có sự phát triển vƣợt bậc này chính là nhờ vào vai trò của các chúa
Nguyễn, đã đề ra chính sách hƣớng biển mạnh mẽ. Chính chính sách phát triển
ngoại thƣơng này đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, xã hội Đàng Trong.
Đây là mảng đề tài mới có ý nghĩa quan trọng. Khơng chỉ đánh giá cơng của chúa
Nguyễn trong lịch sử mà có căn cứ khoa học khi khẳng định chủ quyền thiêng liêng
trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa là của Việt Nam đã đƣợc chúa Nguyễn
thực thi bảo vệ. Chính sách cịn có ý nghĩa thiết thực cho hiện nay khi mở cửa giao
lƣu hội nhập nền kinh tế thế giới. Có những bài học kinh nghiệm hữu ích trong việc
đề ra sách lƣợc phát triển đất nƣớc.
Với tầm quan trọng đó đề tài chính sách ngoại thƣơng của chúa Nguyễn sẽ là
đề tài thú vị, mới mẻ và cần thiết đối với những ai quan tâm về đề tài này.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trƣớc đây khi nghiên cứu về các chúa Nguyễn thƣờng đề cập đến tội chia cắt

đất nƣớc, là thời kì khủng hoảng. Nhƣng đến nay thì đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu, bên cạnh những mặt tiêu cực của chúa Nguyễn là những đóng góp của chúa
1


trong lịch sử dân tộc. Đã có nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu
nhƣ các nhà sử học Việt Nam: Phan Huy Lê, Đỗ Bang, Nguyễn Văn Kim, Lê
Quỳnh Hoa, Dƣơng Văn Huy, Thành Thế Vỹ, Phan Khoang… các học giả nƣớc
ngoài nhƣ Li Tana, Borri, Poivre…Có nhiều cuộc Hội thảo khoa học đƣợc tổ chức
đánh giá lại chúa Nguyễn và vƣơng triều Nguyễn. Và mảng đề tài nghiên cứu chung
về Đàng Trong của chúa Nguyễn ngày càng nhiều cơng trình và nhiều khía cạnh.
Tuy nhiên về mảng đề tài chuyên về ngoại thƣơng Đàng Trong lại cịn khiêm tốn,
có nghiên cứu nhƣng chƣa đi sâu vào các chính sách của chúa Nguyễn đối với ngoại
thƣơng. Sau đây là những cơng trình nghiên cứu về đề tài ngoại thƣơng của chúa
Nguyễn.
Lê Quý Đôn với Phủ biên tạp lục biên soạn năm 1776 do NBX Văn hóa
thơng tin, xuất bản năm 2007. Là tập bút ký viết về Đàng Trong, nhất là xứ Thuận Quảng về tình thế, núi sơng, ruộng đất, thuế khóa, nhân tài, văn thơ, phong tục.
Trong đó có vấn đề liên quan đến chính sách ngoại thƣơng của chúa.
Quốc sử quán triều Nguyễn biên soạn bộ sử Đại Nam thực lục Tiền biên,
NXB Khoa học Sử học Hà Nội, năm 1962: ghi chép lại các sự kiện dƣới thời chúa
Nguyễn ở Đàng Trong mở đầu chúa Nguyễn Hoàng đến chúa Nguyễn Phúc Thuần.
Tác giả nƣớc ngoài nhƣ Li Tana viết về Xứ Đàng Trong – Lịch sử kinh tế, xã
hội Việt Nam thế kỉ 17 - 18 (Nguyễn Nghị dịch), NXN Trẻ, năm 2013: nghiên cứu
về kinh tế, xã hội dƣới thời chúa Nguyễn ở thế kỉ 17, 18. C. Borri (ngƣời dịch Hồng
Nhuệ, Nguyễn Khắc Xuyên, Nguyễn Nghi)viết về Xứ Đàng Trong 1621, NXB Tp.
Hồ Chí Minh, năm 1988: Trình bày xứ Đàng Trong của họ Nguyễn, trên vùng đất
mới, trong hoàn cảnh mới và những vấn đề mới, trong đó lĩnh vực kinh tế, xã hội
đƣợc tác giả đề cập tới nhiều nhất.
Ngồi ra có các tác giả trong nƣớc nhƣ Phan Khoang, Việt sử xứ Đàng Trong
1558 - 1777: Cuộc Nam tiến của dân tộc Việt Nam, NXB Hà Nội: Văn học, năm

1969. Đề cập đến cuộc Nam tiến trong lịch sử, hệ thống lại các vƣơng triều trƣớc
đó, nêu rõ về thời kì chúa Nguyễn về các mặt.
Thành Thế Vỹ, Ngoại thương Việt Nam hồi thế kỉ 17, 18, đầu thế kỉ 19, NXB
Sử học, Hà Nội, năm 1961. Nghiên cứu rõ về tình hình ngoại thƣơng thế kỉ XVII
đến đầu thế kỉ XIX, cung cấp nhiều về những quy định, chính sách về kinh tế

2


thƣơng nghiệp, hoạt động kinh tế ngoại thƣơng của chúa Nguyễn và triều Nguyễn
trong lịch sử.
Phan Huy Lê, Đỗ Bang (chủ biên), Nguyễn Hồng người mở cõi, NXB
Chính trị Quốc gia, 2014. Giới thiệu những bài viết của nhiều tác giả nghiên cứu về
cuộc đời, sự nghiệp và những đóng góp của chúa Nguyễn Hồng đối với lịch sử dân
tộc. Tƣ duy mở cửa và hƣớng biển, đặc biệt là sự nghiệp mở mang bờ cõi về
phƣơng Nam. Cung cấp những tƣ liệu mới về vùng đất Quảng Trị, những di tích
liên quan đến thời Nguyễn Hồng trên đất Quảng Trị.
Nguyễn Văn Kim, Người Việt với biển,NXB Thế giới, năm 2011 - mối quan
hệ giữa đất nƣớc Việt Nam, dân tộc Việt Nam với thế giới bên ngoài bằng đƣờng
biển qua các nội dung: Truyền thống và tƣ duy hƣớng biển, quan hệ giao thƣơng,
chủ quyền và an ninh biển, vị trí và tầm quan trọng của biển, tiềm năng phong phú
đa dạng của biển đồng thời góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoạch
định chủ trƣơng, chính sách khai thác tài nguyên biển, phát triển kinh tế biển và bảo
vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam. Trong đó có nêu rõ dƣới thời chúa Nguyễn.
Và Việt Nam trong thế giới Đơng Á, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2011. Trình bày
một số đặc trƣng lịch sử, văn hóa tiêu biểu và vị thế của Đại Việt - Đại Nam - Việt
Nam qua các thời kì lịch sử; đồng thời nhìn nhận những diễn tiến cơ bản của lịch
sử, văn hóa và vị thế của Việt Nam trong các mối quan hệ đa chiều, trong sự tƣơng
quan và tƣơng tác quyền lực khu vực Đông Á của chúa Nguyễn, ứng đối của chính
quyền chúa Nguyễn đối với các nƣớc đến bn bán.

