Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến hình ảnh điểm đến du lịch tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 129 trang )

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

HUỲNH CẨM HẰNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN
DU LỊCH TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8340101

BÌNH DƯƠNG – 2019


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

HUỲNH CẨM HẰNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN
DU LỊCH TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8340101

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BẢO TRUNG

BÌNH DƯƠNG – 2019




LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa q Thầy Cơ, tơi là Huỳnh Cẩm Hằng, học viên cao học khoá 03,
trường đại học Thủ Dầu Một. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tơi, tơi đã tự nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề trực tiếp, thu thập thơng tin và xử lý
dữ liệu thống kê thông qua sự hướng dẫn khoa học của thầy TS. Bảo Trung. Kết quả
nghiên cứu đưa ra trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào đã có từ trước. Các nguồn dữ liệu khác được sử dụng
trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ.

Bình Dương, Ngày 27 tháng 04 năm 2019.
Người thực hiện luận văn

Huỳnh Cẩm Hằng


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ
và góp ý nhiệt tình của các thầy cơ của trường Đại Học Thủ Dầu Một. Tơi xin bày
tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh cùng
tồn thể các thầy cơ giáo đã trực tiếp tham gia giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học vừa qua.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS Bảo
Trung, người đã trực tiếp và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để
hồn thành bài luận văn này.
Đồng thời tôi xin cảm ơn đến các nhân viên của Sở Thể thao – Văn hóa và
Du lịch tỉnh Bình Dương, các chun viên, các anh chị trong lĩnh vực du lịch đã
tạo điều kiện để có dữ liệu để viết luận văn.
Mặc dù tơi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả nhiệt tình và năng lực

của mình, tuy nhiên luận văn chắc khơng thể tránh được thiếu sót, mong nhận được
những đóng góp q báu của các thầy cơ.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Bình Dương, ngày

tháng

Học viên

Huỳnh Cẩm Hằng

năm 2019


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung: ............................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 3
1.6. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 3
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU................... 5
2.1. Tổng quan về du lịch .......................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm về du lịch ....................................................................................... 5

2.1.2. Sản phẩm du lịch ............................................................................................. 6
2.1.3. Khách du lịch ................................................................................................... 8
2.1.4. Các loại hình du lịch ....................................................................................... 8
2.1.5. Các điều kiện về phát triển du lịch .............................................................. 11
2.2. Hình ảnh điểm đến du lịch .............................................................................. 12
2.2.1. Khái niệm về hình ảnh điểm đến du lịch .................................................... 12
2.2.2. Các điều kiện của hình ảnh điểm đến ......................................................... 14
2.2.3. Các nhân tố tạo nên hình ảnh điểm đến du lịch ......................................... 16
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hình ảnh điểm đến du lịch ............................ 26
2.3. Các nghiên cứu có liên quan ........................................................................... 28
2.3.1. Mơ hình nghiên cứu hình ảnh điểm đến du lịch của Fakeye và Crompton
................................................................................................................................... 28
2.3.2. Mơ hình nghiên cứu hình ảnh điểm đến của Hu và Ritchie ...................... 28

i


2.3.3. Mơ hình nghiên cứu mối quan hệ hình ảnh điểm đến và hành vi của du
khách của Chon. ...................................................................................................... 29
2.3.4. Mơ hình nghiên cứu thuộc tính đánh giá khả năng thu hút du khách của
điểm đến Huế của hai tác giả Bùi Thị Tám và Mai Lệ Quyên............................ 30
2.3.5. Mơ hình nghiên cứu hành vi và đánh giá của khách du lịch nội địa đối
với điểm đến Đà Nẵng của Hồ Kỳ Minh, Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Việt
Quốc. ......................................................................................................................... 31
2.3.6. Nghiên cứu các yếu tố quyết định sự hài lòng và sự sẵn lòng quay lại của
khách nội địa đối với du lịch tỉnh Sóc Trăng của Hồ Lê Thu Trang và Phạm
Thị Kim Loan. ......................................................................................................... 32
2.3.7. Mô hình nghiên cứu đo lường hình ảnh điểm của du khách quốc tế đối
với thành phố Đà Nẵng của tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy................................ 33
2.4. Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu.................................................................. 34

2.4.1. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................................. 34
2.4.2. Tài nguyên du lịch nhân văn. ....................................................................... 35
2.4.3. Vui chơi giải trí, mua sắm ............................................................................ 38
2.4.4. Bầu khơng khí du lịch ................................................................................... 39
2.4.5. Ẩm thực .......................................................................................................... 39
2.4.6. Cơ sở hạ tầng du lịch .................................................................................... 39
2.4.7. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ......................................................................... 40
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 41
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 42
3.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 42
3.2. Xây dựng thang đo ........................................................................................... 43
3.2.1. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................................. 43
3.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ........................................................................ 44
3.2.3. Vui chơi giải trí, mua sắm ............................................................................ 44
3.2.4. Bầu khơng khí du lịch ................................................................................... 45
3.2.5. Ẩm thực .......................................................................................................... 45
3.2.6. Cơ sở hạ tầng du lịch .................................................................................... 46
ii