Trần Nam Tiến, Đội Hồng Sa trong lịch sử xác lập và bảo vệ chủ quyền
biển đảo của Việt Nam, NXB Tp. Hồ Chí Minh, 2014. Giới thiệu về sự ra đời đội
Hoàng Sa kiêm quản Bắc Hải từ khi thành lập, trải qua thời các chúa Nguyễn, Tây
Sơn và nhà Nguyễn, đóng vai trị là lực lƣợng chủ yếu dƣới danh nghĩa nhà nƣớc
xác lập và thực thi chủ quyền ở Biển Đông, cụ thể trên 2 quần đảo Hoàng Sa và
Trƣờng Sa.
Ngoài ra cịn có các cơng trình Hội thảo khoa học đánh giá lại chúa Nguyễn
và vƣơng triều Nguyễn diễn ra ở Thanh Hóa vào năm 2008. Đây là Hội thảo có giá
trị lịch sử cao, tập trung nhiều tham luận các tác giả sử học đầu ngành viết về các
mặt của thời kì chúa Nguyễn và triều Nguyễn với những đánh giá khoa học khách

3


quan, trung thực. Tạp chí nghiên cứu về ngoại thƣơng của chúa Nguyễn, vai trò
chúa Nguyễn trong xây dựng Đàng Trong nhƣ:
Lê Quỳnh Hoa về Chính sách giao thương của chúa Nguyễn ở Đàng Trong –
cơ sở hội nhập và phát triển của Đại Việt thế kỷ XVII – XVIII, Hội thảo Quốc tế
Việt Nam học lần thứ 3 – Việt Nam hội nhập và phát triển: trình bày khái quát về
các tiền đề thuận lợi cho ngoại thƣơng, chính sách của chúa đối với ngoại thƣơng.
Dƣơng Văn Huy (2007), Chính sách hướng biển của chính quyền Đàng Trong (thế
kỉ XVI-XVIII), Tạp chí Nghiên cứu Đơng Nam Á, số 8: trình bày cơ sở sự lựa chọn
chính sách hƣớng biển chúa Nguyễn và chính sách hƣớng biển. Phan Thị Lý, Vai
trò của chúa Nguyễn đối với sự phát triển của ngoại thương Đàng Trong, Tạp chí
Đại học Thủ Dầu Một, số 1/2011: trình bày chính sách chúa đề ra phát triển ngoại
thƣơng, từ đó nêu bật lên vai trị của chúa đƣa ngoại thƣơng phát triển.Hội sử học
thành phố Đà Nẵng, Hoạt động của Ty tào vụ ở cảng thị Hội An dưới thời chúa
Nguyễn, nghiên cứu lịch sử xứ Quảng, số 1/2012: trình bày về bộ máy quản lý ngoại
thƣơng là Ty tàu vụ. Đỗ Quỳnh Nga, Công cuộc khai thác và bảo vệ vùng biển
Đàng Trong dưới thời các chúa Nguyễn (nghiên cứu, trao đổi), tạp chí Khoa học Xã

hội, số 3/2010: quá trình khai thác và bảo vệ chủ quyền biển đảo dƣới thời chúa
Nguyễn.
Các tác phẩm, các cơng trình nêu trên là thành quả của các nhà sử học và các
tác giả nƣớc ngoài đã dày cơng nghiên cứu. Tuy số lƣợng các tác phẩm cịn chƣa
đáng kể nhƣng nó là những nguồn tài liệu quý giá giúp cho các nhà nghiên cứu có
cơ sở để phát triển về vấn đề liên quan đến chúa Nguyễn. Tuy nhiên các tác phẩm
còn khái quát, chƣa cụ thể, đầy đủ các mặt của chính sách mà chỉ nghiên cứu tách
rời các mảng đề tài với nhau. Chính vì vậy mà đề tài cố gắng hệ thống, tập hợp lại
cho mọi ngƣời thấy đƣợc chính sách của các chúa Nguyễn đối với ngoại thƣơng ở
thế kỉ XVI – XVIII để có sự đánh giá khách quan và cụ thể hơn, vẫn trên cơ sở kế
thừa các cơng trình đã nêu trên.
3. Mục đích nghiên cứu và đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, tìm hiểu tiền đề góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế ngoại
thƣơng dƣới thời chúa Nguyễn.

4


Thứ hai, tìm hiểu cụ thể về các chính sách mà chúa Nguyễn đề ra để phát
triển ngoại thƣơng, thấy đƣợc tác động của chính sách đối với Đàng Trong.
Thứ ba, từ đó có sự đánh giá đúng đắn về chính sách của chúa và rút ra bài
học kinh nghiệm.
3.2 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chính của đề tài là chính sách của chúa Nguyễn đối
với ngoại thƣơng.
Phạm vi nghiên cứu:
Về niên đại thời gian là từ thế kỉ XVI cụ thể là năm 1558 Nguyễn Hồng xin
vào trấn thủ Thuận Hóa bắt đầu cho q trình mới, xây dựng chính quyền độc lập
của họ Nguyễn cho đến thế kỉ XVIII khi chính quyền các chúa Nguyễn dần tan rã.

Về không gian nghiên cứu là ở khu vực Đàng Trong mà cụ thể vùng Thuận
Quảng.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm cơ sở lí luận
tƣ tƣởng trong suốt q trình làm khóa luận.
Phƣơng pháp nghiên cứu chính là phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp lôgic.
Hai phƣơng pháp sử dụng linh hoạt trong từng chƣơng, từng mục của đề tài.
Ngồi ra cịn sử dụng các phƣơng pháp bổ trợ khác nhƣ phƣơng pháp tổng
hợp, phân tích, so sánh, đánh giá...
5. Nguồn tài liệu
Tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề ngoại thƣơng còn khá hiếm. Đây là
trở ngại lớn trong quá trình nghiên cứu nhƣng để hồn thành đề tài này đã tập hợp
các tƣ liệu từ các bộ sử của Việt Nam viết về thời kì chúa Nguyễn, tập hợp những
sự kiện có liên quan về chính sách ngoại thƣơng của chúa Nguyễn nhƣ Phủ biên tạp
lục của Lê Quý Đôn, Đại Nam thực lục Tiền biên của Quốc sử quán triều Nguyễn
sử dụng để đối chiếu với tài liệu tham khảo khác. Đây là những tác phẩm có giá trị
lịch sử cao, là nguồn tài liệu gốc quan trọng trong việc thu thập, nghiên cứu giúp
cho tôi thực hiện tốt đề tài này.
Ngồi các bộ sử cịn có những tài liệu sách đại cƣơng về lịch sử Việt Nam và
lịch sử Đông Nam Á; sách tham khảo của các tác giả trong nƣớc và ngoài nƣớc; các

5


tạp chí nghiên cứu khoa học lịch sử, Hội kỷ khoa học cũng đƣợc tập hợp xem xét
khai thác một cách hợp lý phục vụ cho đề tài.
Các nguồn tài liệu này đƣợc tập hợp ở các thƣ viện trƣờng Đại Học Thủ Dầu
Một, thƣ viện tỉnh Bình Dƣơng, thƣ viện Tổng Hợp TP HCM còn đƣợc thu thập
trên các tạp chí, các trang Internet.
6. Đóng góp đề tài

Về lí luận
Đề tài góp phần hệ thống lại chính sách của chúa Nguyễn đối với ngoại
thƣơng để có cái nhìn tổng quát nhất về những chính sách này. Thấy đƣợc chuyển
biến kinh tế - xã hội mà chính sách của chúa Nguyễn mang lại.
Thấy đƣợc tầm quan trọng của biển đảo trong lịch sử, khẳng định chủ quyền
của dân tộc. Có những chứng cứ cụ thể về thời chúa Nguyễn thiết lập đội Hoàng Sa
bảo vệ chủ quyền dân tộc mà nó có giá trị trong thời đại ngày nay khi vấn đề biển
đảo đang là một vấn đề quan trọng.
Là bằng chứng sống động về công lao của các chúa Nguyễn đối với lịch sử
dân tộc.
Về thực tiễn
Đề tài còn liên hệ đến thực tiễn xã hội hiện nay về xây dựng cơng nghiệp hóa
– hiện đại hóa đất nƣớc, có những bài học lịch sử bổ ích về quản lý, tầm nhìn, chính
sách hợp thời trong phát triển kinh tế, đặc biệt là ngoại thƣơng, có kinh nghiệm
trong quan hệ ngoại giao với các nƣớc.
Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cung cấp nguồn tài liệu phục vụ cho công tác
nghiên cứu và giảng dạy về lịch sử Việt Nam.
7. Kết cấu
Ngoài phần dẫn luận, phần kết luận, nội dung đề tài có kết cấu gồm 2
chƣơng:
Chƣơng 1: Những tiền đề hình thành chính sách ngoại thƣơng của chúa
Nguyễn ở Đàng Trong
Tìm hiểu về bối cảnh lịch sử của thế giới, khu vực; bối cảnh lịch sử bên trong
(sức ép từ chính quyền Lê - Trịnh, điều kiện của vùng đất khởi nghiệp Thuận
Quảng). Đây là những yếu tố tác động đến chính sách ngoại thƣơng của chúa

6


Nguyễn. Từ việc nhận thức bối cảnh lịch sử, tiềm năng vùng đất mà chúa Nguyễn

từng bƣớc xây dựng tiềm lực bên trong để tạo điều kiện phát triển ngoại thƣơng.
Chƣơng 2: Chính sách ngoại thƣơng của chúa Nguyễn và những tác
động đến kinh tế - xã hội ở Đàng Trong thế kỉ XVI – XVIII
Chính sách ngoại thƣơng của chúa Nguyễn thể hiện ở nhiều mặt: chính sách
hƣớng biển bằng việc xây dựng các dinh trấn ở nơi có vị thế thuận lợi vừa đảm bảo
an toàn vừa giao lƣu buôn bán thuận lợi, mở cửa giao thƣơng, kêu gọi các nƣớc vào
buôn bán, đề ra những quy định, bộ máy quản lý, quy định thuế và những ƣu đãi về
thuế cho các thuyền bn. Chính sách sử dụng ngƣời Hoa vào hoạt động buôn bán
và sử dụng ngƣời ở các nƣớc vào bộ máy của chúa Nguyễn; tạo mơi trƣờng bn
bán an tồn, thiết lập đội Hồng Sa thực thi khai thác biển đảo và thực thi chủ
quyền.
Qua việc đề ra những chính sách giao thƣơng đã tác động mạnh mẽ đến tình
hình kinh tế, xã hội ở Đàng Trong. Qua đó có những đánh giá khách quan về mặt
tích cực và hạn chế của chính sách chúa Nguyễn.

7


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
NHỮNG TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH NGOẠI THƢƠNG
CỦA CHÚA NGUYỄN Ở ĐÀNG TRONG
1.1 Những yếu tố bên ngồi tác động đến việc hình thành chính sách
ngoại thƣơng của Chúa Nguyễn
Đàng Trong ra đời vào thế kỉ XVI, là thời điểm trên thế giới và khu vực
trong thời đại thƣơng mại. Đây là những thời cơ quan trọng góp phần tạo điều kiện
cho Đàng Trong phát triển theo mơ hình kinh tế mà chúa Nguyễn lựa chọn.
1.1.1 Bối cảnh lịch sử thế giới vào thế kỉ XV – XVI
Sự ra đời quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và nhu cầu khao khát nguyên
liệu của các nước Tây Âu.

Vào thế kỉ XIV – XV chế độ phong kiến ở các nƣớc Tây Âu dọc theo Địa
Trung Hải và ven biển Tây Nam Âu tan rã, hình thành nên quan hệ sản xuất tƣ bản
chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển. Nhu cầu về
nguồn nguyên liệu tăng cao và nhu cầu làm giàu ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt cơn
sốt khan hiếm vàng ở Tây Âu lúc bấy giờ. Trƣớc thế kỉ XV do các nƣớc Tây Âu
dùng vàng để trao đổi các hàng hóa ở phƣơng Đơng. Phƣơng Đơng từ lâu đã đƣợc
giới Tây Âu biết đến là vùng đất giàu có về vàng, nguyên liệu quý. Điều này đã
đƣợc tô vẽ trong truyện Ngàn lẻ một đêm hay hồi kí của nhà thám hiểm Marco Polo
đã nói tới “khắp mặt đất đều là vàng; còn các hƣơng liệu thì ngồi đồng nơi đâu
cũng có”.
Đến giai đoạn thế kỉ XV thì các con đƣờng bn bán trƣớc đây của Tây Âu
với phƣơng Đơng gặp khó khăn. Trƣớc đây hàng hóa phƣơng Đơng đƣợc mơi giới
bởi ngƣời Ả Rập. Họ đã chiếm giữ gần nhƣ tồn bộ con đƣờng bn bán phía Nam
sang Ấn Độ hoặc con đƣờng Ai Cập và Hồng Hải, hoặc đi theo sông Tigơrơ và
Ơphơrat đến vịnh Ba Tƣ. Do chiếm giữ các con đƣờng này nên hàng hóa bán ra cho
Tây Âu thƣờng rất đắt, họ có thể lên giá gấp 8 đến 10 lần. Con đƣờng buôn bán cổ
truyền của phƣơng Tây với phƣơng Đông là con đƣờng tơ lụa, nối từ đại lục châu Á
đến Trung Quốc. Nhƣng đến thời điểm này đã bị dân du mục của Ápganixtan thay
nhau chiếm giữ. Việc bn bán bế tắc hơn khi ngƣời Thổ Nhĩ Kì chiếm lĩnh con
8