3.2.7. Đánh giá chung về hình ảnh điểm đến Bình Dương .................................. 46
3.3. Phương pháp lấy mẫu ...................................................................................... 47
3.4. Phương pháp phân tích ................................................................................... 47
3.4.2. Phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach Alpha) ............................................. 47
3.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................... 48
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 52
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 53
4.1. Tổng quan về ngành du lịch tỉnh Bình Dương .............................................. 53
4.1.1. Khái quát tỉnh Bình Dương .......................................................................... 53
4.1.2. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Bình Dương.......................................... 56

4.2. Kết quả nghiên cứu hình ảnh điểm đến dưới góc nhìn du khách ................ 59
4.2.1. Mô tả mẫu khảo sát ....................................................................................... 59
4.2.2. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha ............................................................... 61
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................... 64
4.2.4. Mơ hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá ........................ 66
4.2.5. Phân tích tương quan hồi qui tuyến tính bội .............................................. 66
4.2.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu...................................................................... 71
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 73
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................... 74
5.1. Kết luận ................................................................. Error! Bookmark not defined.
5.2. Hàm ý quản trị ..................................................... Error! Bookmark not defined.
5.2.1. Đối với tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................ 74
5.2.2. Đối với ẩm thực ............................................................................................. 77
5.2.3. Đối với vui chơi giải trí, mua sắm ................................................................ 79
5.2.4. Đối với tài nguyên thiên nhiên ..................................................................... 80
5.2.5. Đối với bầu khơng khí du lịch ...................................................................... 81
5.2.6. Đối với cơ sở hạ tầng ..................................................................................... 82
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai .............................................. 83
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ......................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 86
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 88

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT


CỤ THỂ
Meetings, Incentives, Conventions and

1

MICE

Exhibitions
Hội họp, Khen thưởng, Hội nghị và Triển lãm
United Nations Educational Scientific and

2

Cultural Organization
UNESSCO

Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
Hợp Quốc
Tài ngun du lịch

3

TNDL

4

TNTN

5


TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

6

VHTT&DL

Văn hóa – Thể thao và Du lịch

Tài nguyên thiên nhiên

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Giai đoạn nghiên cứu đề tài ................................................................... 43
Bảng 3.2. Thang đo tài nguyên thiên nhiên .......................................................... 43
Bảng 3.3. Thang đo tài nguyên nhân văn .............................................................. 44
Bảng 3.4. Thang đo vui chơi giải trí, mua sắm ..................................................... 44
Bảng 3.5. Thang đo bầu khơng khí du lịch ........................................................... 45
Bảng 3.6. Thang đo ẩm thực .................................................................................. 45
Bảng 3.7. Thang đo cơ sở hạ tầng .......................................................................... 46
Bảng 3.8. Thang đo đánh giá hình ảnh điểm đến Bình Dương ........................... 46
Bảng 4.1. Lượng khách du lịch đến Bình Dương 2015-2018.............................. 57
Bảng 4.2. Thông tin mẫu nghiên cứu..................................................................... 60
Bảng 4. 3. Hệ số Cronbach’s alpha các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hình
ảnh điểm đến Bình Dương ...................................................................................... 62
Bảng 4.4. Hệ số Cronbach’s alpha nhân tố đánh giá hình ảnh điểm ................. 63
đến Bình Dương ....................................................................................................... 63

Bảng 4.5. Ma trận xoay nhân tố lần 4 ................................................................... 65
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố đánh giá hình ảnh điểm đến
Bình Dương .............................................................................................................. 66
Bảng 4. 7. Ma trận tương quan Pearson ............................................................... 67
Bảng 4.8. Kết quả phân tích hồi qui bội ............................................................... 68
Bảng 4.9. Tóm tắt mơ hình (Model Summaryb) ................................................... 70
Bảng 4.10. ANOVAb ................................................................................................ 71
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định các giả thuyết ....................................................... 72

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mơ hình q trình hình thành hình ảnh điểm đến của du khách...... 28
Hình 2.2. Mơ hình nghiên cứu hình ảnh điểm đến của Hu và Ritchie ............... 28
Hình 2.3. Mơ hình quan hệ hình ảnh điểm đến và hành vi khách hàng ............ 29
Hình 2.4. Mơ hình nghiên cứu khung lý thuyết về liên hệ giữa khả năng thu hút
và khả năng cạnh tranh của điểm đến (TDCA, Vengesayi,S. (2003)) ................ 30
Hình 2.5. Các yếu tố du khách quan tâm khi lựa chọn điểm đến của Hồ Kỳ
Minh, Nguyễn Thị Bích Thủy và Nguyễn Việt Quốc ........................................... 31
Hình 2.6. Các yếu tố quyết định sự sẵn lòng quay lại của du khách nội địa. .... 32
Hình 2.7. Mơ hình nghiên cứu về hình ảnh điểm đến Đà Nẵng của Nguyễn Thị
Bích Thủy ................................................................................................................. 33
Hình 2. 8. Mơ hình nghiên cứu hình ảnh điểm đến Bình Dương của du khách.
................................................................................................................................... 40
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu đề tài ................................................................... 42
Hình 4.1. Doanh thu du lịch tỉnh Bình Dương 2015-2018 ................................... 57
Hình 4. 2. Đồ thị phân tán phần dư ....................................................................... 69
Hình 4.3. Biểu đồ tần số Histogram ....................................................................... 70


vi


TĨM TẮT
Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến hình ảnh điểm đến du lịch tỉnh Bình
Dương” nhằm đề ra những phương hướng thích hợp cho phát triển du lịch tỉnh.
Song song đó, xem xét và đánh giá lại hình ảnh của du lịch Bình Dương trên thực
tiễn để có một cái nhìn tổng quan và đề xuất các giải pháp giúp cho việc phát triển
của du lịch Bình Dương đi đúng hướng hơn.
Quy trình nghiên cứu đề tài gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thơng qua phỏng vấn sâu với 5 chuyên
gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch nhằm xác định thang đo cho phù hợp điều
kiện thực tiễn ở Bình Dương, nghiên cứu định lượng khảo sát 250 bảng câu hỏi
thông qua khách du lịch đến Bình Dương và sử dụng phần mềm SPSS để phân tích
dữ liệu.
Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, cùng với bàn tay xây dựng của con người đã
tạo cho Bình Dương nhiều danh lam, thắng cảnh đẹp, các di tích lịch sử - văn hóa kiến trúc nghệ thuật nổi tiếng, các ngơi chùa cổ kính, làng nghề truyền thống, lễ hội
đặc trưng. Bình Dương cịn nằm trong lưu vực ba con sơng lớn gồm: sơng Sài Gịn,
sơng Đồng Nai và sông Bé, mang nặng phù sa tạo nên những cù lao xanh mát,
những vườn trái cây tươi tốt, trĩu quả, cùng với các món ăn ẩm thực hấp dẫn, các
loại hình dịch vụ được đầu tư xây dựng quy mơ hồnh tráng, đáp ứng nhu cầu vui
chơi, giải trí, nghỉ dưỡng của du khách. Mặc dù tiềm năng du lịch của Bình Dương
rất lớn, tuy nhiên trong những năm qua, ngành Du lịch Bình Dương phát triển chưa
tương xứng. Sản phẩm du lịch chưa thực sự hấp dẫn và chưa tạo được sự khác biệt,
khả năng cạnh tranh chưa cao, đóng góp cho kinh tế cịn thấp.
Dựa trên kết quả khảo sát và phân tích tác giả sẽ đưa ra các giải pháp nhằm
đánh thức các tiềm năng du lịch của tỉnh, góp phần nâng cao hình ảnh điểm đến
Bình Dương.

vii



CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng,

ngành du lịch Việt Nam cũng đã có sự phát triển khá nhanh và ngày càng có tác
động tích cực hơn đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội đất nước. Du lịch
được xác định là một ngành kinh tế có vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
và đang hội nhập với trào lưu phát triển du lịch của khu vực và thế giới.
Các nghiên cứu trong thời gian gần đây về lĩnh vực du lịch đã cho thấy: để
phát triển du lịch thì hình ảnh điểm đến du lịch đóng một vị trí cực kỳ quan trọng.
Xây dựng được một hình ảnh theo đúng nghĩa của nó là một trong những cách trung
thực nhất để giới thiệu địa điểm du lịch đến với tất cả mọi người có nhu cầu hay
chưa có nhu cầu đi du lịch, sẽ cho họ một cái nhìn cũng như gợi mở khả năng nhu
cầu của họ khi có điều kiện.
Hình ảnh điểm đến du lịch là sự phản ánh đặc điểm về các vật thể hoặc văn
hoá của một nơi mà khách du lịch cảm thấy đáp ứng một khía cạnh nhu cầu tò mò,
thưởng ngoạn, hiểu biết tài nguyên hoặc giải trí của mình. Hình ảnh điểm đến là
động lực chủ yếu thu hút khách du lịch. Một khu vực cần phải có một hoặc nhiều
điểm đến hấp dẫn là điểm đến du lịch, nếu khơng có các điểm đến hấp dẫn sẽ khơng
có nhu cầu về các dịch vụ du lịch khác.
Bình Dương là một tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Đây là địa phương có tiềm năng du lịch tương đối đa dạng,
Bình Dương có những điều kiện khá thuận lợi để hình thành các loại hình sản phẩm
du lịch dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường khu vực trọng điểm kinh tế phía
Nam như Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong những
năm vừa qua, hoạt động du lịch Bình Dương nhìn chung có những bước phát triển

tương đối mạnh, đạt được những kết quả ban đầu đáng khích lệ. Tuy nhiên, ngành
du lịch Bình Dương cịn tồn tại một số bất cập như: một số khu vực đang phát triển
tự phát với qui mô nhỏ lẻ ảnh hưởng không nhỏ đến tính bền vững và thương hiệu
du lịch của tỉnh, thị trường du lịch dịch vụ chưa phát triển tương xứng với những
1


điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí kinh tế, vai trò của du lịch chiếm tỷ trọng còn thấp
trong cơ cấu kinh tế, hoạt động kêu gọi đầu tư phát triển du lịch theo quy hoạch còn
chậm, chưa đạt hiệu quả cao, cơ cấu đầu tư du lịch chưa cân đối do đó sản phẩm du
lịch đơn điệu.
Để khai thác những ưu điểm và hạn chế tối đa những khuyết điểm nhằm phát
triển du lịch tỉnh Bình Dương ta phải tìm hiểu rõ hiện trạng du lịch để từ đó có thể
đề ra những phương hướng thích hợp cho phát triển du lịch tỉnh. Song song với việc
đó, chúng ta cũng rất cần xem xét và đánh giá lại hình ảnh của du lịch Bình Dương
trên thực tiển để có một cái nhìn tổng quan và đề xuất các giải pháp thích hợp giúp
cho việc phát triển của du lịch Bình Dương đi đúng hướng hơn. Một điều nữa trong
bối cảnh cạnh tranh các điểm du lịch của các tỉnh bạn, đã và đang ngày càng phát
triển thì u cầu ngành du lịch Bình Dương có những nghiên cứu về du lịch, trong
đó nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến hình ảnh điểm đến du lịch tỉnh Bình
Dương” là một trong những nghiên cứu cần thiết và đúng lúc.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung:
Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hình ảnh điểm đến du lịch tỉnh
Bình Dương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hình ảnh điểm đến du lịch tỉnh Bình

Dương.
Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hình ảnh điểm đến du lịch tỉnh
Bình Dương.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hình ảnh điểm đến du lịch tỉnh Bình Dương ?
Các yếu tố hình ảnh điểm đến Bình Dương ảnh hưởng như thế nào đến du lịch
tỉnh ?

2


Các nhà quản trị cần làm gì để nâng cao hình ảnh của Bình Dương trong mắt du
khách ?
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hình ảnh điểm đến của tỉnh Bình Dương.
- Du khách là đối tượng khảo sát chính cho việc nghiên cứu đề tài..
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Phạm vi khơng gian được giới hạn trong khu vực
tỉnh Bình Dương.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu về thực trạng hình ảnh điểm
đến du lịch ở Bình Dương 2015 – 2018.
1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Về mặt khoa học, đề tài kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh điểm

đến để làm phong phú thêm khoa học hành vi về người tiêu dùng.
Về mặt thục tiễn, luận văn góp phần giúp cơ quan quản lý nhà nước, các
doanh nghiệp của tỉnh Bình Dương nói riêng và các địa phương khác nói chung
tham khảo để có chính sách giải pháp thu hút khách du lịch.
1.6.

Kết cấu luận văn
Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị

3


TĨM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 trình bày khái qt về đề tài như là: Lý do chọn đề tài mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu chung và mục tiêu cụ thể. Chương này cũng
trình bày về đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nêu lên ý nghĩa khoa học và thực tiễn
của đề tài góp phần giúp cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp của tỉnh Bình
Dương nói riêng và các địa phương khác nói chung tham khảo để có chính sách giải
pháp thu hút khách du lịch. Tác giả cũng trình bày bố cục luận văn gồm 5 chương.

4



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan về du lịch
2.1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch đã trở thành một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ biến của
con người trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của
người du lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn cịn có sự khác
nhau trong quan niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động
trong lĩnh vực này.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union
of Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành động du hành
đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xun của mình nhằm mục đích khơng
phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh
sống,…
Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 –
5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối
quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và
lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngồi
nước họ với mục đích hồ bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của
họ.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc: Hoạt động du lịch là tổng hoà hàng loạt
quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ
sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện.
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): Du lịch bao
gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư
giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên
tục nhưng khơng q một năm ở bên ngồi môi trường sống định cư nhưng loại trừ
các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền.
Theo I. I. Pirogionic (1985): Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong

5


thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao
trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự
nhiên, kinh tế và văn hóa.
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày
14/6/2005: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải
trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định [7].
Nhìn từ góc độ thay đổi về khơng gian của du khách: Du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một
nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các
hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Như vậy, chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao
gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa
mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.
2.1.2. Sản phẩm du lịch
Theo Luật du lịch năm 2005 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu
của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch
vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thơng tin, hướng dẫn
và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Sản phẩm du lịch
là sự kết hợp những giá trị về vật chất lẫn tinh thần của một quốc gia, một địa
phương, một cơ sở nào đó mà du khách đến hưởng thụ và trả tiền. Sản phẩm du lịch
bao gồm sản phẩm vật thể và phi vật thể, sản phẩm tự nhiên và nhân tạo.[7]
Quan điểm kinh tế hiện đại cho rằng sản phẩm du lịch bao gồm cả sản phẩm

phi hình thể và sản phẩm hình thể vì đây là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu

6


của con người đi du lịch. Cho nên sản phẩm du lịch vô cùng đa dạng phong phú,
luôn phát triển đổi mới theo sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, lãnh thổ.
Như vậy, sản phẩm du lịch đều bao gồm một hổn hợp nhiều yếu tố cấu thành
khác nhau. Trong đó các yếu tố chính là; Những điều hấp dẫn và môi trường tại
điểm đến; Các tiện nghi và dịch vụ tại điểm đến; Khả năng dễ tiếp cận của điểm
đến; Những hình ảnh và nhận thức về điểm đến; Giá đối với du khách.[5]
Những điều hấp dẫn và môi trường điểm đến là những yếu tố hợp thành ở
điểm đến, quyết định phần lớn ở sự lựa chọn của du khách và ảnh hưởng đến các
động cơ của những du khách triển vọng, bao gồm: Các điểm hấp dẫn tự nhiên; các
điểm đến hấp dẫn nhân tạo; các điểm đến hấp dẫn văn hóa; các điểm hấp dẫn xã hội.
Các tiện nghi và dịch vụ tại điểm đến là những yếu tố cấu thành được đặt tại
điểm đến hay được gắn liền với nó, cho phép du khách ở lại tại đó hay tận hưởng và
tham gia những điểm hấp dẫn tại đây, chúng bao gồm: Các dịch vụ nơi ở; Nhà hàng,
quán bar và café; Giao thông tại điểm đến; Hoạt động thể thao và giải trí; Các tiện
nghi khác; Các đại lý bán lẻ; Các dịch vụ khác.
Khả năng dễ tiếp cận của điểm đến là những khía cạnh giao thơng cơng cộng
và cá nhân của sản phẩm, quyết định đến chi phí, tốc độ và sự thuận tiện của một du
khách từ khi rời nhà đến một điểm đến đã lựa chọn, chúng bao gồm: Cơ sở hạ tầng;
Trang thiết bị giao thơng; Các yếu tố hoạt động; Quy định của Chính phủ.
Hình ảnh và nhận thức về điểm đến của du khách nó có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến các quyết định mua lấy sản phẩm của họ. Hình ảnh về điểm đến khơng nhất
thiết có trong kinh nghiệm hay thực tế, nhưng chúng luôn là động cơ lớn trong du
lịch và giải trí. Hình ảnh và những mong đợi về các trải nghiệm du lịch được gắn
chặt trong tâm trí du khách triển vọng.
Giá đối với du khách là tổng những chi phí đi lại, ăn ở và tham gia vào một

loạt những tiện nghi và dịch vụ đã chọn. Vì hầu hết các điểm đến đều cung cấp một
loạt những điểm hấp dẫn đến một loạt phân khúc, nên giá trong các dịch vụ và lữ
hành cũng có nhiều mức độ khác nhau.
7


Như vậy, mỗi trong các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch, dù chúng được kết
hợp hay hòa trộn trong trải nghiệm chung của du khách, trên thực tế đều có thể mở
rộng, ít nhiều đều biến động độc lập theo thời gian.
2.1.3. Khách du lịch
Theo Luật Du lịch tại điều 4 khoản 2 nêu rõ: Khách du lịch là người đi du lịch
hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu
nhập ở nơi đến. [9]
Tuy nhiên, để làm rỏ khái niệm này thì cần phân tích từ nhiều nhân tố khác
nhau và từ nhiều quan niệm, nghiên cứu khác nhau.
Hiện nay, có khơng ít khái niệm về khách du lịch do nhiều quan điểm khác
nhau, tuy vậy, khái niệm thông dụng thường được dùng: Khách du lịch là người đi
ra khỏi nơi cư trú để nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu, tham quan, thưởng ngoạn, nghỉ
dưỡng chữa bệnh,… trong một thời gian nhất định, có thể một hoặc nhiều ngày có
chi tiêu chứ khơng vì lý do nghề nghiệp và kiếm sống ở nơi đến.[5]
Khách du lịch được phân chia thành hai nhóm cơ bản sau:
- Khách du lịch quốc tế: Theo quy định của Tổng cục du lịch Việt Nam:
"Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đến Việt Nam khơng q 12 tháng với mục đích tham quan, nghỉ dưỡng, hành
hương, thăm người thân, bạn bè, kinh doanh… trên lãnh thổ Việt Nam. [10]
- Khách du lịch nội địa: "Khách du lịch trong nước là công dân Việt Nam,
người nước ngoài định cư ở Việt Nam rời khỏi nơi ở của mình khơng q 12 tháng
đi tham quan, nghỉ dưỡng, hành hương, thăm người thân, bạn bè, kinh doanh,…
trên lãnh thổ Việt Nam".[10]
2.1.4. Các loại hình du lịch