đƣờng qua Hắc Hải, vịnh Ba Tƣ. Mỗi lái buôn qua đây đều bị cƣớp đoạt hàng hóa
khiến cho con đƣờng buôn bán phƣơng Đông gần nhƣ tuyệt vọng.
Trƣớc nhu cầu phát triển ngày lên cao, vì thế mà các nƣớc phƣơng Tây bấy
giờ, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha muốn khám hiểm tìm ra con đƣờng mới để đến
phƣơng Đông không lệ thuộc vào thƣơng nhân Ả Rập nữa. Đây chính là nguyên
nhân thúc đẩy các cuộc phát kiến địa lý ở thế kỉ XV - XVI diễn ra. Thời điểm này ở
Tây Âu có những thành tựu khoa học, kĩ thuật về đóng tàu, la bàn, nam châm cùng
với kiến thức về địa lý ở thế kỉ XIII đã góp phần đẩy nhanh các cuộc phát kiến địa

lý thành cơng.
Hệ quả của q trình phát kiến địa lý mở ra con đường buôn bán rộng lớn.
Các cuộc phát kiến địa lý đã hình thành nên mơi trƣờng bn bán mang
phạm vi quốc tế, nối liền các châu lục với nhau, tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh
mẽ của thƣơng mại. Cuộc phát kiến địa lý đã tìm ra châu lục mới là châu Mĩ, đại
dƣơng mới là Đại Tây Dƣơng, Ấn Độ Dƣơng, Thái Bình Dƣơng. Tìm ra các con
đƣờng qua phƣơng Đông, châu Phi, châu Mĩ tạo nên tuyến thƣơng mại tam giác ba
châu là châu Âu – châu Phi – châu Á.
Với thành quả này đã tạo điều kiện cho các nƣớc Tây Âu kiếm lời và đẩy nền
kinh tế công thƣơng nghiệp ở các nƣớc Tây Âu: Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh, Pháp
phát triển. Các nƣớc ở châu Âu bắt đầu đầu tƣ, thành lập nên các công ty buôn bán
ở phƣơng Đông vào thế kỉ XVI. Công ty Đông Ấn Hà Lan (VOC) là một công ty
thƣơng mại, thành lập năm 1602, đại diện cho thƣơng mại ở phƣơng Đông. Năm
1600, công ty Đông Ấn Anh (EIC) thành lập, hoạt động mạnh mẽ ở các nƣớc
phƣơng Đông từ năm 1640 khi cách mạng Anh nổ ra, kinh tế tƣ bản Anh phát triển.
Công ty Đông Ấn Pháp (CIO) thành lập năm 1664.
Quá trình phát kiến địa lý đã thúc đẩy các thƣơng thuyền phƣơng Tây có thể
trực tiếp đến các quốc gia châu Á để trao đổi hàng hoá, khai thác tài nguyên. Tạo
điều kiện thuận lợi cho sự hội nhập của nền kinh tế châu Á vào hệ thống kinh tế thế
giới. Đồng thời thúc đẩy q trình tích luỹ tƣ bản buổi đầu cho các nƣớc Tây Âu.
Mở ra một cuộc cách mạng thƣơng mại thực sự ở châu Âu. Thiết lập nên mạng lƣới
giao thông mậu dịch hàng hải xuyên đại dƣơng nối từ châu Âu đến phƣơng Đông.

9


1.1.2 Bối cảnh khu vực Đông Nam Á
Tiềm năng của vùng Đông Nam Á.
Đông Nam Á nằm trong khu vực châu Á. Có vị trí chiến lƣợc là vùng chuyển
giao giữa Tây Nam Á và Đông Bắc Á tạo nên cầu nối trung chuyển hàng hóa cho

các vùng.
Có điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng - ẩm gió mùa, nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú, giàu sản vật quý nhƣ trầm, quế, các loại dầu, gỗ quý, nhục đậu
khấu trên đảo Banda, đinh hƣơng, hồ tiêu, long não, nhựa thông, cánh kiến, đảo
vàng, kim loại q, mỏ khống sản…Có nhiều sơng và biển bao quanh làm cho
kinh tế vùng có nhiều đặc trƣng. Có nền kinh tế nơng nghiệp chủ đạo hầu nhƣ ở
Đơng Nam Á lục địa và có nền kinh tế biển, thƣơng mại ở Đông Nam Á hải đảo.
Lịch sử Đơng Nam Á ngồi sự phát triển rực rỡ các quốc gia nơng nghiệp thì từ rất
sớm cũng hình thành nên những quốc gia thƣơng nghiệp phát triển rực rỡ nhƣ Phù
Nam (thế kỉ I - VII), Champa (thế kỉ II – XV), Srivijaya (thế kỉ VII - XIII)…
Sự hòa cùng dòng chảy thương mại của các nước.
Cùng với sự thâm nhập thƣơng mại ngày càng mạnh mẽ của phƣơng Tây ở
châu Á, làm cho bối cảnh khu vực có nhiều khởi sắc. Các nƣớc ở Đơng Á đều tham
gia vào các hoạt động thƣơng mại. Nhiều nƣớc trong khu vực Đông Nam Á đã tiến
hành hoạt động giao thƣơng với nhau, giao lƣu với bên ngoài. Vƣơng quốc
Srivijaya trên đảo Sumatra là nƣớc có thể chế biển, kinh tế thƣơng nghiệp đóng vai
trị quan trọng trong vƣơng quốc. Nhà nƣớc Ayuthaya hƣng thịnh trong thế kỉ XVII,
giao lƣu buôn bán ở bán đảo Malacca, quần đảo Inđônêxia, sang miền Nam Trung
Quốc, tập hợp các thƣơng nhân phƣơng Tây để trao đổi hàng hóa. Malacca thành
lập thế kỉ XV có quan hệ bn bán chủ yếu với: Pegu, vùng vịnh Siam ở phía Đơng
và quần đảo Java ở phía Nam….
Ở Đơng Á, Nhật Bản và Trung Quốc có các hoạt động thƣơng mại diễn ra
mạnh mẽ gắn với bối cảnh lịch sử đặc biệt. Chính bối cảnh này đã tạo nên điều kiện
thuận lợi cho Đàng Trong giao thƣơng với Nhật Bản và Trung Quốc, đặc biệt là
Nhật Bản một bạn hàng quan trọng.
Trung Quốc: Năm 1368 nhà Minh lên thay thế nhà Nguyên. Trƣớc bối cảnh
việc Wako ẩn náo, cƣớp bóc trên các đảo của vùng biển Trung Quốc và các nơi.

10



Nhà Minh đã nhận biết kẻ cầm đầu thƣờng là Nhật Bản nên cùng phối hợp với khu
vực và Nhật Bản để giải quyết nhƣng cũng sợ Nhật thi hành chính sách hai mặt.
Đồng thời để bảo vệ an ninh cùng với phát triển kinh tế Minh Thái Tổ đã thực hiện
chính sách “Hải cấm”, cấm bn bán với bên ngồi, “khơng để một tấc đất cho bọn
cƣớp biển và không một chiếc thuyền nào đƣợc phép ra biển” để bảo vệ chính
quyền mới thành lập. Chính sách đã gây ra những khó khăn cho những cƣ dân
Trung Hoa sống ở gần các biển nhƣ ở Quảng Đông, Phúc Kiến rơi vào cảnh khó
khăn. Đạo luật cịn trừng trị khắc khe đối với thuyền buôn nào vi phạm “Hải cấm”
đã đẩy nhiều ngƣời Hoa thầm lặng ra đi đến các nƣớc Đơng Nam Á.
Chính sách đƣợc duy trì cho đến năm 1567 nhà Minh bãi bỏ chính sách “Hải
cấm” nhƣng vẫn cịn hạn chế. Chính quyền cho phép mậu dịch hàng hải với các
nƣớc Đông Nam Á nhƣng tuyệt đối nghiêm cấm giao dịch với Nhật Bản. Với quy
định này nó đã ảnh hƣởng trực tiếp đến kinh tế Nhật Bản vì hơn 30 % hàng nhập
khẩu là tơ lụa của Trung Quốc. Chính vì vậy để có hàng hóa của Trung Quốc, Nhật
Bản phải di chuyển xuống khu vực Đông Nam Á, mà tiêu biểu là cảng Hội An nơi
trung chuyển hàng hóa của Đàng Trong để mua các sản phẩm từ Trung Quốc.
Sự kiện thứ hai là vào năm 1644 cuối nhà Minh, Trung Quốc rối loạn, nhà
Thanh lên thay nhà Minh. Ở các tỉnh Chiết Giang, Phƣớc Kiến, Quảng Đông các di
thần nhà Minh vẫn đứng lên kháng Thanh dƣới sự lãnh đạo của Trịnh Thành Công.
Năm 1661, Thành Công ra Đài Loan xây dựng căn cứ. Nhà Thanh đã lệnh cho nhân
dân duyên hải phải dời vào lục địa, cấm giao thƣơng với hải ngoại, chủ yếu làm cho
lực lƣợng Thành Cơng khơng có lƣơng thực và mua các vật dụng vũ khí. Vì thế họ
Trịnh phải hƣớng xuống các nơi khác để mua những vật dụng nhƣ đến Nhật Bản,
Quảng Nam, Tiêm La mua khí giới, lƣơng thực. Nhà Thanh cịn thi hành chính sách
kì thị, bắt ép ngƣời Hán phải theo phong tục của nhà Thanh. Vì thế mà nhiều ngƣời
Hán, di thần của nhà Minh, các thƣơng nhân đã xuống các nƣớc ở Đơng Nam Á cƣ
trú trong đó có Đàng Trong (Đại Việt). Đây là một trong những thuận lợi góp phần
thúc đẩy các thƣơng nhân ngƣời Hoa tụ cƣ đông đảo ở Đàng Trong. Nhờ đó mà
chúa Nguyễn đã đề ra chính sách tích cực trong việc sử dụng ngƣời Hoa trong hoạt

động buôn bán.

11


Ở Nhật Bản: Để giữ vững ổn định, ngăn chặn nạn hải tặc đang hoành hành ở
biển Nhật Bản, ở duyên hải miền Nam Triều Tiên và Đông Nam Trung Quốc, chính
quyền Mạc phủ đã ban hành chính sách "Ngự châu ấn trạng" (Châu ấn thuyền). Với
chế độ này, chỉ những tàu nào có mang giấy phép đóng dấu đỏ của Mạc phủ mới
đƣợc phép đi ra nƣớc ngồi bn bán. Các tàu nƣớc ngồi muốn đến Nhật để bn
bán cũng cần phải có giấy phép của Mạc phủ. Thơng qua chế độ này, chính quyền
Mạc phủ muốn bảo đảm an tồn cho các tàu bn của Nhật và nƣớc ngoài, tránh
khỏi nạn cƣớp biển, cũng nhƣ xác lập uy quyền của mình. Cùng với sự củng cố của
chính quyền Mạc phủ, mối giao lƣu giữa Nhật và Việt ngày càng phát triển. Từ năm
1604 đến 1634 với số Châu ấn thuyền vào bn bán ở Đàng Trong chiếm ¼ số
Châu ấn thuyền đƣợc chính phủ Nhật cấp ở Đơng Nam Á. Với chế độ này thị
trƣờng buôn bán ở Đàng Trong ngày càng tấp nập, nhộn nhịp.
Tuy nhiên, sau một thời kỳ hoạt động nhộn nhịp. Đến những năm 1635 1639, vì nhiều ngun nhân, trong đó có vấn đề Thiên chúa giáo. Sự kiện có liên
quan trực tiếp dẫn đến chính sách tỏa quốc là cuộc nổi loạn Shimabara năm 1637 1638 của 40.000 nông dân phần lớn theo Thiên chúa giáo. Sau việc này, Mạc phủ
buộc tội các nhà truyền đạo xúi giục cuộc nổi loạn, trục xuất họ ra khỏi đất nƣớc đã
đẩy khơng ít ngƣời Nhật di cƣ và nghiêm cấm tơn giáo. Chính quyền Mạc phủ đã
thực thi chính sách tỏa quốc khơng cho phép thuyền Châu ấn ra nƣớc ngồi bn
bán. Với chính sách tỏa Quốc, Trung Quốc đã thay thế Nhật Bản bƣớc vào thời kì
bn bán nhộn nhịp ở Hội An.
Mặt khác, từ năm 1715, do những ảnh hƣởng tiêu cực từ kinh tế ngoại
thƣơng và để khuyến khích sản xuất trong nƣớc. Chính quyền Mạc phủ đã đặt ra
quy định hạn chế số thuyền Trung Hoa hằng năm đến Nhật xuống cịn 30 chiếc.
Chính sách đó làm cho thuyền Trung Hoa phải di chuyển xuống buôn bán ở Đông
Nam Á, tạo điều kiện cho Đàng Trong bn bán với đồn thuyền Trung Quốc nhiều
hơn. “Theo quan sát của Thomas Bowyear vào năm 1695 thì trong khoảng thời

gian đó, hằng năm có từ 10 đến 12 thuyền bn của Hoa kiều đến Hội An bn bán.
Nhưng kể từ khi chính quyền Edo chủ trương hạn chế thuyền Trung Hoa đến Nhật,
trong khoảng 10 năm (1740 - 1750), số thuyền của Hoa thương đến Đàng Trong đã
tăng lên mỗi năm chừng 80 chiếc” [13;465].