Đối với ngành du lịch nói chung, việc đưa ra các loại hình du lịch là rất phong
phú và đa dạng, ứng với mỗi tiêu chí phù hợp với mục đích, quan điểm khi nghiên
cứu và ứng dụng trong thực tiển có thể đưa ra nhiều loại hình du lịch khác nhau. Do
8


vậy, cho đến nay chưa có một bản phân loại nào đầy đủ cả. Với Việt Nam ta, nhiều
chuyên gia về du lịch phân chia các loại hình du lịch theo các tiêu chí như sau: [8]
* Theo mơi trường tài nguyên:
- Du lịch văn hóa: Hoạt động chủ yếu diễn ra trong mơi trường nhân văn, hoặc
hoạt động đó tập trung khai thác tài nguyên du lịch nhân văn.
- Du lịch thiên nhiên: Hoạt động chủ yếu diễn ra nhằm thỏa mãn nhu cầu về
với thiên nhiên của con người.
* Theo mục đích chuyến đi:
- Du lịch tham quan: Hoạt động mang tính hành vi quan trọng của con người
để nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh.
- Du lịch giải trí: Hoạt động với mục đích thư giãn, xả hơi, bứt ra khỏi công
việc thường nhật căng thẳng để phục hồi sức khỏe.
- Du lịch nghỉ dưỡng: Hoạt động với mục đích phục hồi sức khỏe cộng đồng.
- Du lịch khám phá: Khám phá thế giới xung quanh, do đó có thể chia ra thành
du lịch mạo hiểm (thể hiện nhu cầu tự thể hiện mình, tự rèn luyện mình, và khám
phá bản thân, ...) và du lịch tìm hiểu (tìm hiểu về mơi trường, phong tục, lịch sử, ...).
- Du lịch thể thao: Tham gia vào các hoạt động thể thao với mục đích giải trí,
khơng mang tính thi đấu chính thức.
- Du lịch lễ hội: Để được tham gia vào các lễ hội, hịa mình vào khơng khí lễ
hội cho những nhu cầu thư giản, giải trí, thể hiện của bản thân.
- Du lịch tơn giáo: Kết hợp du lịch trong các chuyến đi vì mục đích tơn giáo.
- Du lịch nghiên cứu (học tập): Kết hợp trong chuyến đi vì mục đích học tập,
nghiên cứu.
- Du lịch hội nghị: Kết hợp du lịch trong chuyến đi vì mục đích hội nghị.

- Du lịch thể thao kết hợp: Kết hợp du lịch trong chuyến đi vì mục đích thể
thao.
- Du lịch chữa bệnh: Kết hợp du lịch trong chuyến đi vì mục đích chữa bệnh.
- Du lịch thăm thân: Kết hợp du lịch trong chuyến đi vì mục đích thăm thân.
9


- Du lịch kinh doanh: Kết hợp du lịch trong chuyến đi vì mục đích kinh doanh.
*Theo lãnh thổ hoạt động:
- Du lịch quốc tế: Bao gồm: Du lịch quốc tế đến và du lịch ra nước ngoài hoặc
du lịch đón khách quốc tế và du lịch gửi khách ra nước ngồi, về cơ bản có sử dụng
ngoại ngữ và giao dịch bằng ngoại tệ.
- Du lịch nội địa: Hoạt động tổ chức, phục vụ người trong nước đi du lịch,
nghỉ ngơi và tham quan các đối tượng du lịch trong quốc gia, về cơ bản khơng có
giao dịch bằng ngoại tệ.
- Du lịch quốc gia: Bao gồm toàn bộ hoạt động du lịch của một quốc gia từ
việc gửi khách ra nước ngoài đến việc phục vụ khách trong và ngoài nước tham
quan, du lịch trong phạm vi nước mình.
* Theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch: Du lịch miền biển; Du lịch núi; Du
lịch đô thị; Du lịch thôn quê.
* Theo phương tiện giao thông: Du lịch đi bộ; Du lịch bằng xe đạp; Du lịch
bằng ô tô; Du lịch bằng tàu hỏa; Du lịch khinh khí cầu; Du lịch bằng máy bay; Du
lịch bằng tàu thủy, ...
*Theo loại hình lưu trú:
- Khách sạn.
- Motel: Là một dạng cơ sở lưu trú được xây dựng gần đường giao thơng, có
kiến trúc thấp tầng để phục vụ du khách đi bằng phương tiện riêng.
- Nhà trọ thanh niên.
- Camping: Cắm trại.
- Bungalow: Là một dạng nhà trọ làm bằng gỗ hay các vật liệu nhẹ được lắp

ghép với nhau.
- Làng du lịch: Là một quần thể biệt thự hay bungalow được bố trí để tạo ra
khơng gian du lịch cho phép khách vừa có điều kiện giao tiếp vừa có khơng gian
biệt lập khi họ muốn.
* Theo lứa tuổi: Du lịch thiếu niên; Du lich thanh niên; Du lịch trung niên; Du
lịch người cao tuổi; Du lịch kết hợp các lứa tuổi.
* Theo độ dài chuyến đi: Du lịch ngắn ngày; Du lịch dài ngày.
10