12


Bối cảnh đó có nhiều thuận lợi cho nền hải thƣơng, các nƣớc đều tham gia
vào hoạt động thƣơng mại để phát triển kinh tế. Và chính quyền Đàng Trong cũng
đã nắm bắt và tham gia vào nền hải thƣơng cùng các nƣớc ở thế kỉ XVI.
1.2 Những yếu tố bên trong tác động đến chính sách ngoại thƣơng của
chúa Nguyễn
1.2.1 Áp lực chính quyền Lê – Trịnh và cuộc chiến tranh
Bối cảnh lịch sử Đại Việt vào thế kỉ XVI diễn ra q trình đặc biệt. Chính
mơi trƣờng đầy sóng gió này đã tạo nên những nhận thức mới, tạo động lực góp
phần làm thay đổi những con ngƣời vốn có tƣ tƣởng Nho giáo, dĩ nơng ức thƣơng
phải thay đổi cách phát triển cho riêng mình và chúa Nguyễn đã làm điều đó. Vậy
bối cảnh lịch sử ở thế kỉ XVI nhƣ thế nào đã tác động mạnh mẽ nhƣ vậy? Để trả lời
câu hỏi này sẽ tìm hiểu bối cảnh lịch sử bấy giờ để thấy động lực thúc đẩy sự
chuyển biến này.
Cuối triều đại Lê Sơ, đặc biệt vào đầu thế kỉ XVI, đất nƣớc rơi vào loạn lạc,
chia cắt.
Từ năm 1522 trƣớc tình cảnh nhà Lê ngày càng suy thối, Mạc Đăng Dung
đã cƣớp ngơi lập ra nhà Mạc. Năm 1532, Nguyễn Kim lập nên chính quyền mới nhà
Lê ở Thanh Hóa, sử gọi là Nam Triều phân biệt với Bắc Triều của nhà Mạc. Nhƣng
chẳng bao lâu Nguyễn Kim bị đầu độc chết. Vua Lê đã phong cho Trịnh Kiểm con
rể của Nguyễn Kim làm Thái sƣ lạng quốc cơng, nắm giữ tồn bộ binh quyền. Cuộc
chiến tranh hai tập đoàn Mạc – Lê diễn ra kéo dài đến năm 1592. Cuối cùng cuộc
chiến chấm dứt, phe Nam Triều thắng nhƣng đất nƣớc lại tiếp tục những trận chiến

mới.
Kể từ ngày nắm quyền bính trong tay Trịnh Kiểm từng bƣớc diệt trừ các phe
cánh của Nguyễn Kim, mà trƣớc hết là con trai của Nguyễn Kim. Vì thế mà Nguyễn
ng ngƣời con trai lớn của Nguyễn Kim bị Trịnh Kiểm sát hại. Ngƣời con thứ hai
là Nguyễn Hoàng lúc bấy giờ cũng đang nằm trong tầm ngắm của Trịnh Kiểm.
Chính vì vậy mà một thời gian Nguyễn Hồng buộc phải giả điên để tìm cách thốt
khỏi mối đe dọa tính mạng của mình. Nhận thức tính mạng mình khó giữ, Nguyễn
Hồng đã gửi ngƣời đến xin ý kiến của Nguyễn Bỉnh Khiêm một ngƣời học rộng tài
cao và rất giỏi nghề thuật số. Nguyễn Bỉnh Khiêm nhìn núi Non Bộ trƣớc sân mà

13


nói: “một dải Hồng Sơn, dung thân vạn đời” (Hồng Sơn nhất đái, vạn đại dung
thân). Nguyễn Hoàng hiểu lời của Nguyễn Bỉnh Khiêm, đã nhờ chị của mình xin
anh rễ là Trịnh Kiểm để vào miền Thuận Hóa trấn giữ.
Việc Nguyễn Hồng vào Thuận Hóa để bảo vệ tính mạng bản thân. Vì thế
mà năm 1558 Nguyễn Hồng cùng các gia quyến ở Tống Sơn, dân Thanh Hóa
quyết định ra đi vào Thuận Hóa để dung thân và lập nghiệp. Ở đây Nguyễn Hồng
ln hồn thành tốt mọi nghĩa vụ đƣợc giao ở vùng đất mới, thƣờng ra thăm và yết
kiến vua Lê - chúa Trịnh. Chính vì chính sách khôn khéo này mà đến năm 1569 khi
Trấn quốc công Bùi Tá Hán – Tổng trấn ở Quảng Nam qua đời, vua Lê - chúa Trịnh
cho Nguyễn Hoàng kiêm lãnh Trấn thủ Quảng Nam. Đây đƣợc coi là bƣớc thắng lợi
khởi đầu của Nguyễn Hồng đã có thêm một vùng đất rộng hơn về phía Nam, để
xây dựng chính quyền độc lập.
Nhƣng đến năm 1592 sau lần yến kiến vua Lê, Nguyễn Hoàng đã lâm vào
thế mất kẹp ở kinh đô để giúp vua Lê. Bị bắt phải ở lại đất Bắc trong tám năm, dƣới
quyền của họ Trịnh, Nguyễn Hồng từng bƣớc nhận thấy lịng nghi kị của chúa
Trịnh ngày càng bộc lộ rõ, vì ơng lập đƣợc nhiều cơng lao trong việc đánh dẹp các
tốn qn nhà Mạc. Vì thế vào năm 1600 Nguyễn Hồng đã tìm cách thốt khỏi sự

kìm chế này bằng cách viện cớ trốn về Thuận Hóa. Nguyễn Hồng đã mƣợn cớ đem
qn binh Thuận – Quảng đi đánh dẹp cuộc mƣu phản của nhóm Phan Ngạn, Ngơ
Đình Nga, Bùi Văn Kh rồi thừa cơ theo đƣờng biển trở về Thuận Hóa, khốt khỏi
uy quyền của Trịnh Tùng. Kể từ đây, Nguyễn Hoàng quyết định xây dựng chính
sách cai trị mới, li khai với chính quyền đất Bắc.
Nhƣ vậy trƣớc hồn cảnh vận mệnh nguy nan của Nguyễn Hồng, ơng đã
quyết định ra đi vào Nam lập nghiệp. Ở đất Bắc trong tám năm Nguyễn Hoàng thấy
đƣợc Thuận - Quảng “đất tốt, dân đơng, sản vật giàu có”, là vùng đất từng là thời kì
phát triển của Chămpa nhƣng nó khơng hồn tồn là may mắn vƣợt trội. Chúa
Nguyễn nhận thấy đây là vùng đất vẫn còn nhiều hạn chế: vẫn là vùng đất nhỏ so
với đất Bắc của họ Trịnh, kinh tế cịn kém phát triển, nơng nghiệp khơng phát triển
đƣợc. Cả vùng Thuận Quảng chỉ có 4 cái quán và 3 cái chợ. Có sản vật dồi dào
nhƣng những mặt hàng đó chƣa trở thành tiềm năng cho vùng về hàng hóa mà chỉ
sử dụng vào mục đích thuế, cống nạp. Vùng đất có nhiều phần tử khác nhau, đủ mọi