* Theo loại hình tổ chức: Du lịch tập thể; Du lịch cá nhân; Du lịch gia đình.
* Theo phương thức hợp đồng: Du lịch trọn gói; Du lịch từng phần, ...
Ngày nay, thế giới có rất nhiều cách phân loại du lịch dựa trên nhiều tiêu chí
khác nhau do nhu cầu của khách du lịch rất đa dạng nên các loại hình du lịch cũng rất
phong phú và ở mỗi nước, mỗi khu vực lại có những hình thức đặc trưng riêng.
2.1.5. Các điều kiện về phát triển du lịch
Du lịch được phát sinh và phát triển trên những điều kiện cụ thể có được trong
q trình phát triển của xã hội. Các điều kiện đó được xuất phát tự nhiên khi xã hội
phát triển và phát sinh nhu cầu cần thiết cho con người. Và chúng nằm trong một
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành môi trường để
phát sinh, phát triển du lịch. Mặt khác, bản thân những điều kiện đó cũng trở thành
một thành tố của mơi trường, nên nó có tác dụng thúc đẩy việc phát triển du lịch,
ngược lại cũng có thể làm cản trở sự phát triển du lịch cũng như sự phát triển chung
của xã hội.[8]
Chúng ta có thể chia các điều kiện thành 3 nhóm chính như sau:
* Nhóm điều kiện chung:
- Điều kiện an ninh chính trị và an tồn xã hội: Đây là điều kiện đảm bảo cho
việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa và chính trị giữa
các dân tộc và là điều kiện đầu tiên đảm bảo an toàn, thoải mái cho du khách.
- Điều kiện kinh tế: Đây là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát

sinh và phát triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là
tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch.
* Nhóm điều kiện làm nảy sinh nhu cầu du lịch:
- Thời gian rảnh rỗi: Một trong những tiêu chí trong định nghĩa du lịch là thời
gian rảnh rỗi. Nếu khơng có thời gian rảnh rỗi thì chuyến đi cả họ không thể gọi là
du lịch được.
- Khả năng tài chính của du khách tiềm năng: Nền kinh tế phát triển làm cho

11


con người ngày càng có thu nhập cao, họ khơng chỉ phải ăn no, mặc ấm nữa mà bên
cạnh đó cần phải có những nhu cầu về tinh thần là vui chơi, giải trí, thưởng ngoạn,
..., đây chính là điều kiện phát sinh nhu cầu du lịch.
- Trình độ văn hóa: Trình độ văn hóa cũng là một điều kiện quan trong cho
phát sinh nhu cầu du lịch.
* Nhóm điều kiện cung ứng cho nhu cầu du lịch:
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên bao gồm: Vị trí địa lý; Địa hình;
Khí hậu; Thủy văn; Thế giới động, thực vật.
- Điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn: Giá trị văn hóa, lịch
sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc trưng cho sự phát triển của du
lịch ở một điểm, một vùng hoặc một đất nước.
- Một số tình hình và sự kiện đặc biệt: Đó có thể là các hội nghị, đại hội, các
cuộc hội đàm dân tộc hoặc quốc tế, các cuộc thi Olimpic, các cuộc kỷ niệm tín
ngưỡng hoặc chính trị, các đại hội, liên hoan, ...
- Sự sẵn sàng đón tiếp du khách thể hiện bao gồm: Điều kiện về mặt tổ chức;
Điều kiện về mặt kỹ thuật; Điều kiện về mặt kinh tế.
2.2. Hình ảnh điểm đến du lịch
2.2.1. Khái niệm về hình ảnh điểm đến du lịch
Những khái niệm về hình ảnh điểm đến du lịch phần lớn được trích dẫn từ

nghiên cứu của Crompton (1979) bao gồm niềm tin, ý niệm và những ấn tượng của
một con người về điểm đến du lịch. Khái niệm này liên quan đến cá nhân, trong khi
đó, những khái niệm khác nhìn nhận hình ảnh điểm đến có thể được chia sẻ bởi
những nhóm người.
Việc nhận biết này đủ khả năng cho việc phân đoạn thị trường và làm cơ sở
xây dựng chiến lược marketing trong chiến lược phát triển du lịch. Thêm nữa,
những lý do này trước đó đã được Lawson & Baud-Bovy (1977) xác định trong đó
bao gồm các hình ảnh cá nhân và hình ảnh khn mẫu được chia sẻ bởi các nhóm
du khách và đưa ra khái niệm hình ảnh điểm đến là: Sự biểu hiện của tất cả quá
12