14


loại ngƣời. Nếu khơng có sự chuẩn bị, tổ chức thì chúa Nguyễn khó có thể đứng
vững trên mảnh đất có q khứ huy hồng này, sẽ khơng có thể đối chọi với họ
Trịnh với lực lƣợng quân sự mạnh và có nền kinh tế ổn định. Cùng với nguy cơ
chiến tranh ln đe dọa thì họ Nguyễn nhận thấy cần phải xây dựng cho mình một
tiềm lực về kinh tế và vũ khí, qn sự. Để có những cái này thì họ Nguyễn nhận
thức phải phát triển kinh tế thƣơng nghiệp phát triển cả nội thƣơng lẫn ngoại thƣơng
mới có thể đứng vững. Hai mặt này sẽ hỗ trợ, bổ sung cho nhau cùng phát triển:
Thúc đẩy nội thƣơng sẽ tạo cuộc sống ổn định cho nhân dân đồng thời tận
dụng tiềm năng dồi dào của vùng đất Thuận Quảng. Một khi n dân thì chính
quyền mới có thể huy động tiềm lực ngƣời, của vào việc chống Trịnh và phát triển
chính quyền. Đây sẽ cịn là nguồn hàng hóa đảm bảo cho phát triển ngoại thƣơng.
Phát triển ngoại thƣơng sẽ thu đƣợc nguồn ngân sách lớn từ nguồn thuế, sẽ

có cơ sở vật chất để phát triển lại cho nội địa. Đồng thời việc mở rộng giao thƣơng
sẽ có nguồn vũ khí để chống Trịnh mà cịn bảo vệ đất nƣớc, chủ quyền dân tộc cũng
nhƣ học hỏi đƣợc kĩ thuật của phƣơng Tây.
1.2.2 Điều kiện tự nhiên Đàng Trong thuận lợi phát triển ngoại
thƣơng
Năm 1570, Nguyễn Hoàng đã kiểm sốt cả vùng Thuận Quảng nơi có điều
kiện thuận lợi đặc biệt là Quảng Nam. Nguyễn Hoàng đã tận dụng điều kiện thuận
lợi từ thiên nhiên để xây dựng vùng đất mới, từng bƣớc mở rộng lãnh thổ Đàng
Trong. Nhƣ vậy vùng đất Đàng Trong nói chung và vùng Thuận Quảng nói riêng là
vùng đất nhƣ thế nào mà đã giúp chúa Nguyễn xây dựng đƣợc chính quyền mới độc
lập? Đàng Trong, đặc biệt vùng Thuận Quảng có 3 điều kiện thuận lợi lớn tạo cơ
hội tốt cho chúa Nguyễn đề ra chính sách phát triển.
Thứ nhất, Đàng Trong có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển ngoại thương.
Đàng Trong (xứ Thuận Quảng) nằm ở Nam Trung Bộ nƣớc ta, giáp với các
khu vực: ở phía Bắc giáp Đàng Ngồi, phía Đơng giáp với biển Đơng, phía Tây
giáp với Lào. Xứ Thuận Quảng có địa hình một bên là núi với dãy Trƣờng Sơn, một
bên là biển chạy dài từ 800 km từ bắc vĩ độ 12, 54’ đến 18’. Với địa hình này tạo
nên các đồng bằng hẹp ven biển – chân núi thuận lợi cho nông nghiệp. Dọc theo các

15


bờ biển có nhiều mỏm núi ăn ra tận biển tạo thành các đèo nhƣ Đèo Ngang, Đèo
Hải Vân, Đèo Cù Mơng.
Đƣờng bờ biển dài có núi ăn sâu ra biển tạo nên những vũng, vịnh. Đây là
nơi thuận lợi để hình thành những hải cảng. Vì thế mà dọc biển Đàng Trong “có
nhiều hải cảng, cảng vùng cửa sơng an tồn, kín gió như Thanh Hà, Hội An, Nước
Mặn, Hà Tiên…” [12;352]. Mật độ hải cảng nhiều còn đƣợc Borri đề cập “chỉ trong
khoảng hơn 100 dặm một chút, người ta có thể đếm được hơn 60 cảng, tất cả đều
rất thuận tiện để cập bến và lên đất liền”[2;91]. Trong đó hệ thống cảngHội An là

cửa ngõ thơng thƣơng quan trọng, nằm gần ở trung tâm buôn bán của khu vực
thƣơng mại thế giới. Ở Hội An có thể đi đến nhiều nơi khác nhƣ Chân Lạp, Vạn
Tƣờng. Lê Q Đơn nhận xét “xứ Thuận Hóa, đường thủy đường bộ liên tiếp với xứ
Quảng Nam, phía hữu xứ Quảng Nam lại thông với các nước phiên, về đường biển
thì cách các tỉnh Phúc Kiến, tỉnh Quảng Đơng khơng đến 3, 4 ngày”[5;290]. Theo
Antonio Bocarro một chủ ký sự của bang Ấn Độ nhìn nhận vƣơng quốc
Cochinchinna chỉ cách Macao một khoảng và ở đây lúc nào cũng kiếm đƣợc thuyền
để đi đến các xứ khác. Với vị trí thuận lợi của Hội An vì thế mà các nƣớc khi đi qua
đều ghé vào Đàng Trong rồi mới đi tiếp đến nơi khác.
Ngồi khơi có hệ thống các đảo nhƣ Mĩu Ròn, Mũi Lài, đảo Cồn Cỏ, Cù Lao
Chàm, Cù Lao Ré… Đây là nơi trú ngụ an toàn cho các thuyền buôn đi qua. Đặc
biệt hệ thống các hịn đảo ngồi khơi cịn là nơi “kết nối vùng biển Đàng Trong với
khu vực, bởi lẽ tồn bộ dịng chảy ven biển phía Nam của Cù Lao Chàm hợp với lối
thơng hành chính yếu trên biển, nối kết Trung Hoa và Ấn Độ Dương để tạo nên
dòng duy nhất” [12;355].
Đàng Trong có vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi dƣới thời Chămpa, là thời kì
phát triển mạnh mẽ của “con đƣờng tơ lụa trên biển” và “con đƣờng gốm sứ trên
biển”. Nơi đây trong lịch sử là điểm đến hấp dẫn của các nƣớc, từng trải qua những
thời kì giao lƣu bn bán với nhau nhƣ Trung Hoa, Ấn Độ, Ả Rập…Chămpa đã
sớm khai thác tiềm năng biển để phát triển thƣơng mại.
Thứ hai, Đàng Trong có khí hậu tốt cho các hoạt động ngoại thương.
Ở vùng Thuận Quảng từ tháng 3 đến tháng 8 có thời tiết đẹp, tạnh ráo đây sẽ
là thời điểm thuận tiện cho các hoạt động buôn bán giữa các hải cảng diễn ra thuận

16


lợi hơn ở ngồi trời, hình thành nên những phiên chợ bn bán theo mùa vụ giữa
hai kì gió mậu dịch trong năm.
Thứ ba, Đàng Trong giàu tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho phát triển

ngoại thương.
Do thiên nhiên ƣu đãi nên Đàng Trong, đặc biệt vùng Quảng Nam có sản vật
thiên nhiên dồi dào, phong phú với nhiều chủng loại từ các mặt hàng nông sản, lâm
thủy sản. Sự giàu có sản vật thiên nhiên đƣợc mơ tả cụ thể:
Về nơng sản: Các loại lúa và nếp có nhiều loại có lúa sá, lúa chiên, lúa dẻo,
lúa nhé, lúa tám, lúa viên, lúa nƣớc mặn, lúa bát nguyệt, lúa ba bả, nếp mây, nếp kì
lân, nếp hạt cau, nếp mía, nếp hƣơng, nếp râu, nếp trứng, nếp mơng, nếp măng…Ở
các vùng Nam Ngãi, Quy Nhơn, Phú Yên, Diên Khánh cịn có nhiều cau, hạt tiêu,
chè, đƣờng, nhiều loại trái cây ngon nhƣ xồi, cam, q, chuối...
Về lâm sản: có giá trị nhất là kì nam, trầm hƣơng, quế, các loại gỗ, sáp ong,
mật ong, dầu rái, nhân sâm, ngà voi, sừng tê.
Kì nam, trầm hƣơng là loại sản vật q có cơng dụng chữa bệnh. Có nhiều ở
các núi thuộc phủ Bình Khang, Diên Khánh của xứ Quảng Nam nổi tiếng là tốt
nhất. Ngoài ra ở Phú Yên, Quy Nhơn đƣợc xếp ở hàng thứ nhì. Theo Phủ biên tạp
lục: kì nam, trầm hƣơng đƣợc tạo từ “hương ấy là do ở ruột cây gió kết thành. Cây
gió có ba loại: gió lưỡi trâu thì thành khổ trầm, gió niệt thì thành trầm hương, gió
bầu thì thành kì nam hương. Người ta thấy cây già lá vàng mà nhỏ, thân cây nhiều
u bứu, thì biết ngay là có hương, chặt mổ để lấy…Muốn phân biệt kỳ nam với trầm
hương thì lấy hình chất khí vị mà phân biệt. Trầm hương thì cứng, nặng, ít thơm,
sắc nhạt, vị đắng; kì nam thì mềm, nhẹ có hơi dầu, thơm mát, vị gồm đủ cay, chua,
ngọt, đắng; đốt trầm hương thì khói kết xốy rồi sau mới tan, đốt kì nam thì hơi
khói lên thẳng mà dài. Trầm hương chỉ có thể gián khí. Kì nam có thể chữa bệnh
trúng phong, đàm suyển, cấm khẩu, mài vào nước mà rỏ và đốt khói cho hơi hương
vào mũi thì tỉnh lại ngay. Đau bụng đầy tức thì ngậm là khỏi ngay…” [5;425].
Gỗ ở Thuận Quảng có nhiều loại gỗ quý nhƣ gỗ hoa lê (gỗ trắc) là loại gỗ tốt
nhất có “thớ nhỏ mịn, có mùi thơm như mía nướng, màu sắc trước đỏ sau đen, tính
bền khơng mọt” [5;412]; gỗ hồng có sắc đỏ vàng nhƣ sơn dầu, bền chắc mềm mịn;

17



gỗ giáng hƣơng có sắc tía vàng, tính bền, hoa văn xốy trịn; gỗ kiền kiền cứng, bền,
lâu hƣ; gỗ sao, gỗ lim, gỗ tán, gỗ gu…
Về nguồn hải sản: ở biển Đơng và các hải đảo giàu có các loại cá, mắm, tôm
khô, mực, hải sâm, giải ba ba, hải mã, vây cá, da cá, rong biển, xà cừ, đồi mồi, ngọc
trai và yến sào (tổ yến).
Về khoáng sản: Ở Đàng Trong có nhiều loại khống sản q nhƣ hoạt thạch,
thiết phấn, hổ phách, đá quý, trân châu và đặc biệt nổi tiếng là vàng ở Quảng Nam
có rất nhiều. Cristoforo Borri “Xứ Đàng Trong có rất nhiều mỏ, kim loại quý, nhất
là các mỏ vàng” [2;36].
Về các sản phẩm thủ công nổi tiếng nhất ở Đàng Trong là đƣờng ở Quảng
Nam, Quảng Ngãi là nơi sản xuất nhiều mật mía, đƣờng bánh (đƣờng đen), đƣờng
phổi và các loại đƣờng khác. Các sản phẩm tơ lụa có chất lƣợng tốt có nhiều loại
khơng kém gì so với lụa Quảng Đông.
Nhƣ vậy, vùng Thuận Quảng đặc biệt là xứ Quảng Nam là vùng đất có vị trí,
điều kiện tự nhiên thuận lợi, rất giàu có về sản vật q. Vì thế mà thƣơng nhân
Quảng Đông cũng phải thừa nhận về điều này “từ phủ Quảng Châu do đường biển
đến trấn Thuận Hóa, được gió thuận thì chỉ ba ngày ba đêmvào cửa Eo đến phố
Thanh Hà ở Phú Xuân, vào cửa Đại Chiêm,đến phố Hội An ở Quảng Nam cũng thế.
Từ Quảng Châu đến trấn Sơn Nam lại gần hơn, chỉ 1 ngày 2 đêm. Nhưng thuyền tự
Sơn Nam về thì chỉ mua được một thứ củ nâu, thuyền từ Thuận Hóa về cũng chỉ có
một thứ hồ tiêu; cịn từ Quảng Nam về thì các hàng khơng món gì khơng có, các
nước phiên khơng kịp được. phàm hóa vật sản xuất ở các phủ Thăng Hoa, Điện
Bàn, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Bình Khang và dinh Nha Trang, đường thủy đường
bộ, đi thuyền đi ngựa, đều hội tập ở phố Hội An, vì thế người khách phương Bắc
đều đến tụ tập ở đấy để mua về nước. Trước đây hàng hóa nhiều lắm, dù trăm chiếc
tàu to chở cùng một lúc cũng không hết được” [5;295].
Với nguồn tài nguyên dồi dào, vị trí đắc địa, đây sẽ là tiền đề quan trọng cho
hoạt động ngoại thƣơng của chúa Nguyễn, tạo nên sự phồn thịnh của các cảng thị ở
Đàng Trong.


18


×