trình nhận biết một cách khách quan, những ấn tượng, định kiến, tưởng tượng, cảm
xúc và suy nghĩ của một cá nhân hoặc một nhóm người đối với một điểm đến cụ
thể.
Tiếp đó, từ đầu thập niên 90, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực Du lịch như:
Gartner (1993); Echtner & J.R.Ritchie (2003) đã khẳng định rằng phần lớn các
nghiên cứu hình ảnh điểm đến cịn mang tính lý thuyết và chưa thành cơng trong
việc hình thành chính xác về khái niệm và vận dụng vào thực tiễn, khơng có sự
thống nhất về khái niệm và các thành phần của nó.
Họ cho rằng, mặc dù được ứng dụng rộng rãi trong bối cảnh thực tế, nhưng
khái niệm hình ảnh điểm đến chưa chặt chẽ và thống nhất. Điều này một phần là do
những đặc điểm của sản phẩm/dịch vụ du lịch là phức tạp, đa lĩnh vực, vơ hình và
được đánh giá chủ quan nên khó khăn để đo lường về hình ảnh điểm đến. Vì thế mà
đã có nhiều cách thể hiện khái niệm về hình ảnh điểm đến và nhiều nghiên cứu đã
cố gắng làm sao hiểu được khái niệm hình ảnh điểm đến một cách cơ bản như:
Theo Lawson & Baud-Bovy (1977), hình ảnh điểm đến là sự biểu hiện của tất
cả việc nhận biết một cách khách quan, những ấn tượng, định kiến, tưởng tượng,
cảm xúc và suy nghĩ của một cá nhân hoặc một nhóm người về một điểm đến cụ
thể”.

Theo Echtner và Ritchie (1991, 2003), việc nhận thức về các thuộc tính riêng
biệt của điểm đến và ấn tượng tổng thể về điểm đến đó.
Theo Kim và Richardson (2003), tồn bộ ấn tượng, niềm tin, ý nghĩ, mong đợi
và tình cảm qua thời gian tích lũy đối với một địa điểm.
Như vậy, từ những khái niệm “hình ảnh điểm đến“ đã nêu trên cho thấy, các
quan điểm khơng thống nhất, hình ảnh khơng ổn định, có bản chất đa lĩnh vực, các
yếu tố tạo nên hình ảnh và sự tương tác giữa chúng mang tính chủ quan (tùy thuộc
vào khía cạnh đánh giá của mỗi cá nhân), tiến trình tạo lập nó có thể thay đổi theo
từng bối cảnh nghiên cứu. Hơn nữa, hình ảnh điểm đến có tính động có nghĩa nó
thay đổi theo thời gian và không gian. Một số nghiên cứu tập trung vào hình ảnh

13


tồn diện của điểm đến, xem nó là ấn tượng tồn diện hơn là tổng các nhân tố của
nó trong khi một số các nhà nghiên cứu khác quan niệm hình ảnh điểm đến được tạo
lập từ nhận thức về các thuộc tính của nó. Do đó hình ảnh điểm đến cần xem xét cả
nhận thức và cảm xúc của khách du lịch cả trong thời gian và sau khi trải nghiệm tại
nơi họ đã đến du lịch. Chính vì vậy trong luận văn này “Hình ảnh điểm đến” được
hiểu là cảm nhận và ấn tượng của khách du lịch về điểm đến trong thời gian và sau
khi họ được trải nghiệm.
2.2.2. Các điều kiện của hình ảnh điểm đến
Để hình thành một Hình ảnh điểm đến du lịch, trước hết chúng ta cần phải có
các điều kiện để hình thành nên một điểm đến du lịch. Và đó là những điều kiện cần
thiết tạo nên hình ảnh một điểm đến du lịch mà chúng ta có thể giới thiệu, quảng bá
để định vị trong các nhóm du khách một hình ảnh điểm đến du lịch đó. Cụ thể
những điều kiện cần thiết thỏa mãn cho sự hình thành điểm đến du lịch bao gồm:
-

Phải có điều kiện tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú, độc đáo và có sức


hấp dẫn đối với du khách. Ở đó có thể là những hang động với nhiều thạch nhũ kỳ
vĩ, có thế giới động vật hoang dã, phong phú, có nơi nghỉ ngơi, có nơi trú chân, có
bãi biển rất đẹp hay thành phố với người dân thân thiện với nhiều lễ hội truyền
thống đặc sắc, ... Đây là một điều kiện cơ bản đầu tiền để hình thành nên một điểm
đến du lịch, nó sẽ là một hình ảnh riêng cho điểm đến du lịch này. Sức hấp dẫn của
điều kiện tài nguyên du lịch là động lực chủ yếu (nhưng không phải là duy nhất) thu
hút khách du lịch. Trong hệ thống du lịch "Tài nguyên tự nhiên và văn hoá" là tiểu
hệ thống của nơi đến du lịch. Một khu vực phải có một hoặc nhiều điểm hấp dẫn là
điểm đến du lịch. Nếu khơng có điểm hấp dẫn sẽ khơng có nhu cầu về các dịch vụ
du lịch khác.
-

Phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh cần thiết. Việc xử lý các chất thải và ô

nhiễm môi trường cần phải được chú trọng và thực hiện thường xuyên. Đây là một
điều kiện rất quan trọng trong sự phát triển du lịch nói riêng và phát triển xã hội nói
chung. Do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội nên vấn đề môi trường ngày càng trở nên
ô nhiễm nghiêm trọng, việc hình thành nên một điểm đến du lịch cần phải đảm bảo sự

14


×